Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương ...

Tài liệu Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương (vietcombank) việt nam

.DOC
106
89
61

Mô tả:

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa ng©n hµng tµi chÝnh LỜI MỞ ĐẦU Đất nước ta đang thực hiện công cuộc đổi mới chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Cơ chế thị trường đã tạo điều kiện phát triển cho mọi cá nhân, mọi tổ chức kinh tế trong đó có ngành ngân hàng. Cùng với sự phát triển chung đó của nền kinh tế hoạt động kinh doanh tiền tệ đã và đang đóng một vai trò ngày càng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế. Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi mà kinh tế thị trường mang lại, hoạt động kinh doanh ngân hàng cũng đang phải đối mặt với nhiều thách thức, đó là những rủi ro mà ngân hàng phải gánh chịu trong quá trình hoạt động. Rủi ro mà ngân hàng gặp phải trong quá trình kinh doanh rất đa dạng như rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá... trong đó rủi ro tín dụng được coi là đặc biệt quan trọng đối với nền kinh tế thị trường hiện nay. Đây là loại rủi ro thu hút được sự quan tâm của không chỉ các ngân hàng - tổ chức kinh doanh tiền tệ mà cả các cơ quan quản lý nhà nước bởi vì nếu không quản lý được nó thì hậu quả xảy ra là rất lớn. Và trong hoàn cảnh kinh tế nước ta hiện nay – một nước đang phát triển với tiềm lực kinh tế chưa cao, nguồn vốn ít thì sử dụng vốn làm sao vừa tránh được nguy cơ mất vốn, vừa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế đang trở thành vấn đề cấp thiết. Trong phạm vi đề tài: “Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam”, em xin được nêu lên một số hiểu biết về vấn đề rủi ro tín dụng và đề xuất một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng. Đề tài của em gồm 3 phần: Chương I: Rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại Chương II: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Chương III: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng ở Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Tuy nhiên, do thời gian và trình độ có hạn, kinh nghiệm thực tiễn chưa nhiều nên bài viết không thể tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và bạn đọc. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Vũ Duy Hào đã hướng dẫn em hoàn thành đề án này. Sinh viên Nguyễn Thục Oanh NguyÔn Thôc Oanh 1 Líp : Ng©n hµng 44B Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa ng©n hµng tµi chÝnh CHƯƠNG I RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.1. Rủi ro là gì? Mọi hoạt động của từng cá nhân cũng như toàn xã hội đều hướng tới một mục đích nào đó. Song có những trường hợp mục đích đó không đạt được do trong quá trình hoạt động gặp phải rủi ro. Vậy rủi ro là gì? Có rất nhiều khái niệm về rủi ro như “rủi ro là những bất trắc gây ra mất mát thiêt hại”; “rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên quan đến việc xuất hiện một biến cố không mong đợi”... Nhưng nói chung mọi ý kiến đều đi đến khẳng định rủi ro là khả năng xảy ra tổn thất ngoài dự kiến. Rủi ro có thể gặp bất cứ lúc nào ngoài ý muốn của con người trong mọi lĩnh vực của đời sống nhất là lĩnh vực kinh tế. Trong lĩnh vực kinh tế rủi ro được coi là những tổn thất mà các doanh nghiệp phải chấp nhận khi kinh doanh. Kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ – tín dụng ngân hàng cũng phải chấp nhận điều đó. Và thực tế đã chứng minh rằng không một ngành kinh doanh nào mà khả năng dẫn đến rủi ro lại lớn như kinh doanh tiền tệ. Tóm lại: rủi ro là những bất trắc xảy ra ngoài mong muốn của con người. Trong kinh doanh rủi ro tồn tại khá phổ biến và rất phức tạp bởi vì thực tiễn đã chứng minh rằng bất kì hoạt động kinh doanh nào đem lại lợi nhuận đều có rủi ro, lợi nhuận càng lớn thì rủi ro càng cao. 1.1.2. Các loại rủi ro phổ biến trong hoạt động kinh doanh ngân hàng Rủi ro trong hoạt động ngân hàng: Cũng như bất kì ngành kinh doanh nào khác, ngân hàng có thể gặp rủi ro và có thể bị mất vốn. Hơn nữa, ngân hàng là một ngành kinh tế nhạy cảm, hoạt động của ngân hàng với bản chất của nó, chịu ảnh hưởng của rất nhiều loại rủi ro. Bản thân người quản lý ngân hàng và người lập chính sách cần biết và hiểu những rủi ro này để tìm NguyÔn Thôc Oanh 2 Líp : Ng©n hµng 44B Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa ng©n hµng tµi chÝnh mọi cách hạn chế những đổ vỡ dễ gây thiệt hại, trước hết là đến ngân hàng đó và sau đó là toàn bộ nền kinh tế. Trên thế giới, người ta đã phân ra nhiều loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng. 1.1.2.1. Rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải chịu do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả, hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi. Khi thực hiện một hoạt động cho vay cụ thể, ngân hàng không dự kiến là khoản cho vay đó sẽ bị tổn thất.Tuy nhiên những khoản cho vay đó luôn hàm chứa rủi ro. Rủi ro tín dụng được xem là rủi ro lớn nhất trong các loại rủi ro mà ngân hàng gặp phải, nó thường xuyên xảy ra và gây nên hậu quả nặng nề nhất. Rủi ro tín dụng ngân hàng gắn liền với rủi ro của khách hàng vay vốn. Tuy vậy thực tế cho thấy rủi ro tín dụng xảy ra còn vì khách hàng cố ý không trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng, có ý đồ chiếm dụng vốn...Rủi ro tín dụng xảy ra có thể làm tê liệt khả năng thanh toán của ngân hàng, thậm chí đưa ngân hàng đến bờ vực phá sản. Chính vì vậy trong quá trình hoạt động kinh doanh Ngân hàng không được xem nhẹ vấn đề rủi ro tín dụng. 1.1.2.2. Rủi ro hối đoái Rủi ro hối đoái là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải chịu khi tỷ giá hối đoái thay đổi vượt quá thay đổi dự tính. Trong cơ chế thị trường, tỷ giá thường xuyên dao động. Sự thay đổi này cùng với trạng thái hối đoái của ngân hàng tạo ra thu nhập thặng dư hoặc thâm hụt tạm thời. Tuy nhiên có những thay đổi tỷ giá ngoài dự kiến dẫn đến tổn thất cho ngân hàng. Để có thể phòng ngừa rủi ro hối đoái, ngân hàng phải làm cân xứng giữa tài sản có và tài sản nợ đối với mỗi loại ngoại tệ trong bảng cân đối tài sản. Cần lưu ý rằng, cho dù giá trị tài sản có và tài sản nợ bằng ngoại tệ là cân xứng với nhau đối với từng loại ngoại tệ thì ngân hàng cũng chỉ mới loại trừ được rủi ro tỷ giá, còn rủi ro lãi suất ngoại tệ vẫn phát sinh nếu các kỳ hạn của tài sản có và tài sản nợ bằng ngoại tệ không cân xứng với nhau. Vì vậy, chỉ khi ngân hàng làm cho tài sản có và tài sản nợ bằng ngoại tệ cân NguyÔn Thôc Oanh 3 Líp : Ng©n hµng 44B Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa ng©n hµng tµi chÝnh xứng với nhau cả về số lượng và kì hạn thì mới có thể phòng ngừa được rủi ro tỷ giá và rủi ro lãi suất ngoại tệ một cách triệt để. Các tỷ giá và mức lãi suất giữa các quốc gia (giữa các đồng tiền) có mối tương quan không chặt chẽ với nhau, do vậy, ngân hàng có thể tận dụng đặc điểm này bằng cách đa dạng hoá cơ cấu tài sản có và tài sản nợ bằng ngoại tệ nhằm giảm rủi ro hối đoái. 1.1.2.3. Rủi ro lãi suất Khi huy động vốn của doanh nghiệp và dân cư, ngân hàng phải trả lãi. Khi tài trợ, ngân hàng thu lãi. Lãi suất của các khoản cho vay, tiền gửi và chứng khoán thường xuyên biến động, có thể làm gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng và ngược lại gây tổn thất cho ngân hàng. Như vậy, rủi ro lãi suất là khả năng thu nhập giảm do chênh lệch lãi suất giảm khi lãi suất thị trường thay đổi ngoài dự kiến gắn với thay đổi nhiều nhân tố khác như cấu trúc và kì hạn của tài sản và nguồn, qui mô và kì hạn của hợp đồng kì hạn... Quá trình chuyển hoá tài sản là một chức năng đặc biệt cơ bản của ngân hàng. Quá trình chuyển hoá tài sản bao gồm việc mua các chứng khoán sơ cấp, tức là sử dụng vốn; và phát hành các chứng khoán sơ cấp, tức là huy động vốn. Kỳ hạn và độ thanh khoản của các chứng khoán sơ cấp trong danh mục đầu tư thuộc tài sản có thường không cân xứng với các chứng khoán thứ cấp thuộc tài sản nợ. Sự không cân xứng về kì hạn giữa tài sản có và tài sản nợ làm cho ngân hàng phải chịu rủi ro về lãi suất. Ngoài ra khi lãi suất thị trường thay đổi ngân hàng còn có thể gặp phải rủi ro giảm giá trị tài sản. Như chúng ta đã biết, giá trị thị trường của tài sản có hay tài sản nợ là dựa trên khái niệm giá trị hiện tại của tiền tệ. Do đó, nếu lãi suất thị trường tăng lên thì mức chiết khấu giá trị tài sản cũng tăng lên, do đó giá trị hiện tại của tài sản có và tài sản nợ giảm xuống và ngược lại. Do đó, nếu kì hạn của tài sản có và tài sản nợ không cân xứng với nhau, ví dụ tài sản có có kì hạn dài hơn tài sản nợ, thì khi lãi suất thị trường tăng, giá trị của tài sản có sẽ giảm nhanh hơn và nhiều hơn so với sự giảm giá trị của tài sản nợ. Rủi ro giảm giá trị của tài sản khi lãi suất thay đổi thuộc loại rủi ro về lãi suất và có thể dẫn đến thiệt hại về tài sản của ngân hàng. NguyÔn Thôc Oanh 4 Líp : Ng©n hµng 44B Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa ng©n hµng tµi chÝnh Ngân hàng có thể phòng ngừa rủi ro bằng cách làm cho các kỳ hạn của tài sản có và tài sản nợ cân xứng nhau. Việc làm cho các kì hạn cân xứng với nhau, một mặt, giảm được rủi ro lãi suất; mặt khác, lại làm giảm khả năng sinh lời của ngân hàng, bởi lẽ nó làm giảm các cơ hội đầu tư vào những lĩnh vực có rủi ro song khả năng sinh lời lớn. 1.1.2.4. Rủi ro thanh khoản Rủi ro thanh khoản là tổn thất xảy ra cho ngân hàng khi nhu cầu thanh khoản thực tế vượt quá khả năng thanh khoản dự kiến. Rủi ro thanh khoản phát sinh khi người gửi tiền đồng thời có nhu cầu rút tiền gửi ở ngân hàng ngay lập tức. Ngân hàng có thể phải đối mặt với rủi ro thanh khoản, ví dụ như trong tình huống dân chúng mất lòng tin vào ngân hàng, hoặc nhu cầu rút tiền có tính chất thời vụ mà ngân hàng không dự tính được đòi hỏi ngân hàng phải chi trả tức thời một khoản tiền lớn hơn mức bình thường. Trong bối cảnh đó, chi phí để huy động vốn bổ sung tăng lên một cách đáng kể do lượng vốn cung ứng trên thị trường giảm. Hậu quả là ngân hàng phải bán một số tài sản có độ thanh khoản thấp để đáp ứng nhu cầu rút tiền của người gửi. Do phải bán khẩn cấp một số tài sản với giá thấp khiến cho khả năng thanh toán cuối cùng của ngân hàng bị đe doạ. Rủi ro thanh khoản trong trường hợp nghiêm trọng, nếu hầu hết những người gửi tiền đều đồng loạt yêu cầu ngân hàng phải trả lại tiền gửi của họ thì dẫn đến ngân hàng đang từ chỗ phải đối phó với rủi ro thanh khoản đến chỗ phải đối mặt với rủi ro phá sản. 1.1.2.5. Rủi ro hoạt động ngoại bảng Hoạt đông ngoại bảng là các hoạt động không thuộc bảng cân đối tài sản (nội bảng), bởi vì các hoạt động này không liên quan đến việc nắm giữ các chứng khoán hay giấy nhận nợ sơ cấp hoặc ngân hàng phát hành các chứng khoán hay giấy nhận nợ thứ cấp. Tuy nhiên, các hoạt động ngoại bảng có ảnh hưởng đến trạng thái tương lai của bảng cân đối tài sản nội bảng, bởi vì các hoạt động ngoại bảng có thể tạo ra những tài sản có và tài sản nợ bổ sung cho bảng cân đối nội bảng. NguyÔn Thôc Oanh 5 Líp : Ng©n hµng 44B Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa ng©n hµng tµi chÝnh Xuất phát từ tính chất của các hoạt động ngoại bảng là ngân hàng thu được phí trong khi không phải sử dụng đến vốn kinh doanh cho nên đã khuyến khích phát triển các hoạt động ngoại bảng ngày càng phát triển. Tuy nhiên những hoạt động này cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Chẳng hạn, trong trường hợp công ty phát hành trái phiếu phá sản thì ngân hàng phải đứng ra thanh toán toàn bộ gốc và lãi chứng khoán do công ty phát hành. Điều này dẫn đến là bảo lãnh thư đã trở thành một bộ phận trong bảng cân đối tài sản nội bảng- nghĩa là ngân hàng phải sử dụng vốn kinh doanh của mình để trang trải những gì đã cam kết trong thư bảo lãnh. Trong thực tế, những trường hợp thua lỗ nghiêm trọng trong hoạt động ngoại bảng đã trở thành nguyên nhân chính khiến cho ngân hàng có thể đi đến phá sản. Ngày nay, hoạt động ngoại bảng rất phong phú và đa dạng. Trong khi một số hoạt động ngoại bảng được sử dụng tích cực vào việc phòng ngừa rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối và rủi ro tín dụng... thì nếu việc quản trị điều hành không hiệu quả hoặc không đánh giá đúng được tác dụng của các nghiệp vụ ngoại bảng có thể dẫn đến những tổn thất to lớn. 1.1.2.6. Rủi ro công nghệ Rủi ro công nghệ phát sinh khi những khoản đầu tư cho phát triển công nghệ không tạo ra được khoản tiết kiệm trong chi phí như đã dự tính khi mở rộng qui mô hoạt động. Tính không hiệu quả trong đầu tư công nghệ của ngân hàng phát sinh trong trường hợp, ví dụ, dung lượng đầu tư quá lớn dẫn đến công nghệ không sử dụng đến và hậu quả là tổ chức bộ máy trở nên quan liêu kém hiệu quả; hoặc là qui mô hoạt động không được mở rộng, mặc dù đã đầu tư công nghệ mới. Rủi ro về công nghệ có thể gây nên hậu quả là khả năng cạnh tranh của ngân hàng giảm xuống đáng kể và nguyên nhân tiềm ẩn của sự phá sản ngân hàng trong tương lai. Ngược lại, lợi ích từ việc đầu tư công nghệ là tạo cho ngân hàng một sức bật quan trọng trong cuộc cạnh tranh dữ dội trên thương trường và đồng thời cho phép ngân hàng NguyÔn Thôc Oanh 6 Líp : Ng©n hµng 44B Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa ng©n hµng tµi chÝnh phát triển các sản phẩm mới, tiên tiến, hiện đại giúp cho ngân hàng tồn tại và phát triển bền vững. 1.1.2.7. Rủi ro quốc gia và rủi ro khác Những rủi ro khác bao gồm: thay đổi thuế đột ngột, ảnh hưởng của chiến tranh làm cho các điều kiện trên thị trường tài chính thay đổi đột biến không dự tính trước, sự sụp đổ đột ngột của thị trường chứng khoán, rủi ro chộm cắp, lừa đảo... Cuối cùng phải kể đến các rủi ro bắt nguồn từ yếu tố kinh tế vĩ mô như lạm phát gia tăng, sự biến động vô lối của giá cả hàng hoá, thất nghiệp đều có ảnh hưởng đến sự biến động lãi suất, bộc lộ rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản. 1.1.3. Ảnh hưởng của rủi ro đối với hoạt động ngân hàng Rủi ro gắn liền với hoạt động của ngân hàng thương mại, phản ánh các tình huống bất thường xảy ra, có thể gây tổn thất cho ngân hàng. Khi tổn thất xảy ra, trước hết thu nhập của ngân hàng giảm sút, dẫn đến tỷ suất lợi tức và thị giá cổ phiếu của ngân hàng giảm. Việc cổ phiếu giảm giá, nếu không được kịp thời chấn chỉnh, sẽ có thể kéo theo việc bán hàng loạt cổ phiếu trên thị trường, là điểm mở đầu của quá trình mua lại, sáp nhập, hoặc thay thế ban quản lý ngân hàng. Rủi ro tín dụng và lãi suất có thể dẫn đến rủi ro thanh khoản với việc hàng loạt người gửi tiền rút tiền ra khỏi ngân hàng, buộc ngân hàng phải đóng cửa và tuyên bố phá sản. Tổn thất ở mức thấp, làm giảm quĩ dự phòng, giảm vốn và quĩ của ngân hàng. Để đối phó với tình huống trên, ngân hàng phải giảm tiền lương (hoặc chi phí khác), giảm lao động. Nếu rủi ro ở mức quá cao, sẽ trở thành vấn đề nghiêm trọng, gây ra những hậu quả không lường đến không những cho bản thân ngân đó, mà còn ảnh hưởng đến cả hệ thống ngân hàng, quyền lợi của người gửi tiền và toàn bộ nền kinh tế. - Do ngân hàng hoạt động kinh doanh chủ yếu bằng tiền của người khác, nên rủi ro của ngân hàng xảy ra ở mức độ cao, tức là việc quản trị rủi ro của ngân hàng còn yếu, có thể ảnh hưởng đến tính thanh toán của ngân hàng. Điều này làm giảm uy tín của ngân hàng, khách hàng không còn tin NguyÔn Thôc Oanh 7 Líp : Ng©n hµng 44B Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa ng©n hµng tµi chÝnh tưởng vào hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, dẫn đến giảm đáng kể các quan hệ giao dịch của ngân hàng. - Rủi ro làm tăng nguy cơ phá sản: đây là ảnh hưởng nghiêm trọng nhất của rủi ro đối với hoạt động của ngân hàng. Nếu rủi ro ở mức độ cao không sớm được hạn chế sẽ dẫn đến hàng loạt các ảnh hưởng xấu nêu trên, và sẽ dẫn đến đỉnh điểm là sự phá sản của ngân hàng. 1.2. RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.2.1. Tín dụng ngân hàng 1.2.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng Tín dụng xuất phát từ chữ La tinh Creditium có nghĩa là tin tưởng, tín nhiệm, tiếng Anh gọi là Credit. Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam, tín dụng có nghĩa là sự vay mượn. Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị, dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ, từ người sở hữu sang người sử dụng sau đó hoàn trả với một lượng giá trị lớn hơn. Khái niệm tín dụng trên đây thể hiện 3 mặt cơ bản: + Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người khác. + Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời. + Khi hoàn lại lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải kèm theo một lượng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức. * Với mục đích xem xét tín dụng như là một chức năng cơ bản của ngân hàng thì tín dụng được hiểu như sau: Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên vay khi đến hạn thanh toán. NguyÔn Thôc Oanh 8 Líp : Ng©n hµng 44B Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa ng©n hµng tµi chÝnh Bản chất của tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở hoàn trả và có đặc trưng sau: + Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình thức là cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản). + Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn. Đây là yếu tố rất cơ bản trong quản trị tín dụng. + Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc. + Trong quan hệ tín dụng ngân hàng tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác định quan hệ tín dụng như hợp đồng tín dụng, khế ước... thực chất là lệnh phiếu (promissory note), trong đó bên đi vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. 1.2.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định. Tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành ra nhiều loại khác nhau tuỳ theo những tiêu thức phân loại khác nhau. a. Dựa vào mục đích của tín dụng – theo tiêu thức này tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành các loại sau:  Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp.  Cho vay tiêu dùng cá nhân.  Cho vay bất động sản.  Cho vay nông nghiệp.  Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu. b. Dựa vào thời hạn tín dụng – theo tiêu thức này tín dụng có thể phân chia thành các loại sau: NguyÔn Thôc Oanh 9 Líp : Ng©n hµng 44B Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa ng©n hµng tµi chÝnh  Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dưới một năm. Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.  Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.  Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư. c. Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng – theo tiêu thức này tín dụng có thể được phân chia thành các loại sau:  Cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.  Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác. d. Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay – theo tiêu thức này, tín dụng có thể được phân chia thành các loại sau:  Cho vay chỉ có một kì hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn.  Cho vay có nhiều kì hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp.  Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tuỳ khả năng tài chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào. e. Dựa vào phương thức cho vay – theo tiêu thức này, tín dụng có thể chia thành các loại sau:  Cho vay từng lần theo món: Đặc điểm của loại cho vay này là khách hàng xin vay món nào thì phải làm hồ sơ xin vay món đó. Như vậy nếu trong một quý khách hàng có bao nhiêu món vay, thì khách hàng phải làm bấy nhiêu hồ sơ xin vay. Bộ phận tín dụng tiến hành phân tích hồ sơ xin vay và xem xét cho vay đối với từng hồ sơ cụ thể. Phạm vi áp dụng: + Khách hàng vay không thường xuyên. NguyÔn Thôc Oanh 10 Líp : Ng©n hµng 44B Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa ng©n hµng tµi chÝnh + Khách hàng vay thường xuyên nhưng chưa được ngân hàng tín nhiệm cho áp dụng hạn mức tín dụng. + Thường áp dụng cho khoản vay dài hạn hoặc cho vay các dự án. + Thường yêu cầu khách hàng phải có đảm bảo.  Cho vay theo hạn mức tín dụng: Đặc điểm cơ bản của loại cho vay này là một hồ sơ xin vay dùng để xin vay cho nhiều món vay. Cụ thể khách hàng nộp hồ sơ vay vốn một lần vào đầu quý, dù trong quý khách hàng có nhiều món vay cũng chỉ cần làm một hồ sơ duy nhất. Ngân hàng tiến hành phân tích tín dụng và nếu đồng ý cho vay, hai bên tiến hành kí kết hợp đồng tín dụng, trong hợp đồng tín dụng ngân hàng sẽ xác định hạn mức tín dụng cho khách hàng. Phạm vi áp dụng: áp dụng cho khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên và được ngân hàng tín nhiệm. Thường khi cho vay loại này ngân hàng không yêu cầu bảo đảm tín dụng. f. Dựa vào rủi ro tín dụng – theo tiêu thức này tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:  Tín dụng lành mạnh: Các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao.  Tín dụng có vấn đề: Các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh như: khách hàng tiêu thụ chậm hàng hoá, tiến độ thực hiện kế hoạch bị chậm, khách hàng gặp thiên tai, hoặc trì hoãn nộp báo cáo tài chính... 1.2.1.3. Quy trình tín dụng ngân hàng *Ý nghĩa của việc thiết lập quy trình tín dụng Việc thiết lập và không ngừng hoàn thiện quy trình tín dụng có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng. Về mặt hiệu quả, quy trình tín dụng hợp lý góp phần nâng cao chất lượng và giảm thiểu rủi ro tín dụng. Về mặt quản trị, quy trình tín dụng có tác dụng sau đây: + Quy trình tín dụng làm cơ sở cho việc phân định trách nhiệm và quyền hạn của từng bộ phận liên quan trong hoạt động tín dụng. + Quy trình tín dụng làm cơ sở cho việc thiết lập các hồ sơ và thủ tục vay vốn về mặt hành chính. + Quy trình tín dụng chỉ rõ mối quan hệ giữa các bộ phận liên quan trong hoạt động tín dụng. NguyÔn Thôc Oanh 11 Líp : Ng©n hµng 44B Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa ng©n hµng tµi chÝnh Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết định cho vay, giải ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng. Một bảng mô tả quy trình tín dụng có thể tóm tắt như sau: Các giai đoạn của qui trình (1) Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng Nguồn và nơi Nhiệm vụ của ngân cung cấp thông tin hàng ở mỗi giai đoạn (2) (3) - Khách hàng đi - Tiếp xúc, phổ biến vay cung cấp thông và hướng dẫn khách tin hàng lập hồ sơ vay vốn - Hoàn thành bộ hồ sơ để chuyển sang giai đoạn sau. Phân tích - Hồ sơ đề nghị - Tổ chức thẩm định tín dụng vay từ giai đoạn về các mặt tài chính trước chuyển sang và phi tài chính do - Các thông tin bổ các cá nhân hoặc bộ sung từ phỏng phận thẩm định vấn, hồ sơ lưu thực hiện. trữ... Quyết định - Các tài liệu và - Quyết định cho tín dụng thông tin từ giai vay hoặc từ chối đoạn trước chuyển cho vay dựa vào kết sang và báo cáo quả phân tích. thẩm định - Các thông tin bổ sung. Giải ngân - Quyết định cho vay và các hợp đồng liên quan. - Các chứng từ làm cơ sở giải ngân. - Thẩm định các chứng từ theo các điều kiện của hợp đồng tín dụng trước khi phát tiền vay. Giám sát - Các thông tin từ - Phân tích hoạt và thanh lý nội bộ ngân hàng động tài khoản, báo NguyÔn Thôc Oanh 12 Kết quả của mỗi giai đoạn (4) - Báo cáo kết quả thẩm định để chuyển sang bộ phận có thẩm quyền để quyết định cho vay. - Quyết định cho vay hoặc từ chối tuỳ thuộc kết quả thẩm định. - Tiến hành các thủ tục pháp lý như ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng công chứng và các loại hợp đồng khác. - Chuyển tiền vào tài khoản tiền gửi của khách hàng hoặc chuyển trả cho nhà cung cấp theo yêu cầu của khách hàng. - Báo cáo kết quả giám sát và đưa ra Líp : Ng©n hµng 44B Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa ng©n hµng tµi chÝnh tín dụng cáo tài chính, kiểm các giải pháp xử lý. tra mục đích sử dụng vốn vay. - Các báo cáo tài - Tái xét và xếp - Lập các thủ tục để chính theo định kì hạng tín dụng. thanh lý tín dụng. của khách hàng - Các thông tin - Thanh lý hợp đồng khác. tín dụng Quy trình tín dụng căn bản: a. Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng Là khâu căn bản đầu tiên của qui trình tín dụng, nó được thực hiện ngay sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn. Tuỳ từng trường hợp mà cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ với những thông tin yêu cầu khác nhau. Nhìn chung một bộ hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cần thu thập từ khách hàng những thông tin sau: + Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng. +Thông tin về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn của khách hàng. + Thông tin về bảo đảm tín dụng. Ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải lập và nộp cho ngân hàng các loại giấy tờ sau: + Giấy đề nghị vay vốn + Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng. + Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ, hoặc dự án đầu tư. + Báo cáo tài chính của thời kì gần nhất. + Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay. + Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết. b. Phân tích tín dụng Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng về sử dụng vốn tín dụng, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay cả gốc và lãi. Mục tiêu của phân tích tín dụng là tìm kiếm những NguyÔn Thôc Oanh 13 Líp : Ng©n hµng 44B Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa ng©n hµng tµi chÝnh tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, tiên lượng khả năng kiểm soát những loại rủi ro đó và dự kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế thiệt hại có thể xảy ra. Mặt khác phân tích tín dụng còn quan tâm đến việc kiểm tra tính chân thực của hồ sơ vay vốn mà khách hàng cung cấp, từ đó nhận định về thái độ của khách hàng làm cơ sở quyết định cho vay. c. Quyết định và ký hợp đồng tín dụng Quyết định tín dụng là quyết định cho vay hoặc từ chối đối với một hồ sơ vay vốn của khách hàng. Có hai loại sai lầm cơ bản thường gặp trong khâu này: + Quyết định chấp thuận cho vay đối với một khách hàng không tốt. + Từ chối cho vay đối với một khách hàng tốt. Cả hai loại sai lầm này đều dẫn đến thiệt hại đáng kể cho ngân hàng. Loại sai lầm thứ nhất dễ dẫn đến thiệt hại do nợ quá hạn hoặc nợ không thể thu hồi, tức là thiệt hại về tài chính. Loại sai lầm thứ hai dễ dẫn đến thiệt hại về uy tín và mất cơ hội cho vay. Nhằm hạn chế sai lầm, ngân hàng thường chú trọng: (1) thu thập và xử lý thông tin một cách đầy đủ và chính xác làm cơ sở để ra quyết định, (2) trao quyền quyết định cho một hội đồng tín dụng hoặc những người có năng lực phân tích và phán quyết. Cơ sở để ra quyết định tín dụng: trước hết dựa vào thông tin thu thập và xử lý từ hồ sơ tín dụng, do giai đoạn trước chuyển sang. Kế đến, dựa vào những thông tin khác hoặc thông tin cập nhật hoá có liên quan. Quyền phán quyết tín dụng:Tuỳ theo qui mô vay lớn hay nhỏ mà quyền phán quyết thường được trao cho một hội đồng tín dụng hay một cá nhân phụ trách. Sau khi ra quyết định tín dụng, kết quả có thể là chấp nhận hoặc từ chối cho vay. Nếu chấp thuận cho vay, cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn khách NguyÔn Thôc Oanh 14 Líp : Ng©n hµng 44B Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa ng©n hµng tµi chÝnh hàng ký kết hợp đồng tín dụng và làm các bước tiếp theo. Nếu từ chối cho vay, ngân hàng sẽ có văn bản trả lời và giải thích lý do cho khách hàng được rõ. d. Giải ngân Giải ngân là khâu tiếp theo sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký kết. Giải ngân là phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết trong hợp đồng. Giải ngân góp phần phát hiện và chấn chỉnh kịp thời nếu có sai sót ở khâu trước. Ngoài ra, cách thức giải ngâncòn góp phần kiểm tra và kiểm soát xem vốn tín dụng có được sử dụng đúng mục đích cam kết hay không. Nguyên tắc giải ngân là luôn luôn gắn liền vận động tiền tệ với vận động hàng hoá hoặc dịch vụ đối ứng nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ sau này. Tuy vậy, giải ngân cũng phải tuân thủ nguyên tắc đảm bảo thuân lợi tránh gây khó khăn và phiền hà cho khách hàng. e. Giám sát tín dụng Giám sát tín dụng là khâu khá quan trọng nhằm mục đích bảo đảm cho tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã cam kết, kiểm soát rủi ro tín dụng, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau này. Các phương pháp giám sát tín dụng có thể áp dụng bao gồm: + Giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại ngân hàng. + Phân tích các báo cáo tài chính của khách hàng theo định kì. + Giám sát khách hàng thông qua việc trả lãi định kì. + Viếng thăm và kiểm soát địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc nơi cư ngụ của khách hàng đứng tên vay vốn. + Kiểm tra các hình thức bảo đảm tiền vay. + Giám sát hoạt động khách hàng thông qua mối quan hệ với khách hàng khác. + Giám sát khách hàng thông qua những thông tin thu thập khác. NguyÔn Thôc Oanh 15 Líp : Ng©n hµng 44B Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa ng©n hµng tµi chÝnh f. Thanh lý hợp đồng tín dụng Đây là khâu kết thúc của qui trình tín dụng. Khâu này bao gồm:  Thu nợ Ngân hàng tiến hành thu nợ khách hàng theo đúng những điều khoản đã cam kết trong hợp đồng tín dụng.tuỳ theo tính chất của khoản vay và tình hình tài chính của khách hàng, hai bên có thể thoả thuận và lựa chọn một trong những hình thức thu nợ sau: + Thu nợ gốc và lãi một lần khi đáo hạn. + Thu nợ gốc một lần khi đáo hạn và thu lãi theo định kỳ. + Thu nợ gốc và lãi theo nhiều kì hạn. Nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng không có khả năng trả nợ thì ngân hàng có thể xem xét cho gia hạn nợ hoặc chuyển sang nợ quá hạn để sau này có biện pháp xử lý thích hợp nhằm đảm bảo thu hồi nợ.  Tái xét hợp đồng tín dụng Thực chất là tiến hành phân tích tín dụng trong điều khoản tín dụng đã được cấp nhằm mục tiêu đánh giá chất lượng tín dụng, phát hiện rủi ro để có hướng xử lý kịp thời.  Thanh lý hợp đồng tín dụng Nếu hết thời hạn của hợp đồng tín dụng và khách hàng đã hoàn tất nghĩa vụ trả nợ cả gốc và lãi thì ngân hàng và khách hàng làm thủ tục thanh lý hợp đồng tín dụng, giải chấp tài sản nếu có và lưu hồ sơ vay vốn của khách hàng vào kho lưu trữ. 1.2.2. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại Rủi ro trong hoạt động tín dụng là đặc trưng nhất và dễ xảy ra nhất. Hoạt động tín dụng là hoạt động tiêu biểu của hầu hết các ngân hàng, hoạt động này đòi hỏi ngân hàng phải tìm mọi cách để kiểm soát được khả năng trả nợ của khách hàng, ít nhất cũng là dự tính, phán đoán khả năng này. Không phải bao giờ dự tính này cũng chính xác tuyệt đối và thời gian qua đi NguyÔn Thôc Oanh 16 Líp : Ng©n hµng 44B Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa ng©n hµng tµi chÝnh thì khả năng phán đoán lại càng trở nên khó hơn. Người ta cho rằng rủi ro chính mà ngân hàng phải đối mặt là rủi ro trong hoạt động tín dụng. 1.2.2.1. Thế nào là rủi ro tín dụng? Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết. Rủi ro tín dụng được định nghĩa là khoản lỗ tiềm tàng vốn có được tạo ra khi cấp tín dụng cho một khách hàng. Có nghĩa là khả năng khách hàng không trả được nợ theo hợp đồng gắn liền với mỗi khoản tín dụng ngân hàng cấp cho họ. Hoặc nói một cách cụ thể hơn, luồng thu nhập dự tính mang lại từ các tài sản có sinh lời của các ngân hàng có thể không được hoàn trả đầy đủ xét cả về mặt số lượng và thời hạn. Các ngân hàng sẽ không bị đe doạ bởi rủi ro tín dụng nếu luôn luôn nhận lại được cả gốc và lãi của các khoản vay đúng thời hạn, ngược lại nếu người vay gặp khó khăn tài chính, thì cả gốc và lãi khoản vay bị đặt trong tình trạng rủi ro không thu hồi được. Trong điều kiện bình thường, phần lớn các tài sản tài chính do các doanh nghiệp phát hành và được đầu tư bởi các ngân hàng đều được đảm bảo với mức xác suất cao, lãi thu được thường dưới dạng lãi suất cố định. Nhưng khi có rủi ro, mặc dù xảy ra với xác suất thấp, mức vốn có thể mất lại không có giới hạn. Có thể lấy các trái phiếu có phiếu lĩnh lãi cố định do các doanh nghiệp phát hành và các khoản cho vay của ngân hàng để minh chứng cho mâu thuẫn giữa thu nhập và rủi ro tín dụng. Trong cả hai trường hợp, nếu không có rủi ro, nguồn thu nhập của ngân hàng là có giới hạn dưới dạng lãi suất các khoản cho vay hoặc lãi suất trái phiếu, ngược lại ngân hàng thường mất toàn bộ phần lãi suất và có thể một phần hay toàn bộ vốn gốc, điều này còn phụ thuộc vào khả năng bồi hoàn của tài sản thế chấp và kết quả của việc thanh lý tài sản trong trường hợp người đi vay phá sản. NguyÔn Thôc Oanh 17 Líp : Ng©n hµng 44B Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa ng©n hµng tµi chÝnh 1.2.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng Hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu tài sản của ngân hàng thương mại, và đem lại phần lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng thương mại. Nhưng đây cũng là hoạt động luôn luôn chứa đựng nguy cơ rủi ro. Rủi ro tín dụng là loại rủi ro gắn liền với việc không thu được nợ khi đến hạn hoặc ứ đọng vốn, thiếu hụt vốn. Có hai loại rủi ro tín dụng chính đó là: a. Rủi ro ứ đọng vốn, thiếu hụt vốn Hoạt động chính của ngân hàng là đi vay để cho vay, ngân hàng huy động vốn với mức lãi suất thấp và cho vay với mức lãi suất cao hơn, sự chênh lệch giữa lãi suất đầu ra với lãi suất đầu vào tạo ra thu nhập cho ngân hàng. Trên thực tế, đôi khi các nghiệp vụ này thường không diễn ra như mong muốn bởi vì xảy ra các rủi ro như: - Rủi ro ứ đọng vốn: xảy ra khi vốn bị tồn đọng lớn không cho vay hoặc đầu tư làm cho thu nhập của ngân hàng giảm sút. Khi huy động vốn ngân hàng phải mất chi phí huy động do vậy nếu khi xảy ra tình trạng mất cân đối giữa việc huy động và sử dụng vốn (lượng vốn huy động lớn hơn sử dụng), điều này sẽ làm giảm lợi nhuận của ngân hàng do lợi nhuận đem lại từ việc cho vay có thể không đủ bù đắp chi phí hoạt động và lãi suất huy động vốn. - Rủi ro thiếu vốn: xảy ra khi ngân hàng sử dụng vốn vượt quá mức huy động được. Để bù đắp mức thiếu hụt này, ngân hàng phải đi vay vốn của các ngân hàng khác hoặc ngân hàng trung ương với mức lãi suất cao hơn bình thường, điều này làm giảm thu nhập của ngân hàng. b. Rủi ro nợ quá hạn Xảy ra khi đến hạn thanh toán mà người đi vay vẫn chưa trả nợ đầy đủ thì khoản cho vay đó chuyển sang nợ quá hạn. Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn. Nợ quá hạn trong kinh doanh ngân hàng là hiện tượng khách NguyÔn Thôc Oanh 18 Líp : Ng©n hµng 44B Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa ng©n hµng tµi chÝnh hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn như đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Tuỳ theo những tiêu thức khác nhau, người ta phân nợ quá hạn thành:  Căn cứ vào thời gian quá hạn - Nợ quá hạn dưới 90 ngày. - Nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày. - Nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày. - Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.  Căn cứ vào khả năng thu hồi - Nợ quá hạn thông thường đòi đủ 100%. - Nợ quá hạn khó đòi. - Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi.  Căn cứ theo thời hạn khoản vay - Nợ quá hạn của các khoản vay ngắn hạn. - Nợ quá hạn của các khoản vay trung hạn. - Nợ quá hạn của các khoản vay dài hạn.  Căn cứ theo loại tiền - Nợ quá hạn theo VNĐ. - Nợ quá hạn theo ngoại tệ.  Căn cứ theo nguyên nhân phát sinh - Nợ quá hạn do lỗi người vay. - Nợ quá hạn do lỗi của người cho vay.  Căn cứ theo biện pháp bảo đảm tiền vay - Nợ quá hạn có bảo lãnh của bên thứ ba. - Nợ quá hạn còn vật tư, còn hàng hoá tồn kho chờ bán và có tài sản hình thành từ vốn vay. - Nợ quá hạn có tín chấp. - Nợ quá hạn có xác nhận của cấp chủ quyền. NguyÔn Thôc Oanh 19 Líp : Ng©n hµng 44B Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa ng©n hµng tµi chÝnh 1.2.2.3. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng là vấn đề cấp thiết hiện nay mà các NHTM đang dồn toàn tâm toàn lực để giải quyết. Để hạn chế tối đa rủi ro tín dụng ở các NHTM hiện nay thì cần thiết phải tìm ra nguyên nhân phát sinh để có biện pháp giải quyết. Các nguyên nhân chính gây ra rủi ro tín dụng là: a. Những nguyên nhân bất khả kháng Những nguyên nhân bất khả kháng tác động tới người vay, làm họ mất khả năng thanh toán cho ngân hàng. Ví dụ: thiên tai, chiến tranh, hoặc những thay đổi tầm vĩ mô (thay đổi của chính phủ, chính sách kinh tế, hàng rào thuế quan...) vượt quá tầm kiểm soát của người vay lẫn người cho vay. Những thay đổi này thường xuyên xảy ra, tác động liên tục tới người vay, tạo thuận lợi hoặc khó khăn cho người vay. Nhiều người vay, với bản lĩnh của mình có khả năng dự báo, thích ứng, hoặc khắc phục những khó khăn. Trong những trường hợp khác, người vay có thể bị tổn thất song vẫn có khả năng trả nợ cho ngân hàng đúng hạn, đủ gốc và lãi. Tuy nhiên, khi tác động của những nguyên nhân bất khả kháng đối với người vay là nặng nề, khả năng trả nợ của họ bị suy giảm. b. Nguyên nhân từ phía khách hàng  Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích Khách hàng sử dụng vốn vay ngân hàng không đúng với mục đích đã đưa ra trong đơn xin vay vốn. Khách hàng có thể sử dụng vốn vào kinh doanh không đúng đối tượng, sử dụng vốn ngắn hạn để đầu tư trung và dài hạn, vào tài sản cố định, hay sử dụng tiền vào hoạt động kinh doanh khác và gặp phải rủi ro.  Khả năng quản lý kinh doanh của khách hàng kém Do trình độ tổ chức, quản lý của giám đốc còn yếu kém, thiếu kinh nghiệm kinh doanh nên có những tính toán không hợp lý khi lập dự án. NguyÔn Thôc Oanh 20 Líp : Ng©n hµng 44B
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan