Mã số: …………….
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KHẢ NĂNG
THANH KHOẢN CỦA HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN VIỆT NAM
i
TÓM TẮT CÔNG TRÌNH
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản là yếu tố quyết định sự an toàn trong hoạt
động của bất kỳ một ngân hàng thƣơng mại nào. Trên thế giới ngày nay, nhiều ngân
hàng phải đối mặt với tình trạng căng thẳng thanh khoản khi mà sự cạnh tranh khốc
liệt về thu hút tiền gửi buộc các ngân hàng phải tìm kiếm các nguồn tài trợ khác.
Khả năng thanh khoản không hợp lý là dấu hiệu đầu tiên của tình trạng bất ổn về tài
chính –là mối rủi ro có thể gây sụp đổ cả một hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên, lƣợng
vốn dự trữ quá lớn sẽ tác động trực tiếp làm giảm khả năng đầu tƣ, sinh lời của ngân
hàng. Thị trƣờng tài chính càng phát triển, các cơ hội và rủi ro trong quản trị thanh
khoản cũng gia tăng tƣơng ứng.
Từ đó, tầm quan trọng của việc hoạch định, quản lý thanh khoản càng đƣợc nâng cao
hơn. Với tốc độ tăng trƣởng kinh tế khá cao và vị thế ngày càng đƣợc khẳng định trên
trƣờng quốc tế, Việt Nam đang là điểm đến của nhiều dòng vốn đầu tƣ nƣớc ngoài.
Đóng góp vào thành công đó, không thể không kể đến ngành ngân hàng, đƣợc xem là
“mạch máu của nền kinh tế”. Trong thời gian vừa qua, trƣớc những tác động tiêu cực
cả sự bất ổn nền kinh tế vĩ mô (lạm phát) và các chính sách của Nhà nƣớc (kiềm chế
làm phát) thanh khoản của hệ thống NHTM bị ảnh hƣởng nghiêm trọng, cá biệt có
trƣờng hợp ngân hàng rơi vào tình trạng thiếu thanh khoản. Xu thế hội nhập ngày càng
sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới, cùng với những gì diễn ra trên thị
trƣờng tiền tệ Việt Nam những năm cuối 2007 và đầu năm 2008 cho thấy vấn đề
thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản của các NHTM có ý nghĩa cấp bách về cả
lý luận thực tiễn. Trên cơ sở vận dụng những lý thuyết đƣợc học, bài nghiên cứu bàn
luận về vấn đề “Tính thanh khoản của hệ thống NHTM cổ phần Việt Nam trong giai
đoạn 2008 – 2012”.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
oPhân tích các nguyên nhân gây căng thẳng thanh khoản trong thời gian qua;
oPhân tích tính thanh khoản của một số NHTM Việt Nam thông qua các chỉ số;
oNhững tồn tại trong lĩnh vực này và một số giải pháp để hoàn thiện, nâng cao
hiệu quả
ii
oquản trị rủi ro thanh khoản cho các ngân hàng TMCP niêm yết tại Việt Nam.
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
oPhƣơng pháp phân tích, tổng hợp, diễn dịch thông tin số liệu từ các nguồn báo
chí, báo mạng và báo cáo thƣờng niên của các ngân hàng;
oPhƣơng pháp so sánh ngang – dọc, đối chiếu phân tích đối với các chỉ số thanh
khoản tính toán đƣợc của các ngân hàng.
oPhƣơng pháp mô tả - giải thích, tổng hợp thông tin, …
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Phần 1. Tổng quan lý thuyết.
Phần 2. Phân tích và đánh giá tính thanh khoản nhóm các ngân hàng TMCP niêm yết;
Phần 3. Giải pháp hoàn thiện tính thanh khoản các ngân hàng TMCP niêm yết tại Việt
Nam.
Phần 4. Kết luận và hạn chế của đề tài.
ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Trong bài nghiên cứu này, chúng tôi đƣa ra một cái nhìn toàn cảnh về hệ thống NHTM
Việt Nam trong giai đoạn 2008 - 2012, đặc biệt là những khó khăn cũng nhƣ vấn đề
cần phải giải quyết của hệ thống trong bối cảnh khủng hoảng tài chính toàn cầu tác
động mạnh mẽ.
HƢỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI
Bài nghiên cứu có thể mở rộng bằng cách tiến hành phân tích dựa trên dữ liệu của
nhiều ngân hàng hơn, kể cả ngân hàng nhỏ, ngân hàng liên doanh và ngân hàng 100%
vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Tuy nhiên, dữ liệu công khai của các ngân hàng vẫn còn rất
hạn chế, đây là một trong những nguyên nhân cản trở chúng tôi thực hiện đề tài này.
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Ý nghĩa từ viết tắt
NHNN
Ngân hàng Nhà nƣớc
NHTM
Ngân hàng Thƣơng mại
TMCP
Thƣơng mại Cổ phần
NH
Ngân hàng
TCTD
Tổ chức tín dụng
CTG
Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam
VCB
Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam
EIB
Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam
STB
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín
ACB
Ngân hàng TMCP Á Châu
SHB
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội
MBB
Ngân hàng TMCP Quân đội
NVB
Ngân hàng TMCP Nam Việt
IPO
Initial Public Offer – phát hành cổ phần lần đầu
ra công chúng
TTCK
Thị trƣờng chứng khoán
TG
Tiền gửi
TGTT
Tiền gửi thanh toán
KH
Khách hàng
TM
Tiền mặt
NR
Ngân hàng Northern Rock (Anh)
NHNNo & PTNT
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam
iv
MỤC LỤC
TÓM TẮT CÔNG TRÌNH ............................................................................................... i
CHƢƠNG 1 – GIỚI THIỆU ........................................................................................... 7
1.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................................... 7
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................................. 8
1.3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................... 8
1.4. NỘI DUNG VÀ KẾT CẤU BÀI NGHIÊN CỨU................................................ 9
CHƢƠNG 2 – TỔNG QUAN LÝ THUYẾT ............................................................... 10
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG ............................................................................... 10
2.1.1. Hoạt động ngân hàng thƣơng mại (NHTM) ................................................ 10
2.1.1.1. Khái niệm, định nghĩa NHTM .............................................................. 10
2.1.1.2. Nhiệm vụ, chức năng, vai trò cơ bản .................................................... 10
2.1.2 Vấn đề thanh khoản của các NHTM ............................................................. 12
2.1.2.1. Định nghĩa thanh khoản ........................................................................ 12
2.1.2.2. Cung – cầu thanh khoản và đánh giá trạng thái thanh khoản ............... 13
2.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá .................................................................................... 14
2.1.3.1. CAR – tỷ lệ an toàn tối thiểu ................................................................. 14
2.1.3.2. Hệ số giới hạn huy động vốn ................................................................ 14
2.1.3.3. Hệ số tỷ lệ giữa vốn tự có so với tổng tài sản có H2 ............................ 15
2.1.3.4. Chỉ số trạng thái tiền mặt H3 ................................................................ 15
2.1.3.5. Chỉ số năng lực cho vay H4 .................................................................. 15
2.1.3.6. Chỉ số dƣ nợ trên tiền gửi khách hàng H5 ............................................ 16
2.1.3.7. Chỉ số chứng khoán thanh khoản H6 .................................................... 16
2.1.3.8. Chỉ số trạng thái ròng đối với các TCTD H7 ........................................ 16
2.1.3.9. Tỷ lệ tiền mặt và tiền gửi các TCTD khác trên tiền gửi khách hàng H8
............................................................................................................................ 16
2.2. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ THANH KHOẢN CÁC NƢỚC KHÁC TRÊN
THẾ GIỚI .................................................................................................................. 17
2.2.1. Kinh nghiệm quản lý thanh khoản tại Mỹ ................................................... 17
2.2.2. Các trƣờng hợp căng thẳng thanh khoản nổi bật trên thế giới ..................... 18
2.2.2.1. Thảm họa Northern Rock (2007) .......................................................... 18
2.2.2.2. Rủi ro thanh khoản của các NHTM tại Argentina (2001)..................... 19
2.2.2.3. Rủi ro thanh khoản năm 2004 tại Nga .................................................. 20
2.2.3. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam ....................................................... 20
CHƢƠNG 3 – PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÍNH THANH KHOẢN NHÓM CÁC
v
NGÂN HÀNG TMCP NIÊM YẾT ...............................................................................22
3.1. BỐI CẢNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM............................. 22
3.2. THỰC TRẠNG THANH KHOẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG NIÊM YẾT ....35
3.2.1. Vốn điều lệ ...................................................................................................35
3.2.2. Hệ số an toàn vốn CAR................................................................................38
3.2.3. Hệ số giới hạn huy động vốn H1 .................................................................41
3.2.4. Hệ số tỷ lệ giữa vốn tự có so với tổng tài sản H2 ........................................42
3.2.5. Chỉ số trạng thái tiền mặt H3 .......................................................................43
3.2.6. Chỉ số năng lực cho vay H4 .........................................................................44
3.2.7. Chỉ số dƣ nợ trên tiền gửi khách hàng H5 ................................................... 46
3.2.8. Chỉ số chứng khoán thanh khoản H6 ........................................................... 48
3.2.9. Chỉ số trạng thái ròng đối với các TCTD H7 ...............................................49
3.2.10. Tỷ lệ tiền mặt và tiền gửi các TCTD khác trên tiền gửi khách hàng H851
3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG THANH KHOẢN CỦA CÁC NGÂN
HÀNG NIÊM YẾT ....................................................................................................53
CHƢƠNG 4 - GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TÍNH THANH KHOẢN CÁC NGÂN
HÀNG TMCP NIÊM YẾT VIỆT NAM .......................................................................57
4.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG NHTM VIỆT NAM ..........57
4.1.1. Định hƣớng phát triển của hệ thống NHTM Việt Nam ............................... 57
4.1.2. Những thành quả ban đầu trong lộ trình cơ cấu lại hệ thống NHTM ..........58
4.2. GIẢi PHÁP HOÀN THIỆN TÍNH THANH KHOẢN NHÓM CÁC NGÂN
HÀNG TMCP NIÊM YẾT ........................................................................................ 60
4.2.1. Tăng cƣờng năng lực tài chính ....................................................................60
4.2.2. Thực thiện cân đối giữa tài sản nợ và tài sản có .........................................61
4.2.3. Đẩy lùi nợ xấu ............................................................................................. 62
4.2.4. Hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro và kiểm soát nội bộ............................. 63
4.3. ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CHÍNH PHỦ VÀ NHNN ĐỂ CẢI THIỆN TÍNH THANH
KHOẢN CỦA HỆ THỐNG NHTM VIỆT NAM ..................................................... 64
4.3.1. Tiếp tục phát huy đề án tái cơ cấu hệ thống ngân hàng .............................. 64
4.3.2. Quy định chặt chẽ về đảm bảo thanh khoản NHTM ...................................65
4.3.2.1 Tỷ lệ dự trữ bắt buộc ..............................................................................65
4.3.2.2. Quản lý về vốn ...................................................................................... 65
4.3.3. Sử dụng chính sách tiền tệ linh hoạt, vừa đủ ...............................................66
4.4.4. Củng cố, phát triển thị trƣờng liên ngân hàng ............................................68
KẾT LUẬN ..................................................................................................................69
TÀI LIỆU THAM KHAO
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu đồ 3.1 – Tổng sản phẩm trong nƣớc (GDP) từ 2008-2012 ..................................... 17
Biểu đồ 3.2 – Chỉ số CPI từ 2008-2012 .......................................................................... 29
Biểu đồ 3.3 – Tình hình biến động lãi suất 2008 ............................................................. 21
Biểu đồ 3.4 – Tình hình biến động lãi suất liên ngân hàng năm 2012 ............................ 25
Biểu đồ 3.5 – Tăng trƣởng tín dụng từ năm 2007-2012 .................................................. 26
Biểu đồ 3.6 – Tỷ lệ nợ xấu từ 2007-2012 ........................................................................ 28
Biểu đồ 3.7 – Vốn điều lệ từ 2008-2012 ......................................................................... 33
Biểu đồ 3.8 – Hệ số an toàn vốn CAR từ 2008-2012 ...................................................... 36
Biểu đồ 3.9 – Hệ số giới hạn huy động vốn H1............................................................... 37
Biểu đồ 3.10 – Hệ số tỷ lệ giữa vốn tự có và tổng tài sản H2 ......................................... 38
Biểu đồ 3.11 – Chỉ số trạng thái tiền mặt H3 .................................................................. 41
Biểu đồ 3.12 – Chỉ số năng lực cho vay H4 .................................................................... 42
Biểu đồ 3.13 – Tỷ lệ dƣ nợ trên tiền gửi khách hàng H5 ................................................ 44
Biểu đồ 3.14 – Chỉ số chứng khoán thanh khoản của CTG, VCB, STB, SHB và MBB . 46
Biểu đồ 3.15 – Chỉ số chứng khoán thanh khoản của EIB, ACB và NVB ...................... 46
Biểu đồ 3.16 – Chỉ số trạng thái ròng đối với các TCTD khác H7 ................................. 48
Biểu đồ 3.17 – Tỷ lệ tiền mặt và tiền gửi tại các TCTD trên tiền gửi của khách
hàng H8 ........................................................................................................................... 48
Bảng 3.1 – Quá trình điều chỉnh lãi suất năm 2012......................................................... 22
Bảng 3.2 – Cơ cấu tiền mặt và tiền gửi tại các TCTD năm 2012 .................................... 38
Bảng 3.3 – Cơ cấu dƣ nợ các ngân hàng năm 2012 ........................................................ 41
Bảng 3.4 – Tăng trƣởng trong tiền gửi của khách hàng 2008-2012 ................................ 47
Bảng 3.5 – Hệ số H3 và H6 ............................................................................................. 51
Bảng 3.6 – Hệ số H4 và H5 ............................................................................................. 51
Bảng 3.7 – Hệ số H3 và H8 ............................................................................................. 52
7
CHƢƠNG 1 – GIỚI THIỆU
1.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản là yếu tố quyết định sự an toàn trong
hoạt động của bất kỳ một ngân hàng thƣơng mại nào. Trên thế giới ngày nay, nhiều
ngân hàng phải đối mặt với tình trạng căng thẳng thanh khoản (liquidity strains), khi
mà sự cạnh tranh khốc liệt về thu hút tiền gửi buộc các ngân hàng phải tìm kiếm các
nguồn tài trợ khác. Nhiều cuộc khủng hoảng thanh khoản (nhƣ Argentina năm
2001-2002, ngân hàng Northern Rock tại Anh năm 2007, …) trên thế giới đã càng
khẳng định hơn tầm quan trọng, thiết yếu của quản trị thanh khoản tại ngân hàng.
Khả năng thanh khoản không hợp lý là dấu hiệu đầu tiên của tình trạng bất ổn về tài
chính – là mối rủi ro có thể gây sụp đổ cả một hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên,
lƣợng vốn dự trữ quá lớn sẽ tác động trực tiếp làm giảm khả năng đầu tƣ, sinh lời
của ngân hàng. Thị trƣờng tài chính càng phát triển, các cơ hội và rủi ro trong quản
trị thanh khoản cũng gia tăng tƣơng ứng. Từ đó, tầm quan trọng của việc hoạch
định, quản lý thanh khoản càng đƣợc nâng cao hơn. Trong đó, các nhà quản trị phải
tìm câu trả lời cho các vấn đề về nơi cung cấp các nguồn tài trợ ổn định với chi phí
rẻ, hợp lý, làm thế nào để cân bằng cung – cầu thanh khoản, …
Với tốc độ tăng trƣởng kinh tế khá cao và vị thế ngày càng đƣợc khẳng định trên
trƣờng quốc tế, Việt Nam đang là điểm đến của nhiều dòng vốn đầu tƣ nƣớc ngoài.
Đóng góp vào thành công đó, không thể không kể đến ngành ngân hàng, đƣợc xem
là “mạch máu của nền kinh tế”. Trong thời gian vừa qua, trƣớc những tác động tiêu
cực cả sự bất ổn nền kinh tế vĩ mô (lạm phát) và các chính sách của Nhà nƣớc (kiềm
chế làm phát) thanh khoản của hệ thống NHTM bị ảnh hƣởng nghiêm trọng, cá biệt
có trƣờng hợp ngân hàng rơi vào tình trạng thiếu thanh khoản.
Xu thế hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới, cùng với
những gì diễn ra trên thị trƣờng tiền tệ Việt Nam những năm cuối 2007 và đầu năm
2008 cho thấy vấn đề thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản của các NHTM có
ý nghĩa cấp bách về cả lý luận thực tiễn. Trên cơ sở vận dụng những lý thuyết đƣợc
học, bài nghiên cứu bàn luận về vấn đề “Tính thanh khoản của hệ thống NHTM cổ
phần Việt Nam trong giai đoạn 2008 – 2012”.
8
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Câu hỏi nghiên cứu: Bài viết đƣợc thực hiện nhằm trả lời cho các câu hỏi về:
+ Thực trạng thanh khoản của hệ thống NHTM Việt Nam, cụ thể là các ngân hàng
TMCP niêm yết nhƣ thế nào?
+ Những yếu tố, nguyên nhân chính nào đã dẫn đến căng thẳng thanh khoản cho hệ
thống NHTM Việt Nam?
+ Có những giải pháp nào để giải quyết khó khăn thanh khoản đó?
Mục tiêu nghiên cứu:
+ Hệ thống hóa các vấn đề lý thuyết cơ bản về NHTM và vấn đề thanh khoản;
+ Phân tích và đánh giá các nguyên nhân gây căng thẳng thanh khoản trong thời
gian qua;
+ Phân tích tính thanh khoản của một số NHTM Việt Nam thông qua các chỉ số;
+ Những tồn tại và hạn chế trong lĩnh vực này và một số giải pháp để hoàn thiện,
nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản cho các ngân hàng TMCP niêm yết tại
Việt Nam.
1.3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng nghiên cứu:
Đến cuối 2012, có tất cả tám NHTM tại Việt Nam đã thực hiện việc cổ phần hóa và
niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán. Để thuận lợi cho việc thu thập số liệu và có
đƣợc kết quả chính xác khách quan, bài nghiên cứu này tập trung vào phân tích,
đánh giá tình hình thanh khoản của nhóm các ngân hàng đã niêm yết bao gồm:
+ Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam (CTG);
+ Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam (VCB);
+ Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam (EIB);
+ Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín (STB);
+ Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB);
9
+ Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB);
+ Ngân hàng TMCP Quân đội (MBB);
+ Ngân hàng TMCP Nam Việt (NVB);
Các số liệu để phân tích đƣợc thu thập từ báo cáo thƣờng niên của mỗi ngân hàng
trong khoảng thời gian từ năm 2008 đến năm 2012. Nghiên cứu không sử dụng dữ
liệu năm 2013 do từ năm 2013 đến nay, hệ thống NHTM có những biến động rất
mạnh về cơ cấu và tình hình hoạt động do ảnh hƣởng bởi khủng hoảng kinh tế thế
giới và sự bất ổn tài chính trong nƣớc, chính những biến động này có thể gây sai
lệch thông tin trong chuỗi số liệu thời gian, khiến cho nhận định ƣớc lƣợng bị
chệch, không còn chính xác nữa.
Phƣơng pháp nghiên cứu:
Dựa vào các kiến thức và phƣơng pháp đã đƣợc học, chúng tôi sử dụng:
+ Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, diễn dịch thông tin số liệu từ các nguồn báo
chí, báo mạng và báo cáo thƣờng niên của các ngân hàng;
+ Phƣơng pháp so sánh ngang – dọc, đối chiếu phân tích đối với các chỉ số thanh
khoản tính toán đƣợc của các ngân hàng.
Ngoài ra, để thực hiện đánh giá tốt hơn, chúng tôi còn sử dụng phƣơng pháp mô tả giải thích, tổng hợp thông tin, …
1.4. NỘI DUNG VÀ KẾT CẤU BÀI NGHIÊN CỨU
Ngoài phần kết luận, phụ lục bảng biểu và tài liệu tham khảo, bài viết gồm có bốn
chƣơng chính nhƣ sau:
-Chƣơng 1 – Giới thiệu chung;
-Chƣơng 2 – Tổng quan lý thuyết;
-Chƣơng 3 – Phân tích và đánh giá tính thanh khoản nhóm các ngân hàng TMCP
niêm yết;
-Chƣơng 4 – Giải pháp hoàn thiện tính thanh khoản các ngân hàng TMCP niêm yết
tại Việt Nam.
10
CHƢƠNG 2 – TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
2.1.1. Hoạt động ngân hàng thương mại (NHTM)
2.1.1.1. Khái niệm, định nghĩa NHTM
Luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội khóa X thông qua vào ngày 12 tháng 12 năm
2010 định nghĩa: “Ngân hàng thƣơng mại (NHTM) là một loại hình tổ chức tín
dụng đƣợc thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên
quan. Luật này còn định nghĩa: Tổ chức tín dụng (TCTD) là loại hình doanh nghiệp
đƣợc thành lập theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật để
hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và
sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
NHTM là một trung gian tài chính đóng vai trò trong việc đảm bảo nền kinh tế hoạt
động nhịp nhàng, hiệu quả. NHTM là loại hình ngân hàng giao dịch trực tiếp với
các tổ chức kinh tế và cá nhân bằng cách nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm rồi sử dụng
vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phƣơng tiện thanh toán và dịch vụ ngân
hàng cho các đối tƣợng nêu trên. NHTM là loại hình ngân hàng có số lƣợng lớn và
rất phổ biến trong nền kinh tế thị trƣờng. Sự có mặt của loại hình ngân hàng này
trong hầu hết các hoạt động kinh tế xã hội chứng tỏ rằng: ở đâu có một hệ thống
NHTM phát triển, thì ở đó sẽ có sự phát triển với tốc độ cao của nền kinh tế.
Nhƣ vậy NHTM là một định chế tài chính trung gian quan trọng trong nền kinh tế
thị trƣờng. Nhờ hệ thống định chế tài chính trung gian này mà các nguồn tiền nhàn
rỗi nằm rải rác trong xã hội đƣợc huy động, tập trung lại, đồng thời số vốn đó đƣợc
sử dụng để cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế và cá nhân với mục đích phát triển
kinh tế xã hội.
2.1.1.2. Nhiệm vụ, chức năng, vai trò cơ bản
Nhìn chung, NHTM có ba chức năng cơ bản: chức năng trung gian tín dụng, chức
năng tạo tiền và chức năng sản xuất. Chức năng trung gian tài chính và tạo tiền là
hai chức năng cơ bản của NHTM. Trong những năm gần đây, nhiều nhà quản trị
ngân hàng còn đề cập đến chức năng sản xuất của NHTM, bao gồm việc huy động
11
và sử dụng các nguồn lực để tạo ra “sản phẩm” và dịch vụ ngân hàng cung cấp cho
nền kinh tế.
Dựa vào các chức năng kể trên của NHTM, có thể nhận ra các vai trò chính của
NHTM trong nền kinh tế thị trƣờng nhƣ sau:
- Vai trò tập trung vốn của nền kinh tế: NHTM là trung gian kết nối giữa những
ngƣời có nguồn tiền nhàn rỗi muốn sinh lời trong xã hội (cá nhân, tổ chức kinh
doanh, đơn vị kinh tế,…) đến những ngƣời có nhu cầu sử dụng vốn nhằm mục
đích kinh doanh hoặc tiêu dùng. Qua quá trình này, NHTM là thành phần đầu
mối quan trọng thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Ngoài ra, NHTM còn có thể làm
trung gian giữa các công ty và nhà đầu tƣ trong việc chuyển giao mệnh lệnh trên
thị trƣờng chứng khoán, mua trái phiếu công ty.
-Vai trò làm trung gian thanh toán và quản lý các phƣơng tiện thanh toán: NHTM
hỗ trợ các chủ thể trong nền kinh tế thực hiện thanh toán, cất giữ tiền một cách
an toàn, tiện lợi hơn. Để thực hiện vai trò này, ngân hàng sử dụng những công
cụ lƣu thông và độc quyền quản lý chúng (séc, giấy chuyển tiền, thẻ thanh toán,
…), thông qua đó đã tiết kiệm nhiều chi phí đã có thể phát sinh trong xã hội, đẩy
nhanh tốc độc luân chuyển vốn, thúc đẩy quá trình lƣu thông hàng hóa. Ngày
nay, với việc thực hiện thanh toán thông qua hệ thống bù trừ của và hình thức
chuyển tiền điện tử đƣợc hỗ trợ bởi công nghệ cao sẽ hỗ trợ tối đa các dịch vụ
ngân hàng nhanh chóng, tiện lợi và an toàn hơn.
-Vai trò tạo ra tiền trong hệ thống ngân hàng hai cấp: Quá trình này đƣợc thực hiện
thông qua tín dụng và thanh toán trong hệ thống ngân hàng, trong mối liên hệ
chặt chẽ với NHTW mỗi nƣớc. Đây là chức năng sáng tạo ra bút tệ góp phần gia
tăng khối luợng tiền tệ phục vụ cho nhu cầu chuyển và phát triển nền kinh tế.
Theo quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF (International Monetary Fund), khối tiền tệ của
một quốc gia bao gồm: tiền giấy, tiền kim loại và tiền gửi không kỳ hạn tại ngân
hàng. Còn tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi định kỳ không đƣợc xem là bộ phận của
khối tiền tệ mà chỉ đƣợc xem là “chuẩn tiền” do tính chất kém thanh khoản của
bộ phận này. Tuy nhiên kể từ năm 1980 trở đi, nhiều nhà kinh tế học bắt đầu
xem “chuẩn tiền” là một phần của khối tiền tệ. Quỹ Tiền tệ Quốc tế và Ngân
hàng Thế giới (WB) gần nhƣ chấp nhận quan điểm này nhƣng còn ngần ngại nên
12
phân biệt thành nhiều khối tiền tệ nhƣ M1, M2, M3 và L. Trong đó:
M1: tiền mặt phát hành bao gồm tiền giấy và tiền kim loại + tiền gửi không kỳ
hạn;
M2: M1 + tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi định kỳ tại ngân hàng;
M3: M2 + tất cả các loại tiền gửi ở các định chế tài chính khác;
L: M3 + các loại trái phiếu, thƣơng phiếu và các công cụ khác của thị trƣờng
tiền tệ.
2.1.2 Vấn đề thanh khoản của các NHTM
2.1.2.1. Định nghĩa thanh khoản
Tính thanh khoản của NHTM đƣợc xem nhƣ khả năng tức thời (the short-run
ability) để đáp ứng nhu cầu rút tiền gửi và giải ngân các khoản tín dụng đã cam kết.
Nhƣ vậy, rủi ro thanh khoản là loại rủi ro khi ngân hàng không có khả năng cung
ứng đầy đủ lƣợng tiền mặt cho nhu cầu thanh khoản tức thời; hoặc cung ứng đủ
nhƣng với chi phí cao. Nói cách khác, đây là loại rủi ro xuất hiện trong trƣờng hợp
ngân hàng thiếu khả năng chi trả do không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền
mặt hoặc không thể vay mƣợn để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh toán.
Thanh khoản của một ngân hàng có vấn đề có thể do các nguyên nhân cơ bản sau:
-Ngân hàng vay mƣợn quá nhiều các khoản tiền gửi ngắn hạn từ các cá nhân và
định chế tài chính khác; sau đó chuyển hóa chúng thành các tài sản đầu tƣ dài
hạn. Cho nên, tình trạng mất cân đối về kỳ hạn giữa nguồn vốn và sử dụng vốn,
mà thƣờng gặp là dòng tiền thu về từ tài sản đầu tƣ nhỏ hơn dòng chi ra để trả
các khoản tiền gửi đến hạn.
-Sự thay đổi của lãi suất có thể tác động đến cả ngƣời gửi tiền và ngƣời vay vốn.
Khi lãi suât giảm, một số ngƣời gửi tiền rút vốn khỏi ngân hàng để đầu tƣ vào
nơi có tỷ suất sinh lời cao hơn; còn những ngƣời đi vay tích cực tiếp cận các
khoản tín dụng vì lãi suất đã thấp hơn trƣớc. Nhƣ vậy, rốt cuộc lãi suất thay đổi
sẽ ảnh hƣởng đến giá trị thị trƣờng của các tài sản mà ngân hàng có thể đem bán
nhằm tăng thêm nguồn cung thanh khoản và trực tiếp ảnh hƣởng đến chi phí vay
mƣợn trên thị trƣờng tiền tệ.
-Do chiến lƣợc quản trị rủi ro thanh khoản không phù hợp và kém hiệu quả nhƣ: các
13
chứng khoán đang sở hữu có tính thanh khoản thấp, dự trữ của ngân hàng không
đủ cho nhu cầu chi trả, …
2.1.2.2. Cung – cầu thanh khoản và đánh giá trạng thái thanh khoản
Nhu cầu thanh khoản của một ngân hàng có thể đƣợc xem xét bằng mô hình cung –
cầu về thanh khoản.
-Cung thanh khoản: là các khoản vốn làm tăng khả năng chi trả của ngân hàng, là
nguồn cung cấp thanh khoản cho ngân hàng bao gồm:
Các khoản tiền gửi đến;
Doanh thu từ việc bán các dịch vụ phi tiền gửi;
Thu hồi các khoản tín dụng đã cấp;
Bán các tài sản đang kinh doanh và sử dụng;
Vay mƣợn trên thị trƣờng tiền tệ.
-Cầu thanh khoản: là nhu cầu vốn cho các mục đích hoạt động của ngân hàng, các
khoản làm giảm quỹ của ngân hàng. Thông thƣờng, trong lĩnh vực kinh doanh
của ngân hàng, những hoạt động tạo ra cầu về thanh khoản bao gồm:
Khách hàng rút tiền từ tài khoản;
Yêu cầu vay vốn từ các khách hàng có chất lƣợng tín dụng cao;
Thanh toán các khoản vay phi tiền gửi;
Chi phí phát sinh khi kinh doanh các sản phẩm và dịch vụ;
Thanh toán cổ tức bằng tiền.
Trạng thái thanh khoản ròng NPL (Net Liquidity Position) của một ngân hàng đƣợc
xác định nhƣ sau:
NPL = Tổng cung thanh khoản – Tổng cầu thanh khoản
Có ba khả năng có thể xảy ra nhƣ sau:
-Thặng dƣ thanh khoản: khi cung thanh khoản vƣợt quá cầu thanh khoản (NPL > 0)
thì ngân hàng đang ở trong trạng thái thặng dƣ thanh khoản. Nhà quản trị ngân
hàng phải cân nhắc đầu tƣ số vốn thặng dƣ này vào đâu để mang lại hiệu quả
cho tới khi chúng cần đƣợc sử dụng đáp ứng nhu cầu thanh khoản trong tƣơng
lai.
-Thâm hụt thanh khoản: Khi cầu thanh khoản lớn hơn cung thanh khoản (NPL < 0),
14
ngân hàng phải đối mặt với tình trạng thâm hụt thanh khoản. Nhà quản trị phải
xem xét, quyết định tài trợ thanh khoản lấy từ đâu, bao giờ thì có và chi phí là
bao nhiêu.
-Cân bằng thanh khoản: Khi cung thanh khoản bằng với cầu thanh khoản (NPL =
0), tình trạng này đƣợc gọi là cân bằng thanh khoản. Tuy nhiên đây là tình trạng
rất khó xảy ra trên thực tế, hoặc nếu có cũng không tồn tại lâu dài.
2.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá
2.1.3.1. CAR – tỷ lệ an toàn tối thiểu
Hệ số CAR (Capital Adequacy Ratios) – hệ số Cooke phản ánh tỷ lệ vốn tự có tối
thiểu ngân hàng phải đạt đƣợc trên tổng tài sản “Có” rủi ro quy đổi. CAR biểu thị cho
mức độ rủi ro mà các ngân hàng đƣợc phép mạo hiểm trong việc sử dụng vốn cao thấp
tùy thuộc vào vốn tự có của ngân hàng. Cụ thể là, những ngân hàng có vốn tự có lớn
thì đƣợc phép sử dụng vốn với mức độ liều lĩnh lớn với hy vọng đạt đƣợc lợi nhuận
cao nhất, nhƣng rủi ro sẽ cao hơn và ngƣợc lại.
2.1.3.2. Hệ số giới hạn huy động vốn
Hệ số này đƣợc đƣa ra nhằm mục đích giới hạn mức huy động vốn của ngân hàng
để tránh tình trạng khi ngân hàng huy động vốn quá nhiều vƣợt quá mức bảo vệ của
vốn tự có làm cho ngân hàng có thể mất khả năng chi trả. Để tạo một khoảng cách
an toàn trong hoạt động của ngân hàng trong mối tƣơng quan giữa vốn tự có và vốn
huy động, nếu chênh lệch đó càng lớn thì hệ số an toàn của ngân hàng sẽ càng thấp.
Trong đó:
Vốn tự có của ngân hàng gồm: vốn điều lệ và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ,
15
quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tƣ phát triển nghiệp vụ, lợi nhuận không
chia.
Tổng nguồn vốn huy động gồm: tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền
gửi tiết kiêm, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi để
huy động vốn, các khoản tiền giữ hộ và đợi thanh toán, tiền gửi của Kho bạc
Nhà nƣớc (nếu có).
2.1.3.3. Hệ số tỷ lệ giữa vốn tự có so với tổng tài sản có H2
Hệ số H2 đƣa ra nhằm mục đích đánh giá mức độ rủi ro của tổng tài sản có của một
ngân hàng. Thông thƣờng, ngân hàng nào gặp phải sự sụt giảm về tài sản (do rủi ro
xuất hiện) càng lớn thì lợi nhuận của ngân hàng càng giảm thấp. Vì vậy, hệ số này
cho phép tài sản của ngân hàng sụt giảm ở một mức độ nhất định so với vốn tự có
của ngân hàng.
2.1.3.4. Chỉ số trạng thái tiền mặt H3
Một tỷ lệ tiền mặt và tiền gửi cao, nghĩa là giá trị H3 cao, đảm bảo cho ngân hàng
có
khả năng đáp ứng nhu cầu thanh khoản tức thời.
2.1.3.5. Chỉ số năng lực cho vay H4
Chỉ số năng lực cho vay. Đây là chỉ số thanh khoản âm vì cho vay là tài sản có tính
thanh khoản thấp nhất mà ngân hàng nắm giữ.
16
2.1.3.6. Chỉ số dƣ nợ trên tiền gửi khách hàng H5
Hệ số H5 đánh giá ngân hàng đã sử dụng tiền gửi khách hàng để cung ứng cho tín
dụng với tỷ lệ bao nhiêu phần trăm. Hệ số càng cao thì tính thanh khoản ngân hàng
càng thấp.
2.1.3.7. Chỉ số chứng khoán thanh khoản H6
Phản ánh tỷ lệ nắm giữa các chứng khoán có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt,
đáp ứng nhu cầu thanh khoản trên tổng tài sản Có của ngân hàng. Tỷ số này cao
biểu hiện tính thanh khoản tốt của ngân hàng.
2.1.3.8. Chỉ số trạng thái ròng đối với các TCTD H7
Chỉ số H7 đo lƣờng mối tƣơng quan giữa ngân hàng với các TCTD khác thông qua
hai lại tài sản: tài sản có (tiền gửi tại và cho vay TCTD), tài sản nợ (tiền gửi và vay
từ các TCTD). Với hệ số H7, ta có thể đánh giá mức độ chủ động của ngân hàng
trong giải quyết các vấn đề thanh khoản.
2.1.3.9. Tỷ lệ tiền mặt và tiền gửi các TCTD khác trên tiền gửi khách hàng H8
Hệ số này đo lƣờng mối tƣơng quan giữa tài sản có (tiền mặt và tiền gửi tại TCTD
khác) với tài sản nợ (tiền gửi của khách hàng) của một ngân hàng. H8 có giá trị
17
càng lớn càng thể hiện tính thanh khoản của ngân hàng trong việc giải quyết nhu
cầu rút vốn đột xuất của khách hàng.
2.2. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ THANH KHOẢN CÁC NƢỚC KHÁC TRÊN
THẾ GIỚI
2.2.1. Kinh nghiệm quản lý thanh khoản tại Mỹ
Một trong những nguyên nhân nổi bật gây ra tình hình căng thẳng thanh khoản hiện
nay là do nợ xấu. Các ngân hàng không thể thu hồi khoản nợ mình đã cho vay trƣớc
đây. Chính các rủi ro tiềm ẩn sâu xa này có thể gây ra những hậu quả khôn lƣờng
cho toàn hệ thống. Trong cuộc khủng hoảng tài chính ngân hàng khu vực châu Á
thời kỳ 1997-1998, và cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu bắt nguồn từ Mỹ gần
đây đã và đang cho thấy ngày càng nhiều ngân hàng trên thế giới công bố các khoản
nợ xấu và thua lỗ kỷ lục. Trong đó có rất nhiều ngân hàng trong khu vực và trên thế
giới bị phá sản, kể cả những ngân hàng lớn tầm cỡ thế giới với bề dày hoạt động
hàng trăm năm. Điều này cho thấy, công tác quản trị rủi ro trong ngân hàng đặc biệt
là vấn đề thanh khoản cần đƣợc sự chú ý, quan tâm nhiều hơn.
Vốn đã có kinh nghiệm nhiều năm trong công tác quản lý ngân hàng, Mỹ đƣa ra các
chính sách vô cùng chặt chẽ để phòng ngừa những nguy cơ có thể dẫn đến rủi ro
thanh khỏan cho ngân hàng nhƣ sau:
-Nuôi dƣỡng mối quan hệ lâu dài và tổng hợp với bên đi vay. Kết quả là những
ngƣời cho vay sẽ hiểu nhiều hơn về tình hình tài chính của khách hàng, đồng
thời thu đƣợc lợi nhuận khi bán các sản phẩm tài chính đa dạng.
-Xem trọng việc thẩm định khoản vay hơn là kiểm soát khoản vay. Công tác “phòng
bệnh hơn chữa bệnh” thể hiện sự khôn ngoan vì nếu quá trình thẩm định lỏng
lẻo, bị cắt giảm hoặc làm tắt sẽ có khả năng dẫn đến các khoản nợ xấu vì đánh
giá không chính xác khoản vay. Thêm vào đó, nó có thể phát sinh ra thêm các
loại rủi ro không đáng nếu tính đến các khối lƣợng công việc phải thực hiện khi
giải quyết khoản vay quá hạn.
-Không sử dụng bên thứ ba làm môi giới, vì các đơn vị môi giới không có động cơ
quan tâm đến chất lƣợng khoản vay.
-“Thực chứng hơn thực cung” yêu cầu bên vay phải chứng tỏ đƣợc kinh nghiệm
18
trong kinh doanh, yêu cầu bên vay cung cấp tài sản đảm bảo cho dù không cần
thiết có tài sản đảm bảo. Việc này sẽ tạo ra động lực tâm lý cho bên vay đối với
khoản vay của mình.
-Yêu cầu cán bộ cho vay phải chịu trách nhiệm với khoản vay họ cho vay.
-Áp dụng hệ số tín dụng cho vay mới và thẩm định lại hệ số này định kỳ trong suốt
thời hạn của khoản vay.
-Xác định sớm nợ xấu và tăng cƣờng nỗ lực thu hồi nợ rất mạnh mẽ; luôn theo dõi
để xác định sớm những dấu hiệu của khoản vay xấu trong tƣơng lai, không đợi
đến khi khoản vay trở nên quá hạn.
Sự tích cực xác định và tìm kiếm khả năng thu hồi các khoản nợ chỉ trong vài ngày
kể từ khi khoản vay bị trễ có thể làm giảm thời gian cần có tiêu tốn vào các tác động
thu hồi nợ và cho phép các bên cho vay điều chỉnh thời hạn trả nợ hoặc giải quyết
các vấn đề khác của bên vay sớm.
Thực tế tại các ngân hàng ở Mỹ cho thấy, việc đề xuất đúng lối ra cho các khoản nợ
xấu là quan trọng hơn việc thu hồi nợ. Vì thu hồi có thể hiệu quả hơn thông qua
việc tiếp tục trả nợ hơn là phải dùng hình thức tất toán tài sản.
2.2.2. Các trường hợp căng thẳng thanh khoản nổi bật trên thế giới
Với bề dày hoạt động hàng trăm năm, nhiều nƣớc trên thế giới đã tích lũy đƣợc kinh
nghiệm dày dạn trong công tác quản lý thanh khoản thông qua những biến cố xảy ra
trong lịch sử ngành ngân hàng. Nổi bật trong thời gian một thập kỷ trở lại, các bất
trắc thanh khoản tại Argentina (2001), Anh (2007) và tại Nga (2004) là những bài
học quý giá cho các quốc gia rút kinh nghiệm.
2.2.2.1. Thảm họa Northern Rock (2007)
Sau thông tin dự báo lợi nhuận trƣớc thuế giảm so với dự kiến ban đầu, báo chí Anh
đã giật tít nhiều thông tin bất lợi cho ngân hàng Northern Rock (NR) về việc thiếu
hụt tiền mặt, hay những hậu quả mà ngân hàng đang đối mặt do cho vay thế chấp
tràn lan… Chỉ trong ba ngày sau đó (từ 14 đến 17/9/2007), ba tỷ bảng Anh tiền mặt
đãđƣợc rút ra khỏi NR do phản ứng của ngƣời dân trƣớc tin đồn. Mặc dù đã đƣợc
ngân hàng Anh BOE hỗ trợ về tiền mặt nhƣng lƣợng dân cƣ đến rút tiền không hề
suy giảm. Chính phủ Anh quyết định sẽ mua lại NR để có phƣơng án xử lý thích
19
hợp.
Nguyên nhân sâu xa của cuộc khủng hoảng này là việc chấp nhận cho vay tràn lan
đối với đối tƣợng thu nhập thấp. Ngân hàng Northern Rock đã cho vay nhiều gấp
125% giá trị nhà đất của ngƣời vay đƣa đi cầm cố, bất chấp những lời cảnh báo
trƣớc đó về sự không ổn định của nền kinh tế cũng nhƣ các dự báo về giá bất động
sản đang tụt dốc. Việc cho vay thế chấp sai lầm với chất lƣợng tín dụng thấp đã
khiến cho tài sản bong bong xà phòng của NR tồn tại trong một thời gian dài và liên
tục đƣợc thổi căng phồng lên. Ngoài ra NR cũng là một nạn nhân từ ảnh hƣởng to
lớn của các thông tin bị “thổi phồng” từ báo chí, do thiếu kinh nghiệm trong xử lý
khủng hoảng; công tác PR còn yếu.
2.2.2.2. Rủi ro thanh khoản của các NHTM tại Argentina (2001)
Sau động thái thông báo của chính phủ Argentina về kế hoạch cắt giảm chi tiêu và
tìm kiếm sự giúp đỡ từ IMF năm 2000, ngƣời dân mang mối hoài nghi đã rút 1,2 tỷ
USD từ hệ thống ngân hàng (11/2001). Mặc cho những nỗ lực của chính phủ nhiều
lần đặt ra hạn mức rút tiền hàng tháng, tâm lý rút tiền của ngƣời dân vì mục đích an
toàn không thay đổi. Đồng peso trƣớc sức ép phải thả nổi giá trị, sau đó mất
giá chỉ còn USD/peso=2,6 (2/2002). Tính đến 2/2003, các ngân hàng tại Argentina
đã lỗ khoản 10-20 tỷ USD, tỷ giá bấy giờ là 3,75; khan hiếm thanh khoản trong
ngân hàng bắt đầu xuấthiện. Không cầm cự đƣợc lâu, 4/2002 các ngân hàng đƣợc
yêu cầu phải đóng cửa vô thời hạn.
Giám đốc ngân hàng HSBC tại Argentina nhận xét “điều này giống nhƣ chết đi
sống lại cả ngàn lần” khi cho biết cuộc khủng hoảng này đã làm mất đi 1,85 tỷ USD
trong năm tài chính 2001. Scotia Bank còn có dự định rút chi nhánh của mình tại
quốc gia này do không kham nổi rủi ro.
Nguyên nhân khủng hoảng bắt nguồn từ sự thiếu tín nhiệm của ngƣời dân vào chính
phủ Argentina và hệ thống ngân hàng. Khi thông tin về yêu cầu cứu trợ của chính
phủ đƣợc phát đi cũng là lúc ngƣời dân nhen nhóm trong mình ý nghĩ phải rút tiền
mặt từ ngân hàng ra. Ngoài ra sự kéo dài kiểm soát ngoại tệ của Chính phủ cũng
gián tiếp làm căng thẳng thanh khoản trong thời gian này.
- Xem thêm -