Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp hạn chế nợ xấu tại hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam...

Tài liệu Giải pháp hạn chế nợ xấu tại hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam

.PDF
93
325
120

Mô tả:

 NGUYỄN LÂM PHÚ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ NỢ XẤU TẠI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM : TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG : 60340201 KINH TẾ PGS.TS TRẦN HUY HOÀNG – 10/2014 Tạp chí KHOA HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI Số 21 - 03/2008 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT AMC : Công ty quản lý tài sản BCBS : Uỷ ban Basel về Giám sát Ngân hàng Ctg : Các tác giả CRS : Hệ thống báo cáo tín dụng CIC : Trung tâm Thông tin tín dụng DATC : Công ty quản lý tài sản tập trung DNNN : Doanh nghiệp nhà nước DIV : Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam GDP : Tổng sản phẩm nội địa HDB : Ngân hàng Phát triển Hungary INEF : Chi phí hoạt động trên doanh thu hoạt động IASB : Chuẩn mực kế toán quốc tế IMF : Quỹ Tiền tệ Quốc tế IFRS : Chỉ số lành mạnh tài chính tại các quốc gia KAMCO : Công ty quản lý tài sản Hàn Quốc LA.S : Chuẩn mực kế toán quốc tế NHTMNN : Ngân hàng Thương mại Nhà nước NHTMCP : Ngân hàng Thương mại cổ phần NHTM : Ngân hàng thương mại NHNN : Ngân hàng Nhà nước NPL : Tỷ lệ nợ xấu ROE : Lợi nhuận trên vốn tự có ROA : Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản TCTD : Tổ chức Tín dụng VAS : Chuẩn mực kế toán Việt Nam VAMC : Công ty TNHH MTV quản lý tài sản của các TCTD Việt Nam WTO : Tổ chức Thương mại Thế giới DANH MỤC BẢNG, BIỂU Bảng 2.1: Các chỉ số kinh tế được lựa chọn, giai đoạn 2006-2013 Bảng 2.2: Tổng dư nợ và tỷ lệ nợ xấu Bảng 2.3: Tỷ lệ nợ xấu theo các số liệu khác nhau DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ Hình 2.1 : Tốc độ tăng trưởng GDP Hình 2.2 : Tốc độ tăng giá tiêu dùng Hình 2.3 : Tỷ lệ VĐT toàn xã hội/GDP Hình 2.4 : Chỉ số sản xuất công nghiệp Hình 2.5 : Tốc độ tăng trưởng tín dụng Hình 2.6 : Tỷ lệ nợ xấu Hình 2.7 : Tỷ trọng dư nợ khối NHTMNN Hình 2.8 : Tỷ trọng nợ xấu khối NHTMNN MỞ ĐẦU  1. Đặt vấn đề nghiên cứu: Nền kinh tế Việt Nam từ năm 2008 đến nay bắt đầu rơi vào suy thoái và khủng hoảng, hoạt động tín dụng tại các tổ chức tín dụng tại Việt Nam gặp nhiều vấn đề về rủi ro. Một trong số đó là kiểm soát chất lượng tín dụng. Những con số nợ xấu công bố trên thị trường đều không phản ánh chính xác thực tế hoạt động của các TCTD. Sau khi chính phủ, ngân hàng nhà nước bắt đầu có những biện pháp mạnh tay hơn với các TCTD yếu kém, hiện thực dần sáng tỏ. Vậy đâu là nguyên nhân của nợ xấu bùng phát trong giai đoạn hiện nay? Do quản lý yếu kém, do khủng hoảng kinh tế, do sở hữu chéo hay do doanh nghiệp sử dụng dòng vốn không hiệu quả, đầu tư ngoài ngành? Nghiên cứu của Boudriga và các tác giả (2009) kết luận rằng, nợ xấu ngân hàng không chi chịu tác động bởi các nhân tố bên trong hệ thống ngân hàng mà còn chịu tác động của môi trường kinh doanh và môi trường thể chế. Theo nghiên cứu của Louzis và và các tác giả (2011), nợ xấu chịu tác động mạnh bởi các biến kinh tế vĩ mô đặc biệt là tỷ lệ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tỷ lệ thất nghiệp, lãi suất thực và nợ công. Kết quả nghiên cứu còn cho thấy các nhân tố quyết định nợ xấu khác nhau phụ thuộc vào loại sản phẩm vay như vay tiêu dùng chịu tác động mạnh của lãi suất thực, vay kinh doanh tác động bởi tốc độ tăng trưởng GDP thực, trong khi vay thế chấp ít chịu tác động bởi biến vĩ mô. Tại Việt Nam, trong giai đoạn hiện tại, khi mà nợ xấu là vấn đề của Quốc gia, điều quan tâm hiện tại của chính phủ, ngân hàng nhà nước là làm sao giải quyết khối nợ xấu vốn được xem là “cục máu đông của nền kinh tế”. Nguyên nhân nợ xấu ít được phân tích rõ mà thường được đổ lỗi cho khủng hoảng kinh tế. Luận văn này sẽ phân tích sâu về nguyên nhân cốt lõi của nợ xấu, đánh giá kết quả thực hiện các biện pháp hạn chế nợ xấu của NHTM nói riêng, NHNN nói chung qua đó góp ý các biện pháp nhằm hạn chế nợ xấu trong giai đoạn hiện nay. 2. Câu hỏi nghiên cứu: Có rất nhiều nghiên cứu về nguyên nhân đẫn đến nợ xấu trên thế giới. Theo Geletta (2012), các nhân tố làm tăng nợ xấu bao gồm khả năng đánh giá khoản vay kém, không giám sát được các khoản vay, văn hóa tín dụng kém phát triển, các điều kiện và điều khoản để được cấp tín dụng dễ dàng, năng lực tổ chức yếu, cạnh tranh không lành mạnh giữa các ngân hàng...Tuy nhiên nghiên cứu này về nợ xấu ở Việt Nam rất ít. Điều này dẫn tới nghi vấn được đặt cho sự tác động này. Những nghi vấn này sẽ được đề tài nghiên cứu quan tâm và làm rõ. Cụ thể, đề tài nghiên cứu sẽ hướng vào việc trả lời cho câu hỏi: “Việc hạn chế nợ xấu của các NHTM trong giai đoạn vừa qua phải chăng là kém hiệu quả và là nguyên nhân chính gây ra nợ xấu của các NHTM?” 3. Mục tiêu nghiên cứu: Với những vấn đề gặp phải như đã trình bày ở trên, bài nghiên cứu mong muốn đạt được các mục tiêu sau: • Xác định được nguyên nhân chính làm phát sinh nợ xấu chủ yếu là do tác động của khủng hoảng kinh tế hay do việc hạn chế nợ xấu của các NHTM kém hiệu quả. • Đề xuất một số giải pháp cho công tác hạn chế nợ xấu tại các NHTM Việt Nam. 4. Đối tượng — Phạm vi nghiên cứu: Luận văn sẽ nhắm đến đối tượng chủ yếu là các chính sách hạn chế nợ xấu của các NHTM và kết quả tỷ lệ nợ xấu trong giai đoạn này. 5. Phưong pháp nghiên cứu: Dựa trên số liệu thực tế về Tống dư nợ tín dụng - Tỷ lệ nợ xấu phát sinh năm 2008-2013, các chính sách hạn chế nợ xấu để có được sự so sánh, tìm ra nguyên nhân và đề xuất giải pháp. Luận văn sử dụng phương pháp phân tích so sánh, đánh giá thực tế trên tư liệu, số liệu thực tế sẽ giải quyết các câu hỏi: các biện pháp hạn chế nợ xấu dự kiến giúp tỷ lệ nợ xấu - chất lượng tín dụng tại các Ngân hàng tốt lên như thế nào? Phân tích được những đặc điểm phù hợp của mô hình đối với cơ chế tín dụng tại Việt Nam cũng như những hạn chế cần khắc phục để tối ưu hơn nữa mô hình phê duyệt mới này. 6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu đo lường tác động của các chính sách hạn chế nợ xấu trong hệ thống NHTM đến nợ xấu. Chính vì vậy, nghiên cứu sẽ có một số đóng góp như sau: • Thứ nhất, nghiên cứu giúp các nhà hoạch định chính sách thấy rõ hơn về các chính sách hạn chế nợ xấu tác động đến nợ xấu từ đó có cái nhìn và bước đi đúng đắn trong việc điều hành các chính sách kinh tế nhằm đánh giá đúng bản chất nợ xấu. • Thứ hai, nghiên cứu giúp những nhà quản lý ngân hàng điều hành hoạt động và thiết lập các chính sách quản lý rủi ro tín dụng, hạn chế nợ xấu một cách hiệu quả nhằm giảm thiểu nợ xấu, nâng cao khả năng sinh lợi cho ngân hàng trong tương lai. • Cuối cùng, đề tài nghiên cứu là bước đệm khuyến khích các nhà nghiên cứu quan tâm hơn đến lĩnh vực nghiên cứu về nợ xấu hệ thống ngân hàng. Đây là lĩnh vực mang tính thời sự và cần thiết trong giai đoạn hiện nay của nền kinh tế. KẾT LUẬN  Luận văn đã đạt được mục tiêu nghiên cứu là xác định được nguyên nhân cốt lõi nợ xấu cùng với việc đánh giá tính hiệu quả của việc hạn chế nợ xấu ở Việt Nam. Thông qua phương pháp nghiên cứu định tính là thống kê và so sánh luận văn đã xác định được tình hình khủng hoảng kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng là nguyên nhân khách quan làm phát sinh nợ xấu tại Việt Nam. Tuy nhiên, việc để nợ xấu tăng mạnh và trở thành một vấn đề nan giải của quốc gia còn do các nguyên nhân chủ quan đến từ việc hạn chế nợ xấu kém hiệu quả của các NHTM nói riêng và cả các cơ quan điều hành (Chính phủ, NHN N) nói chung. Tuy nhiên luận văn cũng tồn tại những giới hạn nghiên cứu như: tính trung thực trong các báo cáo tài chỉnh, báo cáo thường niên của các ngân hàng. Những sai lệch trong báo cáo xuất phát từ nguyên nhân thông tin không minh bạch từ hệ thống kế toán tài chính cũng như chất lượng kiểm toán, điều này có thể gây ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả nghiên cứu trong luận văn, nhưng đây là rủi ro nằm ngoài tầm kiểm soát của luận văn. Từ những giới hạn trong nghiên cứu luận văn đưa ra hướng nghiên cứu tiếp theo. Những nghiên cứu tiếp theo liên quan đến nợ xấu là việc đề ra các biện pháp nhằm hạn chế nợ xáu song song với việc xử lý nợ xấu tránh tình trạng các khoản nợ xấu hiện hữu chưa được xử lý xong đã phát sinh nợ xấu mới. Cuối cùng luận văn đưa ra những giải pháp cho Chính phủ, NHNN Việt Nạm, các nhà quản lý ngân hảng nhằm xây dựng hệ thống tài chính ổn định, hoạt động hiệu quả, giải quyết tốt vấn đề nợ xấu trong ngân hàng; thị trường tài chính đảm bảo kinh tế phát triển bền vững, an sinh xã hội được bảo đảm. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan rằng luận văn “ Giải pháp hạn chế nợ xấu tại hệ thống Ngân hàng Thương mại Việt Nam” này là bài nghiên cứu của chính tôi. Các số liệu trong luận văn là trung thực, chính xác và được thu thập từ những nguồn chính thống và đáng tin cậy. Không có nghiên cứu nào sử dụng trong luận văn mà không được trích dẫn theo đúng quy định. Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các trường đại học và cơ sở đào tạo khác. TP. Hồ Chí Minh, năm 2014 NGUYỄN LÂM PHÚ TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Danh mục tài liệu Tiếng Anh 1. Ahmad, A.S., Takeda, c. and Thomas, s, 1999. Bank loan loss LLRisions: a reexamination of capital management, earnings management and signaling effects. Journal of Accounting and Economics, 28. 2. Berger, A., DeYoung, R., 1997. Problem loans and cost efficiency in commercial banks. Journal of Banking and Finance, 2. 3. Bessis, 2002. Risk management in banking. Library of Congress Cataloguing-in- Publication Data. 4. Boudriga, A. et al, 2009. Bank Specific, Business and Institutional Environment Determinants of Nonperforming Loans - Evidence from MENA Countries. Working paper 5. Boudriga, A. et al, 2009. Banking supervision and nonperforming loans – a cross-country analysis. Journal of Banking and Finance. 6. Caprio G, Atiyas I and Hanson J A, 1994. Financial reform: theory and experience, Cambridge: Cambridge U P. 7. Carey, M., 1998. Credit risk in private debt portfolios. Journal of Finance, 53. 8. Dong, H, 2004. The Role of KAMCO in resolving nonperforming loans in the Repulic of Korea. IMF working paper 9. Eng, L. and s. Nabar, 2007. Loan Loss LLRisions by banks in Hongkong, Malaysia and Singapore. Journal of International Financial Management and Accounting, 18. 10. Garcia-Marco, T. and Robles-Femandez, M.D, 2007. Risk-taking behavior and ownership in the banking industry: the Spanish evidence . Journal of Economics and Business. 11. Geletta,W.,N, 2012. Determinants of Non Performing Loans The case of Ethiopian Banks. A research report Submitted to the Graduate School of Business Leadership University of South Africa. 12. George G and Kaufman, 2004. Macroeconomic stability, Bank soundness, and Design Optimum Regulatory Structures. Multinational Finance Journal. 13. Godlewski, C.J, 2004. Bank capital and credit risk taking in emerging market economies. Journal of Banking Regulation. 14. Hu, J., Yang, Li., Yung-Ho, C., 2004. Ownership and non-performing loans: evidence from Taiwan’s banks. Developing Economies. 15. Jimenez G and Saurina J, 2005. Credit cycles, credit risk, and prudential regulation. Banco de Espana 16. Jimenez G and Saurina J, 2006. Credit cycles, credit risk and prudential regulation. International Journal of Central Banking, 2. 17. Khemraj, T. and Pasha, S, 2009. The determinants of non-performing loans - an econometric case study of Guyana. 18. Koehn, M. and Santomero, A, 1980. Regulation of bank capital and portfolio risk, Journal of Finance. 19. Louzis,D.,P. et al, 2011. Macroeconomic and bank-specific determinants of non-performing loans in Greece: A comparative study of mortgage, business and consumer loan portfolios. Journal of Banking and Finance. 20. Nir Klein, 2013. Non_performing loans in CESEE determinants and impact on macroeconomic performanc. Working paper. 21. Patersson, Jessica & Isac Wadman, 2004. Non- Performing Loans-The markets of Italy and Sweden, Uppsala University thesis, Department of Business Studies. 22. Podpiera, J., Weill, L., 2008. Bad luck or bad management? Emerging banking market experience. Journal of Financial Stability 4. 23. Rajan, R., Dhal, s., 2003. Non-performing loans and terms of credit of public sector banks in India: an empirical assessment. Reserve Bank of India Occasional 24. 24. Rinaldi, L., Sanchis-Arellano, A., 2006. Household Debt Sustainability: What Explains Household Non-performing Loans? An Empirical Analysis. ECB. Working Paper. 25. Salas, V., Saurina, J., 2002. Credit risk in two institutional regimes: Spanish commercial and savings banks. Journal of Financial Services. 22. 26. Sinkey, J.F. and Greenawalt, M.B, 1991. Loan loss experience and risk-taking behaviour at large commercial banks. Journal of Financial Services Research 27. Quagliarello, M., 2007. Banks’ riskiness over the business cycle: a panel analysis on Italian intermediaries. Applied Financial Economics. II. Danh mục tài liệu Tiếng Việt 1. Đào Văn Hùng; Nguyễn Thạc Hoát và nhóm nghiên cứu Học viện Chính sách và Phát triển-Bộ KH&ĐT. Lạm phát và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam với mục tiêu phát triển bền vững. 2. Ngân hàng thế giới. Báo cáo đánh giá Khu vực tài chính Việt Nam tháng 06 năm 2014. 3. Ngân hàng nhà nước, 2005. Quyết định của Thống đốc Ngân hàng nhà nước số 493/2005/QĐ-NHNH ngày 22 thảng 4 năm 2005, Ban hành Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng. 4. Ngân hàng nhà nước, 2007. Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN Việt Nam ngày 25 tháng 4 năm 2007 về việc sửa đổi, bồ sung một số điều của quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN Việt Nam. 5. Ngân hàng nhà nước, 2010. Thông tư 13/2010/TT-NHNN VIỆT NÁM ngày 20 tháng 5 năm 2010 quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của to chức tín dụng. 6. Ngân hàng Nhà nước, 2012. Báo cáo 104/BC-NHNN việt nam ngày 15/8/2012 bảo cáo giải trình chất vấn tại phiên họp thứ 10 của UBTV Quốc Hội. 7. Nguyễn Như Ý và các tác giả, 2009. Kinh tế vĩ mô. Nhà xuất bản thống kê. 8. Tô Ngọc Hưng. Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của một số quốc gia và những bài học cho Việt Nam. 9. Trần Huy Hoàng, 2011. Giáo trình quản trị ngân hàng thương mại. Nhà xuất bản lao động Hà Nội 2011. 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NỢ XẤU CỦA CÁC NHTM 1.1. Rủi ro tín dụng của NHTM: 1.1.1 Khái niệm: Theo Bank for International Settlements (BIS), rủi ro tín dụng được định nghĩa là rủi ro mà người vay không thể thực hiện theo nghĩa vụ của mình theo cam kết. Mục tiêu của quản lý rủi ro tín dụng là tối đa hóa lợi nhuận đã được điều chỉnh rủi ro bằng việc duy trì các tham số rủi ro tín dụng trong mức chấp nhận được. Ngân hàng cần quản lý rủi ro tín dụng trên tổng thể toàn bộ các khoản cấp tín dụng cũng như quản lý rủi ro của từng khoản cấp tín dụng riêng lẻ. Hiệu quả của việc quản lý rủi ro tín dụng là một nhân tố quan trọng của cách tiếp cận hiệu quả và sự cần thiết dẫn đến thành công trong dài hạn của bất cứ TCTD nào. Tại điều 2, Chương I, quyết định 493/2007/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 quy định “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”. Theo Dự thảo Thông tư quy định về hệ thống quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng, Tại điều 2, Chương I quy định “Rủi ro tín dụng là rủi ro do bên được cấp tín dụng, bên có nghĩa vụ hoặc đối tác không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”. 1.1.2 Định nghĩa nợ xấu: Các định nghĩa về nợ xấu theo chuẩn quốc tế: Nợ xấu thường được nhắc đến với các thuật ngữ “bad debt”, “non-performing loan” (NPL), “doubtful debt”, thông thường nợ xấu được hiểu là các khoản nợ dưới chuẩn, có thể quá hạn và bị nghi ngờ về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của chủ nợ, điều này thường xảy ra khi khách hàng vay đã tuyên bố phá sản hoặc đã 2 tẩu tán tài sản. Tuy nhiên, hiện nay đang tồn tại khá nhiều khái niệm nợ xấu khác nhau. Có thể nhắc tới một số khái niệm nợ xấu như sau: Khái niệm của nhóm chuyên gia tư vấn Advisory Expert Group (AEG): Nhóm chuyên gia tư vấn AEG của Liên Hợp Quốc cho rằng định nghĩa về nợ xấu không nên mang tính chất mô tả mà chỉ nên được sử dụng như hướng dẫn cho các ngân hàng. AEG thống nhất định nghĩa như sau: “Một khoản nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo thỏa thuận; hoặc các khoản phải thanh toán đã quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ”. Nói cách khác, nợ xấu được xác định trên 2 yếu tố: quá hạn trên 90 ngày và khả năng trả nợ bị nghi ngờ. 1.1.2.1 Khái niệm nợ xấu của Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng (BCBS): BCBS không đưa ra định nghĩa cụ thể về nợ xấu. Tuy nhiên, trong các hướng dẫn về các thông lệ chung tại nhiều quốc gia về quản lý rủi ro tín dụng, BCBS xác định, việc khoản nợ bị coi là không có khả năng hoàn trả khi một trong hai hoặc cả hai điều kiện sau xảy ra: ngân hàng thấy người vay không có khả năng trả nợ đầy đủ khi ngân hàng chưa thực hiện hành động gì để cố gắng thu hồi; người vay đã quá hạn trả nợ quá 90 ngày. Dựa trên hướng dẫn này, nợ xấu sẽ bao gồm toàn bộ các khoản cho vay đã quá hạn 90 ngày và có dấu hiệu người đi vay không trả được nợ. BCBS cũng đề cập tới các khoản vay bị giảm giá trị sẽ xảy ra khi khả năng thu hồi các khoản thanh toán từ khoản vay là không thể. Giá trị tổn thất sẽ được ghi nhận bằng cách giảm trừ giá trị khoản vay thông qua một khoản dự phòng và sẽ được phản ánh trên báo cáo thu nhập của ngân hàng. Như vậy lãi suất của các khoản vay này sẽ không được cộng dồn và sẽ chỉ xuất hiện dưới dạng tiền mặt thực tế nhận được. 1.1.2.2 Chuẩn mực Kế toán quốc tế (IAS): 3 Chuẩn mực Kế toán quốc tế về ngân hàng thường đề cập các khoản nợ bị giảm giá trị (Impaired) thay vì sử dụng thuật ngữ nợ xấu (nonperforming). Chuẩn mực kế toán IAS 39 được khuyến cáo áp dụng ở một số nước phát triển vào đầu năm 2005 chỉ ra rằng cần có bằng chứng khách quan để xếp một khoản vay có dấu hiệu bị giảm giá trị. Trong trường hợp nợ bị giảm giá trị thì tài sản được ghi nhận sẽ bị giảm xuống do những tổn thất do chất lượng nợ xấu gây ra. Về cơ bản IAS39 chú trọng tới khả năng hoàn trả củakhoản vay bất luận thời gian quá hạn chưa tới 90 ngày hoặc chưa quá hạn. Phương pháp đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng thường là phương pháp phân tích dòng tiền tương lai chiết khấu hoặc xếp hạng khoản vay của khách hàng. Hệ thống này được coi là chính xác về mặt lý thuyết, nhưng việc áp dụng thực tế gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, nó vẫn đang được Ủy ban Chuẩn mực kế toán quốc tế chỉnh sửa lại trong IFRS 9. 1.1.2.3 Khái niệm nợ xấu của Tổ chức Tiền tệ Thế giới (IMF): Trong Hướng dẫn tính toán các chỉ số lành mạnh tài chính tại các quốc gia (IFRS), IMF đưa ra định nghĩa về nợ xấu như sau: “Một khoản vay được coi là nợ xấu khi quá hạn thanh toán gốc hoặc lãi 90 ngày hoặc hơn; khi các khoản lãi suất đã quá hạn 90 ngày hoặc hơn đã được vốn hóa, cơ cấu lại, hoặc trì hoãn theo thỏa thuận; khi các khoản thanh toán đến hạn dưới 90 ngày nhưng có thể nhận thấy những dấu hiệu rõ ràng cho thấy người vay sẽ không thể hoàn trả nợ đầy đủ (người vay phá sản). Sau khi khoản vay được xếp vào danh mục nợ xấu, khoản hoặc bất cứ khoản vay thay thế nào cũng nên được xếp vào danh mục nợ xấu cho tới thời điểm phải xóa nợ hoặc thu hồi được lãi và gốc của khoản vay đó hoặc thu hồi được khoản vay thay thế. 1.1.2.4 Khái niệm nợ xấu theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Theo thông tư 02/2013/TT-NHNN do NHNN ban hành ngày 21/01/2013, được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư số 09/2014/TT-NHNN ngày 18/3/2014 thì nợ xấu được định nghĩa là là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (nợ dưới chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn). 4 * Nhận xét: Như vậy, trừ các trường hợp khác, trường hợp phổ biến của nợ xấu được xét đến là có thời gian quá hạn từ 91 ngày trở lên. Từ những định nghĩa trên có thấy được sự tương đồng trong cách nhận thức về nợ xấu giữa các định chế tài chính trên thế giới. Theo đó, một khoản nợ được coi là nợ xấu nó xuất hiện 1 hoặc cả 2 dấu hiệu sau: Quá hạn trả nợ gốc và lãi; khi khách hàng vay vốn bị tổ chức tín dụng (TCTD) hoặc ngân hàng coi là không có khả năng trả nợ. Bản chất của nợ xấu là một khoản tiền cho vay mà chủ nợ xác định không thể thu hồi lại được và bị xóa sổ khỏi danh sách các khoản nợ phải thu của chủ nợ. Đối với các ngân hàng, nợ xấu tức là các khoản tiền cho khách hàng vay, thường là các doanh nghiệp, mà không thể thu hồi lại được do doanh nghiệp đó làm ăn thua lỗ hoặc phá sản.... Nhìn chung, một doanh nghiệp luôn phải ước tính trước những khoản nợ xấu trong chu kỳ kinh doanh hiện tại dựa vào những số liệu nợ xấu ở kì trước. Nợ xấu là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng của các TCTD, từ đó có thể thấy được sức khỏe tài chính, kỹ năng quản trị rủi ro... của TCTD đó. Nợ xấu tăng cao có thể dẫn đến TCTD bị thua lỗ và giảm lòng tin của người gửi tiền, ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín của TCTD. Tình trạng này kéo dài sẽ làm TCTD bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng. Chính vì vậy, việc nhận diện nợ xấu và xử lý nợ xấu là một trong những vấn đề quan trọng trong tái cấu trúc hệ thống tài chính. 1.1.3 Các nhân tố tác động đến nợ xấu: Rủi ro hoạt động tín dụng nói chung và nợ xấu nói riêng là điều không tránh khỏi, nó tồn tại khách quan cùng với sự tồn tại của hoạt động tín dụng. Vì vậy người ta không thể xóa sạch nợ xấu mà chỉ có thể hạn chế rủi ro đó xảy ra bằng cách đưa ra biện pháp quản lý rủi ro tín dụng ở mức tối ưu. Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nợ xấu có thể tựu trung lại trong các nhóm nhân tố sau: 1.1.3.1 Nhân tố chủ quan: 5 */ Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ luôn là nhân tố quan trọng trong hoạt động ngân hàng. Đặc biệt, đối với hoạt động tín dụng thì nhân tố con người lại càng quan trọng. Đội ngũ cán bộ có ảnh hưởng lớn đến việc triển khai các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng, từ đó tránh làm phát sinh đáng kể nợ xấu. Những cán bộ tư cách đạo đức tốt, trình độ giỏi sẽ là một ”mắt xích” quan trọng của quy trình quản lý rủi ro. Ngược lại, những cán bộ ngân hàng không có đủ trình độ, không am hiểu về ngành kinh doanh mà mình đang tài trợ sẽ dẫn đến rủi ro tín dụng. Hoặc nếu cán bộ đó suy giảm phẩm chất đạo đức thì cũng sẵn sàng gây tổn hại cho chính ngân hàng mình bằng việc thoả hiệp với khách hàng khi cấp tín dụng. Chính vì vậy, tuyển chọn và bồi dưỡng được đội ngũ cán bộ tốt cũng chính là một biện pháp để quản lý rủi ro tín dụng, giảm thiểu nợ xấu. */ Công tác kiểm tra nội bộ của ngân hàng. Bộ phận kiểm tra nội bộ của ngân hàng là bộ phận giám sát tín dụng độc lập, kiểm tra sự tuân thủ quy trình, quy chế tín dụng trước, trong và sau khi cho vay. Công tác kiểm tra nội bộ của ngân hàng khi được duy trì thường xuyên cùng với công việc kinh doanh của ngân hàng thì có thể phát hiện nhanh chóng, kịp thời các vấn đề khi vừa phát sinh. Kiểm tra nội bộ được xem như hệ thống “thắng” của cỗ xe tín dụng, tín dụng càng phát triển mạnh thì công tác kiểm tra nội bộ càng phải được siết chặt nhằm đảm bảo công tác tín dụng đang được thực hiện an toàn. */ Hệ thống thông tin báo cáo. Với mục đích triển khai các thông lệ tiên tiến nhất, cần xây dựng và triển khai một hệ thống tích hợp thông tin hiện đại. Hệ thống này phải có khả năng nhập và hợp nhất dữ liệu trên toàn bộ ngân hàng để phục vụ mọi nhu cầu về thông tin và báo cáo của ngân hàng. Hệ thống thông tin phải thu thập được thông tin về khách hàng mà ngân hàng 6 chịu rủi ro, cơ sở dữ liệu cho từng sản phẩm ngân hàng và có khả năng đối chiếu, liên kết Khả năng đối chiếu và liên kết các nguồn dữ liệu nhằm phân tách, tổng hợp dữ liệu phục vụ các yêu cầu khác nhau trong đó có quản lý rủi ro tín dụng. Đồng thời, hệ thống thông tin phải tạo các thông tin và báo cáo được chuẩn hoá để phục vụ cho các mục đích cụ thể cũng như cho phép xử lý dữ liệu cho phù hợp với mục đích và yêu cầu quản lý. Các thông tin cần phải xuất phát từ hệ thống cốt lõi của ngân hàng, lấy từ dữ liệu đã được kiểm tra tính xác thực khi nhập vào hệ thống và có thể dễ dàng được đối chiếu trên các sổ. Thông tin là công cụ quan trọng phục vụ cho việc quản lý rủi ro tín dụng và ra các quyết định của lãnh đạo nên chất lượng hệ thống thông tin báo cáo có ảnh hưởng rất lớn đến quản lý rủi ro tín dụng. 1.1.3.2 Nhân tố khách quan: */ Nhân tố từ phía khách hàng Một trong những nguyên nhân chính gây ra rủi ro tín dụng là khách hàng nên những nhân tố liên quan đến khách hàng cũng sẽ ảnh hưởng đến các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng. Các nhân tố cơ bản từ phía khách hàng có ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của ngân hàng là: - Tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng: những sản phẩm của doanh nghiệp không được thị trường chấp nhận do những yếu tố giá cả, chất lượng, mẫu mã sản phẩm gây khó khăn cho doanh nghiệp trong khâu tiêu thụ sản phẩm có thể dẫn đến thiếu vốn, giảm sút khả năng thanh toán với ngân hàng. - Trình độ sản xuất kinh doanh của khách hàng: khách hàng thiếu kiến thức trong lĩnh vực kinh doanh, yếu kém trong quản lý, thiếu nhạy bén với sự thay đổi của thị trường, không nắm bắt được quy luật cung cầu nên đã đầu tư sản xuất những mặt hàng không phù hợp dẫn đến thua lỗ và không thể trả nợ đúng hạn cho ngân hàng.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan