1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do thực hiện đề tài:
Ngày nay, sự ứng dụng ngày càng rộng rãi những thành tựu của khoa học và
công nghệ hiện đại vào quá trình sản xuất đã làm năng suất lao động tăng nhanh.
Tuy nhiên, khoa học và công nghệ dù có sức mạnh thế nào cũng không thể thay thế
hoàn toàn vai trò của con người. Bác Hồ từng nói: “Vì lợi ích mười năm trồng cây,
vì lợi ích trăm năm trồng người” hay V.I.Lênin đã khẳng định: “Lực lượng sản xuất
hàng đầu của nhân loại là công nhân, là người lao động”. Nguồn nhân lực vẫn đóng
một vai trò cực kỳ quan trọng, quyết định quá trình sản xuất, tăng trưởng và phát
triển kinh tế – xã hội. Song song đó, thế giới ngày nay đang có xu hướng chuyển từ
nền kinh tế dựa vào sự giàu có của các nguồn tài nguyên sang kinh tế tri thức, trong
bối cảnh đó nguồn lực con người càng trở thành động lực chủ yếu của sự phát triển
nhanh và bền vững.
Ngành may mặc là một trong những ngành mũi nhọn của nền kinh tế nước
ta trong những năm gần đây và Việt Nam là quốc gia mà nhiều nhà đầu tư nước
ngoài chọn để đầu tư hoạt động trong lĩnh vực may mặc vì giá nhân công rẻ nên làm
tăng cạnh tranh thu hút lao động. Ngành may mặc có một đặc trưng là dù muốn hay
không vẫn phải sử dụng nhiều lao động, trong khi các ngành khác có thể sử dụng
công nghệ, dây chuyền hiện đại để giảm nhân công, nhưng điều này là không thể
với ngành may mặc. Sản ph m của Công ty TNHH Việt Nam Wacoal là trang phục
lót phụ nữ chất lượng cao nên rất cần bàn tay kh o l o của người lao động ở từng
công đoạn. ể có thể cạnh tranh sản ph m của mình trên thị trường thì đòi h i Công
ty phải có đội ngũ lao động ổn định và có tay nghề. Vì vậy, vấn đề thu hút, đào tạo,
duy trì và phát triển nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu sản xuất, chất lượng sản
ph m được xem là vấn đề sống còn của Công ty.
Nhận thức được tầm quan trọng và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả công
tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty nên em đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp
2
hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Việt Nam
Wacoal” để làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu đề tài:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về nguồn nhân lực, quản trị nguồn nhân lực
-
ánh giá thực trạng công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty TNHH
Việt Nam Wacoal.
-
ề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại
Công ty TNHH Việt Nam Wacoal.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng:
ối tượng nghiên cứu: công tác nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Việt
Nam Wacoal.
ối tượng khảo sát: người lao động làm việc tại Công ty TNHH Việt Nam
Wacoal.
b. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về không gian: Công ty TNHH Việt Nam Wacoal.
Phạm vi về thời gian: phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và
công tác quản trị nguồn nhân lực qua 04 năm (2009-2012 , đề xuất một số giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Việt Nam
Wacoal đến năm 2017.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
- Phương pháp thống kê: thu thập số liệu theo từng lĩnh vực, theo trình tự
thời gian. Dự báo nguồn nhân lực cho giai đoạn tiếp theo.
- Phương pháp phân tích: dựa trên cơ sở lý luận và nguồn số liệu đã tìm được
để phân tích thực trạng nguồn nhân lực trong Công ty Wacoal. Làm nổi bật được
những thành tựu đã đạt được và những điểm hạn chế trong phát triển nguồn nhân
lực, tìm ra nguyên nhân để có hướng giải quyết.
- Phương pháp tổng hợp: từ các phân tích và dự báo về nguồn nhân lực để
đề ra giải pháp hoàn thiện nguồn nhân lực cho Công ty Wacoal.
3
Phần lý thuyết: tham khảo những tài liệu liên quan đến đề tài nguồn nhân lực.
Dữ liệu sơ cấp: lập bảng câu h i, điều tra số lượng 110 mẫu, dùng phương
pháp thống kê xử lý bằng phần mềm SPSS.
Dữ liệu thứ cấp: số liệu từ các báo cáo về nhân sự, tình hình tài chính của
Công ty và thông tin về ngành may mặc.
5. Điểm mới của đề tài:
Luận văn này là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách toàn diện về công tác
quản trị nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Việt Nam Wacoal trên cơ sở phân tích
các yếu tố ảnh hưởng đến Công ty để làm cơ sở đưa ra các giải pháp thích hợp.
Những giải pháp nêu trong đề tài có thể được sử dụng để vận dụng thực tế vào
hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại Công ty nhằm khai thác tối đa năng lực vốn
có để đạt được thành công trong hoạt động quản trị nguồn nhân lực, từ đó giúp góp
phần đưa đến thành công trong sản xuất kinh doanh.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Danh mục tài liệu tham khảo, các
nội dung nghiên cứu của đề tài được kết cấu thành 03 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị nguồn nhân lực doanh nghiệp.
- Chương 2: Thực trạng công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty TNHH
Việt Nam Wacoal.
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công
ty TNHH Việt Nam Wacoal.
4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm và vai tr quản trị nguồn nhân lực
1.1.1 Khái niệm
1.1.1.1 Nhân lực
Theo từ điển bách khoa toàn thư mở wikipedia, nhân lực được định nghĩa là
bao gồm tất cả các tiềm năng của con người trong một tổ chức hay xã hội (kể cả
những thành viên trong ban lãnh đạo doanh nghiệp tức là tất cả các thành viên
trong doanh nghiệp sử dụng kiến thức, khả năng, hành vi ứng xử và giá trị đạo đức
để thành lập, duy trì và phát triển doanh nghiệp.
1.1.1.2 Nguồn nhân lực
ứng trên các góc độ khác nhau, khi nghiên cứu nguồn nhân lực, các học giả
đã đưa ra các khái niệm khác nhau về nguồn nhân lực cho phù hợp với mục tiêu
nghiên cứu: Nguồn nhân lực hay nguồn lực lao động bao gồm số người trong
độ tuổi lao động có khả năng lao động (trừ những người tàn tật, mất sức lao động
loại nặng và những người ngoài độ tuổi lao động nhưng thực tế đang làm việc;
hoặc nguồn nhân lực là nguồn lực của mỗi con người
hoặc nguồn nhân lực
là nguồn lực của mỗi con người gồm có thể lực và trí lực; hoặc nguồn nhân lực
trong doanh nghiệp được hiểu là toàn bộ số lao động mà doanh nghiệp có và có thể
huy động toàn bộ thực hiện sản xuất kinh doanh. Theo PGS.TS Trần Kim Dung
trong Quản trị nguồn nhân lực (trang 1) thì nguồn nhân lực của một tổ chức được
hình thành trên cơ sở của các cá nhân có vai trò khác nhau và được liên kết với
nhau theo những mục tiêu nhất định.
Nguồn nhân lực khác với các nguồn lực khác của doanh nghiệp do chính bản
chất của con người. Con người có các năng lực, đặc điểm cá nhân khác nhau, có
tiềm năng phát triển, có khả năng hình thành các nhóm hội, các tổ chức công đoàn
5
để bảo vệ quyền lợi của họ. Họ có thể đánh giá và đặt câu h i đối với hoạt động của
cán bộ quản lý, hành vi của họ có thể thay đổi phụ thuộc vào chính bản thân họ
hoặc sự tác động của môi trường xung quanh. Do đó quản trị nguồn nhân lực khó
khăn và phức tạp hơn nhiều so với quản trị các yếu tố khác của quá trình sản xuất
kinh doanh.
1.1.1.3 Quản trị
Quản trị là cả một quá trình tác động, quản lý những hoạt động của con
người và thông qua con người để làm sao có thể hoàn thành một cách có hiệu quả
tốt. Nói cách khác, quản trị là quá trình làm cho những hoạt động được hoàn
thành với hiệu quả cao, bằng và thông qua người khác
1.1.1.4 Quản trị nguồn nhân lực
Quản trị nguồn nhân lực liên quan đến hai vấn đề cơ bản là “quản trị” và
“nguồn nhân lực”. Quản trị nguồn nhân lực là hệ thống các triết lý, chính sách và
hoạt động công tác về thu hút, đào tạo – phát triển và duy trì con người của một tổ
chức nhằm đạt được kết quả tối ưu cho cả tổ chức lẫn nhân viên
r n im Dung –
Quản trị nguồn nhân lực, trang 3 .
Quản trị nguồn nhân lực nghiên cứu các vấn đề về quản trị con người trong các
tổ chức và có hai mục tiêu cơ bản:
Sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực nhằm tăng năng suất lao động và
nâng cao tính hiệu quả của tổ chức.
áp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân viên, tạo điều kiện cho nhân
viên được phát huy tối đa các năng lực cá nhân, được kích thích, động viên nhiều
nhất tại nơi làm việc, trung thành, tận tâm với doanh nghiệp.
Quản trị nguồn nhân lực có sự phối hợp giữa tính khoa học và nghệ
thuật lãnh đạo. Về phương diện khoa học, nhà quản trị thành công là người
nắm vững các kiến thức và kỹ năng quản trị. Về phương diện nghệ thuật,
nhà quản trị thành công là người có các năng lực b m sinh như thông minh, có tài
thuyết phục, lôi cuốn người khác làm theo, có khả năng mau chóng nắm bắt
6
vấn đề và ra quyết định, dễ hòa hợp với mọi người, tự tin, linh hoạt xử lý
các tình huống trong thực tế.
Như vậy nhà quản trị phải có sự thay đổi trong tư duy, thường xuyên nghiên
cứu tìm những kiến thức, phương pháp, cơ chế quản lý mới nhằm đem lại hiệu quả
cao trong thực hiện công tác quản trị nguồn nhân lực.
1.1.2 Vai tr của quản trị nguồn nhân lực
Tầm quan trọng của quản trị nguồn nhân lực xuất phát từ vai trò quan trọng
của con người. Con người là yếu tố cấu thành nên tổ chức, vận hành tổ chức và
quyết định sự thành bại của tổ chức. Nguồn nhân lực là một trong những nguồn lực
không thể thiếu được của tổ chức, nên quản trị nguồn nhân lực chính là một lĩnh
vực quan trọng của quản lý trong mọi tổ chức. Mặt khác, quản trị nguồn lực khác
cũng sẽ không có hiệu quả nếu doanh nghiệp không quản trị tốt nguồn nhân lực, vì
suy đến cùng mọi hoạt động quản trị đều được thực hiện bởi con người.
Nắm bắt kiến thức chung về quản trị nguồn nhân lực sẽ giúp cho các nhà
quản trị đạt được mục đích, kết quả thông qua người khác. Họ sẽ học được cách
giao dịch với người khác, tìm ra ngôn ngữ chung và biết được nhu cầu của nhân
viên, biết cách đánh giá nhân viên chính xác, biết cách làm việc và hòa hợp với
người khác, biết lôi k o người khác làm theo mình, biết lôi k o nhân viên say mê
với công việc, tránh được những sai lầm trong tuyển chọn, sử dụng nhân viên, biết
cách phối hợp sử dụng mục tiêu của tổ chức và mục tiêu của cá nhân, nâng cao hiệu
quả của tổ chức và dần dần có thể đưa chiến lược con người trở thành một bộ phận
hữu cơ trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Mọi hoạt động sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần đều xuất phát từ hoạt
động của con người và đều vì con người. Con người phát minh, sáng chế và sử dụng
tư liệu lao động tác động đến đối tượng lao động để tạo ra các sản ph m phục vụ
cho chính bản thân và cho xã hội. Nguồn nhân lực chính là nguồn “nội lực” nếu biết
phát huy thì nó có thể nhân lên sức mạnh của các nguồn lực khác.
Sự phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia phụ thuộc rất lớn vào việc khai
thác, quản lý và sử dụng hợp lý hiệu quả các nguồn lực của đất nước bao gồm các
7
nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn vốn, trình độ khoa học công nghệ và tiềm lực
về con người hay nguồn nhân lực. Trong đó nguồn nhân lực là yếu tố quyết định, là
nhân tố của sự phát triển và mục tiêu cuối cùng của sự phát triển là nhằm phục vụ
ngày càng tốt hơn cuộc sống của con người. Như vậy, con người vừa là động lực
vừa là cái đích cuối cùng của sự phát triển.
Quản trị nguồn nhân lực đóng vai trò trung tâm của việc thành lập các tổ
chức, giúp cho các tổ chức tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh ngày
càng gay gắt như hiện nay, đặc biệt trước ngưỡng cửa hội nhập kinh tế quốc tế.
Mọi hoạt động của DN đều do con người hoàn thành cụ thể, chính con người đề ra
các chính sách, ý tưởng kinh doanh, tạo ra những sản ph m mới, tổ chức sản xuất,
khai thác thị trường và phục vụ khách hàng có hiệu quả. Do đó phải làm sao cho
hoạt động của nguồn nhân lực phù hợp với nhu cầu của DN, thống nhất với các
chiến lược của DN, đó là yêu cầu cơ bản nhất của quản trị nguồn nhân lực. Quản trị
nguồn nhân lực đề ra phương hướng hành động cho DN nhằm duy trì ưu thế cạnh
tranh thông qua việc xác định những vấn đề về nguồn nhân lực và chiến lược nguồn
nhân lực, quản lý nguồn nhân lực có thể liên kết chặt chẽ với chiến lược của DN.
Quản trị nguồn nhân lực xoay quanh chiến lược DN, giúp cho việc xác định,
điều động và chỉ dẫn mọi hoạt động nguồn nhân lực đều được triển khai xoay quanh
những vấn đề ảnh hưởng trực tiếp đến DN. Nó là mối kết dính có thể nối liền mọi
hoạt động nguồn nhân lực, làm cho người quản lý hiểu được ý nghĩa của họ và bản
thân họ phải luôn có những tính toán kỹ càng.
So với thế giới, Việt Nam ta có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, có
các loại tái tạo được, có loại không tái tạo được. Những tài nguyên đó đã và đang
đóng góp phần quan trọng làm thay đổi bộ mặt kinh tế đất nước. Tuy nhiên việc
khai thác, quản lý, sử dụng và tái tạo các nguồn tài nguyên thiên nhiên là do con
người quyết định. Tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ đang đóng góp quan
trọng thúc đ y sự phát triển của đất nước. Nhưng để có thể sử dụng và phát huy
được những thành tựu đó đòi h i phải có đội ngũ lao động đáp ứng được yêu cầu
ngày càng cao của quá trình sản xuất. Nếu không có đội ngũ lao động phù hợp thì
8
cả tài nguyên thiên nhiên lẫn các thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại cũng không
thể phát huy được vai trò và sức mạnh của nó.
Vai trò của quản trị nguồn nhân lực thể hiện qua các vấn đề sau:
- Xác định những cơ hội tốt và những trở ngại trong thực hiện mục tiêu của
DN.
ưa ra tầm nhìn cho người quản lý cũng như đội ngũ cán bộ công nhân viên
của DN.
- Kích thích cách suy nghĩ mới mẻ, những ý tưởng sáng tạo trước những vấn
đề đang diễn ra.
- Bồi dưỡng tinh thần kh n trương và tích cực hành động.
- Kiểm tra quá trình đầu tư vào hoạt động quản lý.
- Xây dựng phương châm hành động lâu dài vào những vấn đề trọng điểm
trong từng giai đoạn.
-
ưa ra định hướng chiến lược trong quản trị nguồn nhân lực phù hợp với
chiến lược kinh doanh của DN.
Nói tóm lại, nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự tồn
tại, phát triển của một tổ chức. Quản trị và sử dụng một cách hiệu quả, tối ưu nguồn
nhân lực trong một tổ chức sẽ làm gia tăng năng suất lao động, chất lượng công việc
và lợi nhuận cho tổ chức đó.
1.2 Các chức n ng cơ ản của quản trị nguồn nhân lực:
Hoạt động quản trị nguồn nhân lực liên quan đến tất cả các vấn đề thuộc về
quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của nhân viên nhằm đạt được hiệu quả cao cho
cả tổ chức lẫn nhân viên. Trong thực tiễn những hoạt động này rất đa dạng, phong
phú và rất khác biệt tùy theo các đặc điểm về cơ cấu tổ chức, công nghệ kỹ thuật,
nhân lực, tài chính, trình độ phát triển ở các tổ chức. Hầu như tất cả các tổ chức đều
phải thực hiện các hoạt động cơ bản như: tuyển dụng, phát triển, đánh giá, và duy trì
nhân viên của mình…
Tuy nhiên có thể phân chia các hoạt động chủ yếu của quản trị nguồn nhân
lực theo ba nhóm công tác chủ yếu sau đây:
9
1.2.1 Nh m chức n ng thu h t nguồn nhân lực
Nhóm công tác này chú trọng vấn đề đảm bảo có đủ số lượng nhân viên với
các ph m chất phù hợp cho công việc. Trước tiên DN căn cứ vào kế hoạch sản xuất,
kinh doanh và thực trạng sử dụng nhân viên trong DN nhằm xác định được những
công việc nào cần tuyển dụng thêm nhân viên. Thực hiện phân tích công việc sẽ cho
biết số lượng nhân viên cần tuyển và yêu cầu tiêu chu n đặt ra đối với các ứng viên
là như thế nào. Việc áp dụng các kỹ năng tuyển dụng như trắc nghiệm và ph ng vấn
sẽ giúp DN chọn được ứng viên phù hợp nhất cho công việc.
Nhóm công tác thu hút nguồn nhân lực thường có các hoạt động: dự báo và
hoạch định nguồn nhân lực, phân tích công việc, ph ng vấn, trắc nghiệm, thu thập,
lưu giữ và xử lý các thông tin về nguồn nhân lực của DN.
1.2.1.1 Công tác hoạch định nguồn nhân lực
Hoạch định nguồn nhân lực là quá trình nghiên cứu, xác định nhu cầu nguồn
nhân lực, đưa ra các chính sách và thực hiện các chương trình, hoạt động bảo đảm
cho doanh nghiệp có đủ nguồn nhân lực với các ph m chất, kỹ năng phù hợp để
thực hiện công việc có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao. Công tác hoạch định
giúp doanh nghiệp thấy rõ được phương hướng, cách thức quản trị nguồn nhân lực
của mình, bảo đảm doanh nghiệp có được đúng người đúng việc, đúng thời điểm
cần thiết.
Quá trình hoạch định nguồn nhân lực cần được thực hiện trong mối quan hệ
mật thiết với quá trình hoạch định và thực hiện các chiến lược và chính sách kinh
doanh của DN.
Thông thường quá trình hoạch định được thực hiện theo các bước sau:
- Phân tích môi trường, xác định mục tiêu và chiến lược phát triển kinh doanh
cho DN.
- Phân tích hiện trạng quản trị nguồn nhân lực trong DN và đề ra chiến lược
nguồn nhân lực phù hợp với chiến lược phát triển kinh doanh.
- Dự báo khối lượng công việc hoặc xác định khối lượng công việc và tiến
hành phân tích công việc.
10
- Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực hoặc xác định nhu cầu nguồn nhân lực.
- Phân tích quan hệ cung, cầu nguồn nhân lực, khả năng điều chỉnh, và đề ra
các chính sách, kế hoạch chương trình thực hiện giúp cho DN thích ứng với các nhu
cầu mới và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực.
- Thực hiện các chính sách, kế hoạch, chương trình quản trị nguồn nhân lực
của DN.
- Kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện.
1.2.1.2 Công tác phân tích công việc
Theo Peter F. Drucker trong Nhà quản trị thành công, trang 65 thì “Chúa
không tạo ra con người như là những “nguồn lực” cho tổ chức. Họ không tự nhiên
thích hợp, vừa vặn tuyệt đối với công việc hay nhiệm vụ, họ cũng không phải là
những cỗ máy hay nguyên liệu để chúng ta có thể cắt gọt, điều chỉnh được”. Do đó
công tác phân tích công việc là những công việc, xác định quyền hạn trách nhiệm,
kỹ năng theo yêu cầu của công việc và xác định nên tuyển những người như thế nào
để thực hiện công việc tốt nhất.
ây là một tiến trình mô tả và ghi lại mục tiêu của
một công việc, các nhiệm vụ và hoạt động của nó, điều kiện hoàn thành công việc,
các kỹ năng, kiến thức và thái độ cần thiết hoàn thành công việc.
Thực hiện phân tích công việc sẽ biết được DN cần tuyển thêm bao nhiêu
nhân viên là đủ, các yêu cầu, tiêu chu n đặt ra đối với các ứng viên là gì,...Hai tài
liệu cơ bản của phân tích công việc là bảng mô tả công việc và bảng tiêu chu n
công việc.
- Bảng mô tả công việc là tài liệu cung cấp thông tin liên quan đến công tác
cụ thể, nhiệm vụ, quyền hạn, các mối quan hệ công việc, các điều kiện làm việc.
- Bảng tiêu chu n công việc là tài liệu liệt kê các điều kiện, tiêu chu n để xác
định sự hoàn thành của công việc và các điều kiện tiêu chu n tối thiểu về trình độ
học vấn, kỹ năng chuyên môn, kinh nghiệm công tác, tuổi đời, thể lực, đặc điểm cá
nhân, mà công việc đòi h i ở người đảm nhận. ây là các thông tin quan trọng và là
bằng chứng, cơ sở để tiến hành các hoạt động hoạch định nguồn nhân lực.
11
Tiến trình công việc được phân tích thực hiện qua các bước cơ bản, mô tả
công việc, xác định công việc, đề ra các tiêu chu n về nhân sự, đánh giá công việc
và x t lại công việc.
ây là các thông tin quan trọng và là bằng chứng, cơ sở để
tiến hành các hoạt động hoạch định nguồn nhân lực.
ể quá trình phân tích công
việc được chu n xác, ngoài khả năng của chuyên viên phân tích đòi h i phải có sự
phối hợp nhuần nhuyễn giữa chuyên viên phân tích công việc, nhà quản lý trực tiếp
và bản thân người thực hiện công việc đó.
Trình tự thực hiện phân tích công việc:
Xác định mục đích sử dụng thông tin
phân tách công việc
Thu thập thông tin cơ bản
Lựa chọn các công việc tiêu biểu
Thu thập thông tin phân tách công việc
Kiểm tra lại thông tin với các thành
viên
Triển khai bảng mô tả công việc và bản
mô tả tiêu chu n công việc
Nguồn:Nguyễn Hữu Thân (2008), trang 98
Hình 1.1: Tiến trình phân tích công việc
1.2.1.3 Công tác tuyển dụng
Tuyển dụng lao động đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản trị
nhân lực cũng như trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi tuyển dụng
12
lao động là quá trình lựa chọn những người lao động phù hợp, phát hiện tiềm năng
lao động theo đúng yêu cầu của doanh nghiệp.
- Trong tuyển dụng lao động cần phải làm tốt yêu cầu tuyển dụng, phải gắn với
mục tiêu xuất phát từ kế hoạch lao động của người tuyển dụng. Cần phải tuyển chọn
được những người phù hợp với công việc cả về chuyên môn nghiệp vụ, tư cách đạo
đức, sở thích, cá tính của người lao động, yêu thích công việc mình làm. Quá trình
tuyển dụng lao động sẽ giúp cho tổ chức tránh được những rủi ro, khi tuyển người
không đúng việc sẽ gặp những khó khăn trong hoạt động tổ chức kinh doanh. Từ đó
là điều kiện thực hiện có hiệu quả trong các hoạt động quản lý nguồn lực khác.
- Việc tuyển dụng nhân lực của doanh nghiệp dựa vào 2 nguồn, nguồn bên trong
và nguồn bên ngoài.
+ Nguồn bên trong: Là những người đang làm trong doanh nghiệp nhưng
muốn thuyên chuyển hoặc đề bạt vào những vị trí công tác mới, để nắm rõ được
nguồn nội bộ, các nhà quản trị phải lập hồ sơ nhân sự, hồ sơ phát triển nhân sự, sắp
xếp loại nhân sự, thông tin về mỗi nhân viên được thu thập, cập nhật dưới dạng các
bảng tóm tắt và lưu trữ trong loại hồ sơ đầu.
ó là các dữ liệu về trình độ học vấn,
sở thích nghề nghiệp, cũng như những sở thích cá nhân khác, các kỹ năng và năng
lực làm việc của mỗi người.
+ Nguồn tuyển dụng bên ngoài: Trong các hệ thống cơ sở đào tạo, các
trường
ại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp, các cơ sở dạy nghề, đó là
những nơi cung cấp nguồn nhân lực dồi dào, cách làm phổ biến là cho một số bộ
phận nhân sự của doanh nghiệp hay tổ chức liên hệ với các Trung tâm trên, gặp gỡ
người lao động, sinh viên, học nghề để giới thiệu về doanh nghiệp cùng với nhu cầu
tuyển dụng, với cách đó doanh nghiệp sẽ tìm được những ứng cử viên có triển vọng
ngay từ khi còn đang ngồi trên ghế nhà trường.
- Việc tuyển dụng nhân sự giúp cho doanh nghiệp:
+ Tuyển chọn được nhân sự phù hợp, đáp ứng được nhu cầu của công việc
mà doanh nghiệp đang cần
13
+ Tuyển được những người có kỷ luật, trung thực, gắn bó với công việc, với
doanh nghiệp.
+ Tuyển được những người có đủ sức khoẻ, làm việc lâu dài trong doanh
nghiệp với nhiệm vụ được giao.
- Các bước tuyển dụng nhân sự:
1. Ra thông báo tuyển dụng bao gồm nhu cầu về số lượng nhân sự cần tuyển
dụng, vị trí và công việc cần có. Việc ra thông báo có thể thông báo trực tiếp, đăng
báo …
2. Ph ng vấn sơ bộ: Sau khi nhận được hồ sơ sẽ tiến hành ph ng vấn sơ bộ
thường chỉ k o dài 5 – 10 phút, được sử dụng nhằm loại b ngay những ứng viên
không đạt tiêu chu n, họặc yếu k m rõ rệt hơn các ứng viên khác mà khi nghiên cứu
hồ sơ chưa phát hiện.
3. Kiểm tra, trắc nghiệm: Áp dụng các hình thức kiểm tra, trắc nghiệm và ph ng
vấn ứng viên nhằm chọn được ứng viên xuất sắc nhất. Các bài kiểm tra sát hạch
thường được sử dụng đánh giá ứng viên về kiến thức cơ bản, khả năng thực hành.
Áp dụng các hình thức trắc nghiệm cũng có thể được sử dụng để đánh giá ứng viên
về khả năng đặc biệt như trí nhớ mức độ lành nghề
4. Xác minh, điều tra: Xác minh, điều tra là quá trình làm sáng t thêm những
điều chưa rõ đối với ứng viên có triển vọng.
5. ề nghị tuyển dụng:
ể nâng cao mức độ chính xác của các quyết định tuyển
chọn, cần xem x t một các hệ thống các thông tin về ứng viên. Những ứng viên có
thể làm việc tốt nhưng thiếu yếu tố muốn làm tốt cũng sẽ thực hiện công việc không
tốt. Ứng viên cũng có thể trình bày thêm nguyện vọng cá nhân của mình đối với tổ
chức.
6. Ra quyết định tuyển dụng: Sau các bước trên, nếu tổ chức và ứng viên cùng
nhất trí, sẽ đi đến bước tiếp theo là đơn vị ra quyết định tuyển dụng và hai bên ký
hợp đồng lao động. Trưởng phòng tổ chức đề nghị thủ trưởng ra quyết định tuyển
dụng hoặc ký hợp đồng lao động. Trong quyết định tuyển dụng cần ghi rõ về chức
vụ, lương bổng, thời gian thử việc….
14
1.2.2 Nh m chức n ng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Nhóm công tác này chú trọng việc nâng cao năng lực của nhân viên, đảm
bảo cho nhân viên trong DN có các kỹ năng, trình độ lành nghề cần thiết để hoàn
thành tốt công việc được giao và tạo điều kiện cho nhân viên được phát triển tối đa
các năng lực cá nhân. Các DN thường áp dụng chương trình hướng nghiệp và đào
tạo cho nhân viên mới nhằm xác định năng lực thực tế của nhân viên và giúp nhân
viên làm quen với công việc của DN.
ồng thời, các DN cũng thường lập các kế
hoạch đào tạo, huấn luyện và đào tạo lại nhân viên mỗi khi có sự thay đổi về nhu
cầu sản xuất kinh doanh hoặc quy trình công nghệ, kỹ thuật.
Nhóm công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực thường thực hiện các
hoạt động như hướng nghiệp, huấn luyện, đào tạo kỹ năng thực hành cho công
nhân, bồi dưỡng nâng cao trình độ lành nghề và cập nhật kiến thức quản lý, kỹ thuật
công nghệ cho cán bộ quản lý và cán bộ chuyên môn nghiệp vụ.
n
o
o
p
n
ào tạo và phát triển nguồn nhân lực là hoạt động nhằm trang bị kiến thức
căn bản hay huấn luyện, nâng cao kỹ năng thành thạo nghề nghiệp cho người lao
động.
-
ào tạo là củng cố những hoạt động học tập, những kiến thức, những kỹ
năng cho người lao động để họ hiểu biết những công việc mà họ đang làm, bồi
dưỡng tay nghề, kỹ năng làm việc của người lao động, để họ hoàn thành trong công
việc.
- Phát triển nguồn nhân lực: Là quá trình củng cố những kiến thức, những
kinh nghiệm nhằm hoàn thiện hơn những công việc của người lao động để họ có
khả năng thích ứng hơn, làm việc có hiệu quả hơn trong công việc.
ào tạo và phát triển có sự khác nhau.
ào tạo có thể được hiểu là các hoạt
động giúp cho người lao động được học tập r n luyện để có thể thực hiện có hiệu
quả hơn chức năng nhiệm vụ của mình, là quá trình người lao động nâng cao khả
năng thực hiện công việc hiện tại của mình. Phát triển là việc người lao động thông
qua các hoạt động học tập trang bị cho mình những kiến thức và kỹ năng bảo đảm
15
thực hiện những công việc không những tại thời điểm hiện tại mà còn bảo đảm thực
hiện những công việc trong tương lai theo đòi h i của tổ chức, đó là các hoạt động
vượt ra kh i phạm vi công việc trước mắt của người lao động, mở ra cho họ những
công việc mới dựa trên cơ sở những định hướng tương lai của tổ chức. Như vậy đào
tạo mang tính chất ngắn hạn còn phát triển mang tính chất dài hạn trong quá trình
học tập của người lao động.
- Mục tiêu của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nhằm sử dụng tối đa
nguồn nhân lực của doanh nghiệp, thông qua việc giúp đỡ cho người lao động hiểu
rõ hơn công việc, nắm vững kỹ năng, kiến thức cơ bản với tinh thần tự giác cao
trong công việc, thực hiện tốt những chức năng họ được giao, thích ứng với sự thay
đổi, công nghệ khoa học kỹ thuật cao, tránh tình trạng quản lý lỗi thời. Chu n bị đội
ngũ cán bộ quản lý, chuyên môn kế cận, th a mãn nhu cầu phát triển cho nhân viên.
Lý do chính mà nhiều doanh nghiệp cần phải phát huy trong công tác đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực hay (quản lý nhân lực gi i là để đáp ứng nhu cầu có
tồn tại hay phát triển của tổ chức hay doanh nghiệp đó.
-
ào tạo và phát triển nguồn nhân lực giúp cho doanh nghiệp phát triển, làm
tăng hiệu quả sản xuất, tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản ph m; là
các hoạt động để duy trì và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức, là điều
kiện quyết định để tổ chức đó có thể đứng vững và thắng lợi trong môi trường cạnh
tranh.
Có thể nói rằng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có vai trò ngày
càng quan trọng vì càng này chất lượng nguồn nhân lực càng trở thành một trong
những tài sản quí giá của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp tạo ra lợi thế cạnh
tranh nhất định qua việc đào tạo và sử dụng hợp lý nguồn nhân lực của doanh
nghiệp mình.
1.2.3 Nh m chức n ng duy tr nguồn nhân lực
Nhóm công tác này chú trọng đến việc duy trì và sử dụng có hiệu quả nguồn
nhân lực trong DN. Nhóm công tác này gồm hai công tác nh hơn là:
16
- Kích thích, động viên: Công tác kích thích, động viên liên quan đến chính
sách và các hoạt động nhằm khuyến khích, động viên nhân viên trong DN làm việc
hăng say, tận tình, có ý thức trách nhiệm và hoàn thành công việc với chất lượng
cao. Xây dựng và quản lý hệ thống thang bảng lương, thiết lập và áp dụng các chính
sách lương bổng, thăng tiến, kỷ luật, tiền thưởng, phúc lợi, phụ cấp, đánh giá năng
lực thực hiện công việc của nhân viên là những hoạt động quan trọng nhất của công
tác kích thích động viên.
- Duy trì, phát triển các mối quan hệ lao động tốt đẹp trong DN: Giao cho nhân
viên những công việc mang tính thách thức cao, cho nhân viên biết sự đánh giá của
Ban lãnh đạo về mức độ hoàn thành và ý nghĩa của việc hoàn thành công việc của
nhân viên đối với hoạt động của DN, trả lương cao và công bằng, kịp thời khen
thưởng các cá nhân có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, có đóng góp làm tăng hiệu quả
sản xuất kinh doanh và uy tín của DN... là những biện pháp hữu hiệu để thu hút và
duy trì đội ngũ lao động lành nghề cho DN, tạo sự trung thành của nhân viên đối
với DN. Công tác quan hệ lao động liên quan đến các hoạt động nhằm hoàn thiện
môi trường làm việc và các mối quan hệ trong công việc như: ký kết hợp đồng lao
động, giải quyết khiếu tố, tranh chấp lao động, giao tế nhân viên, cải thiện môi
trường làm việc, y tế, bảo hiểm và an toàn lao động. Giải quyết tốt công tác quan hệ
lao động sẽ vừa giúp các DN tạo ra bầu không khí tâm lý tập thể và các giá trị
truyền thống tốt đẹp, vừa làm cho nhân viên được th a mãn với công việc và DN.
Do vậy, để làm tốt công tác quản trị NNL phải có sự kết hợp mật thiết giữa ba
nhóm công tác thu hút, đào tạo phát triển, duy trì nguồn nhân lực nhằm cung cấp
cho doanh nghiệp một lực lượng lao động có hiệu quả.
1.2.3.1 Công tác đánh giá kết quả hoàn thành công việc
ánh giá kết quả hoàn thành công việc là đo lường kết quả thực hiện công
việc so với chỉ tiêu đề ra.
ánh giá kết quả hoàn thành công việc của nhân viên là
chìa khóa giúp cho Công ty có cơ sở để hoạch định, tuyển dụng, phát triển nguồn
nhân lực cũng như đền bù đãi ngộ, phát triển nghề nghiệp.
17
Mục tiêu của việc đánh giá kết quả hoàn thành công việc là cung cấp các
thông tin và phản hồi cho nhân viên mức độ thực hiện công việc của họ so với các
tiêu chu n mẫu và so với các nhân viên khác, giúp nhân viên điều chỉnh sửa chữa
các sai lầm trong quá trình làm việc, kích thích động viên nhân viên thông qua
những điều khoản về đánh giá, ghi nhận và hỗ trợ, cung cấp các thông tin làm cơ sở
cho các vấn đề đào tạo, trả lương, khen thưởng, thuyên chuyển nhân viên, cải tiến
cơ cấu tổ chức… phát triển sự hiểu biết về Công ty thông qua đàm thoại các cơ hội
và hoạch định nghề nghiệp, tăng cường quan hệ tốt đẹp giữa cấp trên và cấp dưới.
Các DN thường áp dụng nhiều cách đánh giá khác nhau. Tuy nhiên phần lớn các
DN thường áp dụng nhiều cách đánh giá theo trình tự sau:
Xác định các yêu cầu cơ bản cần đánh giá
Lựa chọn phương pháp đánh giá thích hợp
Huấn luyện các nhà lãnh đạo và những người làm công tác đánh giá
về kỹ năng đánh giá thực hiện công việc của nhân viên
Thảo luận với nhân viên về nội dung, hành vi đánh giá
Thực hiện đánh giá theo tiêu chu n mẫu trong thực hiện công việc:
thực hiện so sánh, phân tích kết quả thực tế công việc của nhân viên với tiêu chu n
mẫu. Chú ý tránh để tình cảm, ấn tượng của nhà lãnh đạo ảnh hưởng đến kết quả
đánh giá.
Thảo luận với nhân viên về kết quả đánh giá: nhà quản trị nên thảo
luận với nhân viên về kết quả đánh giá, tìm hiểu những điều chưa nhất trí trong cách
đánh giá, chỉ ra những điểm tốt cũng như những điểm cần khắc phục, sửa chữa
trong việc thực hiện công việc của nhân viên.
Xác định mục tiêu và kết quả mới cho nhân viên: điều quan trọng
trong đánh giá thực hiện công việc là cần vạch ra các phương hướng, cách thức cải
tiến thực hiện công việc, đề ra các chỉ tiêu mới cho nhân viên. ể đảm bảo rằng các
chỉ tiêu này khả thi, lãnh đạo cần quan tâm tìm hiểu xem nhân viên cần có sự hỗ trợ
nào từ phía Công ty và nhân viên có các chương trình hành động cụ thể nào trong
từng khoảng thời gian nhất định.
18
Tóm lại, sau khi DN đã xây dựng cho mình một hệ thống bảng mô tả công
việc khoa học, công việc tiếp theo là xây dựng quy trình đánh giá hiệu quả hoạt
động của nhân viên. Sự đánh giá công bằng và chính xác là yếu tố cơ bản thúc đ y,
tạo tâm lý thoải mái và nâng cao hiệu suất hoạt động của nhân viên, đồng thời giúp
nhân viên nâng cao mức độ hài lòng của người lao động, tạo ra được cơ chế đãi ngộ
th a đáng, thu hút, gìn giữ được nhân tài và mục tiêu cuối cùng là nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
ể làm được điều này, các trình tự và
tiêu chí phải được hình thành và thể chế hóa đảm bảo quy trình đánh giá thống nhất,
minh bạch, thuận tiện khi sử dụng tiết kiệm được chi phí và thời gian.
1.2.3.2 Lƣơng thƣởng và chính sách đ i ngộ
Lương bổng và đãi ngộ là công cụ rất quan trọng để kích thích người lao
động hăng say với công việc, làm việc có năng suất cao hơn, thu hút nhân tài và duy
trì gắn bó với Công ty. Tuy vậy nếu muốn trở thành một công cụ hữu hiệu như
mong muốn và đạt được kết quả về chi phí và lợi thế cạnh tranh thì chế độ lương
bổng và đãi ngộ của Công ty phải được xây dựng trên cơ sở đảm bảo tính cạnh
tranh với bên ngoài, đảm bảo sự công bằng, sự đồng tình của người lao động, tuân
thủ luật pháp và tính khả thi.
Nếu không đảm bảo tính cạnh tranh, sự công bằng và sự đồng tình dẫn đến
người lao động không th a mãn trong quan hệ việc làm, kết quả là năng suất lao
động thấp, muốn rời b Công ty (có thể mang cả công nghệ của Công ty ra đi và
thật sự bất lợi cho công ty nếu họ bị thu hút bởi đối thủ cạnh tranh . Lương bổng và
đãi ngộ bao gồm phần lương bổng, đãi ngộ về mặt tài chính và phần về mặt phi tài
chính
Như vậy, nội dung công tác quản trị nguồn nhân lực là thực hiện các lĩnh vực
hoạt động nhằm làm cho con người đóng góp giá trị hữu hiệu nhất cho doanh
nghiệp, bao gồm các lĩnh vực như hoạch định nguồn nhân lực, phân tích và thiết kế
công việc, tuyển dụng lao động, đào tạo và phát triển, đánh giá kết quả hoàn thành
công việc, lương, thưởng và chính sách đãi ngộ.
19
1.3 Tầm quan trọng của việc hoàn thiện quản trị nguồn nhân lực
Trong một tổ chức, DN có rất nhiều đối tượng cần quản trị như quản trị tài
chính, quản trị sản xuất, quản trị hành chính, trong đó quản trị nguồn nhân lực có
vai trò quan trọng nhất trong mọi hoạt động của DN. Mục tiêu cơ bản của quản trị
NNL trong DN là thu hút, lôi cuốn những người gi i về với DN, sử dụng hiệu quả
nguồn nhân lực nhằm tăng năng suất lao động và nâng cao tính hiệu quả của DN,
động viên, thúc đ y nhân viên, tạo điều kiện cho họ phát huy khả năng của mình,
cống hiến, đóng góp khả năng vào sự phát triển của DN. Một Công ty hay một tổ
chức nào dù có nguồn tài chính mạnh, nguồn tài nguyên (vật tư dồi dào với máy
móc thiết bị hiện đại, cũng sẽ trở nên vô ích nếu không biết quản trị NNL.
X t về mặt kinh tế: quản trị NNL giúp cho các DN khai thác các khả năng
tiềm tàng, nâng cao năng suất lao động và lợi thế cạnh tranh của DN.
X t về mặt xã hội: quản trị NNL thể hiện tính nhân bản về quyền lợi của
người lao động, đề cao vị thế và giá trị của người lao động, chú trọng giải quyết hài
hòa mối quan hệ lợi ích của DN và người lao động.
Từ những vai trò phân tích nêu trên cho thấy quản trị nguồn nhân lực đóng
vai trò trung tâm của việc thành lập các tổ chức, giúp cho các tổ chức tồn tại và
phát triển trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay, đặc biệt
trước ngưỡng cửa hội nhập kinh tế như hiện nay của nước ta, khi phải đối mặt với
hàng loạt các Công ty, tập đoàn lớn mạnh trên thế giới.
1.4 Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản trị nguồn nhân lực
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến quản trị nguồn nhân lực và hiện nay các nhân
tố này đều có tốc độ thay đổi nhanh chóng. Cơ bản có thể chia thành hai nhóm nhân
tố có thể ảnh hưởng:
Nhóm nhân tố thuộc môi trường bên ngoài như kinh tế, chính trị và
chính phủ, các yếu tố về văn hoá xã hội (gồm dân số và thu nhập, lối sống, văn hoá,
gia đình, dân tộc và tôn giáo , khách hàng, kỹ thuật công nghệ.
20
Nhóm yếu tố thuộc môi trường bên trong như: sứ mạng, mục tiêu,
chiến lược công ty, nguồn tài chính, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, văn hóa DN,
phong cách của lãnh đạo DN...
1.4.1 Môi trƣờng ên ngoài
inh tế: mức tăng trưởng, lạm phát…luôn ảnh hưởng đến hoạt động của đơn
vị và tất yếu ảnh hưởng đến công tác quản trị nguồn nhân lực tại DN đó. Tình hình
kinh tế đất nước thay đổi, yêu cầu các DN phải có sự điều chỉnh về kế hoạch, chiến
lược kinh doanh của mình dẫn đến sự thay đổi trong các chiến lược và chính sách
quản trị nguồn nhân lực của DN.
Chính trị - Chính phủ: Ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến công tác quản
trị nguồn nhân lực. Hệ thống pháp luật bắt buộc các DN ngày càng quan tâm đến
quyền lợi của nhân viên và môi trường lao động kể cả môi trường sinh thái.
a số
các quốc gia đều có những bộ luật nhằm bảo vệ quyền lợi cho người lao động, vốn
được xem là bên yếu hơn trong quan hệ hợp đồng lao động. Ngoài ra còn có những
nghị định, thông tư và những văn bản có ảnh hưởng đến công tác quản trị nguồn
nhân lực của một tổ chức và thường liên quan đến các chế độ, chính sách tuyển
dụng, sa thải…lao động
Các yếu tố về văn hoá xã hội (gồm dân số và thu nhập, lối sống, văn hoá, gia
đình, dân tộc và tôn giáo : mỗi quốc gia trên thế giới đều có một nền văn hóa riêng
biệt và đặc trưng văn hóa của mỗi nước ảnh hưởng đến tư duy hành động của con
người trong đời sống kinh tế xã hội của nước đó. Dân số ngày càng tăng, dẫn đến
nhu cầu về tiêu dùng và sản xuất càng lớn càng lớn. Lối sống, nhân quyền, dân tộc,
khuynh hướng tiết kiệm và tiêu dùng của các dân cư, thái độ đối với chất lượng
cuộc sống, vai trò phụ nữ trong xã hội có ảnh hưởng nhất định đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của DN nói chung và hoạt động quản trị nguồn nhân lực nói riêng.
Khách hàng: Là mục tiêu của mọi doanh nghiệp. Doanh số là một yếu tố tối
quan trọng của một doanh nghiệp. Do đó, các cấp quản trị phải đảm bảo rằng nhân
viên của mình sản xuất ra các mặt hàng phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của khách
- Xem thêm -