Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giai pháp cung cấp dich vụ voip và nhắn tin trên nền data cho thuê bao mobifone...

Tài liệu Giai pháp cung cấp dich vụ voip và nhắn tin trên nền data cho thuê bao mobifone

.PDF
26
283
119

Mô tả:

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG --------------------------------------- Vũ Hoàng Linh GIẢI PHÁP CUNG CẤP DỊCH VỤ VOIP VÀ NHẮN TIN TRÊN NỀN DATA CHO THUÊ BAO MOBIFONE Chuyên ngành: Kỹ thuật Viễn thông Mã số: 62.52.02.08 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ HÀ NỘI – 2013 Luận văn được hoàn thành tại: HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Mạnh Hùng Phản biện 1: ……………………………………………………… Phản biện 2: ……………………………………………………… Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ tại Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông Vào lúc: ....... giờ ....... ngày ....... tháng ....... .. năm ............... Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Thư viện của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông 1 MỞ ĐẦU Trong lĩnh vực thông tin di động, số lượng người sử dụng điện thoại thông minh đang tăng lên nhanh chóng. Theo dự đoán của IDC - International Data Corporation, trong năm 2013 sẽ có gần 1 tỷ chiếc smartphone được bán ra trên toàn cầu. Bên cạnh đó, các công nghệ kết nối mạng dữ liệu không dây tốc độ cao như WiFi hay 3G/LTE ngày càng được triển khai rộng rãi. Vì vậy, việc sử dụng các ứng dụng thoại, nhắn tin miễn phí trên nền data (còn gọi là dịch vụ cung cấp nội dung trên nền mạng viễn thông OTT - Over The Top) trở nên dễ dàng hơn. Người dùng smartphone chỉ cần truy cập các kho ứng dụng, tải ứng dụng, cài đặt và đăng nhập là có thể sử dụng các dịch vụ thoại, nhắn tin miễn phí. Các ứng dụng nhắn tin, gọi điện miễn phí trên di động nhanh chóng thu hút số lượng người dùng rất lớn. Ứng dụng Viber đạt 175 triệu người dùng chỉ sau 1 năm ra mắt, ứng dụng LINE có 110 triệu người dùng trên 230 quốc gia chỉ sau 19 tháng ra mắt, Kaokao Talk hiện có 72 triệu người dùng. Khi các ứng dụng OTT ngày càng trở nên phổ biến, các nhà mạng trên thế giới đã có những biện pháp để đối phó, và giải pháp mà người ta nhắc đến nhiều nhất đó là việc bắt tay giữa các nhà mạng và các nhà phát triển OTT. Tuy nhiên, để việc hợp tác có thể mang lại doanh thu các nhà mạngcần phải tính toán thật chi tiết về chiến lược giá cước cũng như mô hình hợp tác. Tại nhiều quốc gia như Mỹ, Nhật, Hàn Quốc…, các nhà mạng đã bắt đầu bắt tay với các dịch vụ OTT để phát triển và đưa ứng dụng này cung cấp tới khách hàng. Bên cạnh đó cũng có các nhà mạng đã tận dụng thế mạnh riêng của mình trong việc sở hữu hạ tầng và công nghệ trong lĩnh vực thông tin di động để phát triển riêng cho mình một dịch vụ truyền thông hôi tụ (RCS). Hiện nay nhà mạng SK Telecom đã chính thức cung cấp dịch vụ truyền thông hội tụ với nền tảng “Joyn” được tích hợp sẵn trong điện thoại đã đạt được một số thành công nhất định, và đây cũng là xu hướng mới cho các nhà mạng lớn trên toàn cầu áp dụng. Trong khi việc triển khai một dịch vụ truyền thông hội tụ (RCS) hoàn chỉnh cần thời gian dài và chi phí lớn thì giải pháp cung cấp một dịch vụ OTT bằng cách kết hợp với các mạng OTT hiện tại như KDDI (Nhật Bản) hay Verizon Wireless (Mỹ) đã thực hiện cũng là một sự lựa chọn. Để có một cách nhìn tổng quát hơn về dịch vụ OTT và các giải pháp của các nhà khai thác di động trên thế giới đang và sẽ triển khai để từ đó phân tích lựa chọn giải pháp cho mạng di động MobiFoen là mục đích đặt ra 2 cho đề tài. Giải pháp cấp dịch vụ OTT với chính sách giá cước hợp lý với các tiện ích khác biệt sẽ mang lại nguồn doanh thu nhất định, ngoài ra còn tạo điều kiện để khách hàng được trải nghiệm một dịch vụ OTT của chính nhà mạng và tăng độ hài lòng của thuê bao. Đề tài với những mục tiêu như vậy được bố cục theo các phần sau: * Chương 1: Tổng quan về công nghệ VoIP và xu hướng phát triển ứng dụng VoIP trên mạng di động * Chương 2: Các phương thức truyền tải và báo hiệu trong công nghệ VoIP * Chương 3: Phân tích đánh giá việc ứng dụng công nghệ data và VoIP trên mạng di động. * Chương 4: Giải pháp cung cấp ứng dụng tích hợp gọi và nhắn tin trên nền data cho thuê bao MobiFone * Chương 5: Kết luận và hướng phát triển của đề tài Chương 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ VOIP VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG VOIP TRÊN DI ĐỘNG TRONG NƯỚC VÀ TRÊN THẾ GIỚI Chương này tập trung giới thiệu tổng quan về công nghệ VoIP mở ra một phương thức truyền tín hiệu thoại và dữ liệu qua mạng gói sử dụng giao thức Internet. Việc ra đời công nghệ VoIP cho phép các nhà phát triển ứng dụng trên thế giới cũng như trong nướccho ra đời các dịch vụ OTT nhắn tin và thoại rất tiện ích cho khách hàng. 1.1.Tổng quan về công nghệ VoIP Công nghệ VoIP đã và đang mở ra một viễn cảnh mới trong ngành Viễn thông trên toàn thế giới. Với ưu điểm rất lớn về giá cước, dịch vụ VoIP thực sự đang thu hút rất nhiều sự quan tâm của các nhà kinh doanh bao gồm cả các nhà đầu tư cung cấp dịch vụ và các nhà tiêu dùng dịch vụ. Việc đưa dịch vụ VoIP vào phục vụ có thể coi là một cuộc cách mạng trong ngành Viễn thông và thực tế đã cho thấy sức cạnh tranh rất lớn của công nghệ này so với công nghệ thoại chuyển mạch kênh truyền thống. Mặc dù mới ra đời và được triển khai chưa lâu, nhưng dịch vụ VoIP đã chiếm một thị phần rất đáng kể trên thị trường quốc tế nói chung và trong nước nói riêng. 3 Điểm cốt lõi để tạo nên các ưu điểm của mạng VoIP đó là khả năng sử dụng hiệu quả và tiết kiệm băng thông. Đó là do sự kết hợp các đặc tính vốn có của một mạng số liệu gói với các kỹ thuật mã hoá nén số hiện đại. Kĩ thuật này cho phép giảm được đáng kể số bit phải truyền đi, do đó giảm được băng thông truyền dẫn mà vẫn đảm bảo được chất lượng dịch vụ theo yêu cầu.Nói chung VoIP là một hình ảnh mới cho mạng Viễn thông hiện đại. Nó đang được nghiên cứu, triển khai và đang hứa hẹn rất nhiều triển vọng trong tương lai gần. Hình 1 Mô hình mạng VoIP 1.2.Tình hình phát triển ứng dụng thoại VoIP, nhắn tin qua ứng dụng trên di động trong nước và trên thế giới VoIP là một công nghệ thoại được sử dụng phổ biến hiện nay, với kết nối internet qua Wifi, 3G/LTE đang có rất nhiều ứng dụng cho phép người dùng có thể thực hiện các cuộc gọi thoại VoIP chất lượng cao cả miễn phí và có phí trên di động. Các ứng dụng sử dụng công nghệ thoại VoIP như Viber, Skype, Line, … đang được người dùng điện thoại sử dụng rất rộng rãi trên thế giới. Ứng dụng OTT phát triển phong phú, các ứng dụng này được cài đặt ngay trên điện thoại, sử dụng kết nối data thông qua 3G/Wifi và tương thích với phần lớn các hệ điều hành hiện tại như iOS, Android, Windows Phone, RIM, Symbian … Ngoài phiên bản sử dụng cho điện thoại di động các nhà phát triển còn cung cấp tới người dùng các phiên bản sử dụng trên máy tính. 4 Bảng 1 Một số ứng dụng OTT phổ biến Ứng dụng Hệ điều hành tương thích Loại contact Skype Window, Mac, iOS, Android, ID Windows Phone, RIM, Bada, Nokia App to phone App to App Viber Window, Mac, iOS, Android, Số điện thoại Windows Phone, RIM, Bada, Nokia App to App Kakao Talk iOS, Android, Windows Số điện thoại Phone, RIM, Bada, Nokia App to App Line Window, Mac, iOS, Android, Số điện thoại Windows Phone, RIM, App to App Zalo iOS, Android, Nokia App to App Số điện thoại Phân loại Tại Việt Nam hiện nay có khá nhiều ứng dụng OTT được cung cấp miễn phí cho người sử dụng, phần lớn đến từ các nhà cung cấp nước ngoài như LINE, Viber, Kakao Talk, WhatsApp, WeChat… Các doanh nghiệp trong nước cũng phát triển một số ứng dụng OTT như Zalo, Ola, Wala, FPT Chat… Chương 2 CÁC GIAO THỨC TRUYỀN TẢI VÀ BÁO HIỆU SỬ DỤNG TRONG CÔNG NGHỆ VOIP Chương này tập trung giới thiệu tổng quan về các giao thức truyền tải và báo hiệu được sử dụng trong công nghệ VoIP. 2.1.Các giao thức truyền tải sử dụng công nghệ VoIP 2.1.1.Giao thức IP: (Internet Protocol - Giao thức Liên mạng) là một giao thức hướng dữ liệu được sử dụng bởi các máy chủ nguồn và đích để truyền dữ liệu trong một liên mạng chuyển mạch gói. 2.1.2.Giao thức TCP/IP: (TCP/IP protocol suite - bộ giao thức liên mạng) là giao thức điều khiển truyền thông hướng kết nối và có độ tin cậy cao. 2.1.3.Giao thức UDP: Giao thức truyền vận điều khiển dòng (Stream Control Transmission Protocol hay viết tắt SCTP) là một giao thức truyền thông ở tầng giao vận, có vai trò tương tự giống hai giao thức phổ biến đó là TCP và UDP. Giao thức này cung cấp một số tính năng dịch vụ giống hai giao thức TCP và UDP: đó là một 5 thông điệp định hướng như UDP và đảm bảo tin cậy, trong chuỗi truyền tải các thông điệp với sự điều khiển tắc nghẽn giống TCP. 2.1.4.Giao thức RTP: RTP (Radl Time Protocol) là một giao thức dựa trên giao thức IP tạo ra các hỗ trợ để truyền tải các dữ liệu yêu cầu thời gian thực. 2.1.5.Giao thức RTCP: RTCP (Real-time Transport Control Protocol) là giao thức hỗ trợ cho RTP cung cấp các thông tin phản hồi về chất lượng truyền dữ liệu. 2.2.Giao thức báo hiệu VoIP: 2.2.1.Giao thức báo hiệu H.323: H.323 là chuẩn của ITU quy định về các thiết bị, giao thức và thủ tục để cung cấp các dịch vụ thông tin đa phương tiện thời gian thực trên các mạng chuyển mạch gói, bao gồm cả mạng IP. 2.2.2.Giao thức H.323 Hình 2 Giao thức báo hiệu H.323 2.2.3.Giao thức SIP: SIP (Session Initiation Protcol ) là giao thức báo hiệu điều khiển lớp ứng dụng được dùng để thiết lập, duy trì, kết thúc các phiên truyền thông đa phương tiện (multimedia). Chương 3 PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ DATA VÀ VOIP TRÊN MẠNG DI ĐỘNG 3.1. Hiện trạng sử dụng công nghệ VoIP trên mạng di động Hiện tại Công ty di động ở Việt Nam chưa cung cấp chính thức dịch vụ VoIP nào cho khách hàng. Các dịch vụ chủ đạo trên nền data đã triển khai trên mạng di động: Dịch vụ GPRS/MMS/WAP Dịch vụ Mobile TV Dịch vụ Fast Connect (Mobile Broadband) 6 3.2.Phân tích đánh giá ưu nhược điểm của các dịch vụ OTT so với dịch vụ tương tự do nhà mạng cung cấp 3.2.1.Ưu nhược điểm của ứng dụng OTT ‐ Ưu điểm của OTT: ƒ Các ứng dụng OTT hiện nay hầu hết được cung cấp miễn phí cho khách hàng. Khách hàng chỉ phải thanh toán cước data cho nhà mạng, hoặc thậm chí dùng miễn phí nếu sử dụng wifi. ƒ Đối với dịch vụ nhắn tin, tốc độ nhắn tin rất nhanh, có khả năng gửi file đính kèm, dung lượng ký tự cao ưu việt hơn hẳn dịch vụ nhắn tin SMS và MMS. ƒ Cách thức sử dụng dịch vụ đơn giản ƒ Chất lượng các dịch vụ ngày càng được cải thiện. ƒ Ứng dụng được cập nhật liên tục. ‐ Nhược điểm của OTT: ƒ Chất lượng cuộc gọi còn kém so với cuộc gọi truyền thống, ngay cả khi sử dụng trên 3G. ƒ Để liên lạc, 2 bên đều phải sử dụng cùng 1 ứng dụng trong khi hiện nay có rất nhiều ứng dụng OTT đang hoạt động. Tuy nhiên, đây cũng không phải là rào cản lớn vì một người có thể cài đặt nhiều ứng dụng. ƒ Chỉ sử dụng trên smartphone, không sử dụng được đối với các loại điện thoại thông thường ƒ Không gọi được sang cố định. Tuy nhiên với xu hướng hiện nay thì những hạn chế này sẽ có nhiều khả năng được khắc phục trong thời gian ngắn. ‐ Lợi ích của các nhà phát triển ứng dụng OTT sẽ được lợi gì khi cung cấp miễn phí đến người sử dụng: ƒ Kakao và LINE hiện cung cấp một loạt tiện ích cho người sử dụng như trò chơi, thiệp điện tử, các biểu tượng cảm xúc… và dựa vào đó kinh doanh các vật phẩm “ăn theo”. ƒ Viber hiện đang cung cấp dịch vụ gọi điện thoại quốc tế với cước phí rẻ nhằm cạnh tranh với Skype. WhatsApp cho phép người sử dụng sẽ được miễn phí trong năm đầu và đóng phí 0,99 đô la Mỹ/năm cho những năm tiếp theo 7 3.2.2.So sánh với các ứng dụng OTT hiện có với dịch vụ tương tự do nhà mạng triển khai − Ứng dụng mTalk được đề xuất đáp ứng các tính năng hiện có của các ứng dụng OTT hiện tại, ngoài ra còn có các lợi thế nhất định cụ thê như sau: +Cho phép gọi thoại, nhắn tin App-to-App (Viber, Line, Kakao Talk) +Cho phép gọi thoại App-to-Phone (Skype) +Hỗ trợ các tính năng mở rộng liên kết với mạng xã hội: Liên kết nhanh đến ứng dụng mail trên điện thoại, share link tải, đồng bộ danh bạ, cập nhật avatar … + Miễn phí cước data, chất lượng cuộc gọi không giới hạn bởi kết nối data Bảng 2 Bảng so sánh dịch vụ tương tự và các ứng dụng OTT khác Dịch vụ tương tư do nhà mạng cung cấp Viber, Line, Kakao… Gọi App-to-App Có Có Gọi App-to-Phone Có Tiêu chí Nhắn tin Có (Skype) Không cho phép nhắn Cho phép nhắn tin theo nhóm, tin theo nhóm, không hỗ hỗ trợ emotion trợ emotion Truy cập danh bạ Có Có Mời sử dụng qua SMS, Mail, FaceBook Có Có Đồng bộ danh bạ, avatar với Google, FaceBook Có Có Miễn phí Tính cước dữ liệu Cước dữ liệu Chất lượng cuộc gọi Không giới hạn tốc độ Giới hạn tốc độ theo gói cước internet của người dùng 3.3.Kết luận Chương 3 đã đánh giá ưu nhược điểm các dịch vụ OTT, cũng như mức độ ảnh hưởng các dịch vụ OTT đối với doanh thu đối với các nhà mạng. Chương này đã phân tích và đánh giá so sánh các ứng dụng OTT và dịch vụ tương tự do nhà mạng cung cấp qua đó đưa ra kết luận về những lợi ích của dịch vụ do nhà mạng cung cấp mạng lại như sau: − Chất lượng dịch vụ thoại ổn định hơn − Đảm bảo tính bảo mật thông tin các nhân cho khách hàng tốt hơn. − Có thể tích hợp truyền thông dịch vụ khác 8 − Chăm sóc khách hàng tốt hơn Vì những ưu điểm đó trong chương 4 tôi xin đưa ra giải pháp để thay thế cho các ứng dụng OTT được triển khai trên mạng mobiFone. Chương 4 GIẢI PHÁP CUNG CẤP ỨNG DỤNG TÍCH HỢP GỌI VÀ NHẮN TIN TRÊN NỀN DATA CHO THUÊ BAO MOBIFONE Trong chương này tôi xin đưa ra một giải pháp nghiên cứu xây dựng ứng dụng cho phép khách hàng cài đặt trên điện thoại và thực hiện các cuộc gọi thoại VoIP, nhắn tin SMS trên nền data (ứng dụng mTalk) Để sử dụng được dịch vụ điện thoại của người dùng cần có kết nối dữ liệu (GPRS, 3G, WiFi…). 4.1.Phần mềm gọi và nhắn tin trên nền data 4.1.1.Giải pháp thiết kế − Đảm bảo tính đúng đắn, chặt chẽ và logic trong hoạt động của ứng dụng: + Hoạt động đúng với quy trình được đề ra khi thiết kế. + Đảm bảo hoạt động chính xác với các dữ liệu nhận được từ Server và từ người dùng. + Khi nhận được dữ liệu không phù hợp, cần có cơ chế xử lý để lấy lại dữ liệu đúng. + Trong trường hợp xảy ra lỗi, cần ghi nhận và kiểm soát được lỗi xảy ra. − Client được thiết kế dưới dạng mô đun hóa, đảm bảo tính mở và dễ phát triển: + Dễ dàng bổ sung, loại bỏ các tính năng trên ứng mà không cần phải thay đổi cấu trúc ứng dụng cũng như hệ thống. + Dễ dàng tùy biến giao diện trên ứng dụng thông qua các thao tác tại phía máy chủ và tự động cập nhật cho ứng dụng. + Tự động kiểm tra phiên bản mới và thông báo cập nhật phiên bản mới. − Bảo mật thông tin trao đổi giữa ứng dụng và máy chủ: + Các thông tin trao đổi giữa ứng dụng và máy chủ cần phải được bảo mật. + Nén dữ liệu gửi cho hệ thống và giải nén dữ liệu từ hệ thống gửi xuống. − Độ tiện dụng: + Ứng dụng phải được thiết kế đảm bảo dễ cài đặt, thao tác và sử dụng. − Tốc độ xử lý + Ứng dụng phải được thiết kế, tối ưu để đảm bảo tốc độ xử lý. 9 4.1.2.Tính năng ứng dụng − Có khả năng gọi thoại giữa các người dùng cùng cài ứng dụng − Có khả năng thực hiện cuộc gọi VoIP tới các số điện thoại, cố định nội và ngoại mạng − Có khả năng gửi và nhận tin nhắn. − Hỗ trợ tính năng liên kết mở và soạn mail tới ứng dụng email trên điện thoại. − Hỗ trợ kiểm tra trạng thái đăng nhập (online) hay đăng xuất (offline) của các contact trong danh bạ. − Cho phép nhận biết trong danh bạ những contact nào có sử dụng ứng dụng. − Hỗ trợ đồng bộ danh bạ, avatar với Google, FaceBook − Cho phép người dùng cập nhật trạng thái trên trang riêng ngay trên ứng dụng (bao gồm text và hình ảnh) − Hỗ trợ ghi lịch sử cuộc gọi. − Có khả năng giao tiếp với hệ thống file của thiết bị đầu cuối, truyền file ảnh giữa − Thực hiện lưu trữ dữ liệu download vào bộ nhớ trong hoặc ngoài của đầu cuối. − Đọc/ghi danh bạ của thiết bị đầu cuối. − Hỗ trợ tính năng nhắn tin giới thiệu ứng dụng cho thuê bao bạn bè, người thân quan mail, SMS, FaceBook. − Hỗ trợ đối với các màn hình cảm ứng. − Client phải cung cấp các nội dung phù hợp với từng loại thiết bị đầu cuối sử dụng các hệ điều hành di động hiện tại như Android, iOS. 4.1.3.Xây dựng giao diện − Giao diện phải được thiết kế phù hợp với kích thước màn hình của từng loại thiết bị đầu cuối. − Giao diện hiển thị nội dung đẹp mắt, thu hút người dùng, hỗ trợ nhiều loại nội dung như văn bản có format, có màu sắc, bảng biểu, hình ảnh,… − Giao diện tất cả các mục cần được thiết kế động, có thể dễ dàng thay đổi từ trên hệ thống và tự động cập nhật lên Client. 4.1.4.Các dòng máy hỗ trợ Xây dựng phần mềm ứng dụng hỗ trợ cho các dòng máy chạy hệ điều hành Symbian, Android, BlackBerry, IOS; cũng như J2ME cài trên các điện thoại phổ thông 10 4.2.Cấu trúc và kết nối hệ thống backend 4.2.1.Giải pháp thiết kế hệ thống Hệ thống phải được thiết kế đảm bảo các yếu tố sau: − Thiết kế mở, mô đun hóa. − Thiết kế thành nhiều lớp: Lớp kết nối, lớp ứng dụng, lớp cơ cở dữ liệu,.. − Đảm bảo tính ổn định và an toàn trong quá trình hoạt động: Các mô đun phải được thiết kế cho cơ chế phân tải, dự phòng backup cho nhau. − Khả năng chịu tải và khắc phục lỗi cao. − Dễ dàng mở rộng dung lượng, năng lực của hệ thống mà không phá vỡ kết cấu của toàn bộ hệ thống cũng như gián đoạn dịch vụ. − Dễ dàng vận hành khai thác. − Quản trị viên có thể sử dụng nhiều phương thức tính cước khác nhau giữa các dịch vụ hoặc trong chính cùng một dịch vụ. − Các dịch vụ cần được cập nhật liên tục, dễ dàng thay đổi trên server mà không cần thay đổi client. 4.2.2.Cấu trúc thống Kiến trúc phần mềm − Giao diện kết nối. − Xử lý chức năng. − Khối hệ điều hành di động: Giao tiếp với thiết bị cầm tay chạy các hệ điều hành Symbian, Android, BlackBerry, IOS; cũng như J2ME cài trên các điện thoại phổ thông. Hình 3 Cấu trúc phần mềm 11 Sơ đồ cấu trúc hệ thống theo chức năng các khối Hình 4 Cấu trúc kết hệ thống Về mặt chức năng, hệ thống Mtalk được chia thành 03 lớp bao gồm Các phần mềm máy khách, các phân hệ dịch vụ và thiết bị máy chủ : Các phần mềm máy khách: Xây dựng các mô đun phục vụ riêng cho từng dòng máy. Hiện tại hệ thống hỗ trợ hai phiên bản hệ điều hành là iOS và Android, các phiên bản khác như Symbian, WindowPhone… được hỗ trợ trong pha sau. Các phân hệ dịch vụ: Được chia thành các phân hệ con bao gồm: Phân hệ báo hiệu, phân hệ thoại và phân hệ quản trị đảm nhiệm các chức năng như sau. − Phân hệ báo hiệu: Thực hiện các chức năng bao gồm việc thiết lập cuộc gọi, trung chuyển cuộc gọi, kết thúc cuộc gọi, âm báo, … Phân hệ này hoạt động theo giao thức SIP. − Phân hệ thoại: Thực hiện nhiệm vụ trung chuyển dữ liệu thoại hai chiều sau khi cuộc gọi được thiết lập. − Phân hệ quản trị: Thực thi các chức năng sau: + Quy định mô hình sử dụng dịch vụ: Đăng ký/Hủy đăng ký dịch vụ MTalk; Xác thực người dùng; + Kết nối tới các hệ thống ngoài (tính cước, CSKH...) − Giám sát và vận hành: Cung cấp các ứng dụng giao tiếp quản trị hỗ trợ kỹ thuật viên có thể giám sát và vận hành các máy chủ dịch vụ. Các thiết bị phần cứng: Thiết bị phần cứng (máy chủ) được chia thành 06 nhóm phân theo chức năng cụ thể như sau: 12 − Máy chủ SIP Proxy: Xử lý các chức năng thuộc về phân hệ báo hiệu. − Máy chủ SIP Media: Cụm máy chủ có chức năng xử lý báo hiệu và xử lý thoại − Máy chủ Massaging: Cụm máy chủ xử lý các chức năng liên quan đến dịch vụ gửi tin nhắn trên ứng dụng của khách hàng, các chức năng này thuộc về hai phân hệ báo hiệu và phân hệ thoại. − Máy chỉ Database: Lưu trữ toàn bộ dữ liệu hoạt động của hệ thống, bao gồm các dữ liệu liên quan đến phân hệ báo hiệu, phân hệ quản trị. − Máy chỉ ứng dụng mTalk: + Thực hiện các chức năng liên quan đến đăng ký/hủy thuê bao, gửi SMS + Kết nối đến các hệ thống Core VMS. + Hỗ trợ giao diện quản trị hệ thống. Cơ chế trao đổi thông tin Hệ thống dịch vụ MTalk hoạt động dựa trên nền tảng giao thức SIP với một cơ sở dữ liệu tập trung. Cơ sở dữ liệu được dùng chung bởi SIP Proxy và các SIP Media Server. Thông tin được lưu trữ bao gồm: − Thông tin tài khoản người dùng (phục vụ đăng nhập dịch vụ) + Nhận dạng người dùng (theo tiêu chuẩn của giao thức SIP) + Thời hạn sử dụng dịch vụ − Thông tin hoạt động (trạng thái người dùng, trạng thái cuộc gọi, …) − Các thiết lập tùy chọn của hệ thống cũng như của người dùng Các cơ chế trao đổi thông tin của hệ thống MTalk bao gồm 2 loại: − Các cơ chế trao đổi thông tin theo chuẩn SIP: Là giao thức điều khiển báo hiệu, giao thức này đã được định nghĩa trong RFC 3261, RFC 3265, RFC 3903. − Các cơ chế giám sát và quản trị (monitoring and provisioning) được thực hiện qua việc tích hợp với các hệ thống nội bộ VMS. + Đăng ký dịch vụ qua SMS + Cơ chế mua gói thuê bao + Cơ chế mời bạn bè − Các cơ chế khác bao gồm giám sát, truy xuất cấu hình, hiệu chỉnh cấu hình: Các cơ chế này chỉ được thực hiện giữa MTalk Application server với 1 thành phần khác (DB/SIP servers) thông qua giao diện gọi hàm hoặc SQL. Một số flow trao đổi thông tin cơ bản được mô tả như dưới đây 13 Hình 5 Cơ chế đăng ký dịch vụ MTalk qua tin nhắn SMS Mô tả: 1. Người dùng thực hiện gửi thông tin đăng ký ngay trong ứng dụng 2. SMPPGW tiếp nhận thông tin đăng ký và gửi đến mTalk App server qua giao thức smpp3.4 3. mTalk App server tiếp nhận và xử lý tạo tài khoản sau đấy trả thông tin phản hồi về cho người dùng. Hình 6 Cơ chế mua gói thuê bao 14 Mô tả: 1. Người dùng thực hiện đăng ký gói thuê bao 2. mTalk app server tiếp nhận thông tin và thực hiện kiểm tra cơ sở dữ liệu 3. Trong trường hợp thuê bao chưa đăng ký gói, hệ thống sẽ gửi lệnh trừ cước sang CPS 4. Tương ứng với thông tin trừ cước trả về từ CPS (thành công hay không thành công) hệ thống trả tin nhắn thông báo về cho khách hàng, đồng thời lưu vào dữ liệu thuê bao (cho trường hợp trừ cước thành công) Quản lý thiết bị đầu cuối − Có chức năng nhận dạng tự động thiết bị đầu cuối qua trường user agent − Khi người dùng truy cập trang tải ứng dụng, hệ thống tự động lựa chọn phần mềm ứng dụng phù hợp với chủng loại thiết bị đầu cuối sử dụng để khách hàng tải và cài đặt Tương tác Client - Server − Client tương tác với server để thực hiện các tính năng dịch vụ, bao gồm: nhắn tin, gọi điện, mời bạn bè tham gia, giới thiệu liên kết tới FaceBook. Quá trình tương tác gồm 2 bước: + Đăng nhập: * Trong trường hợp sử dụng 3G, client đăng nhập bằng cách gửi bản tin http request tới server mTalk. Gói tin http GET được chèn thêm trường MSISDN chứa thông tin về số thuê bao. Server đọc trường này để xác thực thuê bao. * Trong trường hợp sử dụng Wifi, client thực hiện yêu cầu đăng nhập vào hệ thống, do không được xác thực qua trường MSISDN trong header của các gói tin http nên sau thời gian t0 không nhận được phản hồi từ server, ứng dụng sẽ thực hiện gửi SMS đến hệ thống để xác thực, nội dung MO SMS có chứa thông tin về ID của phiên truy cập của ứng dụng vào hệ thống trước đó. + Trong trường hợp khách hàng sử dụng qua Wifi, ứng dụng hỗ trợ xác nhận thông tin, đăng ký dịch vụ qua SMS ngay trên ứng dụng + Sử dụng dịch vụ: client mở phiên TCP với tới server để sử dụng dịch vụ. + Sau khi đăng nhập, ứng dụng giữ phiên kết nối và luôn cập nhật trạng thái tới server ứng dụng của hệ thống mTalk. Dựa vào các thông tin này, hệ thống cho phép người dùng có thể cập nhật được trạng thái đăng nhập (online) hay đăng xuất (offline) của bạn bè trong danh bạ. 15 Ser ver Mạng xã hội Mạng core MobiFone Hình 7 Tương tác client – server Client 1 mTalk GW MobiFone VoIP GW VTI VoIP GW Mạng ngoài Thuê bao mạng ngoài Truy cập Add Prefix theo cú pháp gọi VoIP 2 Thực hiện cuộc gọi VoIP ngoại mạng Kết nối qua METRONET 3 4 Thực hiện đàm thoại Thiết lập cuộc gọi thông thường Nhấc máy 5 Ngắt cuộc gọi Ngắt kết nối Giải phóng kênh 6 Hình 10 Flow thực hiện VoIP tới sô điện thoại ngoại mạng (Quốc tế) 1. Khách hàng lựa chọn thực hiện một cuộc gọi VoIP tới số cố định ngoại mạng, client thực hiện add prefix theo quy định của cuộc gọi VoIP. 2. Hệ thống mTalk thực hiện thiết lập một cuộc gọi chuyển mạch kênh với prefix tương ứng cho cuộc gọi VoIP quốc tế tới GW của MobiFone 3. Cuộc gọi chuyển mạch kênh với prefix tương ứng sẽ được định tuyến đến tổng đài VoIP GW của VTI. Lưu lượng của cuộc gọi chuyển mạch kênh sẽ được biến đổi thành các gói tin IP và định tuyến đến tổng đài VoIP GW của mạng ngoài (đi quốc tế) 4. VoIP GW mạng ngoại thực hiện thiết lập cuộc gọi tới số thuê bao ngoại mạng 16 5. Điện thoại ngoại mạng nhấc máy, hai bên thực hiện đàm thoại. 6. Quá trình giải phóng cuộc gọi cuộc gọi sau khi điện thoại mạng ngoài ngắt cuộc gọi 4.2.3.Kết nối hệ thống Sơ đồ kết nối, IP hệ thống Hình 8 Mô hình kết nối hệ thống Tích hợp hệ thống Kết nối hệ thống VoIP GW − mTalk Kết nối với hệ thống GW của MobiFone hỗ trợ định tuyến các cuộc gọi thoại VoIP App-to-Phone tới các số thuê bao trong nước và quốc tế qua tổng đài VoIP GW của VTI/VTN 17 Kết nối hệ thống SMPPGW Hình 9 Sơ đồ kết nối SMPPGW − mTalk Kết nối với hệ thống SMPPGW để nhận/gửi SMS từ/tới khách hàng. − Giao thức sử dụng: SMPP v3.4 − Mục đích : Nhận SMS đăng ký dịch vụ, gửi SMS thông báo tới khách hàng. Kết nối VAS Gate Hệ thống mTalk kết nối đến hệ thống VAS Gate để đồng bộ trạng thái cắt/hủy thuê bao và trạng thái dịch vụ.. Mô hình kết nối như sau: Hình 10 Sơ đồ kết nối mTalk và VAS Gate Bảng 3 Thông số kết nối giữa mTalk và VAS Gate Ip Nguồn Port IP Đích Ghi chú mTalk 21 VAS Gate (10.54.47.20) Đồng bộ offline dịch vụ mTalk và VAS Gate mTalk 80 VAS Gate (10.54.47.25) Đồng bộ online dịch vụ mTalk vào VAS Gate VAS Gate (10.151.22.208) 8080 mTalk Đồng bộ dịch vụ mTalk vào trang đăng ký/hủy tập trung 18 Kết nối với hệ thống LBS và xác định tọa độ qua GPS Hình 11 Mô hình kết nối hệ thống mTalk với hệ thống LBS Kết nối với hệ thống CSKH tập trung Nhằm phục vụ việc chăm sóc khách hàng được thuận tiện, hệ thống backend cần xây dựng form login cho trang CSKH đáp ứng yêu cầu sau: Tích hợp với các mạng xã hội − Hệ thống mTalk tích hợp với API của mạng xã hội Facebook, Twitter, Google+ để giới thiệu, chia sẻ ứng dụng với bạn bè. − Khi khách hàng thực hiện chia sẻ ứng dụng với bạn bè qua client, hệ thống mTalk sẽ sử dụng API của mạng xã hội để post nội dung lên trang mạng xã hội của người dùng, qua đó bạn bè sẽ biết và tải ứng dụng qua link chia sẻ. Tính năng này giúp việc phổ biến ứng dụng nhanh chóng và hiệu quả. Xác thực người dùng Có 2 giải pháp để xác thực người dùng: qua SMS hoặc qua đọc thông tin MSISDN trong HTTP header. Với giải pháp xác thực qua SMS, khi đăng ký hệ thống mTalk gửi về máy khách hàng SMS chứa thông tin về user và mật khẩu. Trong các lần đăng nhập sau, khách hàng sẽ sử dụng user và mật khẩu này. Hệ thống có thể thiết lập mặc định user là số MSISDN của khách hàng. Với giải pháp xác thực qua đọc thông tin MSISDN trong HTTP header: Để triển khai tính năng xác thực MSISDN, hệ thống GGSN cần khai báo truyển tham số MSISDN vào HTTP header cho các gói tin từ client gửi qua mạng data. Khi bật ứng dụng, client kết nối đến server qua mạng data. Server mTalk sẽ đọc trường MSISDN trong HTTP header của bản tin gửi từ client và xác thực được kết nối là từ thuê bao nào. Một phiên đăng ký gói cước trực tiếp trên ứng dụng được thực hiện theo flow dưới đây:
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan