Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp giảm nghèo bền vững cho hộ nông dân trên địa bàn xã trương lương, huyệ...

Tài liệu Giải pháp giảm nghèo bền vững cho hộ nông dân trên địa bàn xã trương lương, huyện hòa an, tỉnh cao bằng

.PDF
113
267
111

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------o0o-------------- TRIỆU VĂN QUYỀN Tên đề tài: GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CHO HỘ NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN XÃ XÃ TRƯƠNG LƯƠNG, HUYỆN HÒA AN, TỈNH CAO BẰNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp Khoa : Kinh tế & PTNT Khóa học : 2012 – 2016 Thái Nguyên, năm 2016 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------o0o-------------- TRIỆU VĂN QUYỀN Tên đề tài: GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CHO HỘ NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN XÃ XÃ TRƯƠNG LƯƠNG, HUYỆN HÒA AN, TỈNH CAO BẰNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp Lớp : K44 – KTNN Khoa : Kinh tế & PTNT Khóa học : 2012 – 2016 Giảng viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Châu Thái Nguyên, năm 2016 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan khóa luận này là do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của cô giáo Ths. Nguyễn Thị Châu. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và chưa hề được công bố hoặc sử dụng để bảo vệ một học hàm nào. Khóa luận đã sử dụng thông tin từ nhiều nguồn khác nhau. Các thông tin trích dẫn trong khóa luận này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Thái nguyên, ngày 25 tháng 5 năm 2016 Sinh viên Triệu Văn Quyền ii LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của mỗi sinh viên, giúp sinh viên bước đầu tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố và vận dụng những kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường vào thực tế, tạo điều kiện cho sinh viên khi ra trường được trang bị đầy đủ cả kiến thức lý luận và thực tiễn, đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Xuất phát từ nguyện vọng bản thân và được sự đồng ý của ban Giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em tiến hành thực tập tốt nghiệp với đề tài:“Giải pháp giảm nghèo bền vững cho hộ nông dân trên địa bàn xã Trương Lương, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng”. Có được kết quả này em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh Tế & Phát triển nông thôn, cùng tất cả các thầy - cô giáo đã tận tình dìu dắt tôi trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt, tôi xin cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của cô Ths.NguyễnThị Châu là người trực tiếp hướng dẫn luận văn tốt nghiệp của em, cô luôn hết mình vì sự nghiệp giáo dục và đào tạo, đã dậy dỗ chúng em trưởng thành như ngày hôm nay. Em xin gửi lời cảm ơn tới các cô, các chú, các bác, các anh chị đang làm việc tại Ủy ban nhân dân xã Trương Lương đã giúp đỡ em nhiệt tình để em hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Cám ơn gia đình, bạn bè và những người thân đã giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và trong thời gian thực tập. Trong suốt thời gian thực tập và làm đề tài em đã cố gắng hết mình nhưng do trình độ, kinh nghiệm thực tế bản thân chưa có nhiều, kiến thức còn hạn chế vì vậy bản khoá luận này không tránh khỏi những sai sót, khuyết điểm. Em rất mong được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo, sự đóng góp ý kiến của các bạn sinh viên để bản khoá luận được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, ngày 25 tháng 5 năm 2016 Sinh viên Triệu Văn Quyền iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1 Chuẩn nghèo của Việt Nam được xác định qua các thời kỳ..................... 10 Bảng 3.1 Chỉ tiêu số lượng mẫu điều tra ................................................................ 27 Bảng 3.2. Mô tả các biến sử dụng trong hàm ......................................................... 29 Bảng 4.1: Tình hình sử dụng đất đai của xã Trương Lương qua 3 năm (2013 - 2015) .............................................................................................................................. 32 Bảng 4.2. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính qua 3 năm ......... 36 Bảng 4.3 Tình hình chăn nuôi của xã qua 3 năm 2013-2015 .................................. 38 Bảng 4.4. Tình hình dân số và lao động của xã Trương Lương 3 năm qua ............. 44 Bảng 4.5. Tổng hợp hộ xã Trương Lương Giai đoạn (2013-2015) ......................... 47 Bảng 4.6. Tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo, TB-Khá của xã năm 2015. .......................... 49 Bảng 4.7. Kết quả thực hiện chương trình 135 giai đoạn 2013-2015 .................. 51 Bảng 4.8. Số tiền và số hộ được hỗ trợ tiền tiện 3 năm 2013-2015......................... 53 Bảng 4.9. Giá trị sản xuất ngành nông, lâm nghiệp của xã Trương Lương ............. 54 Bảng 4.10. Kết quả thực hiện các chính sách giảm nghèo giai đoạn 2011-2015 ..... 55 Bảng 4.11. Số liệu hộ nghèo, hộ thoát nghèo và cận nghèo của xã Trương Lương giai đoạn (2011-2016) ........................................................................................... 57 Bảng 4.12. Tình hình cơ bản của các hộ điều tra .................................................... 58 Bảng 4.13. Cơ cấu nhân khẩu, lao động của nhóm hộ điều tra. .............................. 59 Bảng 4.14. Cơ cấu sử dụng đất của nhóm hộ điều tra............................................. 60 Bảng 4.16. Các khoản chi phí sản xuất của nhóm hộ điều tra. ................................ 62 Bảng 4.17. Giá trị sản xuất của nhóm hộ điều tra. .................................................. 63 Bảng 4.18. Đánh giá nguyên nhân nghèo đói tại các nhóm hộ điều tra................... 64 Bảng 4.19. Nguyện vọng của các hộ điều tra ......................................................... 67 Bảng 4.20. Kết quả hồi quy về các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập ...................... 68 iv DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1: Các nhân tố của sự đói nghèo (Phil Bartle) ............................................ 11 Hình 1.2: Mô hình phát triển bền vững (theo vietnamreview.com) ....................... 18 Hình 4.1: Biểu đồ số lượng hộ của các nhóm hộ .................................................... 48 v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TỪ VIẾT TẮT Ý NGHĨA ADB Ngân hàng phát triển Châu á ATGT An toàn giao thông BHYT Bảo hiểm y tế CHQS Chỉ huy quân sự CT Chương Trình DTTS Dân tộc thiểu số HS-SV Học sinh- Sinh viên HDI Chỉ số phát triển con người HPI Chỉ số nghèo khổ tổng hợp KHHGĐ Kế hoạch hóa gia đình LĐXK Lao động xuất khẩu MPI Chỉ số nghèo đa chiều NS&VSMT Nước sạch và vệ sinh môi trường THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông UNDP Chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc XĐGN Xóa đói giảm nghèo XKLĐ Xuất khẩu lao động WB Ngân hàng thế giới WHO Tổ chức y tế thế giới vi MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ ii DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................... iii DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................... v MỤC LỤC .............................................................................................................vi PHẦN 1. MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ......................................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu chung .............................................................................................. 2 1.2.2. Mục tiệu cụ thể .............................................................................................. 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................. 3 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ............................................... 3 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn .................................................................................. 3 1.4. Bố cục của đề tài............................................................................................... 4 PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.................................................... 5 2.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................... 5 2.1.1. Khái niệm về hộ nông dân ............................................................................. 5 2.1.2. Khái niệm về nghèo và tiêu chuẩn nghèo ...................................................... 6 2.1.3. Các nguyên nhân của đói nghèo ................................................................... 11 2.1.4. Giảm nghèo bền vững .................................................................................. 16 2.2. Cơ sở thực tiễn giảm nghèo trên thế giới và Việt Nam .................................... 19 2.2.1. Kinh nghiệm giảm nghèo trên thế giới ......................................................... 19 2.2.2. Kinh nghiệm giảm nghèo ở Việt Nam .......................................................... 21 2.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho giảm nghèo bền vững tại xã Trương Lương ..... 24 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGUYÊN CỨU .. 25 3.1. Đối tượng và phạm vi nguyên cứu .................................................................. 25 vii 3.1.1. Đối tượng nguyên cứu ................................................................................. 25 3.1.2. Phạm vi nguyên cứu .................................................................................... 25 3.2. Câu hỏi nguyên cứu ........................................................................................ 25 3.3. Phương pháp nguyên cứu................................................................................ 25 3.3.1 Chọn địa điểm nguyên cứu ........................................................................... 25 3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ....................................................................... 26 3.3.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ........................................................ 28 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGUYÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 30 4.1. Đặc điểm của địa bàn nguyên cứu................................................................... 30 4.1.1. Điều kiện tự nhiên của xã Trương Lương..................................................... 30 4.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội của xã Trương Lương ......................................... 34 4.1.3. Đánh giá những thuận lợi – khó khăn của xã Trương Lương........................ 45 4.2. Thực trạng nghèo và công tác giảm nghèo ở xã Trương Lương ...................... 46 4.2.1. Thực trạng nghèo của xã Trương Lương ...................................................... 46 4.2.2. Khái quát một số chương trình giảm nghèo của xã ....................................... 50 4.3. Kết quả sau khi thực hiện các chính sách giảm nghèo ..................................... 53 4.3.1. Kết quả thực hiện ngành nông, lâm nghiệp .................................................. 53 4.3.2. Kết quả thực hiện chính sách cho vay tín dụng đối với hộ nghèo cận nghèo của ngân hàng chính sách xã hội của xã Trương Lương ......................................... 54 4.3.3. Kết quả giảm nghèo của xã Trương Lương giai đoạn 2011 – 2015 và năm 2016. 57 4.3.4. Tình hình cơ bản của các hộ điều tra ............................................................ 58 4.3.5. Tình hình đói nghèo của nhóm hộ điều tra phân theo dân tộc ....................... 61 4.3.6. Phân tích cơ cấu thu nhập từ các hộ điều tra................................................. 62 4.3.7. Nguyên nhân đói nghèo của các hộ điều tra ................................................. 64 4.3.8. Nguyện vọng của các hộ điều tra ................................................................. 67 4.3.9. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ nông dân .............. 67 PHẦN 5. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ........................................................ 70 5.1. Định hướng và mục tiêu giảm nghèo bền vững trên địa bàn xã Trương Lương, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng ............................................................................... 70 viii 5.1.1. Định hướng giảm nghèo bền vững cho các hộ nông dân trên địa bàn xã Trương Lương, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng ...................................................... 70 5.1.2. Mục tiêu giảm nghèo bền vững cho các hộ nông dân trên địa bàn xã Trương Lương giai đoạn 2016 - 2021 ................................................................................. 72 5.2. Giải pháp giảm nghèo bền vững tại xã Trương Lương .................................... 73 5.2.1. Nhóm các giải pháp chung ........................................................................... 73 5.2.2.Nhóm các giải pháp cụ thể ............................................................................ 75 5.2.3 Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực nội sinh đối với các hộ nông dân xã Trương Lương ....................................................................................................... 83 5.2.4 Nhóm các giải pháp đối với các hộ nghèo DTTS .......................................... 83 5.3. Kết luận ......................................................................................................... 84 5.4. Kiến nghị ........................................................................................................ 86 5.4.1 Đối với chính quyền và các ban ngành đoàn thể............................................ 86 5.4.2. Đối với các hộ nghèo ................................................................................... 87 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đói nghèo đang là vấn đền xã hội bức xúc và nóng bỏng của tất cả các nước trên thế giới, là vấn đề được các chính phủ các quốc gia, các tổ chức quốc tế quan tâm để tìm giải pháp hạn chế và tiến tới xóa nạn đói nghèo trên phạm vi toàn cầu. Xóa đói giảm nghèo là yếu tố cơ bản để đảm để đảm bảo công bằng xã hội và tăng trưởng kinh tế. Việt Nam là một trong những quốc gia tỷ lệ đói nghèo còn cao vì vậy xóa đói, giảm nghèo là mục tiêu xuyên suốt trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước ta theo định hướng xã hội chủ nghĩa, một nền kinh tế công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Đồng thời, thực hiện xóa đói, giảm nghèo trong từng bước phát triển, đảm bảo công bằng xã hội, thể hiện tính ưu việt của xã hội chủ nghĩa, có ý nghĩa nhân văn, văn hóa sâu sắc. Trong suốt hơn 30 năm đổi mới đất nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn, được thế giới ghi nhận về tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo. Đất nước ta từ một nước thiếu lương thực đã vươn lên thành nước xuất khẩu gạo và là một trong ba nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới. Tuy nhiên số người nghèo của Việt Nam vẫn còn lớn, tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn tồn tại chủ yếu tập chung ở khu vực nông thôn, vùng sâu vũng xa, dân tộc thiểu số (DTTS). Vấn đề đặt ra cấp bách hiện nay là phải giúp họ thoát nghèo và đó cũng là những ưu tiên hàng đầu của Việt Nam trong thời gian tới. Trương Lương là một trong những xã nghèo nhất thuộc huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng, trải qua quá trình xây dựng và phát triển, xã Trương Lương đã có những chuyển biến tích cực, nhưng vẫn còn nhiều mặt hạn chế, kinh tế kém phát triển, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, bộ mặt nông thôn chưa mấy khởi sắc. Đến năm 2015, toàn xã Trương Lương còn 13,13% hộ nghèo. Công tác xóa đói giảm nghèo còn kém, vì vậy xóa đói, giảm nghèo đang là vẫn đề rất cần thiết đối với xã. Để đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020 và mục tiêu thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới thì vấn đề xóa đói, giảm nghèo được ưu tiên thực hiện hàng đầu. Nhưng để xóa đói giảm nghèo cần phải làm 2 như thế nào? Và bắt đầu từ đâu? Đâu là nguyên nhân dẫn tới tình trạng nghèo? Nguyên nhân nào là nguyên nhân chính? Để từ đó tìm ra được giải pháp thiết thực, hiệu quả nhất để giúp người dân thoát cảnh nghèo, không tái nghèo, có cuộc sống ổn định lâu dài, có như vậy nền kinh tế xã hội trên địa bàn xã Trương Lương, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng nói riêng và đất nước ta nói chung có cơ hội phát triển bắt kịp bạn bè các tỉnh trong nước cùng thế giới. Đã có nhiều tác giả, nhà khoa học nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến xóa đói, giảm nghèo nhưng các công trình nghiên cứu chưa hoặc không nhấn mạnh, phân tích sâu vào giảm nghèo theo hướng bền vững, không nghiên cứu tổng thể về công tác giảm nghèo, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp mang tính bền vững cao và định hướng lâu dài, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của từng giai đoạn đến năm 2020. Xuất phát từ thực tế trên tôi chọn đề tài: “Giải pháp giảm nghèo bền vững cho hộ nông dân trên địa bàn xã Trương Lương - huyện Hòa An - tỉnh Cao Bằng”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng đói nghèo của các hộ nông dân xã Trương Lương, đề xuất giải pháp nhằm giảm nghèo bền vững cho hộ nông dân góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, tiến tới xóa đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân trong xã Trương Lương nói riêng và huyện Hòa An nói chung. 1.2.2. Mục tiệu cụ thể - Hệ thống hóa được các lý luận và thực tiễn về giảm nghèo và giảm nghèo bền vững. - Đánh giá thực trạng nghèo, giảm nghèo của các hộ nông dân xã Trương Lương, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng. - Chỉ ra nguyên nhân dẫn đến đói nghèo của hộ nông dân xã Trương Lương, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng. 3 - Đề xuất được một số giải pháp chủ yếu nhằm giảm nghèo bền vững cho hộ nông dân xã Trương Lương. Góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân trong những năm tiếp theo. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học Nghiên cứu đề tài là cơ hội để cho sinh viên thực hành những kiến thức đã học, áp dụng kiến thức vào thực tế, là khung chương trình mà bộ Giáo dục và Đào tạo đề ra có tính chất tất yếu giúp sinh viên nâng cao kiến thức và kinh nghiệm thực tế. Nghiên cứu đề tài đòi hỏi sinh viên phải vận dụng nhiều kiến thức đã học để đưa vào thực tế, kỹ năng đặt câu hỏi khai thác thông tin, các phương pháp PRA, khả năng phân tích xử lý số liệu, sự tổng hợp và đưa ra lý luận từ những vấn đề thực tiễn... Nghiên cứu đề tài được xem như bài học thực tế đầu tiên giúp cho sinh viên làm quen khi bắt tay vào thực tế, nó là cơ hội nhưng cũng đầy thách thức mà sinh viên phải đối mặt và trải qua trước khi ra trường và bắt tay vào công việc, nghề nghiệp của mình sau này. Đây là đề tài nghiên cứu có tính chất cấp thiết và quan trọng hàng đầu trong các chương trình phát triển kinh tế, xã hội của thế giới cũng như Việt Nam. Bởi trong các vấn đề của xã hội thì nghèo đói được xem là gốc dễ dẫn tới nhiều những vấn đề khác của cuộc sống. Nó là một mắt xích trong vòng luẩn quẩn của các vấn đề xã hội. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn Đề tài sẽ góp phần vào việc đánh giá thực trạng đói nghèo tại địa phương, những nguyên nhân nghèo đói, hiệu quả của các chính sách, chương trình triển khai tới đời sống sinh hoạt và sản xuất của bà con địa phương. Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ là cơ sở tham khảo giúp chính quyền và ban ngành đoàn thể trong xã đưa ra được những biện pháp giảm nghèo có hiệu quả sát với điều kiện thực tế địa phương. 4 1.4. Bố cục của đề tài Phần 1: Mở đầu Phần 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn Phần 3: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu Phần4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận Phần 5: Định hướng và giải pháp 5 PHẦN 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Khái niệm về hộ nông dân 2.1.1.1. Khái niệm về hộ Hộ đã có từ rất lâu đời, cho đến nay nó vẫn tồn tại và phát triển. Trải qua mỗi thời kỳ kinh tế khác nhau, hộ và kinh tế hộ được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau xong vẫn có bản chất chung đó là “Sự hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành viên trong gia đình cố gắng làm sao tạo ra nhiều của cải vật chất để nuôi sống và tăng thêm tích lũy cho gia đình và xã hội”. Qua nguyên cứu cho thấy có nhiều quan niệm của các nhà khoa học về hộ: - Theo Liên hợp quốc “Hộ là những người cùng sống chung trong một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ”. - Theo từ điển chuyên ngành kinh tế và từ điển ngôn ngữ “Hộ là tất cả những người cùng sống chung trong một mái nhà. Nhóm người đó bao gồm những người cùng chung huyết tộc và những người làm công”. - Tại Hội thảo Quốc tế lần thứ 2 về quản lý nông trại tại Hà Lan (năm 1980) các đại biểu nhất trí cho rằng: “Hộ là đơn vị cơ bản của xã hội có liên quan đến sản xuất, tiêu dùng, xem như là một đơn vị kinh tế”[8]. Đây mới chủ yếu nêu lên những khái niệm hộ tiêu biểu nhất, mạnh khía cạnh này hay khía cạnh khác hoặc tổng hợp khái quát chung nhưng vẫn còn có chỗ chưa đồng nhất. Tuy nhiên từ các quan niệm trên cho thấy hộ được hiểu như sau: - Hộ là một tập hợp chủ yếu và phổ biến của những thành viên có chung huyết thống. - Hộ nhất thiết là một đơn vị kinh tế (chủ thể kinh tế), có nguồn lao động và phân công lao động chung, có chương trình kế hoạch sản xuất kinh doanh, có vốn chung, là đơn vị vừa sản xuất vừa tiêu dùng, có ngân quỹ chung và được phân phối lợi ích theo thỏa thuận có tính chất gia đình. Hộ không phải là một thành phần kinh 6 tế đồng nhất mà hộ có thể thuộc thành phần kinh tế cá thể, tư nhân, tập thể, Nhà nước… - Hộ không đồng nhất với gia đình mặc dù cùng chung huyết thống vì hộ là một đơn vị kinh tế riêng, còn gia đình có thể không phải là một đơn vị kinh tế. 2.1.1.2. Hộ nông dân Về hộ nông dân, Nhà khoa học Traianốp cho rằng “Hộ nông dân là đơn vị sản xuất rất ổn định” và ông coi “Hộ nông dân là đơn vị tuyệt vời để tăng trưởng và phát triển nông nghiệp” [11]. Ở nước ta, có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm hộ nông dân. Theo nhà khoa học Lê Đình Thắng (năm 1993) cho rằng: “Nông hộ là tế bào kinh tế của xã hội, là hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn” [12]. Nghiên cứu những khái niệm trên đây về hộ nông dân của các tác giả và theo nhận thức của cá nhân, tôi cho rằng: - “Hộ nông dân là những hộ sinh sống ở vùng nông thôn, có ngành nghề sản xuất chính là nông nghiệp, nguồn thu nhập và sinh sống chủ yếu bằng nghề nông, ngoài hoạt động nông nghiệp hộ nông dân còn tham gia hoạt động phi nông nghiệp (như tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ …) ở các mức độ khác nhau. 2.1.2. Khái niệm về nghèo và tiêu chuẩn nghèo 2.1.2.1. Khái niệm về nghèo Trên thế giới nghèo được quan niệm: Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra khái niệm về nghèo đói là: “Đói nghèo là sự thiếu hụt không thể chấp nhận được trong phúc lợi xã hội của con người, bao gồm cả khía cạnh sinh lý học và xã hội học” [17]. Từ khái niệm trên, Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) đã đưa ra khái niệm nghèo như sau: “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa mãn nhu cầu cơ bản, tối thiểu của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện” [17]. Liên hợp quốc đã đưa ra hai khái niệm nghèo là nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối như sau: 7 - Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng những nhu cầu tối thiểu. Nhu cầu cơ bản tối thiểu cho cuộc sống những đảm bảo ở mức tối thiểu về ăn, mặc, ở, giao tiếp xã hội, vệ sinh, y tế và giáo dục. Ngoài những nhu cầu cơ bản trên, cũng có ý kiến cho rằng nhu cầu tối thiểu bao gồm quyền được tham gia vào các quyết định cộng đồng. - Nghèo tương đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức trung bình của cộng đồng và ở một thời kỳ nhất định. Nghèo tương đối phát triển theo không gian và thời gian nhất định phụ thuộc chung vào mức sống xã hội. Như vậy, nghèo tương đối gắn liền với sự chênh lệch về mức sống của một bộ phận dân cư so với mức sống trung bình của địa phương ở một thời kỳ nhất định. Việt Nam nghèo được quan niệm: Hiện nay, Việt Nam đã thừa nhận khái niệm chung về nghèo do Hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á – Thái bình Dương do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc, Thái Lan tháng 9/1993: “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thảo mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của địa phương” [17]. Tương tự, có thể định nghĩa nghèo là tình trạng bị thiếu thốn ở nhiều phương diện, thu nhập hạn chế, hoặc thiếu cơ hội tạo thu nhập, thiếu tài sản để đảm bảo tiêu dùng trong những lúc khó khăn và dễ bị tổn thương trước những đột biến bất lợi, ít có khả năng truyền đạt nhu cầu và những khó khăn tới người có khả năng giải quyết, ít được tham gia vào quá trình ra quyết định [1]. Như vậy, nghèo ở Việt Nam không chỉ được nhìn nhận ở phương diện thiếu thốn những nhu cầu vật chất tối thiểu như ăn mặc, giáo dục, y tế mà còn ở cả những phương diện thiếu những cơ hội tạo thu nhập, dễ bị tổn thương, ít có khả năng tham gia vào việc ra các quyết định liên quan đến bản thân. 2.1.2.2. Tiêu chí đánh giá chuẩn nghèo Tiêu chí đánh giá chuẩn nghèo trên thế giới 8 Thứ nhất là, tiêu chí chỉ số phát triển con người (HDI – Human Development Index) của Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc (UNDP): Là chỉ số so sánh dựa vào một số chỉ tiêu cơ bản như tuổi thọ dân cư trung bình, tình trạng biết chữ của người lớn, thu nhập bình quân trên đầu người trong năm [18]. Chỉ số này được sử dụng trong “Báo cáo phát triển con người” năm 1997 của UNDP. Bao gồm các nhân tố cụ thể: (i) Một cuộc sống lâu dài và khỏe mạnh, được đo bằng tuổi thọ. (ii) Kiến thức, được đo bằng tỉ lệ người lớn biết chữ (với quyền số 2/3) và tỉ lệ nhập học các cấp giáo dục tiểu học, trung học và đại học (với quyền số 1/3). (iii) Mức sống đo bằng GDP thực tế đầu người theo sức mua tương đương tính bằng đô-la- Mỹ. Thứ hai là, tiêu chí đánh giá nghèo theo mức chỉ tiêu tối thiểu cho các nhu cầu cơ bản của con người: Theo tiêu chí này, năm 1997 ngân hàng Thế giới đã đưa ra các mức chi tiêu nhu cầu cơ bản tính theo sức mua tương đương của đại phương so với thế giới để thỏa mãn nhu cầu sống, theo đó mức chi tối thiểu tổng quát cho mức nghèo khổ tuyệt đối là 1 USD/người/ngày; mức nghèo là 2 USD/người/ngày trở xuống cho các châu Mỹ latinh và vùng Caribe; mức 4USD/ngày/người trở xuống cho những nước ở Đông Âu. Từ năm 2005, Ngân hàng thế giới và quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) đã áp dụng chuyển nghèo đối với các nước đang phát triển là 1,25 USD/người/ngày cho chi tiêu nhu cầu cơ bản tính theo sức mua tương đương thay cho mức chuẩn nghèo trước đó vẫn dùng là mức 1 USD/người/ngày theo mức giá năm 1993 [18]. Thứ ba là, chỉ số nghèo khổ đa chiều (MPI- Nultidimensional poverty Index), chỉ số nghèo khổ đa chiều (MPI) được phát triển, ứng dụng bởi OPHDI (Oxford Poverty and Human Development initive) trực thuộc trường đại học Oxford, MPI thay thế chỉ số nghèo khổ tổng hợp (HPI)đã được nêu trên các báo cáo phát triển con người thường niên từ 1997 và được sử dụng khá phổ biến trong các 9 báo cáo về đói nghèo từ năm 2010 [23]. MPI đánh giá được một loạt các yếu tố quyết định hay những thiếu thốn, túng quẫn theo các cấp độ của hộ gia đình trên 3 khía cạnh đó là: Giáo dục, sức khỏe và mức sống. i. Khía cạnh Giáo dục có hai đại lượng chỉ thị đó là số năm đi học và việc đến lớp của trẻ em. ii. Khía cạnh sức khỏe có hai đại lượng chỉ thị đó là số trẻ em tử vong và sự suy dinh dưỡng. iii.Khía cạnh Mức sống có 6 đại lượng chỉ thị đó là mức sử dụng điện, đồ gia dụng tiện ích (tiên tiến), việc sử dụng nước sạch, sàn nhà ở, nguồn năng lượng sinh hoạt và giá trị tài sản sở hữu. Chỉ số nghèo khổ đa chiều là một khái niệm mới được WB và UNDP quan tâm và sử dụng nhiều trong thời gian gần đây. Tuy nhiên, trong phương pháp xác định MPI do cần phải xác định được “điểm cắt chỉ thị” của sự nghèo khổ cho từng đại lượng chỉ thị, trong khi các thông tin này đòi hỏi phải được xác định khá phức tạp, nên tiêu chí hiện nay chưa được sử dụng nhiều trong các nghiên cứu về đói nghèo. Tiêu chí đánh giá chuẩn nghèo của việt Nam: Hiện nay, ở Việt Nam chủ yếu vẫn còn xác định chuẩn nghèo theo chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu người theo tháng hoặc năm. Chỉ tiêu này được tính bằng giá trị hoặc bằng hiện vật quy đổi, thường lấy lương thực quy thóc để đánh giá. Tại việt nam Bộ Lao động Thương Binh và Xã hội là cơ quan được chính phủ giao nhiệm vụ chủ trì thực hiện việc điều tra, khảo sát các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, nghiên cứu và đề xuất Chính phủ, căn cứ vào đề xuất đó Chính phủ công bố mức chuẩn nghèo từng giai đoạn (xem bảng 1.1). Mức chuẩn nghèo giai đoạn 2016 -2020 áp dụng theo Quyết định số 59/2015/QĐ - TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận nghèo đa chiều giai đoạn 2016 – 2020. 10 Bảng 1.1 Chuẩn nghèo của Việt Nam được xác định qua các thời kỳ Giai đoạn Đơn vị tính 1. Giai đoạn 1993-1994 Hộ nghèo <= mức Vùng nông thôn Kg gạo/người/tháng 15 Vùng thành thị Kg gạo/người/tháng 20 Vùng nông thôn miền núi, hải đảo Kg gạo/người/tháng 15 Vùng nông thôn đồng bằng, trung du Kg gạo/người/tháng 20 Vùng thành thị Kg gạo/người/tháng 25 Vùng nông thôn miền núi, hải đảo Đồng/người/tháng 55.000 Vùng nông thôn đồng bằng, trung du Đồng/người/tháng 70.000 Vùng thành thị Đồng/người/tháng 90.000 Vùng nông thôn miền núi, hải đảo Đồng/người/tháng 80.000 Vùng nông thôn đồng bằng, trung du Đồng/người/tháng 100.000 Vùng thành thị Đồng/người/tháng 150.000 Vùng nông thôn Đồng/người/tháng 200.000 Vùng thành thị Đồng/người/tháng 260.000 Vùng nông thôn Đồng/người/tháng 400.000 Vùng thành thị Đồng/người/tháng 500.000 Vùng nông thôn Đồng/người/tháng 700.000 Vùng thành thị Đồng/người/tháng 900.000 2. Giai đoạn 1995-1997 3. Giai đoạn 1998-2000 4. Giai đoạn 2001-2005 5. Giai đoạn 2006-2010 6. Giai đoạn 2011-2015 7. Giai đoạn 2016-2020 (Nguồn: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội) Sự thay đổi từ việc lấy mức chuẩn nghèo bằng hiện vật (gạo) sang chuẩn nghèo bằng giá trị (tiền) đã cho thấy công cuộc giảm nghèo của Việt Nam có một
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng