Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp hoàn thiện quy trình nhập khẩu nguyên liệu phụ sản xuất du thuyền tại ...

Tài liệu Giải pháp hoàn thiện quy trình nhập khẩu nguyên liệu phụ sản xuất du thuyền tại corsair marine international

.PDF
73
191
80

Mô tả:

Trang 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Tham gia hội nhập và mở rộng quan hệ thương mại quốc tế đã và đang là xu hướng tất yếu đối với nhiều quốc gia. Trong thời đại kinh tế thị trường tự do, hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hóa, vấn đề đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu là ưu tiên lớn đối với các quốc gia. Nhập khẩu cho phép bổ sung những sản phẩm trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất chưa hiệu quả. Xuất khẩu giúp đẩy mạnh sản xuất trong nước và tăng thu ngoại tệ. Thực hiện tốt hoạt động này, mỗi quốc gia có thể mở rộng, chiếm lĩnh thị trường trong khu vực và quốc tế. Là quốc gia đang phát triển, đang trên con đường công nghiệp hóa – hiện đại hóa, hoạt động xuất nhập khẩu là hoạt động kinh tế đối ngoại đặc biệt quan trọng đối với Việt Nam. Chính những hoạt động này đã đóng góp không nhỏ vào sự phát triển của nền kinh tế. Trong đó, hoạt động nhập khẩu đã và đang có những đóng góp quan trọng vào tiến trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Việc nền kinh tế nước ta ngày càng hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới đã tạo ra nhiều cơ hội, đồng thời cũng mang nhiều thách thức đối với doanh ngiệp nói chung và doanh nghiệp có hoạt động nhập khẩu nói riêng. Đặc biệt, khi sự suy thoái kinh tế toàn cầu vẫn chưa có dấu hiệu hồi phục, không ít người đã tỏ ra quan ngại cho nhập khẩu. Nhưng chính nhập khẩu đã giúp doanh nghiệp thoát khỏi tình trạng khó khăn, trong đó có công ty TNHH Corsair Marine International. Trong giai đoạn kinh tế khó khăn, mỗi năm có hàng ngàn doanh nghiệp đóng cửa hoặc tạm ngưng hoạt động thì vấn đề nâng cao hiệu quả nhập khẩu trở nên cấp thiết hơn. Đây là chìa khóa giúp doanh nghiệp vượt qua giai đoạn khó khăn. Trong đó, hoàn thiện quy trình nhập khẩu là điều kiện tiên quyết để thực hiện hoạt động nhập khẩu đạt hiệu quả cao. Trong quá trình thực tập, được tiếp cận với quy trình nhập khẩu, tôi càng nhận ra mức độ ảnh hưởng của quy trình này đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp rất lớn. Chính vì thế, với mong muốn được góp một phần trí lực cho các doanh nghiệp nhập khẩu nói chung và công ty TNHH Corsair Marine International nói riêng, tôi chọn “Giải pháp hoàn thiện quy trình nhập khẩu nguyên phụ liệu sản xuất du thuyền tại Corsair Marine International” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S TRẦN THỊ TRANG Trang 2 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của bài là giúp công ty TNHH Corsair Marine International có thêm các giải pháp để khắc phục những hạn chế của quy trình nhập khẩu nguyên phụ liệu. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp nhập khẩu có thể nhận ra tính cấp thiết của việc hoàn thiện quy trình này. 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu:  Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về quy trình nhập khẩu nguyên phụ liệu sản xuất du thuyền. Quy trình này bao gồm các giai đoạn như lên kế hoạch nhập khẩu, liên hệ với nhà cung cấp, đàm phán hợp đồng, ký kết hợp đồng, tổ chức thực hiện hợp đồng, thực hiện thủ tục thanh toán và thanh lý hợp đồng.  Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu trong phạm vi phòng xuất nhập khẩu của công ty TNHH Corsair Marine International. Bên cạnh đó, một số phòng ban liên quan, hỗ trợ cho quy trình là phòng thu mua, phòng kế toán, phòng sản xuât, kho hàng cũng được đề cập. 4. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, tôi có vận dụng một số phương pháp nghiên cứu như: phân tích định tính, phân tích định lượng, thống kê, so sánh, suy luận logic. 5. Kết cấu Ngoài lời mở đầu, kết luận, phụ lục, đề tài nghiên cứu được thể hiện qua ba chương sau: Chương 1: Cơ sở lý luận. Chương 2: Thực trạng quy trình nhập khẩu nguyên phụ liệu sản xuất du thuyền tại corsair marine international. Chương 3: Giải pháp và kiến nghị. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S TRẦN THỊ TRANG Trang 3 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1 KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA NHẬP KHẨU, QUY TRÌNH NHẬP KHẨU 1.1.1 Khái niệm  Nhập khẩu Nhập khẩu là một khâu cơ bản của hoạt động ngoại thương, hay có thể hiểu là hoạt động mua hàng hóa từ nước ngoài về phục vụ nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước hoặc tái sản xuất nhằm thu lợi nhuận. Nhập khẩu thể hiện sự phụ thuộc lẫn nhau giữa nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới. “Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật” (khoản 2 điều 28, chương 2 luật Thương mại Việt Nam năm 2005).  Bản chất của nhập khẩu Là việc mua hàng hóa từ nước ngoài và tiến hành tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu tại thị trường nội địa hoặc tái xuất khẩu với mục đích thu lợi nhuận, kết nối sản xuất với tiêu dùng.  Mục tiêu của nhập khẩu Mục tiêu của nhập khẩu là đạt được hiệu quả kinh tế cao, phục vụ cho sản xuất kinh doanh và nâng cao đời sống nhân dân trong nước. Đồng thời, phải đảm bảo phát triển liên tục, nâng cao năng suất lao động, bảo vệ các ngành sản xuất trong nước, giải quyết sự khan hiếm ở thị trường nội địa. Mặt khác, nhập khẩu đảm bảo sự phát triển ổn định những ngành kinh tế mũi nhọn của mỗi nước, tạo ra những năng lực mới cho sản xuất, khai thác thế mạnh so sánh quốc gia.  Quy trình nhập khẩu Quy trình nhập khẩu là một quá trình bao gồm các bước phải thực hiện để mua hàng hóa từ quốc gia này sang quốc gia khác. Mỗi bước là một mắt xích trong quy trình. Điều đó đòi hỏi mỗi mắt xích phải hoàn thành đúng công việc và đạt hiệu quả. 1.1.2 Đặc điểm Nhập khẩu là hoạt động mua bán quốc tế, phức tạp hơn so với hoạt động mua bán trong nước. Hoạt động này chịu sự tác động của cả yếu tố trong nước và nước KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S TRẦN THỊ TRANG Trang 4 ngoài. Nếu kiểm soát tốt các yếu tố tác động, hoạt động nhập khẩu sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao và ngược lại. Hoạt động nhập khẩu được tổ chức, thực hiện ở nhiều giai đoạn khác nhau. Từ điều tra thị trường nước ngoài, lựa chọn hàng hóa nhập khẩu, đàm phán, ký kết hợp đồng, đến tổ chức thực hiện hợp đồng. Mỗi giai đoạn phải được nghiên cứu và phân tích kỹ lưỡng để nắm bắt được những lợi thế và đạt được các kết quả mong muốn. Hoạt động nhập khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực. Hàng hóa nhập khẩu có thể là hàng tiêu dùng, các tư liệu sản xuất, máy móc thiết bị hay các công nghệ kỹ thuật cao,… Hoạt động nhập khẩu diễn ra trên phạm vi rất rộng, theo cả không gian và thời gian. Nó có thể được tiến hành trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia hoặc nhiều quốc gia khác nhau. Có thể diễn ra trong thời gian ngắn hoặc thời gian dài. Thị trường nhập khẩu rất đa dạng. Mỗi quốc gia có lợi thế so sánh những mặt hàng nhất định. Do vậy, nhà nhập khẩu có rất nhiều cơ hội để lựa chọn thị trường cung cấp. Nhập khẩu chịu sự chi phối của hệ thống pháp luật quốc gia và quốc tế. Giữa các hệ thống luật này có thể mâu thuẫn với nhau. Do đó, mỗi doanh nghiệp cần nắm rõ luật, điều chỉnh hợp đồng để tránh những tranh chấp có thể nảy sinh. Có nhiều phương thức thanh toán khác nhau được sử dụng trong hoạt động thanh toán nhập khẩu như phương thức nhờ thu, phương thức chuyển tiền, phương thức tín dụng chứng từ… Việc thanh toán hàng nhập khẩu thường sử dụng các loại ngoại tệ mạnh nên cũng chịu tác động lớn khi tỷ giá hối đoái biến động. 1.2 VAI TRÒ CỦA NHẬP KHẨU 1.2.1 Đối với doanh nghiệp Hoạt động nhập khẩu là một trong những khâu quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động nhập khẩu góp phần cung cấp, hoàn thiện yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Nếu hoạt động nhập khẩu tốt, doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí sản xuất, dẫn đến hạ giá thành, tăng lợi nhuận và sức cạnh tranh trên thị trường. Có thị trường nhập khẩu thuận lợi là yếu tố giúp sản phẩm đạt chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Từ đó, doanh nghiệp càng mở rộng quy mô sản xuất. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S TRẦN THỊ TRANG Trang 5 Thông qua hoạt động nhập khẩu, các doanh nghiệp phải cải tiến, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng sức cạnh tranh. Qua đó, hiệu quả sản xuất được nâng cao, đời sống người lao động được cải thiện. Do có sự giao lưu của nhiều nền kinh tế khác nhau về văn hóa, chính trị, tập quán, ngôn ngữ,… nên hoạt động nhập khẩu rất phức tạp. Vì vậy, doanh nghiệp phải luôn tự hoàn thiện và đổi mới công tác quản trị. Mỗi cá nhân phải luôn học hỏi kinh nghiệm, nâng cao nghiệp vụ,… Từ đó, năng lực chuyên môn của nhân viên, công nhân ngày càng được nâng cao. Lợi nhuận do kinh doanh nhập khẩu mang lại cho phép công ty xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật, mở rộng các lĩnh vực kinh doanh ở cả chiều sâu và chiều rộng, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Vì thế, hoạt động nhập khẩu làm tăng uy thế của công ty ở thị trường trong nước và cả thị trường quốc tế. Hoạt động nhập khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp liên kết với nhau. Đó là sự liên kết giữa các chủ thể trong và ngoài nước một cách tự giác, xuất phát từ lợi ích của hai bên. Từ đó, tạo ra sức mạnh chủ thể trong doanh nghiệp một cách thiết thực. Khi hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp trở nên thiết yếu thì mỗi cá nhân hay tập thể của doanh nghiệp phải đạt trình độ chuyên môn nhất định. Vì thế, phân công lao động sẽ ngày càng trở nên rõ rệt. 1.2.2 Đối với nền kinh tế Nhập khẩu tạo sự chuyển giao kỹ thuật công nghệ. Thông qua nhập khẩu, sản xuất trong nước được tiếp cận với những kỹ thuật công nghệ tiên tiến trên thế giới. Từ đó, vận dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước. Qua đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nhập khẩu hàng hóa làm đa dạng các mặt hàng và chủng loại hàng hóa. Người tiêu dùng sẽ lựa chọn được những hàng hóa phù hợp với thu nhập. Qua đó, góp phần cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân. Hoạt động nhập khẩu bổ sung kịp thời những hàng hóa thiếu hụt trong nước do sản xuất trong nước không đáp ứng đủ hoặc chưa sản xuất được. Ngành sản xuất trong nước sẽ đào thải được các đơn vị có năng lực sản xuất yếu kém, không có sức cạnh tranh. Thông qua đó, giúp các doanh nghiệp trong nước KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S TRẦN THỊ TRANG Trang 6 phải đổi mới công nghệ, cách quản lý, để nâng cao sức cạnh tranh. Từ đó, tạo điều kiện cho việc chiếm lĩnh thị trường trong nước và dần dần tiến tới xuất khẩu. Hoạt động nhập khẩu giúp tăng ngân sách quốc gia bằng các khoản thuế nhập khẩu. Qua việc ban hành các chính sách nhập khẩu, nhà nước có thể kiểm soát, cân đối nền kinh tế trong nước. Nhập khẩu tạo cơ hội cho nước ta mở rộng quan hệ ngoại giao với các nước khác. Từ đó, tranh thủ được sự ủng hộ của bạn bè quốc tế để phát triển kinh tế trong nước. 1.3 CÁC HÌNH THỨC CỦA NHẬP KHẨU 1.3.1. Nhập khẩu trực tiếp Nhập khẩu trực tiếp là hàng hóa được mua trực tiếp từ nước ngoài, không thông qua trung gian. Bên xuất khẩu giao hàng trực tiếp cho bên nhập khẩu. Trong hình thức này, doanh nghiệp nhập khẩu phải trực tiếp tiến hành các hoạt động như tìm kiếm đối tác, đàm phán, kí kết hợp đồng… và phải tự bỏ vốn để kinh doanh hàng nhập khẩu, phải chịu mọi chi phí giao dịch và nộp thuế tiêu thụ hàng hóa.  Đặc điểm - Doanh nghiệp nhập khẩu phải chịu mọi chi phí và rủi ro cũng như phải chịu mọi trách nhiệm pháp lý về hoạt động nhập khẩu. - Doanh nghiệp nhập khẩu phải chịu mọi nghĩa vụ thuế có liên quan đến lĩnh vực nhập khẩu. Doanh nghiệp nhập khẩu có thể tăng lợi nhuận do không phải tốn chi phí cho trung gian. Doanh nghiệp nhập khẩu có thể thắt chặt mối quan hệ với các các đối tác. Doanh nghiệp nhập khẩu có thể đưa ra những phản ứng kịp thời với các phản ứng của thị trường. Doanh nghiệp nhập khẩu phải mất nhiều thời gian, công sức hoàn thành các thủ tục nhập khẩu. 1.3.2 Nhập khẩu ủy thác Nhập khẩu ủy thác là hình thức nhập khẩu gián tiếp thông qua trung gian thương mại. Bên nhờ ủy thác sẽ phải trả một khoản tiền cho bên nhận ủy thác dưới hình thức phí ủy thác. Bên nhận ủy thác có trách nhiệm thực hiện đúng nội dung của hợp đồng ủy thác đã được kí kết. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S TRẦN THỊ TRANG Trang 7  Đặc điểm - Doanh nghiệp nhận ủy thác không phải bỏ vốn, xin hạn ngạch, nghiên cứu thị trường hàng nhập mà chỉ đóng vai trò làm đại diện cho bên ủy thác giao dịch với nước ngoài, ký kết hợp đồng và các thủ tục nhập khẩu hàng. - - Doanh nghiệp ủy thác phải tự nghiên cứu thị trường, lựa chọn mặt hàng, doanh nghiệp nhập khẩu và mọi chi phí có liên quan. Khi tiến hành nhập khẩu ủy thác, doanh nghiệp chỉ được tính chi phí ủy thác. Doanh thu không được tính và cũng không phải chịu thuế doanh thu. Khi nhập khẩu ủy thác, doanh nghiệp nhận ủy thác phải lập hai hợp đồng. Đó là hợp đồng giữa doanh nghiệp nhập khẩu với đối tác nước ngoài và hợp đồng giữa bên ủy thác và nhận ủy thác. Trách nhiệm của bên nhập khẩu ủy thác ít và chịu mức độ rủi ro thấp hơn so với doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp. Doanh nghiệp nhập khẩu ủy thác không phải là người chịu trách nhiệm cuối cùng. 1.3.3 Nhập khẩu liên doanh Nhập khẩu liên doanh là hoạt động nhập khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết kinh tế một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp. Trong đó, có ít nhất một bên là doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp. Quyền hạn và trách nhiệm của mỗi bên được quy định theo tỷ lệ góp vốn.  Đặc điểm - Quyền hạn và trách nhiệm của mỗi bên cũng tăng lên theo tỷ lệ góp vốn. - - Việc phân chia chi phí, các loại thuế cũng theo tỷ lệ góp vốn. Phân chia lỗ lãi sẽ do các bên thỏa thuận. Doanh nghiệp đứng ra nhập khẩu sẽ được tính kim ngạch nhập khẩu. Khi hàng được tiêu thụ, doanh nghiệp chỉ được tính doanh số trên số hàng tính theo tỷ lệ góp vốn và chịu thuế doanh thu trên số hàng đó. Doanh nghiệp nhập khẩu phải thực hiện hai hợp đồng. Hợp đồng mua hàng với đối tác nước ngoài và hợp đồng liên doanh với doanh nghiệp cùng liên doanh. 1.3.4 Nhập khẩu hàng đổi hàng Nhập khẩu hàng đổi hàng là phương thức trao đổi hàng hóa, trong đó nhập khẩu kết hợp chặt chẽ với xuất khẩu. Người bán đồng thời là người mua. Lượng hàng trao đổi có giá trị tương ứng với nhau. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S TRẦN THỊ TRANG Trang 8  Đặc điểm - Hàng hóa nhập khẩu và xuất khẩu có sự cân bằng về mặt hàng, tổng giá trị hàng và điều kiện giao hàng. - Doanh nghiệp nhập khẩu đổi hàng được tính cả kim ngạch nhập khẩu và xuất khẩu. Doanh số được tính trên cả hàng nhập và hàng xuất. Hình thức của hợp đồng nhập khẩu đổi hàng có thể chỉ lập bằng một hợp đồng với hai danh mục hàng hóa hoặc hai hợp đồng với mỗi hợp đồng là một danh mục hàng hóa. 1.3.5 Nhập khẩu tái xuất Nhập khẩu tái xuất là hoạt động nhập khẩu không phải để tiêu thụ trong nước mà để xuất sang nước khác, nhằm thu lợi nhuận. Hàng nhập khẩu không qua chế biến ở nước tái xuất. Hình thức nhập khẩu này có sự tham gia của ba bên là nước xuất khẩu, nước nhập khẩu và nước tái xuất.  Đặc điểm - Doanh nghiệp nhập khẩu được tính kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu. - Doanh số bán tính trên giá trị hàng xuất khẩu và phải chịu thuế doanh thu. Hàng hóa nhập khẩu không nhất thiết phải qua nước tái xuất mà có thể chuyển thẳng sang nước thứ ba nhưng trả tiền phải luôn do nước tái xuất thu từ người nhập khẩu và trả cho nước xuất khẩu. 1.3.6 Nhập khẩu gia công Nhập khẩu gia công là hình thức nhập khẩu theo đó bên nhập khẩu (là bên nhận gia công) tiến hành nhập khẩu nguyên vật liệu từ phía người xuất khẩu (bên đặt gia công) và tiến hành gia công theo những quy định trong hợp đồng ký kết.  Đặc điểm - Đơn vị nhập khẩu phải kí kết hợp đồng với đối tác nước ngoài theo đúng đơn đặt hàng về các mặt: tên hàng, số lượng, quy cách, chất lượng sản phẩm, điều kiện kỹ thuật và thời hạn giao hàng. - Quyền sở hữu hàng hóa không thay đổi từ bên đặt gia công sang bên nhận gia công. Hoạt động gia công được hưởng các ưu đãi về thuế, thủ tục nhập khẩu. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S TRẦN THỊ TRANG Trang 9 1.4 QUY TRÌNH NHẬP KHẨU HÀNG HÓA 1.4.1 Lên kế hoạch nhập khẩu Lên kế hoạch nhập khẩu là việc lập hồ sơ hoạch định mua hàng cho từng giai đoạn. Đồng thời, đưa ra các quy cách, phẩm chất của sản phẩm và dự báo sản lượng cần mua. Bảng kế hoạch này có thể lập theo từng lần giao hàng, từng tháng hoặc từng quý,… 1.4.2 Liên hệ, đàm phán hợp đồng Liên hệ, đàm phán hợp đồng là quá trình liên lạc với các nhà cung cấp và trao đổi các thông tin như: - Hỏi giá: Đây là bước khởi đầu của giao dịch. Hỏi giá là việc người mua đề nghị người bán cho biết giá cả và các điều kiện thương mại cần thiết khác để mua hàng. Hỏi giá không dễ dàng bắt buộc trách nhiệm pháp lí của người hỏi giá. Do đó, người mua có thể gửi thư hỏi giá cho nhiều nhà cung cấp khác nhau. Sau đó, đánh giá và chọn ra nhà cung cấp phù hợp. - Đặt hàng: Là lời đề nghị ký kết hợp đồng thương mại của người mua. Về nguyên tắc, hợp đồng của người đặt hàng phải đầy đủ nội dung cần thiết cho việc ký kết. Tuy nhiên, tùy vào mối quan hệ giữa nhà xuất khẩu và nhập khẩu cũng như trị giá của lô hàng mà nội dung đặt hàng có thể lượt bớt và chỉ nêu những điều kiện riêng biệt đối với mỗi mặt hàng. - Hoàn giá: Là việc người được chào giá từ chối đề nghị của người bán. Họ đưa ra những đề nghị mới. Khi có hoàn giá thì chào hàng trước đó không còn hiệu lực. - Chấp nhận: Là sự đồng ý hoàn toàn tất cả điều kiện của chào hàng. Khi đó, hợp đồng được thành lập. Một chấp nhận có hiệu lực về mặt pháp lý phải đảm bảo các điều kiện sau: + Phải được người nhận chào hàng chấp nhận. + Phải chấp nhận hoàn toàn nội dung. + Phải chấp nhận trong thời gian hiệu lực của chào hàng. + Chấp nhận phải được chuyển đến cho người chào hàng. - Xác nhận: Sau khi thống nhất với nhau các điều kiện giao dịch, hai bên ghi lại các kết quả đã đạt được, đó là xác nhận. Xác nhận thường được thành lập thành hai bản, được hai bên kí kết và mỗi bên giữ một bản. - Đàm phán: Là hành vi và quá trình mà hai hay nhiều bên tiến hành thương lượng, thảo luận về các mối quan tâm chung và những quan điểm còn bất KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S TRẦN THỊ TRANG Trang 10 đồng, để đi đến một thỏa thuận thống nhất. Đàm phán thường được tiến hành qua các hình thức như: thư tín, fax, điện thoại, gặp gỡ trực tiếp. 1.4.3 Soạn thảo và ký kết hợp đồng Nếu đàm phán có kết quả tốt, hai bên tiến tới việc soạn thảo, ký kết hợp đồng ngoại thương. Hợp đồng ngoại thương là sự thỏa thuận giữa các bên mua bán ở các nước khác nhau. Trong đó, hợp đồng quy định rõ quyền và nghĩa vụ của các bên. Bên bán phải cung cấp hàng hóa, chuyển giao các chứng từ có liên quan đến hàng hóa và quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua. Bên mua phải thanh toán tiền hàng cho bên bán. Khi soạn thảo, ký kết hợp đồng cần lưu ý những điểm sau: - Cần thỏa thuận, thống nhất tất cả các điều khoản trước khi ký hợp đồng. - - - Cần đề cập đến cơ sở pháp lý và mọi vấn đề liên quan, tránh phải dùng tập quán thương mại địa phương để giải quyết những tranh chấp phát sinh sau này. Hợp đồng không được có những điều khoản trái với luật hiện hành. Khi soạn thảo hợp đồng, cần trình bày rõ ràng, chính xác, tránh dùng những từ mập mờ, có thể suy luận ra nhiều cách. Hợp đồng thường do một bên soạn thảo, trước khi ký kết bên kia cần kiểm tra thật kỹ lưỡng, đối chiếu với những thỏa thuận đã đạt được trong đàm phán. Người đứng ra ký hợp đồng phải là người đại diện hợp pháp. Ngôn ngữ dùng để xây dựng hợp đồng phải là ngôn ngữ các bên cùng thông thạo. Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế quy định (điều 50, Luật Thương mại Việt Nam) tối thiểu phải có những nội dung chủ yếu như: - Tên hàng - Số lượng - Quy cách chất lượng - Giá cả - Phương thức thanh toán Địa điểm và thời hạn giao nhận hàng Ngoài ra, hợp đồng có thể thêm các điều khoản: - Điều khoản bao bì và đóng gói - Điều khoản bảo hành Điều khoản phạt và bồi thường Điều khoản bảo hiểm KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S TRẦN THỊ TRANG Trang 11 - Điều khoản bất khả kháng Điều khoản khiếu nại Điều khoản trọng tài 1.4.4 Thực hiện hợp đồng Sau khi hợp đồng được ký kết, việc quan trọng là tổ chức thực hiện hợp đồng. Khi đó, bên mua và bên bán thực hiện nhiệm vụ chủ yếu của mình theo nghĩa vụ được qui định trong hợp đồng: - Bên bán làm các công việc để giao hàng và các chứng từ có liên quan cho bên mua. - Bên mua nhận hàng và tiến hành thanh toán cho bên bán theo hợp đồng. Để thực hiện một hợp đồng nhập khẩu, bên mua phải tiến hành các công việc như: - Xin giấy phép nhập khẩu (nếu cần). - Thực hiện những công việc bước đầu của thanh toán. - Thuê tàu (nếu cần). - Mua bảo hiểm (nếu có). - Làm thủ tục hải quan. Nhận hàng. Kiểm tra hàng hóa. Làm thủ tục thanh toán. Khiếu nại về hàng hóa bị thiếu hụt hoặc bị tổn thất (nếu có). 1.4.5 Thanh lý hợp đồng Hợp đồng chấm dứt trong một số trường hợp như: khi hợp đồng đã hoàn thành hoặc theo thỏa thuận của các bên. Vì vậy, khi hai bên hoàn thành các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng đã thỏa thuận hoặc là các trường hợp khác theo thỏa thuận thì hợp đồng đương nhiên chấm dứt. Việc lập biên bản thanh lý không bắt buộc, do sự thỏa thuận của hai bên. 1.5 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUY TRÌNH NHẬP KHẨU HÀNG HÓA 1.5.1 Yếu tố khách quan  Môi trường chính trị, xã hội Những biến động trong môi trường chính trị, xã hội ở những quốc gia có liên quan sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quy trình nhập khẩu hàng hóa. Chẳng hạn, nếu xảy ra xung đột vũ trang sẽ không thể tiến hành nhận hàng hoặc hàng hóa không thể đến KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S TRẦN THỊ TRANG Trang 12 tay người nhận hoặc thời gian nhận hàng diễn ra lâu hơn dự định. Những biến động về chính trị, xã hội sẽ là cơ sở để xây dựng những trường hợp bất khả kháng và khả năng miễn trách nhiệm cho người giao nhận cũng như người chuyên chở, dẫn đến việc gây thiệt hại cho doanh nghiệp.  Chế độ, chính sách và pháp luật của Nhà nước về nhập khẩu Đối với hoạt động nhập khẩu, Nhà nước luôn có những chính sách, luật lệ nghiêm ngặt đối với hàng hóa và cách thức thực hiện. Theo nghị định số 59/2006/NĐ-CP quy định nhóm hàng nhập khẩu trong giai đoạn 2005-2015 gồm: - Hàng hóa cấm nhập khẩu (gồm 11 nhóm mặt hàng) - Những mặt hàng nhập khẩu có điều kiện. - Hàng hóa nhập khẩu quản lý bằng giấy phép tự động. Sự thông thoáng, mở cửa của Nhà nước đối với mỗi loại hàng hóa không chỉ ảnh hưởng đến cách thức nhập khẩu của doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng đến mức cạnh tranh của hàng hóa đó trên thị trường trong nước. Từ đó, ảnh hưởng đến mức tiêu thụ hay hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của mỗi doanh nghiệp. Ngoài hệ thống pháp luật, tùy từng thời kỳ phát triển của đất nước mà chính phủ ban hành các chính sách vĩ mô quản lý hoạt động nhập khẩu. Các chính sách này tác động trực tiếp đến hoạt động nhập khẩu. Đó là việc dựng lên các hàng rào thuế quan, phi thuế quan như hạn ngạch, giấy phép nhập khẩu, tiêu chuẩn chất lượng,…  Luật pháp, môi trường kinh doanh của nước xuất khẩu và quốc tế Sự khác biệt lớn nhất giữa kinh doanh nội địa và kinh doanh thương mại quốc tế nói chung, kinh doanh nhập khẩu nói riêng là sự tác động của luật pháp nước ngoài, các công ước quốc tế. Hợp đồng kinh doanh nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu phải tuân theo luật pháp của nước xuất khẩu, luật pháp của nước thứ ba (nếu được quy định trong hợp đồng nhập khẩu), tập quán kinh doanh quốc tế và các công ước, hiệp ước quốc tế mà nước ta tham gia. Luật pháp và các yếu tố về chính sách của nước xuất khẩu làm cho quá trình nhập khẩu của doanh nghiệp có thể đơn giản hay phức tạp hơn. Do đó, trước khi tiến hành nhập khẩu, doanh nghiệp phải tìm hiểu kỹ về luật pháp trong nước và quốc tế để quy trình nhập khẩu của doanh nghiệp được thực hiện nhịp nhàng.  Thời tiết Thời tiết ảnh hưởng rất lớn đến việc nhận hàng và quá trình chuyên chở hàng. Điều này ảnh hưởng đến thời gian nhận hàng hóa cũng như những thiệt hại có thể xảy ra trong quá trình vận chuyển, ảnh hưởng đến chất lượng của hàng hóa. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S TRẦN THỊ TRANG Trang 13  Biến động của thị trường trong nước và quốc tế Cũng như các loại hình kinh doanh khác, kinh doanh nhập khẩu chịu sự chi phối của thị trường hàng hóa đầu vào và thị trường hàng hóa đầu ra. Tuy nhiên, đối với các doanh nhiệp kinh doanh nhập khẩu, thị trường đầu vào là thị trường quốc tế. Vì thế, doanh nghiệp phải chịu sự chi phối của những biến động xảy ra trên thị trường thế giới như sự biến động giá cả, sản lượng hàng hóa bán ra, chất lượng sản phẩm có trên thị trường,… Nắm bắt được những biến động này, doanh nghiệp có thể kịp thời đưa ra những phương án có lợi hơn trong khâu đàm phán hợp đồng.  Biến động của tỷ giá hối đoái Hoạt động nhập khẩu có liên quan trực tiếp đến đối tác nước ngoài và ngoại tệ sử dụng trong quá trình thanh toán. Vì vậy, chính sách tỷ giá hối đoái có tác dụng mạnh mẽ đến hoạt động nhập khẩu. Mọi việc thanh toán và tính giá trong khâu đàm phán đều sử dụng ngoại tệ. Tỷ giá hối đoái là cơ sở để so sánh giá cả của hàng hóa trong nước và thế giới, đồng thời phục vụ cho sự lưu thông tiền tệ và hàng hóa của quốc gia. Sự biến động của tỷ giá hối đoái gây ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình đàm phán và thực hiện hợp đồng cũng như có thể gây những biến động lớn trong tỷ trọng hàng nhập khẩu.  Hệ thống ngân hàng – tài chính Hệ thống ngân hàng – tài chính ảnh hưởng đến sự an toàn, đảm bảo cho hoạt động thanh toán của doanh nghiệp và khả năng hưởng các khoản tín dụng. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng đặc biệt là hoạt động ngân hàng cho phép các nhà nhập khẩu thuận lợi hơn trong việc thanh toán, huy động vốn. Ngoài ra, ngân hàng là một nhân tố đảm bảo lợi ích cho nhà kinh doanh bằng các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng.  Các đối thủ cạnh tranh Doanh nghiệp nhập khẩu phải nghiên cứu kỹ về các đối thủ cạnh tranh hiện tại và tiềm năng để tìm ra những điểm mạnh yếu của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh. Từ đó, tìm cho mình một hướng đi, cách thức nhập khẩu hiệu quả hơn, rút ngắn được quy trình, tiết kiệm được thời gian và chi phí.  Cơ sở hạ tầng phục vụ mua bán hàng hóa quốc tế Các yếu tố hạ tầng phục vụ hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế, ảnh hưởng trực tiếp đến nhập khẩu, chẳng hạn: - Hệ thống cảng biển được trang bị thiết bị hiện đại cho phép giảm bớt thời gian bốc dỡ, thủ tục giao nhận hàng cũng như đảm bảo an toàn cho hàng hóa. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S TRẦN THỊ TRANG Trang 14 - Hệ thống bảo hiểm, kiểm tra chất lượng cho phép các hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế được thực hiện một cách an toàn hơn, đồng thời giảm bớt được mức độ thiệt hại có thể xảy ra đối với các nhà kinh doanh trong trường hợp xảy ra rủi ro. - Giao thông vận tải là một yếu tố quan trọng của kinh doanh nhập khẩu. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí, khả năng vận chuyển hàng hóa. Cuối cùng, cơ sở hạ tầng kỹ thuật ngoại thương quyết định khả năng, chi phí lưu kho, các dịch vụ nhập khẩu và bảo quản hàng hóa,…  Đặc điểm của hàng hóa Mỗi loại hàng hóa có những đặc điểm riêng. Ví dụ như: hàng nông sản là loại hàng mau hỏng và dễ biến đổi chất lượng, chịu ảnh hưởng của nhiệt độ còn máy móc thiết bị lại thường cồng kềnh, khối lượng và kích thước lớn,… nên cần phải lựa chọn, thuê phương tiện vận tải phù hợp với đặc điểm của hàng hóa. Bên cạnh đó, mỗi loại hàng hóa khác nhau với những đặc điểm riêng biệt đòi hỏi những loại chứng từ khác nhau. Tùy theo yêu cầu của cơ quan hải quan hoặc theo bộ chứng từ thanh toán được quy định trong thư tín dụng mà doanh nghiệp phải chuẩn bị các loại chứng từ cho phù hợp. Với các yếu tố khách quan này, từng doanh nghiệp không thể làm thay đổi nó, buộc phải tuân theo và có những biện pháp điều chỉnh hoạt động, cơ cấu tổ chức cho phù hợp với quy luật hoạt động của chúng. 1.5.2 Nhân tố chủ quan  Tổ chức quản lý Tổ chức quản lý doanh nghiệp chặt chẽ giúp doanh nghiệp có một hướng đi đúng đắn trong môi trường kinh doanh ngày càng biến động. Bộ máy cồng kềnh làm cho việc kinh doanh nói chung và quy trình nhập khẩu nói riêng hoạt động không hiệu quả và ngược lại. Vì vậy, doanh nghiệp cần có một bộ máy quản lý, lãnh đạo hoàn chỉnh và tổ chức phân cấp quản lý, phân công lao động phù hợp, đúng người, đúng việc. Từ đó, những quy định, quy trình làm việc của doanh nghiệp cũng được xây dựng sao cho công việc ở mỗi khâu trong quy trình được sự hỗ trợ tốt nhất.  Nguồn vốn Có vốn và thị trường vốn, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thuận lợi, quy trình nhập khẩu được trơn tru và hoàn chỉnh. Đây là nhân tố quan trọng, trực tiếp ảnh hưởng đến quy trình nhập khẩu và hoạt động kinh doanh của KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S TRẦN THỊ TRANG Trang 15 doanh nghiệp. Nó tác động trực tiếp từ khâu lên kế hoạch nhập khẩu đến của quá trình nhận hàng nhập khẩu. Chính vì thế, doanh nghiệp phải chú trọng ngay từ việc hoạch định nhu cầu vốn kinh doanh, phương án sử dụng vốn, huy động vốn,… để sử dụng vốn được hiệu quả hơn, mang lại lợi ích tối ưu cho doanh nghiệp nói chung và cho quy trình nhập khẩu nói riêng.  Nguồn nhân lực Nguồn nhân lực ở đây không chỉ là sự phân bổ nguồn lực hợp lý mà còn ở cả trình độ của người tổ chức điều hành, tham gia quy trình. Nếu người tham gia quy trình có sự am hiểu, có kinh nghiệm và khả năng xử lý tốt thì kết quả thu được là tiết kiệm được thời gian, công sức cho cả quy trình. Từ đó, chất lượng hàng hóa cũng được đảm bảo. Chính vì thế, trình độ của người tham gia quy trình bao giờ cũng được chú trọng. Nó là một trong những nhân tố quyết định đến hoạt động của quy trình nói riêng và doanh nghiệp nói chung.  Hệ thống trao đổi thông và xử lý thông tin Doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường cần phải nắm bắt thông tin rõ ràng và chính xác. Đó là thông tin về mặt hàng, thị trường, nhà cung cấp, những chủ trương, chính sách của nhà nước, nước xuất khẩu và quá trình liên hệ, đàm phán với đối tác,… Muốn vậy, doanh nghiệp cần phải có một hệ thống cung cấp và xử lý thông tin một cách chính xác, nhanh gọn. Trong quá trình ra quyết định, nhà quản lý cần phải thu thập được những thông tin cần thiết từ nhiều nguồn khác nhau. Sau đó, tiến hành phân tích, lựa chọn và ra quyết định. Nếu các thông tin được tổng hợp kịp thời sẽ làm cho quy trình được vận hành trôi chảy. Khả năng nắm bắt, trao đổi, xử lý thông tin nhanh chóng giúp doanh nghiệp tiết kiệm được thời gian, chi phí, nguồn lực và nắm bắt được cơ hội trong kinh doanh. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S TRẦN THỊ TRANG Trang 16 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Nhập khẩu là việc quốc gia này mua hàng hóa từ quốc gia khác. Nói cách khác, đây chính là việc nhà sản xuất nước ngoài cung cấp hàng hóa cho doanh nghiệp trong nước. Quy trình nhập khẩu là tổng hợp các hoạt động hoạch định nhập khẩu, ký kết hợp đồng, tổ chức thực hiện và thanh lý hợp đồng. Hoạt động nhập khẩu hàng hóa chịu sự tác động của nhiều nhân tố. Đặc biệt là những nhân tố khách quan như môi trường luật pháp, môi trường chính trị, thời tiết, đặc điểm của hàng hoá. Các nhân tố chủ quan cũng tác động không nhỏ đến hoạt động này. Đó là các yếu tố tổ chức quản lý, nguồn vốn doanh nghiệp, nguồn lực, hệ thống trao đổi thông tin,… Nhập khẩu là ngành đòi hỏi nhiều kiến thức, kinh nghiệm, trình độ chuyên môn và nhiều kỹ năng tổng hợp. Nhập khẩu phát triển kéo theo công nghệ, cách thức quản lý, con người,… phát triển theo. Đây là một ngành khá phong phú và đa dạng. Mỗi ngành nhập khẩu đều có hàng trăm, hàng nghìn mặt hàng khác nhau, mỗi mặt hàng lại có hàng chục, hàng trăm kiểu, loại, mẫu mã, ký hiệu khác nhau,.. Do đó, ở mỗi ngành, mỗi mặt hàng đều đòi hỏi một trình độ chuyên môn để thực hiện quy trình nhập khẩu hiệu quả, an toàn, đúng tiến độ, mang lại hiệu quả tài chính cho công ty, giúp phát triển cơ sở hạ tầng, kỹ thuật cho đất nước, tạo sự phát triển kinh tế bền vững cho quốc gia. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S TRẦN THỊ TRANG Trang 17 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH NHẬP KHẨU NGUYÊN PHỤ LIỆU SẢN XUẤT DU THUYỀN TẠI CORSAIR MARINE INTERNATIONAL 2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CORSAIR MARINE INTERNATIONAL 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển  Sơ lược về công ty - Tên gọi đầy đủ: Công Ty TNHH Corsair Marine International Tên tiếng anh: Corsair Marine International Co., Ltd Địa chỉ: 7 Gò Ô Môi P, Phú Thuận, Quận 7, TP. Hồ Chí Minh Điện thoại: 84-88733 182 Fax : 84-88733 621 Mã số thuế: 0303761733 - Giấy phép kinh doanh: 411043000167 | Ngày cấp: 10/05/2007 Giám đốc/đại diện pháp luật: Paul William Koch Ngày hoạt động: 05/05/2007 Hình thức hoạt động: đầu tư sản xuất xuất khẩu, 100% vốn nước ngoài.  Quá trình hình thành và phát triển Tháng 4/2005, công ty Stompcraft được thành lập với 3 cổ đông (gồm Steve Thompson, Lawson Dixon, Ian McAuslan), chuyên thiết kế sản xuất thuyền buồm một thân (Stomp 38) với số lượng công nhân khoảng 30 người. Nhà xưởng được đặt tại số 4, Đào Trí, Phú Thuận, Quận 7, TP. Hồ Chí Minh. Cuối năm 2006, sau khi hoàn thành 3 chiếc tàu Stomp 38, Steve Thompson và Ian McAuslan rút vốn khỏi công ty. Đầu năm 2007, công ty Corsair Marine International do Paul William Koch làm chủ, từ Mỹ sang Việt Nam hợp tác với Stompcarft. Công ty TNHH Corsair Marine Việt Nam chính thức được thành lập với 2 cổ đông là Paul William Koch và Lawson Dixon. Nhà xưởng được dời sang số 7 Gò Ô Môi, Phú Thuận, Quận 7, TP. Hồ Chí Minh. Lúc bấy giờ, số lượng công nhân khoảng 100 người. Công ty chuyên thiết kế sản xuất mô hình tàu 3 thân Trimaran (C37, C31, C28, C24, S750). Đồng thời thiết kế và sản xuất mô hình tàu 2 thân mới là Catamarn (Cat 50). Năm 2010, Paul đã quyết định bán công ty cho Richard Ward - giám đốc điều hành của Seawind Catamarans (Úc). Richard quyết định sát nhập Seawind và Corsair lại với nhau, tăng cường thương hiệu Corsair trên toàn thế giới. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S TRẦN THỊ TRANG Trang 18 Hiện nay, công ty chuyên thiết kế, sản xuất tàu 2 thân và thân. Với gần 200 công nhân lao động, Corsair đã tạo ra những chiếc thuyền vô cùng đẹp, gọn nhẹ, được nhiều lời khen từ khách hàng và giới phê bình trong khu vực và thế giới. Không giấu tham vọng phát triển của mình, Corsair đang tiến hành mở rộng sản xuất, xây dựng thêm nhà xưởng, nâng tổng số nhà xưởng sản xuất của mình lên con số 4. 2.1.2 Lĩnh vực hoạt động Thiết kế, sản xuất xuất khẩu nguyên chiếc và các bộ phận liên quan đến, du thuyền, thuyền buồm. 2.1.3 Cơ cấu tổ chức Đứng đầu là giám đốc điều hành. Chịu trách nhiệm quản lý sản xuất tại Việt Nam là quản lý sản xuất. Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các quyết định của giám đốc điều hành, quản lý sản xuất là người được ủy quyền. GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH QUẢN LÝ SẢN XUẤT Tiếp thị và bán hàng Khối văn Phòng Xưởng sản xuất tàu đơn Hỗ trợ sản xuất P. Kế toán P. Nhân sự P. Thu Mua P. XNK Xưởng sản xuất tàu đôi Quản lý chất lượng Hỗ trợ nhà máy Hỗ trợ sản xuất Quản lý chất lượng Đốc công P.Thiết kế Sản xuất nội thất Thông dịch Bán thiết bị Giám sát kho Quản lý chế tạo Hệ thống nước Quản lý bảo trì Hỗ trợ dây sợi Hệ thống điện Hỗ trợ Nguồn: phòng nhân sự Corsair Marine SƠ ĐỒ 2.1 CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY CORSAIR MARINE KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S TRẦN THỊ TRANG Trang 19  Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban chính  - Giám đốc điều hành Là người đại diện pháp nhân của công ty trước pháp luật. Là người đứng đầu công ty, có quyền quyết định mọi hoạt động của công ty. Đề ra những quy định làm việc trong công ty. Phân bổ vị trí nhân sự cấp cao trong công ty. Đưa ra những phương hướng, mục tiêu hoạt động chiến lược của công ty. Giám sát, kiểm tra tình hình hoạt động của công ty.  - Quản lý điều hành sản xuất Có nhiệm vụ như giám đốc điều hành khi giám đốc điều hành vắng mặt. Báo cáo tình hình hoạt động của công ty cho giám đốc điều hành. Xin ý kiến từ giám đốc điều hành khi phải đưa ra những quyết định mang tính chất quan trọng. - Gặp mặt đàm phán trực tiếp với đối tác nước ngoài. - Là người thăm dò, kiểm tra và đề ra phương hướng cho những thị trường mục tiêu công ty hướng tới. Là người đưa ra phương án giải quyết cho các vấn đề xảy ra trong công ty.  Người ủy quyền - Thay mặt giám đốc điều hành ký các quyết định sau khi quản lý điều hành sản xuất phê duyệt. Tiếp nhận các thông tin và báo cáo với quản lý điều hành sản xuất. Gặp gỡ, đàm phán với các đối tác Việt Nam cũng như giải quyết khiếu nại liên quan đến đối tác Việt Nam.  Phòng kế toán - Tổ chức công tác hạch toán, kế toán của công ty. - Kiểm tra, giám sát việc chấp hành chính sách của công ty và chế độ tài chính trong nội bộ, quản lý tài sản của công ty. - Thực hiện thanh toán và quyết toán đầy đủ kịp thời. Kiểm tra và phát lương - - cho tất cả các nhân viên trong công ty. Tổ chức ghi chép cập nhật, phản ánh đầy đủ, kịp thời chế độ kế toán của nhà nước ban hành, phát hiện và ngăn chặn kịp thời các biểu hiện vi phạm chế độ tài chính kế toán và các chỉ tiêu không hợp lý. Tổ chức lưu trữ hồ sơ chứng từ về các hoạt động kinh tế, tài chính, kế toán. Cung cấp số liệu cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S TRẦN THỊ TRANG Trang 20 Định kỳ kiểm tra tài sản, tài khoản tiền gửi và tiền mặt tồn quỹ trên sổ sách cũng như trên thực tế. -  Phòng xuất nhập khẩu - - - Giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu, tổ chức thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu đã ký kết với khách hàng. Thực hiện các phương án đóng, rút hàng kết hợp với hoạt động vận tải, kho vận sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Hỗ trợ các phòng ban khác trong công ty hoàn thành các công việc được giao. Ngoài ra phòng xuất nhập khẩu còn tìm kiếm và giới thiệu khách hàng cho phòng kinh doanh liên hệ, chuẩn bị thủ tục xuất nhập khẩu khi thực hiện hợp đồng. Theo dõi tiến độ thu mua hàng hóa đáp ứng yêu cầu của khách hàng, cung ứng vật tư, phương tiện vận chuyển để đưa hàng hóa đến cảng phục vụ xuất khẩu, kịp thời đáp đứng cho quá trình kinh doanh được diễn ra liên tục. Chuẩn bị đầy đủ hàng hoá theo các hợp đồng đã ký kết với nước ngoài để làm thủ tục xuất khẩu đúng thời hạn. Phối hợp với phòng kế toán trong công tác thanh toán tiền mua hàng, đòi nợ khách hàng, thu tiền bán hàng, đóng thuế xuất nhập khẩu cho Nhà Nước.  Tiếp thị và bán hàng. - Tổ chức các hoạt động quảng bá du thuyền, những sản phẩm của công ty. - Cập nhật thông tin trên trang web chính thức của công ty Liên hệ với báo chí trong và ngoài nước. Tìm hiểu nhu cầu, liên hệ với các phòng ban khác để phát triển thị trường, lựa chọn mặt hàng sản xuất phù hợp với thị hiếu. Theo dõi tình hình biến động giá cả để đưa ra chính sách giá phù hợp. Tìm kiếm, liên hệ với khách hàng và đối tác. - Hỗ trợ thông tin cho khách hàng. Liên lạc, giữ mối quan hệ với khách hàng. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S TRẦN THỊ TRANG
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng