Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp giảm nghèo bền vững tại huyện sóc sơn, thành phố hà nội...

Tài liệu Giải pháp giảm nghèo bền vững tại huyện sóc sơn, thành phố hà nội

.PDF
106
312
57

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH BÙI THỊ HÀ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TẠI HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2014 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH BÙI THỊ HÀ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TẠI HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 60.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS. TS. NGUYỄN VĂN CÔNG THÁI NGUYÊN - 2014 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ i LỜI CAM ĐOAN - Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chƣa hề đƣợc sử dụng . - Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, tháng 8 năm 2014 Tác giả luận văn Bùi Thị Hà Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ ii LỜI CẢM ƠN : - GS. TS. Nguyễn Văn Công, Giảng viên Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dâ - ; ; . hiện đề tài này. Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn! Tác giả luận văn Bùi Thị Hà Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................. vii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3 3. Phạm vi nghiên cứu, đối tƣợng nghiên cứu .................................................. 4 4. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn .................................................. 4 5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 5 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGHÈO VÀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ......................................................................... 6 1.1. Nghèo và chuẩn nghèo ............................................................................... 6 1.1.1. Quan điểm về nghèo .......................................................................... 6 1.1.2. Quan điểm về chuẩn nghèo ............................................................... 8 1.2. Giảm nghèo và chính sách g ................................... 13 1.2.1. Giảm nghèo và giảm nghèo bền vững ............................................ 13 1.2.2. Các chính sách giảm nghèo ............................................................ 17 1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động giảm nghèo bền vững ................... 20 1.3.1. Các yếu tố khách quan .................................................................... 21 1.3.2. Các yếu tố chủ quan ........................................................................ 23 1.4. Kinh nghiệm giảm nghèo bền vững ......................................................... 24 1.4.1. Kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo ở một số nƣớc trên thế giới ...... 24 1.4.2. Kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo ở một số tỉnh thành ................... 25 1.4.3. Bài học rút ra cho huyện Sóc Sơn ................................................... 27 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ iv Chƣơng 2. CÂU HỎI, PHƢƠNG PHÁP VÀ CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU .... 30 2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 30 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 30 2.2.1. Phƣơng pháp luận ........................................................................... 30 2.2.2. Phƣơng pháp thu ........................................... 30 2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 32 Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ THỰC TRẠNG TẠI HUYỆN SÓC SƠN, HÀ NỘI ................................................................. 34 3.1. Tổng quan về huyện Sóc Sơn, Hà Nội ..................................................... 34 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên............................................................................ 34 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................ 35 3.2. Thực trạng nghèo đói và nguyên nhân nghèo đói ở huyện Sóc Sơn ....... 38 3.2.1. Thực trạng nghèo tại Huyện Sóc Sơn ............................................. 38 3.2.2. Những nguyên nhân nghèo của huyện Sóc Sơn .............................. 47 3.3. Thực trạng hiệu quả giảm nghèo trên địa bàn huyện Sóc Sơn ...... 51 3.3.1. Tình hình thực hiện các chƣơng trình, chính sách xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Sóc Sơn ............................................................ 52 3.3.2. Những tồn tại, hạn chế trong hoạt động giảm nghèo ...................... 70 3.3.3. Những yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động giảm nghèo trên địa bàn huyện Sóc Sơn .................................................................................... 74 Chƣơng 4. MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TẠI HUYỆN SÓC SƠN, HÀ NỘI ............................................................... 77 4.1. Mục tiêu giảm nghèo bền vững tại huyện Sóc Sơn, Hà Nội .................... 77 4.1.1. Mục tiêu quốc gia ........................................................................... 77 4.1.2. Mục tiêu của huyện Sóc Sơn .......................................................... 81 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ v 4.2. Giải pháp giảm nghèo theo hƣớng bền vững tại huyện Sóc Sơn ..... 83 4.2.1. Nhóm giải pháp tăng cƣờng sự lãnh đạo, chỉ đạo và tuyên truyền về giảm nghèo ............................................................................... 84 4.2.2. Nhóm giải pháp phát triển về kinh tế - xã hội ................................ 85 4.2.3. Nhóm giải pháp tạo điều kiện cho ngƣời nghèo phát triển sản xuất tăng thu nhập..................................................................................... 86 4.2.4. Chính sách tạo điều kiện cho ngƣời nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản ............................................................................................. 88 4.2.5. Kiện toàn và nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo ............................................................................... 89 4.2.6. Giải pháp chống tái nghèo .............................................................. 89 4.2.7. Một số giải pháp khác..................................................................... 90 KẾT LUẬN .................................................................................................... 92 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 94 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt STT Dạng đầy đủ 1 UBND Ủy ban nhân dân 2 HĐND Hội đồng nhân dân 3 XĐGN Xóa đói giảm nghèo 4 CNH Công nghiệp hóa 5 HĐH Hiện đại hóa 6 THCS Trung học cơ sở 7 THPT Trung học phổ thông 8 BHYT Bảo hiểm y tế 9 KHHGĐ Kế hoạch hóa gia đình 10 BCĐ Ban chỉ đạo Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Chuẩn nghèo của Thành phố Hà Nội ............................................. 39 Bảng 3.2: Bảng phân loại theo nhóm hộ nghèo trên địa bàn huyện Sóc Sơn ........ 39 Bảng 3.3: Phân loại hộ nghèo theo vùng ........................................................ 40 Bảng 3.4: Số lƣợng, cơ cấu các hộ thuộc nhóm điều tra thêm ....................... 42 Bảng 3.5: Tình hình sử dụng đất đai, nhân khẩu, lao động ............................ 43 Bảng 3.6: Thực trạng các yếu tố sản xuất của nhóm hộ điều tra .................... 45 Bảng 3.7: Bảng số liệu nguyên nhân dẫn đến tình trạng nghèo đói tại huyện Sóc Sơn ................................................................................ 48 Bảng 3.8: Nguyên nhân nghèo của nhóm hộ điều tra ..................................... 50 Bảng 3.9: Kết quả dạy nghề và giới thiệu việc làm cho lao động nghèo và cận nghèo trên địa bàn huyện qua 3 năm ....................................... 53 Bảng 4.1: Mục tiêu giảm nghèo của huyện Sóc Sơn đến 2015 ...................... 83 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1: Biểu đồ biểu thị tỷ lệ hộ nghèo theo vùng .................................. 40 Biểu đồ 3.2: Biểu đồ biểu thị hộ nghèo qua các năm trên địa bàn huyện ....... 42 Biểu đồ 3.3: Biểu đồ thể hiện nguyên nhân dẫn đến tình trạng nghèo đói tại huyện Sóc Sơn ....................................................................... 49 Biểu đồ 3.4: Biểu đồ biểu thị nguyên nhân nghèo của nhóm hộ điều tra ....... 50 Biểu đồ 3.5: Biểu đồ biểu thị kết quả dạy nghề và giới thiệu việc làm........... 55 Biểu đồ 3.6: Biểu đồ biểu thị kết quả thực hiện chính sách vay vốn cho hộ nghèo và cận nghèo ..................................................................... 58 Biểu đồ 3.7: Biểu đồ biểu thị kết quả chính sách hỗ trợ sản xuất cho hộ nghèo...... 60 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nghèo đói vẫn là nỗi ám ảnh thƣờng trực đối với cả loài ngƣời, nó diễn ra trên tất cả các châu lục với những mức độ khác nhau. Đặc biệt ở các nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam đang là một vấn đề nhức nhối rất cấp bách phải tháo gỡ nhƣng cũng vô cùng khó khăn trong việc thực hiện giảm nghèo. Ở Việt Nam, nghèo đói là vấn đề đƣợc Nhà nƣớc ta đặc biệt quan tâm. Ngay từ những ngày đầu mới thành lập nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (02/9/1945) Chủ tịch Hồ Chí Minh đã quan niệm nghèo đói nhƣ một thứ giặc, đó là “giặc đói” chính vì thế Ngƣời đã xác định nhiệm vụ trƣớc mắt là phải diệt giặc đói để đồng bào ta “ai cũng có cơm ăn áo mặc” (Đảng cộng sản Việt Nam (2001), tr416). Là một nƣớc đang phát triển lựa chọn xu hƣớng xã hội chủ nghĩa, Việ Nam hết sức coi trọng vấn đề xóa đói giảm nghèo, đã đầu tƣ nhiều công sức cho chƣơng trình xóa đói giảm nghèo. Trong các văn kiện quan trọng của Đảng Cộng sản Việt Nam, vấn đề xóa đói giảm nghèo đƣợc nhiều lần đề cập tới. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII năm 1996 Đảng ta khẳng định “Thực hiện tốt chƣơng trình xóa đói giảm nghèo nhất là đối với vùng căn cứ cách mạng và vùng đồng bào dân tộc thiểu số” (Đảng cộng sản Việt Nam (1996), Tr.115). Đại hội Đảng bộ toàn quốc lần thứ IX tiếp tục khẳng định “Phấn đấu đến năm 2010, về cơ bản không còn hộ nghèo. Thƣờng xuyên củng cố thành quả xóa đói giảm nghèo” (Đảng cộng sản Việt Nam (2001), Tr.211). Đến năm 2011 Thủ tƣớng Chính phủ đã đƣa ra Nghị quyết về định hƣớng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020 “Giảm nghèo bền vững là một trọng tâm của Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 nhằm cải thiện và từng bƣớc nâng cao điều kiện sống của ngƣời nghèo, trƣớc hết là ở khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện ở các vùng nghèo; thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 2 và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cƣ”. (Thủ tƣớng Chính phủ (2011), Tr 2) Sau 25 năm đổi mới, kinh tế Việt Nam có mức tăng trƣởng khá và tƣơng đối ổn định. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nƣớc bình quân hàng năm trong thời kỳ từ năm 2001 - 2010 đạt 7,2%, GDP bình quân đầu ngƣời năm 2010 ƣớc khoảng 1.200 USD. Với mức này, Việt Nam chuyển từ nhóm nƣớc kém phát triển sang nhóm nƣớc phát triển trung bình có mức thu nhập thấp. Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 22% (năm 2005) xuống còn 9,45% (năm 2010). Tuy nhiên, kết quả giảm nghèo chƣa thực sự bền vững, số hộ đã thoát nghèo nhƣng mức thu nhập nằm sát chuẩn nghèo còn lớn, tỷ lệ hộ tái nghèo hàng năm còn cao; chênh lệch giàu - nghèo giữa các vùng, nhóm dân cƣ vẫn còn khá lớn, đặc biệt một bộ phận dân cƣ sống chủ yếu ở các vùng nông thôn có tỷ lệ hộ nghèo cao, đời sống ngƣời nghèo nhìn chung vẫn còn nhiều khó khăn. (Thủ tƣớng Chính phủ (2011), Tr3) Nghiên cứu nghèo đói đang trở thành một vấn đề cấp bách của đất nƣớc. Muốn thực hiện đƣợc mục tiêu phát triển xã hội bền vững thì không thể không giải quyết vấn đề nghèo đói. Giảm nghèo bền vững không chỉ là vấn đề kinh tế đơn thuần, mà nó còn là vấn đề kinh tế -xã hội quan trọng, do đó phải có sự chỉ đạo thống nhất giữa chính sách kinh tế với chính sách xã hội. Sóc Sơn là huyện ngoại thành của Thành phố Hà Nội, những năm gần đây mặc dù huyện đã đạt đƣợc một số kết quả trong công tác giảm nghèo. Tuy nhiên, tốc độ giảm nghèo còn chậm và chƣa bền vững. Sóc Sơn vẫn là một trong những huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao, tình trạng phát sinh hộ nghèo còn diễn ra hàng năm. công cuộc giảm nghèo ở huyện Sóc sơn vẫn đang đứng trƣớc nhiều khó khăn, thách thức, trong đó công tác quản lý triển khai thực hiện các chính sách của các cấp còn chƣa hiệu quả, hoạt động còn mang tính hình thức, việc rà soát xác định hộ nghèo và áp dụng các chính sách của nhà nƣớc vào thực tế chƣa mang tính cụ thể, chạy theo thành tích, đặc biệt kể đến tính không bền vững của công tác giảm nghèo, nguy cơ tái nghèo cao. Ngoài ra có nhiều hộ gia đình không thuộc nhóm hộ nghèo nhƣng thu nhập bình Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 3 quân của họ nằm sát ngay trên chuẩn nghèo, chỉ cần một rủi ro nhƣ ốm đau, dịch bệnh, thiên tai, lạm phát… thì ngay lập tức có hàng trăm hộ “rơi” vào nhóm hộ nghèo. Điều này đặt ra vấn đề phải làm thế nào để tăng tính bền vững trong công tác giảm nghèo và đảm bảo sự bền vững của kết quả nghèo trong thời gian tới. Thực tế trên đặt ra yêu cầu cấp thiết về việc cần phải tiếp tục nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn nhằm hoàn thiện và tăng cƣờng tính bền vững trong xây dựng, thực hiện các chƣơng trình, dự án, chính sách giảm nghèo, cũng nhƣ công tác triển khai, tổ chức thực hiện. Cần có những phân tích, đánh giá để tìm ra những yếu tố ảnh hƣởng, những tồn tại hạn chế trong quá trình thực hiện công tác giảm nghèo để từ đó nâng cao tính bền vững của hoạt động giảm nghèo ở huyện Sóc Sơn. Cho đến nay, chƣa có công trình nghiên cứu khoa học nào nghiên cứu về vấn đề giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Sóc Sơn, từ đó đề xuất những giải pháp mang tính bền vững cao và định hƣớng xuyên suốt, lâu dài phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội ở Sóc Sơn trong thời gian tới. Từ những vấn đề trên nên tôi đã chọn đề tài: “Giải pháp giảm nghèo bền vững tại huyện Sóc Sơn, Thành phố Hà Nội” làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý kinh tế. 2. Mục tiêu nghiên cứu * Mục tiêu : Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá thực trạng đói nghèo và hoạt động xóa đói giảm nghèo nhằm tìm ra ƣu điểm, tồn tại hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại hạn chế trong công tác giảm nghèo để từ đó đề ra các giải pháp nhằm tại . * Mục tiêu cụ thể: - Làm rõ bản chất và vai trò của xóa đói giảm nghèo và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xóa đói, giảm nghèo; Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 4 - Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả xóa đói giảm nghèo nhằm khẳng định những thành công và hạn chế về hoạt động xóa đói giảm nghèo tại huyện Sóc Sơn, Hà Nội; - Đề xuất các giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả hoạt động xóa đói, giảm nghèo phù hợp với điều kiện, đặc điểm kinh tế - xã hội địa phƣơng giảm nghèo tại Sóc Sơn . 3. Phạm vi nghiên cứu, đối tƣợng nghiên cứu *Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi về nội dung: giảm nghèo ở Sóc Sơn. - Phạm vi về không gian: Địa bàn huyện Sóc Sơn - Phạm vi về thời gian: Tập trung nghiên cứu chủ yếu trong giai đoạn 2010-2013. * Đối tượng nghiên cứu: - Nghiên cứu tình hình thực hiện công tác giảm nghèo, tính bền vững trong công tác giảm nghèo ở Sóc Sơn. - Nghiên cứu các yếu tố tác động đến công tác giảm nghèo và những giải pháp để có thể thực hiện mục tiêu giảm nghèo theo hƣớng bền vững. 4. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn - Làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về nghèo và giảm nghèo bền vững - Phân tích đúng, khách quan và trung thực tình hình nghèo đói và các chính sách giảm nghèo bền vững tại Sóc Sơn trong thời gian từ 2010 - 2013 đồng thời tìm ra những nguyên nhân và hạn chế. - Phát hiện những khó khăn vƣớng mắc và đƣa ra giải pháp trong công tác giảm nghèo theo hƣớng bền vững tại Sóc Sơn. Luận văn hệ thống hóa các Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 5 lý luận căn bản về nghèo đói và giảm nghèo bền vững. Từ đó nghiên cứu thực trạng nghèo đói và tình hình thực hiện các chính sách, các chƣơng trình nhằm giảm nghèo theo hƣớng bền vững của huyện 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, các bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn chia làm 04 chƣơng: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nghèo và giảm nghèo bền vững Chương 2: Câu hỏi, phƣơng pháp và chỉ tiêu nghiên cứu. Chương 3: Kết quả nghiên cứu về thực trạng nghèo đói và giảm nghèo theo hƣớng bền vững tại huyện Sóc Sơn, Hà Nội. Chương 4: Mục tiêu và giải pháp giảm nghèo bền vững tại huyện Sóc Sơn, Hà Nội. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 6 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGHÈO VÀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG 1.1. Nghèo và chuẩn nghèo 1.1.1. Quan điểm về nghèo Nghèo là một khái niệm có nhiều mặt, cả nội dung và có thể đƣợc diễn giải không giống nhau, cho nên không có một khái niệm duy nhất về nghèo và khó có thể làm rõ ranh giới giữa khái niệm chính xác và cái có thể đo đƣợc trong thực tế. Hội nghị về chống nghèo ở khu vực Châu á - Thái Bình Dƣơng do ESCAP tổ chức tháng 9 năm 1993 tại Bangkok, Thái Lan đã đƣa ra định nghĩa về nghèo nhƣ sau: “Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cƣ không đƣợc hƣởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con ngƣời mà những nhu cầu này đã đƣợc xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của địa phƣơng”(Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội (2004), Tr 8) Có thể xem đây là một quan niệm, định nghĩa chung nhất về nghèo đói, tuy nhiên, những tiêu chí về nghèo đói còn để ngỏ về mặt lƣợng vì ở đây còn phải tính đến yếu tố lịch sử, đến trình độ phát triển kinh tế, phong tục tập quán của mỗi địa phƣơng. Song, có thể nói định nghĩa đã đề cập đến nội dung cơ bản của vấn đề nghèo đói đó là nhu cầu cơ bản của con ngƣời. Nhu cầu cơ bản ở đây chính là cái thiết yếu, cái tối thiểu để duy trì sự tồn tại sinh học của con ngƣời. Theo ý đó, đói là tình trạng nghèo khổ, cùng cực, là trạng thái con ngƣời ăn không đủ no, không đủ năng lƣợng để duy trì sự sống bình thƣờng và không đủ để lao động, tái sản xuất sức lao động. Tại hội nghị thƣởng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại Copenhagen, Đan Mạch năm 1995 đã đƣa ra định nghĩa cụ thể hơn về ngƣời nghèo nhƣ sau: “Ngƣời nghèo là tất cả những ai mà có thu nhập thấp hơn 1đô Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 7 la (USD) mỗi ngày cho mỗi ngƣời, số tiền đƣợc coi nhƣ đủ mua các sản phẩm thiết yếu để tồn tại”. (Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội (2005), Tr 4) Trong báo cáo về tình hình phát triển - tấn công nghèo đói năm 2000, WB thừa nhận quan điểm truyền thống hiện nay về đói nghèo. Đói nghèo không chỉ bao hàm sự khốn cùng về vật chất đƣợc đo lƣờng theo một khái niệm thích hợp về thu nhập hoặc tiêu dung mà còn là sự hƣởng thụ thiếu thốn về giáo dục, y tế. Báo cáo đã mở rộng quan điểm về đói nghèo khi tính đến nguy cơ dễ bị tổn thƣơng, dễ gặp rủi ro của ngƣời nghèo. Báo cáo nêu bật “nghèo có nghĩa là không có nhà cửa, quần áo, ốm đau và không ai chăm sóc, mù chữ và không đƣợc đến trƣờng”. Ngoài ra ngân hàng thế giới WB cũng đƣa ra quan điểm: “Ngƣỡng nghèo là mốc mà nếu cá nhân hay hộ gia đình có thu nhập nằm dƣới mốc này thì bị coi là nghèo. Ngƣỡng nghèo là yếu tố chính yếu để quy định thành phần nghèo của một quốc gia”. (Đỗ Thị Dung (2011), Tr 17) Theo WB thì nghèo là những hộ không có khả năng chi trả cho số lƣợng hàng hóa lƣơng thực của mình đủ cung cấp 2.100 calori mỗi ngƣời mỗi ngày. Nghèo có hai dạng là nghèo tuyệt đối và nghèo tƣơng đối. Nghèo tuyệt đối là tình trạng một bộ phận dân cƣ thƣờng trực không có khả năng thảo mãn các nhu cầu tối thiểu để duy trì cuộc sống. Trên thực tế một bộ phận lớn dân cƣ nghèo tuyệt đối rơi vào tình trạng đói và thiếu đói. Nghèo tương đối là tình trạng một bộ phận dân cƣ có mức sống dƣới mức trung bình của cộng đồng tại địa phƣơng. Nhƣ vậy sự thiếu thốn của cải trong mối quan hệ với nhu cầu thiết yếu của cong ngƣời đƣợc xem là nghèo tuyệt đối, còn khi xem xét thực trạng mức sống và vị trí (kinh tế, xã hội) các nhóm hoặc các cá nhân khác ở phƣơng diện mức độ tiêu thụ và thu nhập của họ, cơ hội tiếp cận các nguồn lực sẽ cho ta quan niệm về tƣơng đối. Những quan niệm về nghèo đói do cách tiếp cận khác nhau nên có những kiến giải khác nhau, sự nghèo đói là một khái niệm tƣơng đối và có Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 8 tính biến đổi. Các chỉ số xác định giới hạn nghèo đói không phải là cứng nhắc và bất biến. Nó biến đổi tùy theo sự chênh lệch, sự khác biệt giữa các vùng, miền, quốc gia. Dựa trên các khái niệm của các tổ chức quốc tế, Việt Nam đã đƣa ra các khái niệm cụ thể hơn và đƣợc nghiên cứu ở các cấp độ cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng. Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo giai đoạn 2001 - 2010 của Việt Nam đã đƣa rác các khái niệm về nghèo, đói... Về khái niệm nghèo, Việt Nam cơ bản thống nhất với khái niệm nghèo đói do ủy ban kinh tế xã hội khu vực châu Á - Thái Bình Dƣơng (ESCAP) đƣa ra “nghèo là tình trạng một bộ phận dân cƣ không đƣợc hƣởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con ngƣời, mà những nhu cầu này đã đƣợc xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của địa phƣơng”. (Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội (2004), Tr 4) Dù có sự khác biệt trong cách nhìn nhận về vấn đề nghèo nhƣng những quan điểm nêu trên đều phản ánh những khía cạnh chủ yếu của nghèo là: - Có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cƣ. - Không đƣợc thụ hƣởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu dành cho con ngƣời. - Thiếu cơ hội lựa chọn và tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng. 1.1.2. Quan điểm về chuẩn nghèo Chuẩn nghèo là thƣớc đo mức sống của dân cƣ để phân biệt trong xã hội ai thuộc diện nghèo và ai không thuộc diện hộ nghèo. Trên thế giới hình thành 03 phƣơng pháp tiếp cận chuẩn nghèo chủ yếu sau: phƣơng pháp dựa vào nhu cầu chi tiêu; phƣơng pháp dựa vào thu nhập thực tế; phƣơng pháp dựa vào đánh giá của ngƣời dân. Trong 03 phƣơng pháp trên thì 02 phƣơng pháp đầu đƣợc các quốc gia sử dụng khá phổ biến. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 9 Để xác định chuẩn nghèo có nhiều tiêu chí, chuẩn mực đánh giá khác nhau. Trên thế giới ngƣời ta lấy những chỉ tiêu: chất lƣợng cuộc sống, chỉ tiêu phát triển con ngƣời, chỉ tiêu nhu cầu dinh dƣỡng, chỉ tiêu thu nhập quốc dân bình quân tính theo đầu ngƣời để làm các tiêu chí xác định chuẩn nghèo (Đỗ Thế Hanh (2000), Tr 20). Ngân hàng Thế giới WB sử dụng chỉ tiêu thu nhập quốc dân bình quân tính theo đầu ngƣời làm tiêu chí xác định chuẩn nghèo. Thu nhập bình quân theo đầu ngƣời là một chỉ tiêu quan trọng, phản ánh đƣợc quy mô, trình độ phát triển kinh tế và mức sống của ngƣời dân trong một nƣớc. Hiện nay trên thế giới tồn tại 02 phƣơng pháp tính toán thu nhập quốc dân bình quân theo đầu ngƣời chủ yếu của ngân hàng Thế giới WB đó là: Phƣơng pháp Atlas tức là tính theo tỷ giá hối đoái và tính theo USD và phƣơng pháp PPP (purchasing power parity) là phƣơng pháp tính theo sức mua tƣơng đƣơng và cũng tính bằng USD. - Theo phƣơng pháp Atlas, năm 1990 ngƣời ta chia mức bình quân của các nƣớc trên toàn thế giới làm 6 loại: + Trên 25.000 USD/ngƣời/năm là nƣớc cực giàu. + Từ 20.000 đến dƣới 25.000 USD/ngƣời/năm là nƣớc giàu. + Từ 10.000 đến dƣới 20.000 USD/ngƣời/năm là khá giàu. + Từ 2.500 đến dƣới 10.000 USD/ngƣời/năm là nƣớc trung bình. + Từ 500 đến 2.500 USD/ngƣời/năm là nƣớc nghèo. + Dƣới 500USD/ngƣời/năm là nƣớc cực nghèo. Theo phƣơng pháp này, Việt Nam có thu nhập khoảng 1.200 USD (năm 2010) thuộc nhóm nƣớc nghèo. Tuy nhiên theo phƣơng pháp này, việc chuyển đổi thƣờng bị sai lệch, không phản ánh đƣợc tính ngang giá của sức mua. Do đó từ đầu thập niên 90 của thế kỷ XX, Liên Hợp Quốc đã đề ra phƣơng pháp tính bình quân thu nhập mỗi nƣớc theo sức mua tƣơng đƣơng (PPP). - Phƣơng pháp PPP: WB muốn tìm ra mức chuẩn nghèo đói chung cho toàn thế giới. Trên cơ sở điều tra thu nhập, chi tiêu của hộ gia đình và giá cả Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 10 hàng hoá, thực hiện phƣơng pháp tính “rỗ hàng hoá” sức mua tƣơng đƣơng để tính đƣợc mức thu nhập dân cƣ giữa các quốc gia có thể so sánh. Sau nhiều cuộc điều tra trên toàn cầu, WB đã đƣa ra ngƣỡng nghèo chung (theo PPP) (Đỗ Thế Hanh (2000). Đối với các nƣớc có thu nhập thấp < 1USD/ 1 ngày, đối với các nƣớc có thu nhập trung bình < 2 USD/ ngày. Tuy nhiên, theo quan điểm chung của nhiều nƣớc, hộ nghèo là hộ có thu nhập dƣới 1/3 mức trung bình của xã hội. Do đặc điểm của nền kinh tế xã hội và sức mua của đồng tiền khác nhau, chuẩn nghèo đói theo thu nhập (tính theo USD) cũng khác nhau ở từng quốc gia, do đó không thể lấy chuẩn nghèo đói của WB để xác định nghèo đói của Việt Nam. Ở Việt Nam trong những năm qua đã dựa trên 2 căn cứ để xác định chuẩn nghèo. Một là căn cứ vào chuẩn nghèo của cục thống kê và ngân hàng Thế giới. Hai là căn cứ vào chuẩn nghèo của Chính phủ do Bộ Lao Động Thƣơng binh và xã hội công bố. Tổng Cục thống kê với vai trò thu thập, công bố và đánh giá số liệu cấp quốc gia và có thể so sánh quốc tế đã cùng Ngân hàng thế giới áp dụng phƣơng pháp xác định chuẩn nghèo theo phƣơng pháp đo lƣờng mức sống của Ngân hàng thế giới đƣa ra chuẩn nghèo đói của Việt Nam gồm 02 mức: mức nghèo lƣơng thực, thực phẩm và mức nghèo chung. Mức nghèo lƣơng thực thực phẩm đây là chuẩn nghèo tính theo thu nhập bình quân đầu ngƣời/ tháng. Còn mức nghèo chung Tổng cục thống kê dựa trên mức chi tiêu bình quân đầu ngƣời/ tháng làm căn cứ đánh giá chuẩn nghèo. Nhƣ vậy các chuẩn nghèo thay đổi theo thời gian tùy thuộc vào tình hình phát triển kinh tế của từng quốc gia theo từng giai đoạn Bộ Lao động - Thƣơng binh và xã hội là cơ quan thƣờng trực của chƣơng trình XĐGN đã tiến hành rà soát chuẩn nghèo qua các thời kỳ. Lúc đầu chuẩn nghèo đƣợc xác định dựa vào nhu cầu chi tiêu, sau đó chuyển sang mức thu nhập (Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội (2012), Tr 3). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 11 Ƣu điểm của phƣơng pháp này là đảm bảo từng bƣớc thoả mãn nhu cầu của con ngƣời (ăn, mặc, ở, y tế, giáo dục, văn hoá…). Chuẩn nghèo đói đƣợc điều chỉnh gắn với tăng trƣởng kinh tế, mức độ cải thiện điều kiện sống của ngƣời dân, tình hình thay đổi cơ cấu chi tiêu, thu nhập của ngƣời dân. Mặt khác theo phƣơng pháp này, tạo điều kiện cho cơ sở có thể triển khai đƣợc việc lập danh sách hộ nghèo và xác định các hỗ trợ cần thiết. Tuy nhiên, phƣơng pháp tiếp cận này có hạn chế là chƣa tính toán đầy đủ nhu cầu tiêu dùng (chỉ chú ý một số nhu cầu lƣơng thực, thực phẩm và một số nhu cầu phi lƣơng thực, thực phẩm). Độ tin cậy chƣa cao do không có điều kiện điều tra diện rộng, thu nhập thông tin về thu nhập của ngƣời dân nông thôn và miền núi rất khó chính xác. Mặc dù có một số hạn chế nhƣng cách tính chuẩn nghèo của Bộ lao động Thƣơng binh và Xã hội là tƣơng đối phù hợp với hoàn cảnh Việt Nam hiện nay. Hiện nay chủ yếu là sử dụng chuẩn nghèo do Bộ Lao động Thƣơng binh và xã hội đƣa ra. Chuẩn nghèo này đƣợc tính toán dựa vào nhu cầu chi tiêu cơ bản của lƣơng thực, thực phẩm (nhu cầu ăn uống hàng ngày) và nhu cầu chi tiêu phi lƣơng thực, thực phẩm (mặc, nhà ở, y tế, giáo dục, văn hóa, giao tiếp, đi lại…). Ở Việt Nam đã 06 lần điều chỉnh chuẩn nghèo từ năm 1993 đến nay: - Giai đoạn 1993 - 1995: (Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội (2005), Tr 2) + Khu vực thành thị bình quân thu nhập đầu ngƣời dƣới 20kg gạo/ ngƣời/ tháng. + Khu vực nông thôn dƣới 15kg gạo/ ngƣời/ tháng - Giai đoạn 1996 - 1997: Hộ nghèo là hộ có thu nhập sau: (Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội (2005), Tr 2) + Vùng nông thôn miền núi, hải đảo dƣới 15kg gạo/ ngƣời/ tháng + Vùng nông thôn đồng bằng, trung du dƣới 20kg gạo/ ngƣời/ tháng + Vùng thành thị dƣới 25kg gạo/ ngƣời/ tháng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan