Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp hoàn thiện các hình thức tiền lương tại công ty cổ phần sapa – gelexim...

Tài liệu Giải pháp hoàn thiện các hình thức tiền lương tại công ty cổ phần sapa – geleximco

.PDF
70
151
101

Mô tả:

Luận văn tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp Thương Mại CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Xã hội loài ngƣời muốn tồn tại và phát triển phải tiến hành sản xuất, kinh doanh. Vấn đề cơ bản là phải đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh. Để làm đƣợc việc đó cần phải có sự kết hợp của nhiều yếu tố, nhƣng yếu tố cơ bản, quan trọng và mang tính quyết định nhất là yếu tố con ngƣời. Trong thời đại ngày nay, khi loài ngƣời đã bƣớc sang cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật lần thứ ba thì khoa học kỹ thuật đã thực sự trở thành lực lƣợng sản xuất trực tiếp nhƣ lời Karl Heinrich Marx đã tiên đoán. Với sự phát triển mạnh mẽ của nhiều ngành khoa học và công nghệ hiện đại, với hàm lƣợng chất xám chiếm tỷ lệ ngày càng cao trong các sản phẩm làm ra, con ngƣời càng tỏ rõ vai trò quyết định của mình trong tiến trình phát triển của xã hội, của lịch sử nhân loại. Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhất, có tính chất quyết định đối với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Ngày nay, trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc – mục tiêu quan trọng nhất trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nƣớc ta, thì nguồn nhân lực chính là chìa khóa của sự thành công. Nguồn nhân lực với trình độ tiên tiến sẽ chính là nhân tố đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Doanh nghiệp đƣợc coi là một xã hội thu nhỏ trong đó con ngƣời là nguồn lực quan trọng nhất, quý giá nhất. Con ngƣời là yếu tố trung tâm quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Tài sản sức ngƣời của một công ty là tiềm ẩn và là tiềm lực rất lớn nếu biết khai thác. Nó là nguồn tài sản của công ty nhƣ những tài sản vật chất khác. Việc tạo ra một môi trƣờng làm việc lý tƣởng, đem đến cho nhân viên thù lao hậu hĩnh về vật chất và tinh thần là việc cần làm để giữ chân nguồn nhân lực. Một công ty thành công khi biết đề ra chiến lƣợc thu hút nhân tài và kích thích họ làm tốt công việc. Việt Nam là một nƣớc đang phát triển, thu nhập của hầu hết ngƣời lao động còn chƣa cao, mức sống của họ còn ở mức trung bình hoặc thấp. Thêm vào đó, tình hình biến động của nền kinh tế luôn luôn bấp bênh, khó dự đoán đã khiến cho nhiều doanh nghiệp phải giảm biên chế vì tình hình kinh doanh giảm, cắt giảm nhân công để bù đắp chi phí. Nhƣ vậy, vấn đề đặt ra ở đây là làm thế nào để giữ chân đƣợc ngƣời tài, có năng lực thật sự để họ yên tâm công tác và cống hiến hết mình cho DN. Đối với sự phát triển của DN, không có gì quan trọng hơn việc tìm kiếm, đào tạo và giữ chân những ngƣời kiệt xuất. Điều này c ng không phải là khám phá mới m đối với bất kỳ DN nào. Và đó c ng là điều khó bác bỏ nhất. i c ng biết r ng một chế độ ăn hợp lý và tập thể dục thƣờng xuyên là chìa khóa của cuộc sống khỏe mạnh và trƣờng thọ. Vậy mà rất ít ngƣời áp dụng và biến những kiến thức không thể chối bỏ đó thành hành động. Thay Đỗ Thị Như Quỳnh Lớp 42A4 Luận văn tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp Thương Mại vào đó, lại tìm kiếm lối đi tắt và giải pháp ngắn hạn: các chƣơng trình tạm thời với các kết quả tạm thời. Thay đổi cách nghĩ về quản trị nguồn nhân lực trong DN và tìm ra những giải pháp kích thích tinh thần làm việc của ngƣời lao động là cả một quá trình lâu dài với các nhà quản trị. Việc hoàn thiện các hình thức tiền lƣơng sẽ giúp cho DN nhận thức đƣợc tầm quan trọng của hệ thống tiền lƣơng trong DN, đồng thời c ng giúp nhà quản trị đƣa ra những chính sách tiền lƣơng đúng đắn nh m giữ chân cán bộ công nhân viên, thu hút nhân tài trong và ngoài nƣớc, duy trì đội ng lao động có tay nghề, trình độ cao làm cho ngƣời lao động ngày càng gắn bó hơn với DN. Do tình hình chung của nền kinh tế tác động mà công ty Cổ phần Sapa – Geleximco c ng không n m ngoài những khó khăn chung của các DN. Quý I năm 2010, lợi nhuận của công ty xấp xỉ so với cùng kỳ năm trƣớc. Mặc dù lợi nhuận không giảm nhƣng đây c ng là vấn đề đáng báo động khi mà lạm phát vẫn tăng mà lợi nhuận công ty không hề tăng. Chính vì lẽ đó mà việc sản xuất và kinh doanh của công ty c ng gặp khó khăn. Việc cân đối các khoản chi phí sao cho hợp lý để DN tồn tại bền vững và có lợi nhuận là một bài toán không dễ dàng tìm ra cách giải. Qua quá trình thực tập tại công ty em nhận thấy vấn đề tiền lƣơng của công ty còn gặp một vài bất cập cụ thể nhƣ vấn đề định mức lao động vẫn còn nhiều nơi lỏng, chất lƣợng mức chƣa tốt, chƣa kích thích đƣợc sản xuất. Phần lớn việc trả lƣơng của công ty chủ yếu là áp dụng hình thức trả lƣơng theo sản phẩm đối với công nhân sản xuất trực tiếp, còn với bộ phận lao động gián tiếp nhƣ bộ phận quản lý hay bộ phận văn phòng thì chủ yếu trả lƣơng theo thời gian. Tiền thƣởng c ng có mặt hạn chế do quỹ thƣởng của công ty không đầu tƣ nhiều. Công tác trả lƣơng cho cán bộ công nhân viên của công ty c ng còn nhiều hạn chế. Chính vì vậy mà em chọn đề tài này để nghiên cứu nh m làm sáng tỏ nguyên nhân và tìm ra những giải pháp khắc phục hiệu quả. 1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề Là một sinh viên năm cuối chuyên ngành Quản trị doanh nghiệp thƣơng mại, việc tìm hiểu và nghiên cứu các vấn đề liên quan đến quản trị tại một doanh nghiệp thƣơng mại trong thực tế là một việc vô cùng quan trọng giúp cho sinh viên áp dụng những kiến thức đã đƣợc trang bị trong suốt bốn năm ngồi ghế giảng đƣờng vào nghiên cứu và phân tích thực trạng để từ đó đề xuất giải pháp và rút ra những kinh nghiệm quý giá cho bản thân mình. Qua quá trình thực tập, điều tra khảo sát tại DN, cùng với sự cần thiết của đề tài này trong lý luận c ng nhƣ thực tiễn , em đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp hoàn thiện các hình thức tiền lương tại Công ty Cổ phần Sapa – Geleximco” làm đề tài nghiên cứu. Đỗ Thị Như Quỳnh Lớp 42A4 Luận văn tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp Thương Mại Đề tài tập trung nghiên cứu về các hình thức tiền lƣơng và công tác quản lý tiền lƣơng cho cán bộ công nhân viên của Công ty Cổ phần Sapa – Geleximco. 1.3. Các mục tiêu nghiên cứu Thứ nhất: Làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về tiền lƣơng, bản chất, chức năng, vai trò của tiền lƣơng và các hình thức tiền lƣơng trong mỗi DN, qua đó thấy đƣợc ý nghĩa của việc hoàn thiện các hình thức tiền lƣơng. Thứ hai: Làm rõ vấn đề của Công ty Cổ phần Sapa – Geleximco đang gặp phải về việc áp dụng các hình thức tiền lƣơng thông qua hệ thống thang bảng lƣơng và thông qua công việc. Đánh giá những thành công mà công ty đã đạt đƣợc và những hạn chế mà công ty còn vƣớng mắc để tìm biện pháp khắc phục. Thứ ba: Đề xuất một số giải pháp nh m hoàn thiện các hình thức tiền lƣơng tại Công ty Cổ phần Sapa – Geleximco, hỗ trợ ban lãnh đạo công ty nhìn nhận và nắm bắt vấn đề một cách thông suốt để có thể sử dụng quỹ tiền lƣơng thực sự hiệu quả, đồng thời thực hiện những chính sách tiền lƣơng hợp lý, phù hợp với xu thế phát triển hiện nay. 1.4. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: nghiên cứu các hình thức tiền lƣơng trong DN. Về không gian: Giới hạn nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Sapa – Geleximco. Về thời gian: Đề tài nghiên cứu dữ liệu trong khoảng thời gian 3 năm từ 2007 – 2009. 1.5. Kết cấu luận văn Cùng với Lời cảm ơn, Mục lục, Danh mục sơ đồ hình vẽ, bảng biểu, c ng nhƣ Danh mục từ viết tắt trong luận văn thì luận văn bao gồm 4 chƣơng. Cụ thể là: Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài. Chƣơng 2: Tóm lƣợc một số vấn đề lý luận về các hình thức tiền lƣơng tại doanh nghiệp. Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu và thực trạng các hình thức tiền lƣơng tại Công ty Cổ phần Sapa – Geleximco. Chƣơng 4: Các kết luận và đề xuất nh m hoàn thiện các hình thức tiền lƣơng tại Công ty Cổ phần Sapa – Geleximco. Đỗ Thị Như Quỳnh Lớp 42A4 Luận văn tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp Thương Mại CHƢƠNG 2: TÓM LƢỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƢƠNG TẠI DOANH NGHIỆP 2.1. Một số khái niệm và định nghĩa cơ bản 2.1.1. Khái niệm tiền lương Tiền lƣơng phản ánh nhiều mối quan hệ trong kinh tế xã hội. Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, tiền lƣơng không phải là giá cả của sức lao động, không phải là hàng hoá cả trong khu vực sản xuất kinh doanh c ng nhƣ khu vực quản lý nhà nƣớc, quản lý xã hội. Trong kinh tế thị trƣờng, tiền lƣơng đƣợc hiểu là: "Tiền lương được biểu hiện bằng tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động. Được hình thành thông qua quá trình thảo luận giữa hai bên theo đúng quy định của nhà nước". Thực chất tiền lƣơng trong nền kinh tế thị trƣờng là giá cả của sức lao động, là khái niệm thuộc phạm trù kinh tế, xã hội, tuân thủ theo nguyên tắc cung cầu giá cả thị trƣờng và pháp luật hiện hành của nhà nƣớc. Tiền lƣơng là một khái niệm thuộc phạm trù phân phối, tuân thủ những nguyên tắc của quy luật phân phối. Đi cùng với khái niệm về tiền lƣơng còn có các loại nhƣ tiền lƣơng danh nghĩa, tiền lƣơng thực tế, tiền lƣơng tối thiểu, tiền lƣơng kinh tế, vv…. Tiền lƣơng danh nghĩa là một số lƣợng tiền tệ mà ngƣời lao động nhận từ ngƣời sử dụng lao động, thông qua hợp đồng thoả thuận giữa hai bên, theo quy định của pháp luật. Thực tế, ta thấy mọi mức trả cho ngƣời lao động đều là danh nghĩa. Tiền lƣơng thực tế đƣợc xác nhận b ng khối lƣợng hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ mà ngƣời lao động nhận đƣợc qua tiền lƣơng danh nghĩa. Tiền lƣơng thực tế đƣợc xác định từ tiền lƣơng danh nghĩa b ng công thức : Trong đó: ILTT = ILDN / IG ILTT : Tiền lƣơng thực tế ILDN: Tiền lƣơng danh nghĩa. IG : Chỉ số giá cả. Tiền lƣơng thực tế là sự quan tâm trực tiếp của ngƣời lao động, bởi vì đối với họ lợi ích và mục đích cuối cùng sau khi đã cung ứng sức lao động là tiền lƣơng thực tế chứ không phải là tiền lƣơng danh nghĩa vì nó quyết định khả năng tái sản xuất sức lao động. Nếu tiền lƣơng danh nghĩa không thay đổi. Chỉ số giá cả thay đổi do lạm phát, giá cả hàng hoá tăng, đồng tiền mất giá, thì tiền lƣơng thực tế có sự thay đổi theo chiều hƣớng bất lợi cho ngƣời lao động. Đỗ Thị Như Quỳnh Lớp 42A4 Luận văn tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp Thương Mại Tiền lƣơng tối thiểu: Theo nghị định 197/CP của Chính phủ ngày 31/12/1994 về việc thi hành bộ luật lao động ghi rõ: "Mức lƣơng tối thiểu là mức lƣơng của ngƣời lao động làm công việc đơn giản nhất, (không qua đào tạo, còn gọi là lao động phổ thông), với điều kiện lao động và môi trƣờng bình thƣờng ". Đây là mức lƣơng thấp nhất mà nhà nƣớc quy định cho các doanh nghiệp và các thành phần kinh tế trả cho ngƣời lao động. Tiền lƣơng kinh tế là số tiền trả thêm vào lƣơng tối thiểu để đạt đƣợc sự cung ứng lao động theo đúng yêu cầu của ngƣời sử dụng lao động. Về phƣơng diện hạch toán, tiền lƣơng của ngƣời lao động trong các doanh nghiệp sản xuất đƣợc chia làm 2 loại tiền lƣơng chính và tiền lƣơng phụ. Trong đó tiền lƣơng chính là tiền trả cho ngƣời lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ chính của mình, bao gồm tiền lƣơng cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo. Còn tiền lƣơng phụ là tiền trả cho ngƣời lao động trong thời gian họ thực hiện công việc khác ngoài nhiệm vụ chính của họ. 2.1.2. Chức năng của tiền lương 2.1.2.1. Chức năng thước đo giá trị của sức lao động C ng nhƣ mối quan hệ của hàng hoá khác sức lao động c ng đƣợc trả công căn cứ vào giá trị mà nó đã đƣợc cống hiến và tiền lƣơng chính là biểu hiện b ng tiền của giá trị sức lao động trong cơ chế thị trƣờng. Ngày nay ở nƣớc ta thì tiền lƣơng còn thể hiện một phần giá trị sức lao động mà mỗi cá nhân đã đƣợc bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh . 2.1.2.2. Chức năng duy trì và mở rộng sức lao động Đây là chức năng cơ bản của tiền lƣơng đối với ngƣời lao động bởi sau mỗi quá trình sản xuất kinh doanh thì ngƣời lao động phải đƣợc bù đắp sức lao động mà họ đã bỏ ra. Để có thể bù đắp lại đƣợc, họ cần có thu nhập b ng tiền lƣơng cộng với các khoản thu khác (mà tiền lƣơng là chủ yếu), do vậy mà tiền lƣơng phải giúp ngƣời lao động bù đắp lại sức lao động đã hao phí để họ có thể duy trì liên tục quá trình sản xuất kinh doanh. Mặt khác do yêu cầu của đời sống xã hội nên việc sản xuất không ngừng tăng lên về quy mô, về chất lƣợng. Để đáp ứng đƣợc yêu cầu trên thì tiền lƣơng phải đủ để họ duy trì và tái sản xuất sức lao động với ý nghĩa cả về số lƣợng và chất lƣợng. 2.1.2.3. Chức năng động lực đối với người lao động Để thực hiện tốt chức năng này thì tiền lƣơng là phần thu chủ yếu trong tổng số thu nhập của ngƣời lao động, có nhƣ thế ngƣời lao động mới dành sự quan tâm vào công việc nghiên cứu tìm tòi các sáng kiến cải tiến máy móc thiết bị và quy trình công nghệ, nâng cao trình độ tay nghề làm cho hiệu quả kinh tế cao . Đỗ Thị Như Quỳnh Lớp 42A4 Luận văn tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp Thương Mại 2.1.2.4. Chức năng kích thích và thúc đẩy phân công lao động xã hội Khi tiền lƣơng là động lực cho ngƣời lao động hăng hái làm việc sản xuất thì sẽ làm cho năng xuất lao động tăng lên, đây là tiền đề cho việc phân công lao động xã hội một cách đầy đủ hơn. Ngƣời lao động sẽ đƣợc phân công làm những công việc thuộc sở trƣờng của họ . Ngoài các chức năng trên tiền lƣơng còn góp phần làm cho việc quản lý lao động trong đơn vị trở nên dễ dàng và tiền lƣơng còn góp phần hoàn thiện mối quan hệ xã hội giữa con ngƣời với con ngƣời trong quá trình lao động . 2.1.3. Vai trò của tiền lương Tiền lƣơng là nguồn thu nhập chính của ngƣời lao động, là yếu tố để đảm bảo tái sản xuất sức lao động, một bộ phận đặc biệt của sản xuất xã hội. Vì vậy, tiền lƣơng đóng vai trò quyết định trong việc ổn định và phát triển kinh tế gia đình. Ở đây, trƣớc hết tiền lƣơng phải đảm bảo những nhu cầu sinh hoạt tối thiểu của ngƣời lao động nhƣ ăn, ở, đi lại… Tức là tiền lƣơng phải đủ để duy trì cuộc sống tối thiểu của ngƣời lao động. Chỉ có nhƣ vậy, tiền lƣơng mới thực sự có vai trò quan trọng kích thích lao động, và nâng cao trách nhiệm của ngƣời lao động đối với quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội. Đồng thời, chế độ tiền lƣơng phù hợp với sức lao động đã hao phí sẽ đem lại sự lạc quan và tin tƣởng vào doanh nghiệp, vào chế độ họ đang sống. Nhƣ vậy, trƣớc hết tiền lƣơng có vai trò đối với sự sống của con ngƣời lao động, từ đó trở thành đòn bảy kinh tế để nó phát huy nội lực tối đa hoàn thành công việc. Khi ngƣời lao động đƣợc hƣởng thu nhập xứng đáng với công sức của họ đã bỏ ra thì lúc đó với bất kỳ công việc gì họ c ng sẽ làm. Nhƣ vậy có thể nói tiền lƣơng đã góp phần quan trọng giúp nhà quản trị điều phối công việc dễ dàng thuận lợi. Trong doanh nghiệp, việc sử dụng công cụ tiền lƣơng ngoài mục đích tạo vật chất cho ngƣời lao động, tiền lƣơng còn có ý nghĩa lớn trong việc theo dõi kiểm tra và giám sát ngƣời lao động. Tiền lƣơng đƣợc sử dụng nhƣ là thƣớc đo hiệu quả công việc, bản thân tiền lƣơng là một bộ phận cấu thành nên chi phí sản xuất, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Vì vậy, nó là yếu tố n m trong giá thành sản phẩm. Do đó, tiền lƣơng c ng ảnh hƣởng đến doanh nghiệp. 2.2. Một số lý thuyết về tiền lƣơng 2.2.1. Lý thuyết tiền lương của W.Petty Dựa trên lý luận giá trị - lao động W.Petty phân tích lý luận tiền lƣơng. Ông coi tiền lƣơng là một hiện tƣợng hợp quy luật, bởi vì đây là một hiện tƣợng kinh tế mới xuất hiện trong thời kỳ này, mà trong thời đại phong kiến không hề có. Về bản chất của tiền lƣơng, ông đã nắm đuợc mối quan hệ giữa công của ngƣời với giá trị những tiêu dùng của họ. Tiền lƣơng là khoản sinh họat tối thiểu cần thiết cho Đỗ Thị Như Quỳnh Lớp 42A4 Luận văn tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp Thương Mại công nhân và không vƣợt quá mức này. Ông phản đối việc trả lƣơng cao, nếu lƣơng cao ngƣời công nhân không muốn làm việc mà chỉ thích uống rƣợu. Điều này là hợp lý trong điều kiện của chủ nghĩa tƣ bản chƣa phát triển, năng suất lao động còn thấp, chỉ có hạ thấp tiền lƣơng của công nhân xuống mức tối thiểu cần thiết mới đảm bảo lợi nhuận cho nhà tƣ bản. Nhƣ vậy, Petty là ngƣời đầu tiên đề cập đến "quy luật sắt và tiền lƣơng". Petty thấy đuợc mối quan hệ giữa tiền lƣơng và lợi nhuận. Đây là một quan hệ nghịch, một khi tiền lƣơng tăng thì lợi nhuận giảm. Nhƣ vậy, ông đã thấy đuợc tính mâu thuẫn và đối lập giữa lợi ích của ngƣời công nhân và nhà tƣ bản. Theo ông, việc tăng lƣơng trực tiếp gây thiệt hại cho xã hội, tức là thiệt hại cho các nhà tƣ bản. Thực sự thì tiền lƣơng là một phần của giá trị thặng dƣ do chủ sở hữu chiếm lấy. Nhìn chung, lý luận tiền lƣơng của W.Petty còn rời rạc nhƣng dù sao ông c ng đã đƣa ra đuợc một số nguyên lý đúng đắn về tiền lƣơng. 2.2.2. Quan điểm trả lương của A.Smith và Ricardo 2.2.2.1. Quan điểm trả lương của A.Smith .Smith cho r ng, tiền lƣơng là thu nhập của bất kỳ ngƣời lao động nào. Nó là sự bồi hoàn nhờ công lao động. Trong xã hội tƣ bản tiền lƣơng là thu nhập của giai cấp công nhân làm thuê. Nhƣ vậy, tiền lƣơng là thu nhập có lao động, nó gắn liền với lao động. Theo ông, trong sản xuất hàng hóa giản đơn c ng có tiền lƣơng, nó b ng toàn bộ sản phẩm của lao động. Còn trong chủ nghĩa tƣ bản, tiền lƣơng cần phải đủ để đảm bảo ngƣời công nhân mua phƣơng tiện sống, tồn tại và phải cao hơn mức đó. Ông cho r ng tiền lƣơng không thể thấp hơn chi phí tối thiểu cho cuộc sống của công nhân. Nếu quá thấp họ sẽ không làm việc và bỏ ra nƣớc ngoài. Tiền lƣơng cao sẽ kích thích tiến bộ kinh tế bởi vì nó làm tăng năng suất lao động. Ông thấy đƣợc các nhân tố tác động tiền lƣơng. Đó là điều kiện kinh tế - xã hội, truyền thống văn hóa, thói quen tiêu dùng; quan hệ cung cầu trên thị trƣờng lao động; tƣơng quan lực lƣợng giữa nhà tƣ bản và công nhân trong cuộc đấu tranh của công nhân đòi tăng lƣơng.Ông nói r ng công nhân ít đƣợc đảm bảo, họ gặp khó khăn trong việc duy trì thời gian bãi công, còn các nhà tƣ bản lại dễ dàng cấu kết với nhau, luật pháp của nhà nƣớc thì lại bênh vực cho nhà tƣ bản. .Smith còn tuyên bố r ng lƣơng cao là điều hay, ông không đồng ý với một số nhà kinh tế cho r ng lƣơng cao là sự kích thích đối với ngƣời lao động. Ông nói r ng bao giờ ngƣời ta c ng thấy thợ thuyền đuợc trả công cao, lanh lẹ hơn là công xá thấp. Để xác định đuợc mức tiền lƣơng .Smith đã tính đến những đặc điểm cụ thể về lao động của con ngƣời. Theo ông chỉ trong những ngành khó khăn thì cần phải trả lƣơng cao. .Smith còn nói tới mối quan hệ giữa tăng tiền lƣơng và tăng cung về lao động, tăng sự cạnh tranh giữa công nhân. Đỗ Thị Như Quỳnh Lớp 42A4 Luận văn tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp Thương Mại Tuy nhiên, Smith không hiểu đƣợc bản chất của tiền lƣơng. Ông chỉ thấy đuợc sự khác nhau về số lƣợng giữa tiền lƣơng trong sản xuất hàng hóa giản đơn và trong chủ động bởi vì ông không hiểu phạm trù sức lao động. Đây là một hạn chế lớn của Smith khi phân tích tiền lƣơng. 2.2.2.2. Quan điểm trả lương của Ricardo Ông coi lao động c ng nhƣ các hàng hóa khác có giá cả thị trƣờng và giá cả tự nhiên. Giá cả thị trƣờng của lao động là tiền lƣơng, nó lên xuống chung quanh giá cả tự nhiên của lao động. Giá cả tự nhiên của lao động b ng với giá trị tƣ liệu sinh họat cần thiết cho cuộc sống của ngƣời công nhân và gia đình anh ta. Nó phụ thuộc vào điều kiện lịch sử, trình độ phát triển, thuyền thống và hình thức tiêu dùng của mỗi dân tộc. Ricardo ủng hộ "quy luật sắt về tiền lƣơng", tiền lƣơng phải ở mức tối thiểu và không đƣợc cao hơn mức đó. Ông cho r ng, ngƣời công nhân không nên than phiền về tiền lƣơng thấp vì đây là quy luật tự nhiên. Ông giải thích sự xung đột của tiền lƣơng là phụ thuộc vào độ màu mỡ của tự nhiên và sự tăng dân số. Ông chống lại sự can thiệp của nhà nƣớc vào thị trƣờng lao động và không nên giúp đỡ ngƣời nghèo, vì vậy sẽ vi phạm quy luật tự nhiên. Nhƣ vậy, lý luận tiền lƣơng của Ricardo có những tiến bộ nhất định tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế. Thứ nhất. Ricardo coi lao động là hàng hóa nên chƣa hiểu đuợc bản chất của tiền lƣơng tƣ bản chủ nghĩa; thứ hai, khi nói về giá cả những tƣ liệu sinh hoạt tối thiểu ông chỉ đề cập đến nhu cầu tối thiểu về mặt sinh lý. Do đó, ông không thể giải thích đƣợc sự giảm sút của tiền lƣơng một cách có hệ thống; thứ ba, vì cho r ng sự tăng dân số tự nhiên là nhân tố điều tiết tiền lƣơng, nên ông không hiểu đƣợc tiền lƣơng phụ thuộc vào số công nhân có việc làm và số công nhân bị thất nghiệp. 2.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài trƣớc đó Không có công trình nào nghiên cứu đề tài này trong 3 năm gần đây tại Công ty Cổ phần Sapa – Geleximco, vì vậy em có tham khảo một vài luận văn của các tác giả nghiên cứu những đề tài liên quan đến đề tài này tại Thƣ viện Trƣờng Đại học Thƣơng Mại. Cụ thể: * Trần Đình Kiên (2008), “Phát triển chính sách tiền lương tại công ty TNHH dệt may Châu Giang”, Luận văn tốt nghiệp đại học. * Nguyễn Thị Giang (2008), “Phát triển chính sách tiền lương tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Vật liệu xây dựng và cơ khí (EMJ)”, Luận văn tốt nghiệp đại học. * Hoàng Diệu Linh (2008), “Phát triển chính sách tiền lương tại Công ty Cổ phần Vinafco”, Luận văn tốt nghiệp đại học. Qua quá trình nghiên cứu em nhận thấy các luận văn c ng đã làm sáng tỏ các nội dung về tiền lƣơng từ công tác tổ chức đến việc áp dụng các hình thức tiền lƣơng. Các Đỗ Thị Như Quỳnh Lớp 42A4 Luận văn tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp Thương Mại tác giả đã vận dụng chúng để phân tích thực trạng của việc áp dụng các hình thức tiền lƣơng trong từng DN mà họ nghiên cứu và đề ra những giải pháp cụ thể cho từng khó khăn của DN. 2.4. Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu 2.4.1. Các hình thức tiền lương tại doanh nghiệp 2.4.1.1. Hình thức tiền lương theo thời gian Tiền lƣơng theo thời gian là tiền lƣơng thanh toán cho ngƣời lao động căn cứ vào thời gian làm việc và trình độ chuyên môn của họ. a. Đối tƣợng, điều kiện áp dụng Tiền lƣơng theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những ngƣời làm công tác quản lý. Đối với công nhân sản xuất thì hình thức tiền lƣơng này chỉ áp dụng ở những bộ phận lao động b ng máy móc là chủ yếu hoặc những công việc không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác, hoặc vì tính chất của sản xuất nếu thực hiện trả công theo sản phẩm sẽ không đảm bảo đƣợc chất lƣợng sản phẩm, không đem lại hiệu quả thiết thực. b. Các hình thức tiền lƣơng theo thời gian và ƣu, nhƣợc điểm của mỗi hình thức * Tiền lƣơng theo thời gian giản đơn Hình thức tiền lƣơng theo thời gian giản đơn là hình thức tiền lƣơng mà tiền lƣơng nhận đƣợc của mỗi ngƣời công nhân do mức lƣơng cấp bậc cao hay thấp và thời gian thực tế làm việc nhiều hay ít quyết định. Hình thức tiền lƣơng này chỉ áp dụng ở những nơi khó xác định mức lao động chính xác, khó đánh giá công việc chính xác. Tiền lƣơng đƣợc tính nhƣ sau: LTT = LCB x T Trong đó: LTT : Tiền lƣơng thực tế ngƣời lao động nhận đƣợc LCB : Tiền lƣơng cấp bậc tính của ngƣời lao động T : Thời gian thực tế ngƣời lao động làm việc (giờ, ngày, tháng) Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính. Nhược điểm: Mang nặng tính bình quân, chƣa gắn với năng suất lao động của ngƣời lao động. * Tiền lƣơng theo thời gian có thƣởng Hình thức tiền lƣơng này là sự kết hợp giữa hình thức tiền lƣơng theo thời gian giản đơn với tiền thƣởng, khi đạt đƣợc những chỉ tiêu về số lƣợng và chất lƣợng đã quy định. Đỗ Thị Như Quỳnh Lớp 42A4 Luận văn tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp Thương Mại Đối tƣợng áp dụng: - Chủ yếu áp dụng đối với những công nhân phụ làm công tác phục vụ nhƣ công nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bị. - Những công nhân chính làm việc ở những khâu sản xuất có trình độ cơ khí hoá cao, tự động hoá hoặc những công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lƣợng. Cách tính: Lƣơng thời gian có thƣởng = Lƣơng thời gian giản đơn + Tiền thƣởng Hình thức tiền lƣơng này phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực tế, gắn chặt với thành tích công tác của từng ngƣời thông qua các chỉ tiêu thƣởng đã đạt đƣợc. Ưu điểm: Khuyến khích ngƣời lao động quan tâm đến trách nhiệm và kết quả công tác của mình. Nhược điểm: Việc xác định các tiêu chuẩn tính thƣởng không chính xác có thể làm tăng chi phí tiền lƣơng, bội chi quỹ lƣơng,… 2.4.1.2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm a. Đối tƣợng, điều kiện áp dụng Tiền lƣơng theo sản phẩm là hình thức tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động dựa trực tiếp vào số lƣợng và chất lƣợng sản phẩm (hay dịch vụ) mà họ đã hoàn thành. Đây là hình thức trả lƣơng đƣợc áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp sản xuất chế tạo sản phẩm. Để hình thức tiền lƣơng theo sản phẩm thực sự phát huy tác dụng của nó, các doanh nghiệp cần phải đảm bảo đƣợc các điều kiện sau đây: - Phải xây dựng đƣợc các định mức lao động có căn cứ khoa học. Đây là điều kiện rất quan trọng làm cơ sở để tính toán đơn giá tiền lƣơng, xây dựng kế hoạch quỹ lƣơng và sử dụng hợp lý, có hiệu quả tiền lƣơng của doanh nghiệp. - Đảm bảo tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc. Tổ chức phục vụ nơi làm việc nh m đảm bảo cho ngƣời lao động có thể hoàn thành và hoàn thành vƣợt mức năng suất lao động nhờ vào giảm bớt thời gian tổn thất do phục vụ tổ chức và phục vụ kỹ thuật. - Làm tốt công tác kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm. Kiểm tra, nghiệm thu nh m đảm bảo sản phẩm đƣợc sản xuất ra theo đúng chất lƣợng đã quy định, tránh hiện tƣợng chạy theo số lƣợng đơn thuần. Qua đó, tiền lƣơng đƣợc tính và trả đúng với kết quả thực tế. - Giáo dục tốt ý thức và trách nhiệm của ngƣời lao động để họ vừa phấn đấu nâng cao năng suất lao động, đảm bảo chất lƣợng sản phẩm, đồng thời tiết kiệm vật tƣ, nguyên liệu và sử dụng hiệu quả nhất máy móc thiết bị và các trang bị làm việc khác. Đỗ Thị Như Quỳnh Lớp 42A4 Luận văn tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp Thương Mại b. Các hình thức tiền lƣơng theo sản phẩm và ƣu, nhƣợc điểm của mỗi hình thức * Tiền lƣơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân Hình thức tiền lƣơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân đƣợc áp dụng rộng rãi đối với ngƣời trực tiếp sản xuất trong điều kiện quá trình lao động của họ mang tính chất độc lập tƣơng đối, có thể định mức, kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể và riêng biệt. - Tính đơn giá tiền lƣơng: Đơn giá tiền lƣơng là mức tiền lƣơng dùng để trả cho ngƣời lao động khi họ hoàn thành một đơn vị sản phẩm hay công việc. Đơn giá tiền lƣơng đƣợc tính nhƣ sau: hoặc: Trong đó: ĐG = Lo / Q ĐG = Lo.T ĐG : đơn giá tiền lƣơng trả cho một sản phẩm. Lo : lƣơng cấp bậc của công nhân trong kỳ (tháng, ngày). Q : Mức sản lƣợng của công nhân trong kỳ. T : Mức thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm. Tiền lƣơng trong kỳ mà một công nhân hƣởng lƣơng theo chế độ trả lƣơng sản phẩm trực tiếp cá nhân đƣợc tính nhƣ sau: Trong đó: L1 = ĐG.Q1 L1: tiền lƣơng thực tế mà công đƣợc nhận. Q1: Số lƣợng sản phẩm thực tế hoàn thành. Ưu điểm: - Dễ dàng tính đƣợc tiền lƣơng trực tiếp trong kỳ. - Khuyến khích công nhân tích cực làm việc để nâng cao năng suất lao động tăng tiền lƣơng một cách trực tiếp. Nhược điểm: - Dễ làm công nhân chỉ quan tâm đến số lƣợng mà ít chú ý đến chất lƣợng sản phẩm. - Nếu không có thái độ và ý thức làm việc tốt sẽ ít quan tâm đến tiết kiệm vật tƣ, nguyên liệu hay sử dụng hiệu quả máy móc thiết bị. * Hình thức tiền lƣơng sản phẩm tập thể Hình thức này áp dụng cho một nhóm ngƣời lao động (tổ sản xuất...) khi họ hoàn thành một khối lƣợng sản phẩm nhất định. Hình thức tiền lƣơng sản phẩm tập thể áp dụng cho những công việc đòi hỏi nhiều ngƣời cùng tham gia thực hiện, mà công việc của mỗi cá nhân có liên quan đến nhau. - Tính đơn giá tiền lƣơng Đơn giá tiền lƣơng đƣợc tính nhƣ sau: Đỗ Thị Như Quỳnh Lớp 42A4 Luận văn tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp Thương Mại + Nếu tổ hoàn thành nhiều sản phẩm trong kỳ ta có: Lcơ bản của cả tổ ĐG = ------------------Q0 + Nếu tổ hoàn thành một sản phẩm trong kỳ ta có: Trong đó: ĐG = LCB x T0 ĐG : đơn giá tiền lƣơng sản phẩm trả cho tổ LCB : tiền lƣơng cấp bậc Q0 : mức sản lƣợng của cả tổ T0 : mức thời gian của tổ - Tính tiền lƣơng thực tế: Tiền lƣơng thực tế đƣợc tính sau: L 1 = ĐG x Q1 Trong đó: L1 : Tiền lƣơng thực tế tổ nhận đƣợc Q1 : Sản lƣợng thực tế tổ đã hoàn thành. Chia lƣơng cho cá nhân trong tổ: Việc chia lƣơng cho từng cá nhân trong tổ rất quan trọng trong chế độ trả lƣơng sản phẩm tập thể. Có hai phƣơng pháp chia lƣơng thƣờng đƣợc áp dụng. Đó là phƣơng pháp dùng hệ số điều chỉnh và phƣơng pháp dùng giờ - hệ số. Trong thực tế, ngoài hai phƣơng pháp này, nhiều cơ sở sản xuất, các tổ áp dụng phƣơng pháp chia lƣơng đơn giản hơn, chẳng hạn chia lƣơng theo phân loại, bình bầu , B, C... đối với ngƣời lao động. Ưu điểm: Hình thức tiền lƣơng sản phẩm tập thể có tác dụng nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần hợp tác và phối hợp có hiệu quả giữa các công nhân làm việc trong tổ để cả tổ làm việc hiệu quả hơn, khuyến khích các tổ lao động làm việc theo mô hình tổ chức lao động theo tổ tự quản. Nhược điểm: Hình thức tiền lƣơng theo sản phẩm tập thể c ng hạn chế khuyến khích tăng năng suất lao động cá nhân, vì tiền lƣơng phụ thuộc vào kết quả làm việc chung của cả tổ chứ không trực tiếp phụ thuộc vào kết quả làm việc của bản thân họ,… * Hình thức tiền lƣơng theo sản phẩm gián tiếp Hình thức tiền lƣơng theo sản phẩm gián tiếp đƣợc áp dụng để trả lƣơng cho những lao động làm các công việc phục vụ hay phụ trợ, phục vụ cho hoạt động của công nhân chính. - Tính đơn giá tiền lƣơng theo công thức sau: L ĐG = ---------MxQ Đỗ Thị Như Quỳnh Lớp 42A4 Luận văn tốt nghiệp Trong đó: Khoa: Quản trị doanh nghiệp Thương Mại ĐG : Đơn giá tiền lƣơng của công nhân phụ, phụ trợ L: Lƣơng cấp bậc của công nhân phụ, phụ trợ M: Mức phục vụ của công nhân phụ, phụ trợ Q: Mức sản lƣợng của một công nhân chính - Tính tiền lƣơng thực tế: Tiền lƣơng thực tế của công nhân phụ, phụ trợ tính theo công thức sau: Trong đó: LI = ĐG . QI L1 : tiền lƣơng thực tế của công nhân phụ, phụ trợ ĐG : Đơn giá tiền lƣơng của công nhân phụ, phụ trợ QI : Mức hoàn thành thực tế của công nhân chính Tiền lƣơng thực tế của công nhân phụ, phục vụ còn có thể đƣợc tính dựa vào mức năng suất lao động thực tế của công nhân chính, nhƣ sau: L Q1 L LI = ĐG x ----- x ----- = ĐG x ----- x In Trong đó: M Q0 M LI: tiền lƣơng thực tế của công nhân phụ, phụ trợ L: lƣơng cấp bậc của công nhân phụ, phụ trợ ĐG: đơn giá tiền lƣơng của công nhân phụ, phụ trợ M: mức phục vụ của công nhân phụ, phụ trợ In: chỉ số hoàn thành năng suất lao động của công nhân chính. Q1: Mức hoàn thành thực tế của công nhân chính Q0: Mức hoàn thành theo quy định Ưu điểm: Hình thức tiền lƣơng này khuyến khích công nhân phụ - phụ trợ phục vụ tốt hơn cho hoạt động của công nhân chính, góp phần nâng cao năng suất lao động của công nhân chính. Nhược điểm: Tiền lƣơng của công nhân phụ - phụ trợ phụ thuộc vào kết quả làm việc thực tế của công nhân chính, mà kết quả này nhiều khi lại chịu tác động của các yếu tố khác. Do vậy có thể làm hạn chế sự cố gắng làm việc của công nhân phụ. * Hình thức tiền lƣơng sản phẩm khoán Hình thức tiền lƣơng sản phẩm khoán áp dụng cho những công việc đƣợc giao khoán cho công nhân. Hình thức này đƣợc thực hiện khá phổ biến trong ngành nông nghiệp, xây dựng cơ bản, hoặc trong một số ngành khác khi công nhân làm các công việc mang tính đột xuất, công việc không thể xác định một định mức lao động ổn định trong thời gian dài đƣợc... Tiền lƣơng khoán đƣợc tính nhƣ sau: Đỗ Thị Như Quỳnh Lớp 42A4 Luận văn tốt nghiệp Trong đó: Khoa: Quản trị doanh nghiệp Thương Mại LI = ĐGK x QI LI : tiền lƣơng thực tế công nhân nhận đƣợc ĐGK: đơn giá khoán cho một sản phẩm hay công việc QI : số lƣợng sản phẩm đƣợc hoàn thành. Một trong những vấn đề quan trọng trong hình thức tiền lƣơng này là xác định đơn giá khoán; đơn giá tiền lƣơng khoán đƣợc tính toán dựa vào phân tích nói chung và các khâu công việc trong các công việc giao khoán cho công nhân. Ưu điểm: Hình thức tiền lƣơng sản phẩm khoán có tác dụng làm cho ngƣời lao động phát huy sáng kiến và tích cực cải tiến lao động để tối ƣu hoá quá trình làm việc, giảm thời gian lao động, hoàn thành nhanh công việc giao khoán. Nhược điểm: Việc xác định đơn giá giao khoán phức tạp, nhiều khi khó chính xác, việc áp dụng hình thức tiền lƣơng sản phẩm khoán có thể làm cho công nhân bi quan hay không chú ý đầy đủ đến một số việc bộ phận trong quá trình hoàn thành công việc giao khoán. * Hình thức tiền lƣơng sản phẩm có thƣởng Hình thức tiền lƣơng sản phẩm có thƣởng là sự kết hợp hình thức tiền lƣơng theo sản phẩm (theo các chế độ đã trình bày ở phần trên) và tiền thƣởng. Hình thức tiền lƣơng theo sản phẩm có thƣởng gồm hai phần: - Phần trả lƣơng theo đơn giá cố định và số lƣợng sản phẩm thực tế đã hoàn thành. - Phần tiền thƣởng đƣợc tính dựa vào trình độ hoàn thành và hoàn thành vƣợt mức các chỉ tiêu thƣởng cả về số lƣợng và chất lƣợng sản phẩm. Tiền lƣơng sản phẩm có thƣởng tính theo công thức sau: L(m,h) Lth = L + --------100 Trong đó: Lth : tiền lƣơng sản phẩm có thƣởng L: tiền lƣơng trả theo sản phẩm với đơn giá cố định m: tỷ lệ phần trăm tiền thƣởng (tính theo tiền lƣơng theo sản phẩm với đơn giá cố định) h: tỷ lệ phần trăm hoàn thành vƣợt mức sản lƣợng đƣợc tính thƣởng. Ưu điểm: Hình thức tiền lƣơng này là khuyến khích công nhân tích cực làm việc hoàn thành vƣợt mức sản lƣợng... Nhược điểm: Việc phân tích tính toán xác định các chỉ tiêu tính thƣởng không chính xác có thể làm tăng chi phí tiền lƣơng, bội chi quỹ tiền lƣơng... Đỗ Thị Như Quỳnh Lớp 42A4 Luận văn tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp Thương Mại * Hình thức tiền lƣơng theo sản phẩm l y tiến Hình thức tiền lƣơng theo sản phẩm luỹ tiền thƣờng đƣợc áp dụng ở những “khâu yếu” trong sản xuất. Đó là khâu có ảnh hƣởng trực tiếp đến toàn bộ quá trình sản xuất. Trong hình thức tiền lƣơng này dùng hai loại đơn giá: - Đơn giá cố định: dùng để trả cho những sản phẩm thực tế đã hoàn thành. - Đơn giá luỹ tiến để tính lƣơng cho những sản phẩm vƣợt mức khởi điểm. Đơn giá luỹ tiến là đơn giá cố định nhân với tỷ lệ tăng đơn giá. Tiền lƣơng theo sản phẩm luỹ tiến đƣợc tính theo công thức sau: Trong đó: Lt = ĐG QI + ĐG x k(QI - Q0) Lt : tổng tiền lƣơng trả theo sản phẩm luỹ tiến ĐG : đơn giá cố định tính theo sản phẩm QI : sản lƣợng sản phẩm thực tế hoàn thành Q0 : sản lƣợng đạt mức khởi điểm k: tỷ lệ tăng thêm để có đƣợc đơn giá luỹ tiến Trong hình thức tiền lƣơng sản phẩm luỹ tiến, tỷ lệ tăng đơn giá hợp lý đƣợc xác định dựa vào phần tăng chi phí sản xuất gián tiếp cố định. Tỷ lệ này đƣợc xác định nhƣ sau: dcd x tc Trong đó: k = ------------- x 100 % dL k: tỷ lệ tăng đơn giá hợp lý dcd : tỷ trọng chi phí sản xuất, gián tiếp cố định trong giá thành sản phẩm tc: tỷ lệ của số tiền tiết kiệm về chi phí sản xuất gián tiếp cố định dùng để tăng đơn giá. dL: tỷ trọng tiền lƣơng của công nhân sản xuất trong giá thành sản phẩm khi hoàn thành vƣợt mức sản lƣợng. Ưu điểm: Việc tăng đơn giá cho những sản phẩm vƣợt mức khởi điểm làm cho công nhân tích cực làm việc tăng năng suất lao động. Nhược điểm: Áp dụng chế độ này dễ làm cho tốc độ tăng của tiền lƣơng lớn hơn tốc độ tăng năng suất lao động của những khâu áp dụng trả lƣơng sản phẩm luỹ tiến. Trên đây là những hình thức tiền lƣơng trong hình thức tiền lƣơng theo sản phẩm đƣợc áp dụng trong các doanh nghiệp hiện nay ở nƣớc ta. Trong thực tế ngoài các hình thức tiền lƣơng nhƣ trên, các doanh nghiệp tại các địa phƣơng, ngành khác nhau thƣờng áp dụng kết hợp cùng các chế độ phụ cấp lƣơng do Nhà nƣớc quy định, nh m đảm bảo Đỗ Thị Như Quỳnh Lớp 42A4 Luận văn tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp Thương Mại đƣợc các nguyên tắc trong trả lƣơng cho ngƣời lao động nhƣ hình thức tiền lƣơng khoán, hình thức tiền lƣơng hỗn hợp. * Hình thức tiền lƣơng khoán: là hình thức tiền lƣơng mà số tiền lƣơng ngƣời lao động đƣợc hƣởng trên khối lƣợng, số lƣợng và chất lƣợng công việc hoàn thành. Lƣơng khoán có thể theo thời gian (giờ), hay trên đơn vị sản phẩm, hoặc trên doanh thu, thậm chí là lãi gộp trong tháng * Hình thức tiền lƣơng hỗn hợp: đây là hình thức kết hợp giữa hình thức tiền lƣơng theo thời gian và hình thức tiền lƣơng theo sản phẩm. Áp dụng hình thức tiền lƣơng này, tiền lƣơng của ngƣời lao động đƣợc chia thành hai bộ phận: - Bộ phận cứng: Bộ phận này tƣơng đối ổn định nh m bảo đảm mức thu nhập tối thiểu cho ngƣời lao động, ổn định đời sống của ngƣời lao động và gia đình họ. Bộ phận này sẽ đƣợc quy định theo bậc lƣơng cơ bản và ngày công làm việc của ngƣời lao động trong mỗi tháng. - Bộ phận biến động: Tùy thuộc vào năng suất, chất lƣợng và hiệu quả lao động của từng cá nhân ngƣời lao động và kết quả kinh doanh của DN. Hình thức tiền lƣơng hỗn hợp này hiện nay thƣờng đƣợc áp dụng cho các DN thƣơng mại 2.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc hoàn thiện các hình thức tiền lương trong doanh nghiệp 2.4.2.1. Những nhân tố khách quan * Mặt b ng lƣơng trên thị trƣờng lao động: Với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt các doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ lƣỡng mức lƣơng trong xã hội hiện nay đối với cùng một ngành nghề, từ đó đề ra mức lƣơng phù hợp cho ngƣời lao động. Doanh nghiệp c ng cần quan tâm đến mức chi phí sinh hoạt, các tổ chức công đoàn, xã hội, nền kinh tế, và cả đến hệ thống pháp luật,… * Chính sách tiền lƣơng của nhà nƣớc: Để đảm bảo cho mức thu nhập của ngƣời lao động, nhà nƣớc đã ban hành chế độ tiền lƣơng mới trong đó có quy định rõ về các tiêu chuẩn, cấp bậc, kỹ thuật, thang lƣơng, bảng lƣơng, mức lƣơng tối thiểu,… * Tác động của tổ chức Công đoàn: Công đoàn là tổ chức đảm bảo quyền lợi của ngƣời lao động vì thế mà cấp quản trị phải thỏa thuận với họ về ba lĩnh vực sau: Các tiêu chuẩn để xếp lƣơng, mức chênh lệch lƣơng và mức trả lƣơng. Nếu công ty muốn áp dụng kế hoạch trả lƣơng kích thích ngƣời lao động thì phải bàn bạc với công đoàn và có sự ủng hộ của công đoàn thì dễ dàng thực hiện. * Sự phát triển của nền kinh tế: Trong một nền kinh tế đang suy thoái thì nguồn cung ứng lao động tăng cao, doanh nghiệp sẽ có xu hƣớng hạ thấp lƣơng hoặc không tăng Đỗ Thị Như Quỳnh Lớp 42A4 Luận văn tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp Thương Mại lƣơng. Tuy nhiên công đoàn và xã hội lại ép các doanh nghiệp phải tăng lƣơng cho phù hợp với chi phí sinh hoạt gia tăng. 2.4.2.2. Những nhân tố chủ quan * Bản thân cán bộ công nhân viên Chính bản thân cán bộ công nhân viên quyết định rất nhiều đến tiền lƣơng của họ. Tiền lƣơng của ngƣời lao động phụ thuộc vào các yếu tố nhƣ: trình độ, sự nỗ lực, sự hoàn thành công tác hay sự thực hiện công việc, thâm niên, kinh nghiệm, tiềm năng, năng suất lao động,… Chính vì vậy mà để hoàn thiện đƣợc các hình thức tiền lƣơng thì đòi hỏi nhà quản trị phải đào tạo, sắp xếp, bố trí nhân viên sao cho hợp lý nh m tăng đƣợc năng suất lao động, từ đó hoàn thiện các hình thức tiền lƣơng cho DN * Tổ chức doanh nghiệp Chính sách của DN: Là nhân tố ảnh hƣởng đến các hình thức tiền lƣơng trả cho cán bộ công nhân viên, nó là công cụ thúc đẩy nhân viên nỗ lực trong công việc, ảnh hƣởng tới hành vi làm việc của nhân viên. Cơ cấu tổ chức của DN ảnh hƣởng đến cơ cấu tiền lƣơng: Nếu cơ cấu DN càng lớn thì cơ cấu tiền lƣơng càng phức tạp. Khả năng chi trả của DN: Đây là một yếu tố quan trọng quyết định đến công tác tiền lƣơng. Nếu DN có nguồn tài chính eo hẹp thì họ c ng không có khả năng trả đƣợc mức lƣơng cao cho nhân viên và ngƣợc lại nếu khả năng chi trả cao thì họ có thể nâng cao đƣợc mức lƣơng cho nhân viên c ng nhƣ có thể đa dạng hóa các hình thức tiền lƣơng trả cho nhân viên. * Tính chất công việc Công việc là yếu tố hàng đầu và quyết định đến chính sách tiền lƣơng của DN, các DN chú trọng đến giá trị thực sự của công việc cụ thể. Vị trí tầm quan trọng của công việc rõ ràng là có ảnh hƣởng đến tiền lƣơng mà nhân viên đƣợc hƣởng. Tóm lại: Các hình thức tiền lƣơng nêu trên chỉ mang tính lý luận, nhà quản trị cần phải căn cứ vào thực tế , hoàn cảnh của DN mình để áp dụng sao cho hợp lý nhất, góp phần vào sự phát triển của DN mình nói riêng và của nền kinh tế nói chung. Trong điều kiện hiện nay để tiền lƣơng phát huy tác dụng tích cực của nó thì trƣớc hết mỗi DN phải đảm bảo tiền lƣơng của mình thực hiện đầy đủ các chức năng của tiền lƣơng là: + Đảm bảo đủ chi phí để tái sản xuất lao động + Tiền lƣơng phải nuôi sống đƣợc ngƣời lao động, duy trì sức lao động của họ trong DN. Tiền lƣơng chính là giá cả hàng hoá sức lao động, là yếu tố đầu vào quan Đỗ Thị Như Quỳnh Lớp 42A4 Luận văn tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp Thương Mại trọng đƣợc hạch toán đầy đủ vào giá thành sản phẩm. Đối với ngƣời lao động, tiền lƣơng có vai trò quan trọng trong đời sống của họ, nó quyết định sự ổn định và phát triển kinh tế gia đình họ, nó là phƣơng tiện để tái sản xuất lao động. Vì vậy, tiền lƣơng có tác động rất lớn đến thái độ của ngƣời lao động đối với sản xuất, kinh doanh. Các DN phải tự tìm kiếm thị trƣờng tiêu thụ, quan tâm đến thị hiếu của khách hàng, tăng năng suất lao động để nâng cao chất lƣợng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm nh m cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trƣờng. Do vậy các DN cần lựa chọn các hình thức tiền lƣơng hợp lý để tạo động lực, kích thích ngƣời lao động trong sản xuất, kinh doanh. Lựa chọn đƣợc hình thức tiền lƣơng hợp lý không chỉ đảm bảo trả đúng, trả đủ cho ngƣời lao động, gắn tiền lƣơng với kết quả lao động thực sự của mỗi ngƣời mà nó còn là một động lực mạnh mẽ thúc đẩy mỗi ngƣời hăng say, nhiệt tình làm việc, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật và từ đó cảm thấy thực sự gắn bó với DN, yêu thích những công việc của mình. Thực hiện tốt việc áp dụng các hình thức tiền lƣơng tạo điều kiện cho những công tác khác nhƣ tổ chức sản xuất, quản lý lao động, hạch toán chi phí đƣợc thực hiện tốt hơn. Đỗ Thị Như Quỳnh Lớp 42A4 Luận văn tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp Thương Mại CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƢƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SAPA – GELEXIMCO 3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu 3.1.1.Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu sơ cấp Dữ liệu sơ cấp là dữ liệu không có sẵn, đƣợc thu thập lần đầu. * Tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp Đối với vấn đề hoàn thiện các hình thức tiền lƣơng tại công ty Cổ phần Sapa – Geleximco tiến hành điều tra, phỏng vấn chuyên sâu một số lãnh đạo và nhân viên ở các phòng ban trong công ty. * Mục đích của việc thu thập dữ liệu sơ cấp Tìm hiểu sâu hơn về vấn đề tiền lƣơng tại công ty, về chính sách tiền lƣơng, công tác tổ chức quản lý tiền lƣơng c ng nhƣ giải đáp một số thắc mắc liên quan đến công tác tiền lƣơng tại công ty. Phƣơng pháp nghiên cứu các dữ liệu sơ cấp: Thông qua các số liệu thu thập đƣợc từ việc quan sát, tìm hiểu tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty, từ đó xử lý so sánh các chỉ tiêu, thông số đã thu thập và đƣa ra những kết luận sơ bộ về tình hình chung của công ty, tìm ra nguyên nhân và đề ra hƣớng khắc phục. 3.1.1.1. Phương pháp điều tra trắc nghiệm * Mục đích điều tra: Việc điều tra này giúp em có thể hiểu rõ thêm về công tác tiền lƣơng trong công ty thông qua nhiều kênh thông tin – từ những ngƣời trực tiếp hƣởng lƣơng đến ngƣời trực tiếp ra quyết định về chính sách tiền lƣơng của công ty. * Số lƣợng phiếu điều tra: Số phiếu điều tra đƣợc phát ra ở tất cả các bộ phận phòng ban trong công ty, mỗi phòng ban có trên hai bản hỏi. Tổng số bản hỏi phát ra là 15 bản. 3.1.1.2. Phương pháp phỏng vấn * Đối tƣợng phỏng vấn: - Nhà quản trị: bao gồm Ban Giám đốc – ngƣời trực tiếp xây dựng chính sách tiền lƣơng của công ty và áp dụng thực hiện những chính sách đó với toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty. Các trƣởng phó phòng chức năng nhƣ phòng phòng Tổ chức nhân sự, phòng Kinh doanh, phòng Kế toán tài chính,… - Công nhân viên: Gồm những công nhân viên ở các phòng ban, phân xƣởng của công ty – những ngƣời đƣợc trực tiếp hƣởng lƣơng của công ty. Họ sẽ có những nhận xét sát nhất về tình hình đãi ngộ trong công ty. Đỗ Thị Như Quỳnh Lớp 42A4 Luận văn tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp Thương Mại * Mục đích phỏng vấn Tổng hợp những câu hỏi c ng nhƣ những câu trả lời của các đối tƣợng đƣợc phỏng vấn, từ đó đƣa ra những kết luận về công tác tiền lƣơng của công ty, thấy đƣợc điểm mạnh c ng nhƣ điểm yếu của công ty, tìm ra nguyên nhân và đƣa ra các giải pháp khắc phục. 3.1.2. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp Dữ liệu thứ cấp là những dữ liệu có sẵn (trong các số liệu thống kê, các cuộc nghiên cứu trƣớc đó của bản thân DN, tổ chức, hay của các đơn vị bên ngoài. Nó c ng có thể là các dữ liệu về kết quả kinh doanh hay các thông tin nội bộ trong DN 3.1.2.1. Nguồn thu thập dữ liệu thứ cấp Các dữ liệu thứ cấp thu thập đƣợc từ phòng Tổ chức – Hành chính, phòng Kế toán tài chính các số liệu bao gồm: - Các số liệu về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm 2007 – 2009. - Các số liệu về cơ cấu lao động của công ty trong 3 năm 2007 – 2009 - Các số liệu về hiệu quả sử dụng lao động của công ty và chính sách tiền lƣơng của công ty trong 3 năm 2007 – 2009. 3.1.2.2. Thu thập và xử lý dữ liệu - Với những dữ liệu về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây, tiến hành chia tỷ lệ phần trăm doanh số qua các năm nh m đánh giá mức độ tăng trƣởng về doanh thu c ng nhƣ lợi nhuận của công ty. - Với số liệu về cơ cấu lao động và hiệu quả sử dụng lao động của công ty trong 3 năm gần đây, tiến hành chia tỷ lệ phần trăm đánh giá năng suất lao động bình quân, mức sinh lợi của một lao động, hiệu suất chi phí tiền lƣơng, doanh lợi chi phí tiền lƣơng. 3.2. Đánh giá tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hƣởng đến các hình thức tiền lƣơng tại Công ty Cổ phần Sapa – Geleximco 3.2.1. Đánh giá tổng quan về tình hình áp dụng các hình thức tiền lương của Công ty cổ phần Sapa – Geleximco 3.2.1.1. Giới thiệu về công ty a. Sơ lƣợc về quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Sapa – Geleximco Tên tiếng nh: Sapa-Geleximco. Tên viết tắt: Sapa-Geleximco joint stock company. Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần. Địa chỉ: Quốc lộ 5 - KCN Đình Dù- Văn Lâm- Hƣng Yên. Đỗ Thị Như Quỳnh Lớp 42A4
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan