Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Executive summary...

Tài liệu Executive summary

.DOC
103
201
76

Mô tả:

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp LỜI CAM ĐOAN Tên tôi là : Lê Thị Hoàng Sinh viên lớp : Kinh tế kế hoạch 48B Khoa : Kế hoạch và phát triển Sau thời gian thực tập ở Trung tâm Nhật Bản thuộc Công ty cổ phần phát triển nguồn nhân lực LOD, dưới sự hướng dẫn của PGS. Tiến sĩ Phan Thị Nhiệm, tôi đã lựa chọn đề tài “Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu lao động của công ty cổ phần phát triển nguồn nhân lực LOD sau khủng hoảng 2008” để làm chuyên đề thực tập của mình. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập, không hề có sự sao chép của bất cứ ai khác, mọi thông tin, tài liệu mang tính chất tham khảo đều được nghi rõ nguồn ngốc. Nếu sai, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Nhà trường và Khoa! Hà Nội, ngày tháng Sinh viên năm 2010 Lê Thị Hoàng SVTH: Lê Thị Hoàng 0 Lớp: Kế hoạch 48B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU A. ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................... B. NỘI DUNG.................................................................................................................... CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VÀ TÍNH TẤT YẾU CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG.................................. 1.1. Một số lý luận chung về xuất khẩu lao động.......................................................... 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của xuất khẩu lao động................................................ 1.1.2. Tính tất yếu của xuất khẩu lao động.......................................................... 1.1.3. Các hình thức xuất khẩu lao động........................................................... 1.1.4. Vai trò của xuất khẩu lao động đối với sự phát triển kinh tế xã hội........ 1.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động xuất khẩu lao động:......... 1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng tới xuất khẩu lao động......................................... 1.1.7. Nội dung của xuất khẩu lao động............................................................ 1.2. Những quan điểm, chính sách của Đảng và nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao động.................................................................................................................. 1.3. Kinh nghiệm quốc tế về xuất khẩu lao động và bài học đối với Việt Nam........ 1.3.1. Kinh nghiệm của một số nước về xuất khẩu lao động............................. 1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam................................................... CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY CP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC LOD.................................................................................................. 2.1. Giới thiệu tổng quan về công ty CP phát triển nguồn nhân lực LOD................ 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.............................................................. 2.1.2. Tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh..................................... 2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty............................. 2.1.4. Chỉ tiêu tài chính và hiệu quả kinh doanh của công ty........................... 2.2. Thị trường xuất khẩu lao động của công ty trước khủng hoảng........................ 2.2.1. Thị trường chính..................................................................................... 2.2.2. Thị trường khác....................................................................................... 2.3. Chiến lược thị trường xuất khẩu lao động của công ty trong thời kỳ khủng hoảng............................................................................................................................... SVTH: Lê Thị Hoàng Lớp: Kế hoạch 48B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 2.3.1. Tình hình xuất khẩu lao động của công ty giai đoạn 2008 – 2009.......... 2.3.2. Chiến lược thị trường áp dụng thời kỳ khủng hoảng............................... 2.4. Đánh giá công tác phát triển thị trường của công ty giai đoạn từ 1992 đến khủng hoảng................................................................................................................... 2.4.1. Những thành tựu đạt được....................................................................... 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân......................................................................... 2.5. Xem xét các tác động tới khả năng cạnh tranh của công ty................................ 2.5.1. Năng lực tài chính................................................................................... 2.5.2. Nguồn nhân lực....................................................................................... 2.5.3. Công nghệ............................................................................................... 2.5.4. Thị trường............................................................................................... 2.6. Xem xét các nhân tố ảnh hưởng tới chiến lược phát triển thị trường của công ty khi thị trường lao động phục hồi..................................................................... 2.7. Đánh giá khả năng của công ty.............................................................................. CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG SAU KHỦNG HOẢNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC LOD............................... 3.1. Phân tích tình hình trong nước, cơ hội và thách thức đối với công ty sau khủng hoảng................................................................................................................... 3.1.1. Tình hình trong nước.............................................................................. 3.1.2. Cơ hội và thách thức đối với công ty cổ phần phát triển nguồn nhân lực Việt Nam............................................................................................................... 3.1.2.1. Cơ hội......................................................................................................... 3.1.2.2. Thách thức........................................................................................ 3.2. Phân tích môi trường ngành tác động tới việc phát triển thị trường của công ty cổ phần phát triển nguồn nhân lực LOD................................................................. 3.2.1. Áp lực từ phía khách hàng...................................................................... 3.2.2. Áp lực từ phía đối thủ cạnh tranh hiện tại............................................... 3.2.3. Áp lực từ sản phẩm thay thế.................................................................... 3.2.4. Áp lực từ nhà cung cấp........................................................................... 3.2.5. Áp lực từ phía đối thủ tiềm ẩn................................................................. 3.3. Xây dựng lợi thế cạnh tranh cho công ty cp phát triển nguồn nhân lực LOD 71 3.3.1. Xác định phương pháp cạnh tranh chủ yếu............................................. 3.3.2. Tạo lợi thế cạnh tranh cho công ty.......................................................... SVTH: Lê Thị Hoàng Lớp: Kế hoạch 48B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 3.4. Chiến lược phát triển thị trường của công ty cổ phần phát triển nguồn nhân lực LOD........................................................................................................................... 3.4.1. Chiến lược chung của công ty................................................................. 3.4.1.1. Mục tiêu của chiến lược................................................................... 3.4.1.2. Phương hướng thực hiện chiến lược phát triển của công ty CP phát triển nguồn nhân lực LOD............................................................................. 3.4.2. Nội dung chiến lược phát triển thị trường sau khủng hoảng................... 3.4.2.1. Lựa chọn thị trường căn cứ vào sơ đồ SWOT.................................. 3.4.2.2. Mục tiêu của chiến lược phát triển thị trường................................... 3.4.2.3. Nội dung chiến lược thị trường giai đoạn 2010 - 2020..................... a) Nghiên cứu và tiếp cận thị trường................................................................ b) Phân đoạn thị trường.............................................................................. c) Lựa chọn thị trường mục tiêu................................................................. d) Thâm nhập và mở rộng thị trường......................................................... 3.5. Giải pháp thúc đẩy phát triển thị trường xuất khẩu lao động của công ty....... 3.5.1 Giải pháp từ phía công ty LOD:............................................................... 3.5.2 Giải pháp từ phía nhà nước...................................................................... 3.5.3 Giải pháp từ phía người lao động:............................................................ C. KẾT LUẬN....................................................................................................... D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................... SVTH: Lê Thị Hoàng Lớp: Kế hoạch 48B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 TỪ VIẾT TẮT CP XKLĐ NKLĐ KT - XH VNĐ XHCN NĐ - CP HĐBT CNKT CBCNV QLLĐNN SXKD UBND SVTH: Lê Thị Hoàng DIỄN GIẢI Cổ phần Xuất khẩu lao động Nhập khẩu lao động Kinh tế - xã hội Việt Nam đồng Xã hội chủ nghĩa Nghị định chính phủ Hội đồng bộ trưởng Công nhân kỹ thuật Cán bộ công nhân viên Quản lý lao động nước ngoài Sản xuất kinh doanh Uỷ ban nhân dân Lớp: Kế hoạch 48B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Bảng 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần phát triển nguồn nhân lực LOD............................................................................................................ Bảng 2: Bảng một số chỉ tiêu tài chính và kết quả kinh doanh của công ty............. Bảng 3: Số lượng lao động xuất khẩu Công ty cung ứng năm 2008....................... Bảng 4: Số liệu lao động xuất khẩu qua các năm................................................... Bảng 5 : Số liệu dự kiến XKLĐ năm 2010............................................................. Bảng 6: Bảng dự kiến một số chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh năm 2010.................... SVTH: Lê Thị Hoàng Lớp: Kế hoạch 48B Chuyên đề thực tập tốt nghiệp A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Ngày nay, xuất khẩu lao động không còn là hiện tượng xa lạ mà đã trở nên khá phổ biến. Khác với sự dịch chuyển quốc tế các nguồn lực khác như tư bản hay công nghệ, lao động là một nguồn lực đặc biệt, việc dịch chuyển quốc tế sức lao động, hay là xuất khẩu lao động, có những nét đặc trưng riêng và có thể nói là tương đối phức tạp. Việt Nam là một nước xuất khẩu lao động sang nhiều nước trên thế giới. Câu hỏi đặt ra ở đây là chúng ta cần suy nghĩ như thế nào về vấn đề đó? Đứng từ góc độ nhà nước : Ở Việt Nam với số dân hơn 80 triệu người, trong đó lực lượng lao động chiếm 60%, tỷ lệ thất nghiệp vào khoảng 5,12%( năm 2009) lực lượng lao động thì sức ép của tình trạng thiếu việc làm vẫn rất lớn. Chương trình quốc gia giải quyết việc làm đã được chính phủ Việt Nam phê duyệt theo quyết định số 126/QĐ ngày 11/7/1998, đi liền với nó là việc bổ sung nguồn vốn cho quỹ quốc gia về việc làm . Điều này thể hiện cố gắng rất lớn của Việt Nam trong việc thực hiện tuyên bố và chương trình hành động của hội nghị thượng đỉnh thế giới về "Phát triển xã hội" họp tại Copenhagen-Đan Mạch (3-1995). Giải quyết việc làm được coi như là một mục tiêu trọng điểm của quốc gia. XKLĐ góp phần thực hiện mục tiêu đó, hơn nữa nó mang lại nhiều lợi ích không chỉ là khía cạnh kinh tế mà còn là chính trị, xã hội. Ý nghĩa thiết thực đó đòi hỏi cấp quản lý phải đưa ra một hướng đi mới cho XKLĐ ở Việt Nam, đặc biệt là thời kỳ này – thời kỳ còn mang nặng dư âm của cuộc khủng hoảng 2008. Xuất phát từ chủ trương đó, Chính phủ đã có những đánh giá đúng tầm quan trọng của công tác xuất khẩu lao động (XKLĐ) trong vấn đề giải quyết việc làm, từ đó đã có những định hướng đúng đắn:"Đẩy mạnh dịch vụ XKLĐ và các dịch vụ thu ngoại tệ khác với sự tham gia của các thành phần kinh tế". Thực tiễn một vài năm gần đây lĩnh vực XKLĐ đã góp phần đáng kể trong vấn đề giải quyết việc làm cho một bộ phận không nhỏ lao động, tạo sự ổn định cho xã hội, mặt khác mang lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho quốc gia, tăng thu nhập cho người lao động và gia đình họ, XKLĐ đã đứng vào hàng " Câu lạc bộ những mũi nhọn xuất khẩu đạt kim ngạch xuất khẩu từ 1 tỉ USD/năm trở lên". Giải quyết việc làm được coi như là một mục tiêu trọng điểm của quốc gia. XKLĐ góp phần thực hiện mục tiêu đó, hơn nữa nó mang lại nhiều lợi ích không chỉ là SVTH: Lê Thị Hoàng 1 Lớp: Kế hoạch 48B Chuyên đề thực tập tốt nghiệp khía cạnh kinh tế mà còn là chính trị, xã hội. Ý nghĩa thiết thực đó đòi hỏi cấp quản lý phải đưa ra một hướng đi mới cho XKLĐ ở Việt Nam, đặc biệt là thời kỳ này – thời kỳ còn mang nặng dư âm của cuộc khủng hoảng 2008. Đứng góc độ doanh nghiệp: Đã có thời kỳ hoàng kim của XKLĐ, người người đi xuất khẩu lao động. Khoản lợi nhuận lớn đã khích lệ nhiều doanh nghiệp gia nhập ngành. LOD đã khai thác mảng XKLĐ – coi nó là một lĩnh vực kinh doanh chính từ năm 1992 đến nay. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, thị trường XKLĐ mang đầy những biến động ảnh hưởng nặng nề đến việc xuất khẩu lao động của cả nước nói chung, LOD nói riêng. Vậy nên lựa chọn chiến lược nào cho XKLĐ trong thời kỳ này? Là một hoạt động kinh doanh chính, bên cạnh những thành tựu đạt được LOD còn gặp phải không ít khó khăn nhất là trong bối cảnh khủng hoảng toàn cầu hiện nay. Dẫu là một tên tuổi lão làng nhưng LOD cũng không thoát khỏi ảnh hưởng của dòng xoáy đó. Phải lựa chọn hướng đi nào thích hợp trong bối cảnh hiện nay để XKLĐ luôn là lợi thế của công ty. Nhận thức rõ tầm quan trọng đó và nhận thấy rằng đây là vấn đề nổi cộm, phù hợp với chuyên ngành nên em đã mạnh dạn khai thác đề tài: “ Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu lao động của công ty cổ phần phát triển nguồn nhân lực LOD sau khủng hoảng 2008”. Do giới hạn về thời gian cũng như khuôn khổ bài viết nên Em chỉ trình những vấn đề chính theo bố cục sau đây: Chương I: Lý luận chung về xuất khẩu lao động và tính tất yếu của hoạt động xuất khẩu lao động Chương II: Thực trạng công tác mở rộng thị trường xuất khẩu lao động của Công ty cổ phần phát triển nguồn nhân lực LOD Chương III: Định hướng và giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu lao động sau khủng hoảng của công ty cổ phần phát triển nguồn nhân lực LOD 2. Mục đích nghiên cứu: - Tìm hiểu rõ thực trạng công tác phát triển thị trường xuất khẩu lao động của LOD sang các nước trước và trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế toàn cầu hiện nay. - Phân tích những nhân tố bên ngoài, bên trong công ty để tìm ra điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của LOD từ đó lựa chọn chiến lược phát triển thị trường - Đề ra được các biện pháp nhằm khắc phục những khó khăn trong hiện tại và SVTH: Lê Thị Hoàng 2 Lớp: Kế hoạch 48B Chuyên đề thực tập tốt nghiệp thúc đẩy việc thực hiện chiến lược xuất khẩu lao động sang các thị trường nhiều tiềm năng trong tương lai, một khi nền kinh tế đã hồi phục trở lại. 3. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu của khoá luận được tổng hợp từ nhiều phương pháp khác nhau như: Phương pháp tổng hợp và phân tích; Phương pháp thống kê và so sánh...kết hợp nghiên cứu lý luận với phân tích thực tiễn. Đây là một đề tài khó viết và tương đối mới mẻ. Trong quá trình tìm hiểu, xây dựng đề tài em đã gặp không ít khó khăn, nhưng với sự giúp đỡ nhiệt tình của giảng viên: PGS.TS.Phan Thị Nhiệm, cùng với các anh chị ở phòng tài chính tổng hợp – Trung tâm Nhật Bản thuộc công ty cổ phần phát triển nguồn nhân lực LOD, cũng như qua quá trình tìm tòi các tài liệu phục vụ cho chuyên đề, em đã xây dựng nên một chuyên đề hoàn chỉnh. Tuy nhiên, với thời gian, trình độ còn hạn chế và kinh nghiệm thực tế chưa nhiều, em mong có sự góp ý của các thầy cô giáo về những thiếu sót em mắc phải. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 21 tháng 4 năm 2010 Sinh viên thực hiện Lê Thị Hoàng B. NỘI DUNG CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VÀ SVTH: Lê Thị Hoàng 3 Lớp: Kế hoạch 48B Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TÍNH TẤT YẾU CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG 1.1. Một số lý luận chung về xuất khẩu lao động. 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của xuất khẩu lao động a) Khái niệm của xuất khẩu lao động Xuất khẩu lao động (XKLĐ) là một phạm trù có nội dung kinh tế xã hội sâu sắc liên quan đến nhiều vấn đề, nhiều lĩnh vực, nó có mối quan hệ chặt chẽ với các yếu tố kinh tế xã hội khác. Để quá trình nghiên cứu được hệ thống và thống nhất, trước hết phải định hình rõ một số khái niệm liên quan đến hoạt động XKLĐ, từ đó giúp chúng ta có cái nhìn tổng thể, rõ ràng về vấn đề XKLĐ. - Sức lao động: Sức lao động là tổng hợp thể lực và trí lực của con người trong quá trình tạo ra của cải xã hội, phản ánh khả năng lao động của con người, là điều kiện đầu tien cần thiết trong quá trình lao động xã hội. - Lao động Lao động là hoạt động có mục đích và có ý thức của con người, nó diễn ra giữa con người với tự nhiên nhằm cải tạo tự nhiên cho phù hợp với mục đích của con người. Lao động là sự vận dụng của sức lao động, là quá trình kết hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Thành quả do con người tạo ra trong quá trình lao động để nuôi sống bản thân và gia đình họ và đảm bảo sự tồn tại của xã hội. Lao động có năng suất, chấ lượng đem lại hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước. Vì vậy, lao động có một vị trí vô cùng quan trọng và không thể thiếu được trong bất kỳ một chế độ xã hội nào, một quốc gia nào. Mỗi con người đến tuổi lao động, có khả năng lao động đều mong muồn và có quyền được lao động để nuôi sống bản thân, giúp đỡ gia đình và làm giàu cho xã hội. - Nguồn lao động Nguồn lao động là một bộ phận của dân cư bao gồm những người trong đọ tuổi lao động ( không kể số người mất khả năng lao động ) và những người ngoài độ tuổi lao động ( trên hoặc dưới tuổi lao động ) nhưng thực tế có tham gia lao động. Nước ta quy định độ tuổi lao động từ 15 – 55 đối với nữ và 15 – 60 đối với nam. Có một sơ thực tế là ở nông thôn Việt Nam và cá biệt ở thành thị, trẻ em 10 tuổi ( thậm chí dưới 10 tuổi ) đã tham gia lao động, đã đảm nhận một số những công việc có SVTH: Lê Thị Hoàng 4 Lớp: Kế hoạch 48B Chuyên đề thực tập tốt nghiệp tính chất sản xuất ở mức độ thời gian lao động khác nhau nên những người dưới độ tuổi lao động thực tế có tham gia lao động hiệ nay khó xác định về phạm vi. Tuy nhiên để thống nhất với các số liệu thống kê được công bố thì ở nhóm này chỉ tính những người có độ tuổi 13 – 15. - Thị trường lao động Thị trường lao động là một lĩnh vực riêng của nền kinh tế mà ở đó có diễn ra quá trình mua bán, trao đổi, thuê mướn sức lao động. Ở nơi nào có nhu cầu sử dụng lao động và có nguồn cung cấp lao động thì ở đó sẽ hình thành thị trường lao động. Khi cung và cầu lao động xảy ra trong phạm vi biên giới một quốc gia thì gọi là thị trường lao động nội địa. Khi cung và cầu lao động nảy sinh ngoài biên giới một quốc gia thì có thị trường lao động quốc tế. Thị trường lao động là một thị trường đặc biệt nó có những đặc điểm sau: - Hàng hóa trên thị trường lao động là sức lao động (loại hàng hóa đặc biệt) vô hình, khó cân đo đong đếm được và bị ảnh hưởng bởi yếu tố văn hóa, tâm lý, tình cảm của con người trong quá trình lao động. - Giá cả của sức lao động và tiền lương (V), là một phần giá trị trong giá trị của hàng hóa ( C + V + M), là phần tiền mà người lao động nhận được nhằm tái tạo sức lao động của chính họ và chu cấp cho gia đình họ. - Hàng hóa sức lao động cũng tuân theo quy luật cung cầu, cạnh tranh trên thị trường. Thị trường lao động quốc tế có các đặc điểm của thị trường lao động nói chung trên, tuy nhiên cũng có một số đặc điểm riêng biệt: - Thị trường lao động quốc tế xuất hiện là do quá trình quốc tế hóa đời sống kinh tế thế giới và nảy sinh cung cầu lao động vượt ra khỏi biên giới quốc gia - Thị trường lao động quốc tế rất phức tạp: nó có sự tác động của các yếu tố văn hóa, ngôn ngữ, tín ngưỡng, trình độ công nghệ, pháp luật của các quốc gia khác nhau. Điều này đòi hỏi người lao động phải có một trình độ nhất định để có thể thích nghi, tiếp thu được các đặc điểm văn hóa mới. - Cung ứng lao động trên thị trường lao động quốc tế biến động mạnh mẽ do tình hình kinh tế, chính trị thế giới biến động thường xuyên. - Xuất khẩu sức lao động Xuất khẩu lao động là một loại hình di chuyển quốc tế sức lao động. Di chuyển quốc tế sức lao động là hiện tượng người lao động di chuyển ra nước ngoài nhằm mục đích tìm việc làm để có thu nhập. Khi ra khỏi một nước, người đó được gọi là SVTH: Lê Thị Hoàng 5 Lớp: Kế hoạch 48B Chuyên đề thực tập tốt nghiệp người xuất cư, còn sức lao động của người đó được gọi là sức lao động xuất khẩu. Xuất khẩu lao động trong thực tế thường được gọi là xuất khẩu lao động là một vấn đề có nội dung kinh tế xã hội sâu sắc, có mối quan hệ chặt chẽ với các yếu tố kinh tế xã hội khác. ( Trong phạm vi của luận văn này cụm từ “xuất khẩu lao động” được hiểu tương đương với cụm từ “ xuất khẩu sức lao động “). Hay ta có thể hiểu XKLĐ là hoạt động trao đổi, mua bán hay thuê mướn hàng hóa sức lao động giữa chính phủ một quốc gia hay tổ chức, cá nhân cung ứng sức lao động của nước đó với Chính phủ, tổ chức, cá nhân sử dụng sức lao động nước ngoài trên cơ sở Hiệp định hay hợp đồng cung ứng lao động. Như vậy, khi hoạt động XKLĐ được thực hiện sẽ có sự di chuyển lao động có thời hạn và có kế hoạch từ nước này sang một nước khác. Trong hành vi trao đổi, nước đưa lao động đi được coi là nước XKLĐ, còn nước tiếp nhận lao động được coi là nước nhập khẩu lao động (NKLĐ). Trên thực tế cũng có trường hợp xuất hiện vai trò của nước thứ ba làm nhiệm vụ trung gian môi giới có tính chất kinh doanh. Vid dụ: Việt Nam xuất khẩu lao động sang Libya xây dựng công trình “ Sông nhân tạo vĩ đại” thong qua hợp đồng lao động với công ty Dong Ah – Hàn Quốc. Trình độ lao động xuất khẩu ở các nước khác nhau thì khác nhau. Đối với những nước phát triển, có xu hướng gửi lao động kỹ thuật cao sang các nước chậm phát triển và đang phát triển để lấy thêm ngoại tê, tìm kiếm lợi nhuận ở nước ngoài. Đối với những nước chậm phát triển và đang phát triển, XKLĐ có xu hướng gửi lao động phổ thông, lao động tay nghề bậc trung để thu tiền công, tăng thu nhập, tích lũy ngoại tệ và giảm bớt sức ép về nhu cầu việc làm trong nước. b) Đặc điểm của xuất khẩu lao động - Xuất khẩu lao động là một hoạt động kinh tế đối ngoại Đối với nhiều nước trên thế giới, hoạt động XKLĐ là một trong những giải pháp quan trọng thu hút lực lượng lao động đang tăng hoặc dư thừa ra nước ngaoif làm việc và thu ngoại tệ bằng cách chuyển tiền về nước của người lao động và các lợi ích khác. Những lợi ích này buộ các nước xuất khẩu phải chiếm lĩnh ở mức cao nhất thị trường ở nước ngoài, mà việc chiếm lĩnh thị trường này lại dựa trên cơ sở cung cầu sức lao động và nó cũng chịu sự tác động của các quy luật kinh tế thị trường. Mặt khác, XKLĐ là một hoạt động kinh tế đối ngoại đặc thù, XKLĐ là một hoạt động tất yếu khách quan của quá trình chuyên môn hóa và hợp tác quốc tế giữa các nước trong sản xuất, phù hợp với quy luậ phân công lao động quốc tế, góp phần đưa Việt Nam hòa nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. SVTH: Lê Thị Hoàng 6 Lớp: Kế hoạch 48B Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Xuất khẩu lao động là sự kết hợp hài hòa giữa Nhà nước và các doanh nghiệp xuất khẩu lao động XKLĐ là sự kết hợp hài hòa giữa sự quản lý vĩ mô của Nhà nước và sự chủ động và tự chịu trách nhiệm của các tổ chức kinh tế thực hiện hoạt động xuất khẩu lao động. Ngày nay trong cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế thì hầu hết toàn bộ các hoạt động XKLĐ từ khâu tổ chức đưa người đi đến khâu quản lý người lao động và thực chịu trách nhiệm về hiệu quả trong toàn bộ hoạt động của mình trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật. Do vây, các hiệp định, các thỏa thuận song phương giữa các quốc gia chỉ có tính chất nguyên tắc, thể hiện vai trò và trách nhiệm của Nhà nước ở tầm vĩ mô. - Xuất khẩu lao động thể hiện rõ tính nhân văn Đây là một đặc điểm có ý nghĩa lớn nhất của hoạt động XKLĐ. Vì XKLĐ thực chất là xuất khẩu sức lao động trong khi đó sức lao động lại gắn có chặt chữ với người lao động, không tách rời người lao động. Do vậy, mọi hoạt động của các doanh nghiệp tham gia XKLĐ không phải chỉ là nhằm mục tiêu lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn phải xuất phát từ con người, quan tâm tới lợi ích của người đi XKLĐ - Hoạt động xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp diễn ra trong điều kiện, môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. Sự cạnh tranh ở đây không chỉ diễn ra giữa các doanh nghiệp tham gia hoạt động XKLĐ ở trong nước mà còn là cả sự cạnh tranh giữa các quốc gia cùng cung ứng lao động xuất khẩu trên một thị trường, các thị trường khác nhau và giữa các doanh nghiệp XKLĐ mạnh, có hệ thống ưu việt như Trung Quốc, Thái Lan, Philippin… Lợi ích kinh tế của Nhà nước từ hoạt động XKLĐ là khoản ngoại tệ mà người lao động gửi về và các khoản thế do các doanh nghiệp XKLĐ phải nộp. Lợi ích của các doanh nghiệp chủ yếu là các khoản phí thu được từ hoạt động XKLĐ. Lợi ích của người lao động là khoản thu nhập từ lương mà họ nhận được từ phía chủ sử dụng lao động ở nước ngoài, khoản thu nhập này thường cao hơn rất nhiều lần so với lao động của họ ở trong nước. - Hoạt động xuất khẩu lao động phải đảm bảo lợi ích trong quan hệ ba bên Lợi ích kinh tế của Nhà nước từ hoạt động XKLĐ là khoản ngoại tệ mà người lao động gửi về và các khoản thuế do các doanh nghiệp XKLĐ phải nộp. Lợi ích của các doanh nghiệp chủ yếu là các khoản phí thu được từ hoạt động XKLĐ. Lợi SVTH: Lê Thị Hoàng 7 Lớp: Kế hoạch 48B Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ích của các doanh nghiệp chủ yếu là các khoản phí thu được từ hoạt động XKLĐ. Lợi ích của người lao động là khoản thu nhập từ lương mà họ nhận được từ phía chủ sử dụng lao động ở nước ngoài, khoản thu nhập này thường cao hơn rất nhiều lần so với lao động của họ ở trong nước. - Hoạt động của các doanh nghiệp xuất khẩu lao động chịu sự tác động mạnh mẽ của các biến động của thị trường sử dụng lao động Hiện nay, hầu như các doanh nghiệp XKLĐ ở các nước XKLĐ ở các nước NKLĐ về mọi điều kiện. Trên thị trường lao động quốc tế, thường thì các nước XKLĐ phải chấp nhận các điều kiện do các nước NKLĐ đưa ra như số lượng lao động, mức tiền công, tiền lương, ngành nghề tuyển dụng, điều kiện làm việc…nước ta mới gia nhập thị trường lao động quốc tế, do vậy hoạt động XKLĐ của Việt Nam cũng phải hoạt động trong môi trường chịu sự tác động của cơ chế đó. - Xuất khẩu lao động là một lĩnh vực xuất khẩu đặc biệt Trước hết ta thấy thị trường lao động là một thị trường đặc biệt, đặc trưng cơ bản của hoạt động xuất khẩu lao động khác so với xuất khẩu các loại hàng hóa khác xuất phát từ tính đặc thù của loại hàng hóa này. Sức lao động là một loại hàng hóa đặc biệt vì con người là chủ thể lao động, có tư duy và khả năng làm chủ bản thân. Cho nên, trong Hiệp định hay hợp đồng ký kết, ngoài các điều khoản thông thường còn có các điều khoản đề cập đến đời sống chính trị, văn hóa, tinh thần, sinh hoạt của người lao động. Những điều này bị chi phối bởi phong tục, tập quán, tôn giáo, văn hóa của các quốc gia vào lĩnh vực này. XKLĐ phù hợp với điều kiện kinh tế của mỗi nước, là hướng dẫn sử dụng lao động có hiệu quả, tận dụng được lợi thế so sánh của cả nước xuất khẩu và nhập khẩu lao động XKLĐ ở Việt Nam là một hoạt động được sự chỉ đạo thống nhất của Nhà nước, Nhà nước đã ban hành một hệ thống luật và các băn bản dưới luật để điều chỉnh các mối quan hệ phát sinh xung quanh vấn đề XKLĐ, cho phép các tổ chức thực hiện XKLĐ trên cơ sở tuân thủ hệ thống luật và các văn bản pháp quy đó. Chính vì thế, XKLĐ là một hoạt động xuất khẩu đặc biệt. 1.1.2. Tính tất yếu của xuất khẩu lao động Trong tác phẩm “Phép biện chứng tự nhiên” F. Ăng ghen viết: “Con người sống lan rộng ra tất cả những nơi nào có thể được và người là một loại động vật duy nhất làm được điều đó một cách độc lập, tự chủ”. Ngay từ buổi bình minh của loài người đã xuất hiện sự di chuyển nguồn lao động đến những miền đất tốt đẹp hơn. SVTH: Lê Thị Hoàng 8 Lớp: Kế hoạch 48B Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Như vậy sự di cư lao động quốc tế thể hiện tính tất yếu và tác dụng tiến bộ của lịch sử. Cuối thế kỷ 19 do các mỏ khoáng sản ở Nam Phi thiếu nhiều lao động nên đã xuất hiện các luồng di dân chuyển tới đó. Ngày nay, cũng chính sự phân bố không đều về dân cư, về điều kiện tự nhiên (tài nguyên, khí hậu) với sự bùng nổ dân số trên thế giới đã hình thành luồng di cư lao động ở những nước kinh tế chậm phát triển di cư đến những nước có đời sống kinh tế khá hơn, lao động ở nước nghèo tài nguyên di chuyển đến những nước có điều kiện thiên nhiên thuận lợi, dân cư ở nước có mật độ dân số cao di chuyển đến những nước có mật độ dân cư thấp. Các hướng di chuyển rõ nét nhất hiện nay là từ Đông sang Tây, từ Đông và Phi di chuyển sang vùng Trung cận đông. Như vậy việc di chuyển lao động trước hết là một hiện tường khách quan trong quá trình hoạt động kinh tế của bản thân người lao động. Xuất khẩu lao động – sự di chuyển lao động có thời hạn và có kế hoạch có nguyên nhân hình thành và phát triển không ngoài những yếu tố khách quan trên. Vì đây là hoạt động hợp pháp, có tổ chức nên nó còn vị chi phối bởi các yếu tố chủ quan như ý chí của các Nhà nước, của các tổ chức cung ứng và nhận lao động… Phân tích cụ thể có thể chia thành các nguyên nhân sau: Thứ nhất: Do có sự mất cân đối về số lượng lao động, khi nguồn lao động nước đó không đáp ứng đủ hoặc vượt quá nhu cầu sử dụng trong nước. Sự dư thừa lao động, vượt quá nhu cầu sử dụng trong nước của một quốc gia có thể la do quốc gia đó có tỷ lệ phát triển dân sơ cao, nền sản xuất trong nước lạc hậu, kém phát triển nên nhu cầu sử dụng thấp hoặc do quốc gia đó có sự chuyển đổi cơ chế kinh tế mà trong giai đoạn chuyển tiếp nền kinh tế chưa thể phù hợp ngày với cơ chế mới nên đã giảm sút nghiêm trọng, sản xuất bấp bênh, số lao động dôi thừa tăng nhanh. Trong khi đó nhiều nước có nền kinh tế phát triển nhanh, nhu cầu sử dụng lao động lớn nhưng tốc độ tăng dân số lại quá thấp nên đã xảy ra hiện tượng thiếu lao động. Thứ hai: Do có sự mất cân đối về cơ cấu ngành nghề, thường xảy ra khi nhu cầu lao động tạm thời yêu cầu một số ngành nghề nhất định mà trong nước không có hoặc không đủ. Ví dụ: ở một số nước phát triển, rất thiếu lao động làm trong các ngành nặng nhọc, độc hại hay ở nhiều nước chậm phát triển rất thiếu các chuyên gia, các cán bộ kỹ thuật trình độ cao. Trình độ phát triển kinh tế và tiến bộ khoa học kỹ thuật – công nghệ của mỗi quốc gia không thể giải quyết hết sự mất cân bằng này, đòi hỏi phải có sự trao đổi lao động với các quốc gia khác. Hành vi trao đổi này dẫn đến việc xuất khẩu lao động. SVTH: Lê Thị Hoàng 9 Lớp: Kế hoạch 48B Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Thứ ba: Do có sự chênh lệch giá cả sức lao động trong nước và sức lao động nước ngoài. Nhiều nước mặc dù không dư thừa lao động cũng tiến hành xuất khẩu lao động vì có lợi cho cán cân thanh toán do họ có được những hợp đồng xuất khẩu lao động với giá cao và bù lại học nhập khẩu sức lao động từ những nước có giá cả thấp hơn. Điều này lý giải tại sao nhiều nước vừa nhập khẩu lại vừa xuất khẩu lao động như Cu Ba, Malaysia, Bungari…( Thực chất là các nước tận dụng lợi thế so sánh của mình). Thứ tư: do có sự chênh lệch về mức thu nhập và mức sống giữa người lao động trong nước và người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Vì lý do này mà nhiều người dù không thuộc đội quân thất nghiệp nhưng vẫn muốn đi xuất khẩu lao động để tăng thêm thu nhập, cải thiện đời sống bản thân và gia đình. Thứ năm: Do trình độ khoa học kỹ thuật và công nghệ giữa các quốc gia trên thế giới không đồng đều, sự khác biệt về nguồn lực phát triển như vốn, công nghệ, sức lao động…Từ đó đưa tới nhu cầu tất yếu về sự trao đổi ( sự di chuyển) các nguồn lực này. Thứ sáu: Do sự chênh lệch về mức tăng dân số tự nhiên giữa các quốc gia và từ đó đưa tới sự chênh lệch về mức tăng nguồn lao động. Thứ bảy: Do xu hướng quốc tế hóa đời sống kinh tế, lực lượng sản xuất phát triển, nền sản xuất lớn không thể bó hẹp trong phạm vi biên giới quốc gia mà mở rộng ra nhiều nước, việc sử dụng lao động mang tính quốc tế phù hợp với sự phân công lao động quốc tế. Hơn nữa việc tăng cường xuất khẩu công nghệ, bao thầu công trình quốc tế sẽ tất yếu kèm theo việc phát triển xuất khẩu lao động. Đồng thời việc ra đời các liên kết kinh tế quốc tế cao cấp như EU, như cộng đồng kinh tế ở các châu lục khiến hoạt động xuất nhập khẩu lao động trở nên dễ dàng hơn. Ví dụ lao động của Đức có thể sang nước Bỉ, Pháp làm việc và được hưởng mọi quyền lợi như lao động của nước sở tại. Ngoài ra, còn do có sự chênh lệch về mức tăng dân số tự nhiên giữa các quốc gia và từ đó đưa tới sự chênh lệch vể mức tăng nguồn lao động; do trình độ khoa học kỹ thuật và công nghệ giữa các quốc gia trên thế giới không đồng đều, sự khác biệt về nguồn lực phát triển như vốn, công nghệ, sức lao động...Từ đó đưa tới nhu cầu tất yếu về sự trao đổi, sự di chuyển các nguồn lực này. 1.1.3. Các hình thức xuất khẩu lao động a) Phân loại theo cách thức tổ chức đưa người lao động ra nước ngoài SVTH: Lê Thị Hoàng 10 Lớp: Kế hoạch 48B Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Xuất khẩu lao động theo hiệp định giữa Chính phủ với Chính phủ Hình thức này phổ biến ở giai đoạn 1980 – 1990 ở Việt Nam. Căn cứ vào Hiệp định đã ký, Nhà nước phân các chỉ tiêu cho các Bộ, Ngành, địa phương tiến hành tuyển chọn và đưa người lao động đi. Lao động của nước ta làm việc ở các nước được quản lý thống nhất từ trên xuống dưới, sống và sinh hoạt theo đoàn đội, được làm việc xen ghép với lao động các nước. - XKLĐ trực tiếp theo các yêu cầu của công ty nước ngoài thông qua hợp đồng lao động. Đây là hình thức phổ biến nhất hiện nay, hình thức này đòi hỏi đối tượng lao động đa dạng, sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu khác nhau. Các chuyên gia, người lao động thường được các công ty cung ứng dịch vụ lao động gửi ra nước ngoài lao động có thời hạn theo hợp đồng cung ứng lao động. - XKLĐ đi làm các công trình bao thầu ở nước ngoài, chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng. Các chuyên gia, lao động ra nước ngoài làm việc ở các dự án mà họ đã trúng thầu. - Các công ty gửi lao động, chuyên gia ra nước ngoài làm việc ở công ty mẹ hoặc công ty con, hoặc các công ty khác trong cùng một tập đoàn đóng ở các nước khác nhau, hoặc đến làm việc tại các văn phòng đại diện, chi nhánh công ty đặt tại các nước khác. - Lao động tự do: Tự tìm việc làm ở nước ngoài, sau một thời gian sẽ trở về đất nước b) Phân loại theo trình độ người lao động - Xuất khẩu chuyên gia cao cấp: Những người này ra nước ngoài làm việc với vai trò tư vấn, giám sát, giảng dạy, hướng dẫn kỹ thuật hay đào tạo nghề. - Xuất khẩu thợ lành nghề: Đây là loại lao động đã được đào tạo một nghề nào đó và khi ra nước ngoài làm việc họ có thể bắt tay ngay vào công việc mà không phải tiến hành đào tạo nữa. - Xuất khẩu lao động giản đơn: Là loại lao động chưa được đào tạo một loại nghề nào cả nên không có nghề hoặc có nghề ở mức thấp. c) Phân loại theo địa điểm xuất khẩu lao động - XKLĐ ra nước ngoài làm việc: có nghĩa là lao động được di chuyển ra khỏi biên giới quốc gia và trực tiếp làm việc tại nước ngoài. - XKLĐ tại chỗ: Là hình thức cung ứng sức lao động cho các tổ chức kinh tế nước ngoài hoạt động ở Việt Nam (bao gồm: các xí nghiệp có vồn đầu tư nước SVTH: Lê Thị Hoàng 11 Lớp: Kế hoạch 48B Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ngoài; các khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao; các tổ chức cơ quan ngoại giao của nước ngoài tại Việt Nam) (Trong phạm vi nghiên cứu chuyên đề tốt nghiệp này không đề cập đến hình thức xuất khẩu lao động tại chỗ) 1.1.4. Vai trò của xuất khẩu lao động đối với sự phát triển kinh tế xã hội Xuất khẩu lao động là hoạt động kinh tế quan trọng đối với mỗi quốc gia, đặc biệt đối với các nước đang phát triển, kém phát triển. Hoạt động này đem lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia: bên xuất khẩu lao động, bên nhập khẩu lao động và bản thân người lao động.  Xét trên góc độ vĩ mô:  Với nước xuất khẩu lao động: Nước xuất khẩu lao động có lợi về nhiều mặt trong đó đặc biệt là các lĩnh vực: Kinh tế, xã hội, quan hệ đối ngoại. - Về kinh tế: Xuất khẩu lao động có vai trò đặc biệt trong hoạt động kinh tế. Trước hết, nó góp phần giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người lao động. Có thể nói, xuất khẩu lao động giữ một vị trí rất quan trọng trong chương trình việc làm quốc gia, nếu không nói là chủ yếu trong chiến lược giải quyết việc làm, đây là một công cụ hữu hiệu để thực hiện mục tiêu của Đảng và Nhà nước ta đặt ra năm 2010 sẽ xoá hết đói nghèo. Kinh nghiệm từ một số nước cho thấy, xuất khẩu lao động là một giải pháp khắc phục tình trạng thất nghiệp có hiệu quả cao. Theo ILO, số người thất nghiệp trên thế giới đã đạt kỷ lục 212 triệu người trong năm 2009. Vì vậy, giải quyết tình trạng thất nghiệp hiện nay cần phải là ưu tiên chính trị khẩn cấp và cần được thực hiện thông qua một đường lối chung thống nhất giữa chính sách công và đầu tư tư nhân. Để khắc phục tình trạng này, các nước đã thành công bằng sử dụng giải pháp xuất khẩu lao động. Bên cạnh những đóng góp trên, xuất khẩu lao động còn đem lại nguồn thu ngoại tệ đáng kể cho đất nước, góp phần cải thiện cán cân thanh toán quốc tế do vậy rút ngắn khoảng cách giàu- nghèo giữa nước phát triển và nước đang phát triển. Xuất khẩu lao động cũng là một kênh đem lại một nguồn thu nhập quan trọng cho đất nước. Theo ước tính, số lao động xuất khẩu năm 2004 đã gửi về cho gia đình khoảng 1,5 tỷ USD, bình quân mỗi lao động khoảng 3.750 USD hay 302,5 USD một tháng, cao gấp nhiều lần phần dôi ra sau khi trừ đi chi tiêu cho ăn uống của lao động trong nước. Một tỷ rưỡi USD tuy chưa thấm tháp gì so với SVTH: Lê Thị Hoàng 12 Lớp: Kế hoạch 48B Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Philippines (số tiền gửi qua kênh chuyển tiền chính thức là trên 7 tỷ USD, còn theo ước tính của ADB tính thêm cả kênh chuyển tiền không chính thức thì tổng số lên đến 14 – 21 tỷ USD, chiếm 32%GDP của nước này), nhưng đã chiếm khoảng 3,3% GDP của cả nước và tương đương với nguồn vốn ODA giải ngân trong năm. - Về xã hội: Đối với một nước hơn 82 triệu dân, với trên một nửa là số người trong độ tuổi lao động, nhưng số người thất nghiệp ở thành thị lên đến 5,6% và số thời gian chưa được sử dụng ở nông thôn lên đến trên 20%, thì xuất khẩu lao động là một kênh giải quyết việc làm cho người lao động rất có ý nghĩa. Trong mấy năm gần đây, số lao động đi xuất khẩu của nước ta mỗi năm đã lên đến trên dưới 70 nghìn người và đến nay đã có khoảng 400 nghìn người Việt Nam đang làm việc ở khoảng trên 40 nước và vùng lãnh thổ. Song nếu so với Philippines có cùng số dân và số người trong tuổi lao động như Việt Nam thì kết quả trên còn thấp hơn rất nhiều. Năm 2004, nước này đã có 1 triệu lao động đi làm việc ở nước ngoài, đưa Philippines vượt qua Mexico trở thành nước xuất khẩu lao động lớn nhất thế giới. Cho đến nay, nước này có khoảng 8 triệu lao động làm việc ở 56 nước, đông nhất là tại Mỹ, ả Rập Saudi, Malayxia, Canada, Nhật Bản… Thực hiện tốt công tác xuất khẩu lao động sẽ giảm được tệ nạn xã hội do thất nghiệp gây ra, tạo một hướng lao động tích cực cho người lao động, học tập được phong cách lao động mới do tổ chức lao động ở nước ngoài trang bị... - Về quan hệ đối ngoại: Mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác trong lĩnh vực xuất khẩu lao động là vô cùng quan trọng, từ đó quan hệ giữa nước cung ứng lao động và nước tiếp nhận lao động trở nên gắn bó hơn, hiểu nhau hơn, tao ra mối quan hệ tốt đẹp giữa hai nước. Cung cấp cho nhau những thông tin quan trọng về những vấn đề hai nước cùng quan tâm và thống nhất quan điểm hai bên cùng có lợi. Sự đa dạng hoá các quan hệ hợp tác quốc tế được mở rộng thông qua hợp tác về lao động sẽ tạo điêù kiện mở rộng hơn nữa các quan hệ hợp tác khác.  Với nước nhập khẩu lao động: Nước nhập khẩu lao động thu được những lợi ích đáng kể như: cung cấp đủ số lao động bù đắp vào các ngành thiếu hụt, khai thác có hiệu qủa tiềm năng của đất nước. Đồng thời, mở rộng quan hệ và uy tín với nước có lao động, khai thác kinh nghiệm, kiến thức, tác phong lao động và cung ccáh quản lý của nước khác, mở rộng nhu cầu thị trường trong nước... SVTH: Lê Thị Hoàng 13 Lớp: Kế hoạch 48B Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Ngoài ra xuất khẩu lao động cũng góp phần giả quyết nhu cầu lao động đặc biệt là trong các lĩnh vực mà lao động địa phương ít tham gia tại nước tiếp nhận lao động.  Xét trên góc độ vi mô:  Với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu lao động: - Xuất khẩu lao động là một bộ phận của xuất khẩu do vậy các doanh nghiệp tham gia trong lĩnh vực này phải tìm hiểu kỹ về nền văn hoá, phong tục tập quán của nước nhập khẩu, đây là tiền đề tốt trong quá trình hội nhập quốc tế. - Doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu lao động là đã tham gia hiệu quả vào chương trình quốc gia giải quyết việc làm đồng thời thực hiện một phần thoả thuận hợp tác giữa hai chính phủ. - Doanh nghiệp xuất khẩu lao động làm ăn có hiệu quả sẽ thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên một vấn đề bức xúc đang đặt ra trong giai đoạn hiện nay đó là tình trạng ngày càng có nhiều lao động không thực hiện hợp đồng đã ký.Việc này có thể gây ảnh hưởng lớn đối với uy tín của doanh nghiệp cũng như sự ổn định trên thị trường hiện tại và tiềm năng.  Với bản thân người lao động: - Người đi xuất khẩu lao động có điều kiện giúp gia đình thoát khỏi đói nghèo cải thiện mức sống của bản thân và gia đình. - Người lao động có thể tiếp thu kỹ năng làm việc, quản lý, tích luỹ trình độ tay nghề và kinh nghiệm thực tiễn để tự tạo việc làm sau khi về nước. 1.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động xuất khẩu lao động: Hiệu quả là chỉ tiêu so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được hiệu quả đó ( Hiệu quả = kết quả - chi phí ). Có hai loại hiệu quả là hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Hiệu quả kinh tế là hiệu quả đạt được về mặt kinh tế, còn hiệu quả xã hội là hiệu quả đạt được về mặt xã hội. Đây là khái niệm chung để đánh giá hiệu quả, tuy nhiên khi đi vào từng lĩnh vực cụ thể thì việc đánh giá hiệu quả không đơn giản chút nào, đặc biệt là trong lĩnh vực xuất khẩu lao động này. Bởi vì để có thể đánh giá chính xác, đầy đủ và đúng hiệu quả kinh tế xã hội ở từng thị trường cụ thể thì chúng ta cần phải đánh giá toàn bộ, toàn diện một cách tổng hợp những kết quả đạt được và chi phí bỏ ra trong quá trình hoạt động đó, đồng thời, phải xem xét hiệu quả của nó trên cơ sở lợi ích chung của SVTH: Lê Thị Hoàng 14 Lớp: Kế hoạch 48B
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan