Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư các công trình xây dựng có sử...

Tài liệu Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư các công trình xây dựng có sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc

.PDF
110
363
61

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI -------------------------------------- TRẦN THỊ THU THẢO GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CÓ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THỊ THANH HỒNG Hà Nội – 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi là Trần Thị Thu Thảo xin cam đoan rằng: - Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. - Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin đã được trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Trần Thị Thu Thảo i MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i MỤC LỤC ........................................................................................................ ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ v DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH VẼ .................................................... vi PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XDCB BẰNG NGUỒN VỐN NSNN. ..................................... 4 1.1 Tổng quan về dự án đầu tư .................................................................. 4 1.1.1 Khái niệm đầu tư và đầu tư XDCB .................................................. 4 1.1.2 Dự án đầu tư XDCB ......................................................................... 5 1.2. Quản lý dự án đầu tư xây dựng ........................................................ 11 1.2.1. Khái niệm và đặc trưng của quản lý dự án xây dựng ................... 11 1.2.2. Mục đích của quản lý dự án .......................................................... 12 1.2.3. Quá trình quản lý dự án................................................................. 12 1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý dự án đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN.............................................................................. 35 1.3.1 Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài: ........................................ 35 1.3.2 Các yếu tố thuộc môi trường bên trong ......................................... 36 TÓM TẮT CHƯƠNG I ................................................................................ 38 CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THUỘC NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC ..................................................................... 39 2.1 Khái quát về vị trí địa lý, kinh tế- xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc ....... 39 2.1.1 Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên: ................................................. 39 2.1.2 Đặc điểm dân cư và phân bổ hành chính ...................................... 39 2.1.3 Cơ sở hạ tầng của Tỉnh ................................................................. 40 ii 2.1.4 Tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian qua .............. 40 2.2. Tình hình ĐTXD từ nguồn vốn NSNN ở tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn 2011 - 2015 ........................................................................................ 41 2.2.1 Kết quả đầu tư từ nguồn vốn NSNN .............................................. 41 2.2.2. Kết quả thực hiện các dự án đầu tư ............................................... 44 2.3 Phân tích thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư XDCB từ NSNN giai đoạn 2011-2015 ....................................................................... 46 2.3.1 Phân tích việc thực hiện trong khâu chuẩn bị đầu tư ..................... 46 2.3.2 Phân tích khâu thực hiện đầu tư ..................................................... 51 2.3.3 Phân tích thực trạng khâu kết thúc đầu tư ...................................... 54 2.3.4 Phân tích tình hình thực hiện dự án theo kinh phí ......................... 58 2.4 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác QLDA đầu tư XDCB từ NSNN tại tỉnh Vĩnh Phúc ..................................................................... 63 2.4.1 Chính sách quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản ............ 63 2.4.3 Mô hình tổ chức bộ máy quản lý dự án đầu tư XDCB từ NSNN . 64 2.4.4 Phân cấp quản lý dự án các công trình xây dựng sử dụng nguồn vốn NSNN trên địa bàn Tỉnh Vĩnh Phúc ................................................ 65 2.4.5 Trình độ, năng lực và phẩm chất đạo đức của cán bộ quản lý Nhà nước đối với hoạt động đầu tư XDCB từ NSNN .................................... 68 2.4.6 Trang thiết bị cơ sở vật chất - kỹ thuật .......................................... 69 2.5 Đánh giá công tác QLDA đầu tư XDCB từ NSNN tỉnh Vĩnh Phúc... 69 2.5.1 Kết quả đạt được ............................................................................ 69 2.5.2 Hạn chế........................................................................................... 71 2.5.3 Các nguyên nhân chính .................................................................. 73 TÓM TẮT CHƯƠNG II............................................................................... 75 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CÓ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC ...................... 76 iii 3.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030 .................................... 76 3.1.1. Quan điểm phát triển ..................................................................... 76 3.1.2. Mục tiêu phát triển ........................................................................ 76 3.2. Quan điểm quản lý đầu tư XDCB từ NSNN tại tỉnh Vĩnh Phúc ... 78 3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư ... 79 3.3.1 Hoàn thiện và nâng cao năng lực Chủ đầu tư và Ban quản lý dự án . 80 3.3.2 Đổi mới và hoàn thiện cơ chế phân cấp, quản lý trong công tác đầu tư XDCB của tỉnh Vĩnh Phúc ................................................................ 81 3.3.3. Hoàn thiện quản lý dự án trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư ........... 83 3.3.4 Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng trong giai đoạn thực hiện đầu tư ....................................................................................... 86 3.3.5 Hoàn thiện quản lý dự án trong giai đoạn kết thúc đầu tư ............ 88 3.3.6 Giải pháp trong công tác giám sát đánh giá đầu tư ........................ 91 3.4. Một số kiến nghị ................................................................................. 92 3.4.1. Đối với trung ương ........................................................................ 92 3.4.2 Đối với HĐND tỉnh ....................................................................... 94 3.4.3. Đối với UBND tỉnh Vĩnh Phúc ...................................................... 94 TÓM TẮT CHƯƠNG III ............................................................................. 96 KẾT LUẬN .................................................................................................... 97 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 102 iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt STT Nghĩa 1 QTKD Quản trị kinh doanh 2 QLDA Quản lý dự án 3 BQL Ban quản lý 4 QLĐT Quản lý đầu tư 5 QLCL Quản lý chất lượng 6 XDCT Xây dựng công trình 7 XDCB Xây dựng cơ bản 8 CTXD Công trình xây dựng 9 ĐTXD Đầu tư xây dựng 10 NSNN Ngân sách nhà nước 11 NSĐP Ngân sách địa phương 12 TMĐT Tổng mức đầu tư 13 UBND Ủy ban nhân dân 14 HĐND Hội đồng nhân dân 15 XH Xã hội 16 FDI Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 17 GDP Tổng sản phẩm quốc nội 18 KT-XH Kinh tế - xã hội 19 ODA Vốn viện trợ phát triển chính thức v DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH VẼ Danh mục các bảng Bảng 2.1: Tình hình thực hiện vốn đầu tư từ nguồn NSNN tại Vĩnh Phúc từ 2011 - 2015 .........................................................................................42 Bảng 2.2: Cơ cấu chi đầu tư XDCB từ NSNN so với tổng đầu tư toàn xã hội tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2015 ..............................................................43 Bảng 2.3: Kết quả các dự án và vốn đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh từ năm 2011 đến năm 2015 ..........................................................................................44 Bảng 2.4: Tổng hợp đánh giá đáp ứng về tiến độ, chất lượng, chi phí .....................46 Bảng 2.5: Công tác quyết toán công trình đầu tư XDCB từ NSNN năm 2011 - 2015 .................................................................................................................56 Bảng 2.6: Kết quả thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư ..............................61 Bảng 2.7: Số liệu các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc từ năm 2011 – 2015 .............................................................................................66 Bảng 2.8: Số liệu các dự án thuộc thẩm quyền quyết định, phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh từ năm 2011 – 2015 .............................................................67 Bảng 2.9: Thực trạng chất lượng, trình độ cán bộ làm công tác quản lý dự án đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ........................................68 Danh mục các hình vẽ Hình 1.1 Vòng đời của dự án đầu tư xây dựng ........................................................10 Hình 1.2: Quá trình quản lý dự án.............................................................................13 vi PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Vĩnh Phúc là tỉnh thuộc Vùng Kinh tế Trọng điểm Bắc Bộ. tỉnh Vĩnh Phúc nằm trên Quốc lộ số 2 và tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai, là cầu nối giữa vùng Trung du miền núi phía Bắc với Thủ đô Hà Nội; liền kề cảng hàng không quốc tế Nội Bài, qua đường quốc lộ số 5 thông với cảng Hải Phòng và trục đường 18 thông với cảng nước sâu Cái Lân. Vĩnh Phúc có vị trí quan trọng đối với vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, đặc biệt đối với Thủ đô Hà Nội: Kinh tế Vĩnh Phúc phát triển sẽ góp phần cùng Thủ đô Hà Nội thúc đẩy tiến trình đô thị hóa, phát triển công nghiệp, giải quyết việc làm, giảm sức ép về đất đai, dân số, các nhu cầu về xã hội, du lịch, dịch vụ của thủ đô Hà Nội. Quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong các năm qua đã tạo cho Vĩnh Phúc những lợi thế mới về vị trí địa lý kinh tế, tỉnh đã trở thành một bộ phận cấu thành của vành đai phát triển công nghiệp các tỉnh phía Bắc. Đồng thời,sự phát triển các tuyến hành lang giao thông quốc tế và quốc gia liên quan đã đưa Vĩnh Phúc xích gần hơn với các trung tâm kinh tế, công nghiệp và những thành phố lớn của quốc gia và quốc tế thuộc hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng, Quốc lộ 2 Việt Trì - Hà Giang - Trung Quốc, hành lang đường 18 và trong tương lai là đường vành đai IV thành phố Hà Nội...Mục tiêu tổng quátcủa tỉnh, đến năm 2015 xây dựng tỉnh Vĩnh Phúc trở thành một tỉnh có đủ các yếu tố cơ bản của một tỉnh công nghiệp. Đến năm 2020 Vĩnh Phúc trở thành một tỉnh công nghiệp, là một trong những trung tâm công nghiệp, dịch vụ, du lịch của khu vực và của cả nước; nâng cao rõ rệt mức sống nhân dân; môi trường được bảo vệ bền vững; bảo đảm vững chắc về quốc phòng, an ninh; hướng tới trở thành Thành phố Vĩnh Phúc vào những năm 20 của thế kỷ 21. Để đạt được mục tiêu về phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, hàng năm ngân sách tỉnh phải bỏ ra một lượng vốn đáng kể cho các dự án xây dựng các công trình hạ tầng cơ sở của địa phương. Việc quản lý dự án thuộc nguồn ngân sách nhà nước 1 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian qua đã có nhiều tiến bộ, nhiều dự án đầu tư đã hoàn thành và từng bước phát huy hiệu quả, góp phần tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cải thiện từng bước đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Song đến nay so với mặt bằng chung của các tỉnh trong cả nước, những kết quả mà Vĩnh Phúc đạt được về kinh tế xã hội vẫn chưa xứng với tiềm năng hiện có. Tổng vốn ngân sách dành cho đầu tư xây dựng còn chưa cao, để sử dụng nguồn vốn đầu tư vào xây dựng được đạt hiệu quả cao thì vấn đề nâng cao công tác QLDA đầu tư xây dựng luôn thu hút sự quan tâm của các cấp lãnh đạo của tỉnh. Bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn những tồn tại trong công tác QLDA đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh, đầu tư chưa thực sự trọng tâm trọng điểm, còn đầu tư dàn trải, một số công trình chất lượng còn hạn chế, thời gian thực hiện còn bị kéo dài; chính vì vậy việc hoàn thiện công tác QLDA đầu tư xây dựng trên địa bàn là rất cần thiết. Vì vậy, tôi chọn vấn đề: “Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư các công trình xây dựng có sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” làm đề tài luận văn Thạc sĩ ngành QTKD. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu một số cơ sở lý luận cơ bản về công tác quản lý đầu tư XDCT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trong nền kinh tế quốc dân. Vận dụng những cơ sở đó để phân tích thực trạng QLDA đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn từ ngân sách Nhà nước và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác QLDA đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Trên cơ sở đó đề xuất giải pháp, hoàn thiện quy trình các chính sách quản lý ĐTXD nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư, chống thất thoát, lãng phí vốn NSNN tại tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình xây dựng sử dụng vốn NSNN. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu vào công tác QLDA đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách Nhà nước của tỉnh Vĩnh Phúc trong 5 năm qua (từ năm 2011 đến năm 2015). 2 4. Phương pháp nghiên cứu Việc nghiên cứu đề tài dựa trên phương pháp duy luận biện chứng, trên cơ sở quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước, dựa trên các lý thuyết kinh tế- tài chính cũng như kế thừa kết quả của các nghiên cứu trước đây. Trong quá trình thực hiện đề tài, nhiều phương pháp chuyên ngành đã được sử dụng: - Luận văn sử dụng lý luận kết hợp các phương pháp tổng hợp và phân tích thống kê số liệu thứ cấp theo thời gian, đồng thời kết hợp với tổng kết rút kinh nghiệm thực tiễn ở địa phương để nghiên cứu, giải quyết vấn đề đặt ra của đề tài. - Phương pháp điều tra, thu thập sơ cấp từ các đơn vị cơ sở, sủ dụng các phương pháp kiểm định, thống kê và phân tích số liệu đa biến nhằm xác định những nhân tố ảnh hưởng đến việc náng cao hiệu quả sử dụng vốn NSNN về đầu tư XDCB. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về dự án đầu tư và quản lý dự án đầu tư XDCB bằng vốn NSNN Chương 2: Phân tích thực trạng công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng có nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng có nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc 3 CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XDCB BẰNG NGUỒN VỐN NSNN. 1.1 Tổng quan về dự án đầu tư 1.1.1 Khái niệm đầu tư và đầu tư XDCB Theo quan điểm vĩ mô: Đầu tư là một phạm trù đặc biệt đối với phạm trù kinh tế, xã hội của đất nước. Theo nghĩa rộng nhất, có thể hiểu là quá trình bỏ vốn, bao gồm cả tiền, nguồn lực và công nghệ để đạt được những mục tiêu nhất định trong tương lai. Trong hoạt động kinh tế, đầu tư mang bản chất kinh tế, đó là quá trình bỏ vốn vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ nhằm mục đích thu lợi nhuận. Cũng có thể hiểu đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật đầu tư và các quy định khác của pháp luật có liên quan(Điều 3 Luật đầu tư năm 2005) Phân loại hoạt động đầu tư, chẳng hạn theo tiêu thức quan hệ hoạt động quản lý của Chủ đầu tư, có hai loại: Đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp. Đầu tư trực tiếp là hình thức trong đó người bỏ vốn trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Chẳng hạn như nhà đầu tư thông qua việc mua cổ phiếu, trái phiếu, quỹ đầu tư chứng khoán. Trong trường hợp này nhà đầu tư có thể được hưởng các lợi ích như cổ tức, tiền lãi trái phiếu…nhưng không được tham gia quản lý trực tiếp tài sản mà mình bỏ vốn đầu tư. Đầu tư phát triển là một phương thức của đầu tư trực tiếp, hoạt động đầu tư này nhằm duy trì và tạo ra năng lực mới trong sản xuất kinh doanh, dịch vụ và sinh hoạt đời sống của xã hội. Đầu tư phát triển là việc bỏ tiền ra để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và các kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt, bồi dưỡng đào tạo 4 nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội. Ta có thể hiểu: Đầu tư XDCBlà một bộ phận của hoạt động đầu tư nói chung, đó là việc chủ thể kinh tế bỏ vốn để tiến hành các hoạt động XDCB nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định, phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội. Đầu tư XDCB có tác động rất lớn trong nền kinh tế quốc dân, đảm bảo hoạt động sản xuất và đời sống xã hội không ngừng phát triển. Các hoạt động đầu tư thường được tiến hành theo dự án, vậy thế nào là một dự án, nên tiến hành quản lý dự án như thế nào. 1.1.2 Dự án đầu tư XDCB 1.1.2.1 Khái niệm Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc nhằm đạt được mục tiêu hay yêu cầu nào đó trong một thời gian nhất định dựa trên nguồn vốn xác định , hay nói cách khác dự án đầu tư là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một nhiệm vụ cần phải được thực hiện với phương pháp riêng, nguồn lực riêng và theo một kế hoạch tiến độ nhằm tạo ra một thể thực mới.(Theo điều 3 – Luật đấu thầu) Theo Nghị định 52/1999/NĐ-CP, ngày 08/07/1999: “Dự án đầu tư” là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoản thời gian xác định (chỉ bao gồm hoạt động đầu tư trực tiếp). Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định. 5 1.1.2.2 Công dụng của dự án đầu tư Đối với các cơ quan quản lý nhà nước: dự án đầu tư là cơ sở thẩm định và ra quyết định đầu tư. Trên góc độ Chủ đầu tư: Dự án đầu tư là căn cứ để xin phép đầu tư và giấy phép hoạt động, xin phép nhập khẩu máy móc vật tư kỹ thuật, xin hưởng các khoản ưu đãi đầu tư, xin gia nhập các khu chế xuất, khu công nghiệp, xin vay vốn của các định chế tài chính trong và ngoài nước, là căn cứ để kêu gọi góp vốn hoặc phát hành các cổ phiếu, trái phiếu… Dự án đầu tư được xây dựng sẽ đem lại những kết quả Kinh tế - Xã hội to lớn: Kết quả trực tiếp: công trình cơ sở hạ tầng được xây dựng tạo điều kiện giao thông thuận lợi, phát triển kinh tế, kéo theo hàng loạt những dự án đầu tư khác khiến bộ mặt kinh tế quanh khu vực có công trình thay đổi, mang lại nguồn thu về ngân sách là rất lớn. Kết quả gián tiếp: Tạo công ăn việc làm cho người lao động, nhiều ngành nghề mới phát sinh trong khu vực có công trình xây dựng được tạo nên, tạo cảnh quan đô thị. 1.1.2.3. Đặc điểm của dự án đầu tư Dự án có mục đích, kết quả xác định. Điều này có thể hiện tất cả các dự án đều phải có kết quả được xác định rõ. Kết quả này có thể là một tòa nhà, một con đường, một dây chuyền sản xuất….Mỗi dự án lại bao gồm một tập hợp nhiệm vụ cần thực hiện. Mỗi dự án bao gồm một tập hợp nhiệm vụ cần thực hiện. Mỗi nhiệm vụ lại có kết quả riêng, độc lập. Tập hợp các kết quả cụ thể của các nhiệm vụ hình thành nên kết quả chung của dự án. Dự án chu kỳ phát triển riêng và thời gian tồn tại hữu hạn. Dự án là một sự sáng tạo, dự án không kéo dài mãi mãi. Khi dự án kết thúc, kết quả dự án được chuyển giao cho bộ phận quản lý vận hành, nhóm quản lý dự án giải tán vì vậy dự án chu kỳ phát triển riêng và thời gian tồn tại hữu hạn. Dự án có sự tham gia của nhiều bên như: Chủ đầu tư, nhà thầu, cơ quan cung cấp dịch vụ trong đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước. Dự án nào cũng có sự tham gia 6 của nhiều bên hữu quan như chủ đầu tư, người hưởng từ dự án, các nhà tư vấn. Nhà thầu, các cơ quan quản lý Nhà nước. Tùy theo tính chất của dự án và yêu cầu của chủ đầu tư mà sự tham gia của các thành phần trên cũng khác nhau. Sản phẩm dự án mang tính chất đơn chiếc, độc đáo. Kết quả của dự án có tính khác biệt cao, sản phẩm và dịch vụ do dự án đem lại duy nhất. Môi trường hoạt động “va chạm” quan hệ giữa các dự án là quan hệ chia nhau cùng một nguồn lực khan hiếm của tổ chức. Dự án “cạnh tranh” lẫn nhau và với các hoạt động tổ chức sản xuất khác về tiền vốn, nhân lực, thiết bị…Trong quản lý, nhiều trường hợp, các thành viên ban quản lý dự án lại có “hai thủ trưởng” nên không biết phải thực hiện mệnh lệnh của cấp trên trực tiếp nào nếu hai lệnh lại mâu thuẫn nhau…do đó, môi trường quản lý dự án có nhiều quan hệ phức tạp nhưng năng động. Dự án có tính bất định và độ rủi ro cao, do đặc điểm mang tính dài hạn của hoạt động đầu tư phát triển. Hầu hết các dự án đòi hỏi quy mô tiền vốn, vật tư và lao động rất lớn để thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định. Mặt khác, thời gian đầu tư và vận hành kéo dài nên các dự án đều tư thường có độ rủi ro cao. 1.1.2.4. Đặc điểm của dự án đầu tư XDCB bằng vốn ngân sách nhà nước Những đặc điểm cơ bản của hoạt động đầu tư xây dựng nói chung, gồm: Đòi hỏi vốn lớn, ứ đọng trong thời gian dài Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản đòi hỏi một số lượng vốn lao động và vật tư lớn, nguồn vốn này nằm khê đọng trong suốt quá trình đầu tư. Vì vậy trong quá trình đầu tư rất cần thiết phải có kế hoạch huy động và sử dụng nguồn vốn hợp lý đồng thời có kế hoạch phân bổ nguồn lao động, vật tư thiết bị phù hợp đảm bảo cho công trình hoàn thành trong thời gian ngắn nhất có thể chống lãng phí nguồn lực. Lao động cần sử dụng cho dự án rất lớn, đặc biệt đối với các dự án trọng điểm quốc gia, do đó công tác tuyển dụng, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ cần tuân thủ một kế hoạch định trước nhằm đáp ứng như cầu từng loại nhân lực theo tiến độ đầu tư, đồng thời hạn chế đến mức thấp nhất những ảnh hưởng tiêu cực do vấn đề hậu dự án tạo ra như việc bố trí lại lao động, giải quyết lao động dôi dư. 7 Thời kỳ đầu tư kéo dài Thời kỳ đầu tư tính từ lúc khởi công thực hiện dự án đến khi dự án hoàn thành và đưa vào hoạt động. Nhiều công trình đầu tư có thời gian kéo dài hàng chục năm. Chính đặc điểm về thời gian này dẫn đến tình trạng một lượng vốn lớn nằm khê đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu tư, từ đó phát sinh đòi hỏi phải tiến hành phân kì đầu tư, bố trí vốn và các nguồn lực để tập trung hoàn thành dứt điểm từng hạng mục công trình, quản lý chặt chẽ tiến độ kế hoạch đầu tư, khắc phục tình trạng thiếu vốn, nợ đọng vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài Thời gian vận hành kết quả đầu tư tính từ khi bắt đầu đưa công trình vào sử dụng cho đến khi hết thời hạn sử dụng và đào thải công trình. Các thành quả của đầu tư xây dựng cơ bản có giá trị sử dụng rất dài, ví dụ như công trình Tòa nhà trụ sở Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc bắt đầu đưa vào sử dụng từ năm 1998 tới nay và dự kiến có giá trị sử dụng trong hàng trăm năm, hay có những công trình nổi tiếng thế giới tồn tại vĩnh viễn như tượng nữ thần tự do ở Hoa Kỳ hay vạn lý trường thành ở Trung Quốc… Có tính chất cố định Các thành quả của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản là các công trình xây dựng sẽ hoạt động ở ngay nơi mà nó được tạo dựng cho nên các điều kiện về địa lý, địa hình sẽ ảnh hưởng lớn đến quá trình thực hiện đầu tư, cũng như việc phát huy kết quả đầu tư. Vì vậy địa điểm xây dựng cần được tính toán kỹ lưỡng và bố trí hợp lý nhằm đảm bảo các yêu cầu về an toàn cũng như hiệu quả sử dụng, đồng thời bảo đảm sự phát triển cân đối của vùng lãnh thổ. Liên quan đến nhiều ngành Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản có tính chất phức tạp liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, diễn ra không những ở phạm vi một địa phương mà còn có thể ở nhiều địa phương cùng lúc. Vì vậy khi tiến hành hoạt động này cần có sự liên kết chặt chẽ giữa các ngành, các cấp quản lý quá trình đầu tư, bên cạnh đó cần phân định rõ phạm vi trách nhiệm của các chủ thể tham gia đầu tư. 8 1.1.2.5. Phân loại dự án đầu tư và quản lý Nhà nước đối với dự án XDCT Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2009, nghị định này của Chính phủ quy định các dự án đầu tư xây dựng công trình (sau đây gọi chung là dự án) được phân loại như sau: Theo quy mô và tính chất: Dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư; các dự án còn lại được phân thành 3 Nhóm A, Nhóm B, Nhóm C. Theo nguồn vốn đầu tư: - Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước; - Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. - Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước; - Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn. Các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định theo phân cấp, phù hợp với quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. 1.1.2.6. Vòng đời của dự án đầu tư xây dựng. Mỗi dự án đầu tư xây dựng đều có thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc rõ ràng nên dự án có một vòng đời. Vòng đời của dự án (Project lifi cycle) bao gồm nhiều giai đoạn phát triển từ ý tưởng đến việc triển khai nhằm đạt được kết quả và đến khi kết thúc dự án. Thông thường, các dự án đều có vòng đời bốn giai đoạn, bao gồm: Giai đoạn hình thành dự án (Chủ trương lập dự án); giai đoạn nghiên cứu phát triển (lập dự án); giai đoạn thực hiện & quản lý; giai đoạn kết thúc. 9 Có thể minh họa sơ đồ chu kỳ của dự án đầu tư như sau: 1 Hình thành Nghiệm thu& bàn giao Kết thúc 4 Lập dự án Vòng đời Dự án 2 Phát triển Triển khai chi tiết Điều hành & kiểm soát Thực hiện 3 Hình 1.1 Vòng đời của dự án đầu tư xây dựng Nguồn: Tạp chí Xây dựng, số 6-2008 Có thể thấy trong các giai đoạn trên thì giai đoạn chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề và quyết định sự thành công hay thất bại của một dự án, dự án có phát huy tác dụng tối đa khi đa khi đưa vào khai thác sử dụng hay không chính là nhờ vào việc xác định mục tiêu đúng đắn. Nội dung chủ yếu của giai đoạn chuẩn bị đầu tư là việc xây dựng dự án đầu tư. Trong đó vấn đề chất lượng, tính chính xác của các kết quả nghiên cứu tính toán và dự án là quan trọng nhất. Trong giai đoạn thực hiện đầu tư thì vấn đề thời gian là vấn đề quan trọng hơn vì đây là yếu tố có ảnh hưởng mang tính chất quyết định đến khả năng về vốn, thời cơ cạnh tranh của sản phẩm. Giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa công trình vào khai thác sử dụng thì việc tổ chức quản lý và phát huy tác dụng các kết quả của dự án là quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến thời gian tồn tại của dự án. 10 1.2. Quản lý dự án đầu tư xây dựng 1.2.1. Khái niệm và đặc trưng của quản lý dự án xây dựng Quản lý nói chung là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý vào các đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. Quản lý dự án (Project Management – PM) là quá trình lập kế hoạch, theo dõi và kiểm soát tất cả những vấn đề của một dự án và điều hành mọi thành phần tham gia vào dự án đó nhằm đạt được những mục tiêu của dự án đúng thời hạn trong phạm vi ngân sách được được duyệt với các chi phí, chất lượng và khả năng thực hiện chuyên biệt. Nói cách khác QLDA là công việc áp dụng các chức năng và hoạt động của quản lý vào suốt vòng đời của dự án hay nói cách khác QLDA là việc huy động các nguồn lực và tổ chức các công nghệ để thực hiện được mục tiêu đề ra. Quản lý dự án đầu tư xây dựng là một quá trình phức tạp nó mang tính duy nhất không có sự lặp lại, không xác định rõ ràng và không có dự án nào giống dự án nào. Mỗi dự án có địa điểm khác nhau, không gian và thời gian khác nhau, quy mô khác nhau, yêu cầu về số lượng và chất lượng khác nhau, tiến độ khác nhau, con người cũng khác nhau,…thậm chí trong quá trình thực hiện dự án còn có sự thay đổi mục tiêu, ý tưởng từ Chủ đầu tư. Cho nên việc điều hành quản lý dự án cũng luôn thay đổi linh hoạt, không có công thức nhất định. QLDA là một yếu tố quan trọng quyết định tồn tại của dự án. QLDA là sự vận dụng lý luận, phương pháp quan điểm có tính hệ thống để tiến hành quản lý có hiệu quả toàn bộ công việc có liên quan tới dự án đầu tư dưới sự ràng buộc về nguồn lực có hạn. Quản lý dự án bao gồm những đặc trưng cơ bản sau: - Chủ thể của quản lý dự án chính là người quản lý dự án. - Khách thể của QLDA liên quan đến phạm vi công việc của dự án (tức là toàn bộ nhiệm vụ công việc của dự án). Những công việc này tạo thành quá trình vận động của hệ thống dự án. Quá trình vận động này được gọi là chu kỳ tồn tại của dự án. - Mục đích của QLDA là để thể hiện được mục tiêu dự án, tức là sản phẩm cuối cùng phải đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Bản thân việc quản lý không phải mục đích mà là cách thực hiện mục đích. 11 - Chức năng của QLDA có thể khái quát thành nhiệm vụ lên kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều tiết, khống chế dự án. Nếu tách rời các chức năng này thì dự án không thể vận hành có hiệu quả, mục tiêu quản lý cũng không được thực hiện. Quá trình thực hiện mỗi dự án cần có tính sáng tạo, vì thế chúng ta thường coi việc quản lý dự án là quản lý sáng tạo. 1.2.2. Mục đích của quản lý dự án Dưới đây trình bày một số mục đích chủ yếu của quản lý dự án: - Liên kết tất cả các công việc, các hoạt động của dự án. - Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên, gắn bó giữa nhóm quản lý dự án với khách hàng và các nhà cung cấp đầu vào cho dự án. - Tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của các thành viên tham gia dự án. - Tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn vướng mắc nảy sinh và điều chỉnh kịp thời trước những thay đổi hoặc điều kiện không thực hiện dự án được. Tạo điều kiện cho việc đàm phán trực tiếp giữa các bên liên quan để giải quyết những bất đồng. - Tạo ra những sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao hơn. Đối với những dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước vai trò của QLDA lại càng thể hiện một cách rõ rệt vì: - Dự án đầu tư là những dự án có tính chất phức tạp, quy mô tiền vốn lớn, máy móc, thiết bị, vật tư cần nhiều, thời gian thi công kéo dài. - Dự án đầu tư có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình kinh tế xã hội nơi có dự án khi được hoàn thành. - Do sử dụng vốn của Nhà nước, nguồn vốn quản lý có nhiều lỏng lẻo và tồn tại nhiều kẽ hở nên cần phải quản lý một cách chặt chẽ mới đảm bảo hiệu quả cao. 1.2.3. Quá trình quản lý dự án QLDA các dự án có một quá trình bao gồm nhiều công việc. Chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án Nhà nước trực tiếp hoặc gián tiếp giao vốn để thực hiện Dự án từ khâu chuẩn bị đầu tư đến khâu kết thúc xây dựng đưa vào khai thác sử dụng 12 với mục đích cuối cùng là tạo ra những sản phẩm đáp ứng yêu cầu đề ra, sử dụng có hiệu quả. Để làm được điều này cơ quan được giao nhiệm vụ QLDA phải làm tốt các công việc sau: Lập và xin phê duyệt quy hoạch; lập báo cáo đầu tư (dự án nhóm quan trọng Quốc gia), lập Dự án đầu tư; các bước thiết kế; đấu thầu; chỉ định thầu; các thủ tục cần thiết để đủ điều kiện khởi công được công trình; quản lý chất lượng công trình; thanh toán vốn đầu tư; đưa Dự án vào khai thác sử dụng. Đối với mỗi Dự án có quy mô, tính chất khác nhau nên công tác QLDA cũng khác nhau, có sự phối hợp với các cơ quan ban ngành khác nhau. Quá trình QLDA đầu tư gồm các giai đoạn: Chủ trương, ý tưởng đầu tư, Chuẩn bị đầu tư; kết thúc đầu tư; kết thúc xây dựng đưa công trình vào quản lý khai thác sử dụng. Chủ trương, ý tưởng đầu tư Xác định Chủ đầu tư Chuẩn bị đầu tư Dự án được phê duyệt Thực hiện đầu tư Dự án được nghiệm thu Kết thúc đầu tư Hình 1.2: Quá trình quản lý dự án (Nguồn: Đào Mạnh Thắng,2012) Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng chi phối, cho nên hoạt động đầu tư xây dựng đòi hỏi phải tuân thủ trình tự các bước theo từng giai đoạn của dự án. Vi phạm trình tự đầu tư và xây dựng sẽ gây ra lãng phí, thất thoát và tạo sơ hở cho tham nhũng trong hoạt động đầu tư và xây dựng. Trên cơ sở quy hoạch được phê duyệt, trình tự thực hiện dự án đầu tư được thực hiện theo các bước trong từng giai đoạn như sau. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan