Trường Đại Học Công Nghệ
Khoa: Công Nghệ Cơ Điện Tử
----------
Đề Tài Nghiên Cứu:
Dynamic pressure sensor 2011V
Giảng viên hướng dẫn: Đoàn Thị Hương Giang
Nhóm sinh viên: Nhóm 5
Lớp: K55M
Hà Nội – 5/2013
CÁC THÀNH VIÊN:
o
o
o
o
o
o
o
Nguyễn Văn Chương
Phan Văn Đức
Nguyễn Ngọc Thịnh
Nguyễn Trung Hiếu
Đỗ Khắc Phượng
Nguyễn Công Quỳnh
Nguyễn Khắc Cao
Báo Cáo Đo Lường Cảm Biến
Nội dung chính:
o Khái niệm về cảm biến
o
o
o
o
Đặc trưng cơ bản của bộ cảm biến
Phương pháp đo áp suất
Các loại cảm biến đo áp suất
Đầu đo áp suất-mức nước
I:Khái niệm về cảm biến
Trong các hệ thống đo lường điều khiển, mọi quá trình đều được đặc trưng bởi
các trạng thái như nhiệt độ, áp suất, tốc độ, momen... Các cảm biến trạng thái
này thường là các đại lượng không điện. Để điều khiển các quá trình thì ta cần
thu thập thông tin, đo đạc, theo dõi sự biến thiên của các biến trạng thái của quá
trình. Các cảm biến thực hiện chức năng này chúng thu nhận, đáp ứng và kích
thích, là “tai mắt” của các hoạt động khoa học và công nghệ của con người.
Các bộ cảm biến thường được định nghĩa theo nghĩa rộng là thiết bị cảm nhận
và đáp ứng với các tín hiệu và kích thích.
Cảm biến là dụng cụ có thể cảm nhận trị số tuyệt đối hoặc độ biến thiên của một
đại lượng vật lý (ví dụ: nhiệt độ, áp suất tốc độ dòng chảy, độ pH, cường độ ánh
sang, âm thanh hoặc sóng vô tuyến, vv...) và biến đổi thành một tín hiệu đầu
vào hữu hiệu cho một hệ thống thu thập và xử lý thông tin.
Trong mô tả mạch ta có thể coi bộ cảm biến như một mạng hai cửa, trong đó
đầu vào là biến trạng thái cần đo x và cửa ra là đáp ứng y của bộ cảm biến với
kích thích đầu vào x:
Phương trình mô tả giữa đáp ứng y và kích thích x của bộ cảm biến có dạng:
y=f(x)
Trong các hệ thống đo lường – điều khiển hiện đại, quá trình thu thập và xử lý
dữ liệu thường do máy tính đảm nhiệm.
Trong sơ đồ hình 1.1, quá trình (đối tượng) được đặc trưng bởi các biến trạng
thái và được các bộ cảm biến thu nhận rồi đưa đến bộ xử lý. Đầu ra của bộ vi xử
lý được phối ghép với cơ cấu chấp hành nhằm tác động lên quá trình. Đây là sơ
đồ điều khiển tự động, trong đó bộ cảm biến đóng vai trò cảm nhận, đo đạc và
đánh giá các thông số của hệ thống, bộ vi xử lý làm nhiệm vụ xử lý thông tin và
đưa ra tín hiệu điều khiển quá trình.
Hình ảnh về một số loại cảm biến:
II.Đặc trưng cơ bản của bộ cảm biến.
1.Hàm truyền.
Gọi X là tín hiệu kích thích, y là đáp ứng của bộ cảm biến. Hàm truyền cho ta
quan hệ giữa đáp ứng và kích thích. Hàm truyền có thể được biểu diễn dưới
dạng tuyến tính, phi tuyến, logarit, hàm lũy thừa hay hàm mũ.
Quan hệ tuyến tính giữa đáp ứng và kích thích có dạng:
y = ax + b
trong đó:alàhằngsố,a bằng tínhiệu ra khi tín hiệu vào bằng không,
b là độ nhạy.
y là một trong các đặc trưng của tín hiệu ra, y có thể là biên độ hoặc pha tuỳ
theo tính chất của bộ cảm biến.
Hàm truyền dạng logarit:
y = 1 + blnx
Dạng mũ:
y = aekx
Dạng luỹ thừa:
y = a0 +
a1
Xk
vớik là hàng số.
Các bộ cảm biến phi tuyến không được đặc trưng bởi các hàm truyền kể trên
đây mà ta phải dùng đến các hàm gần đúng bậc cao. Đối với hàm truyền phi
tuyến thì độ nhạy b được định nghĩa theo biểu thức:
b=
dy( x0 )
dx
Trong một số trường hợp ta có thể làm gần đúng hàm truyền phi tuyến bằng
phương pháp tuyến tính hoá từng đoạn.
2.Độ lớn của tín hiệu vào.
Là giá trị lớn nhất của tín hiệu đặt vào bộ cảm biến mà sai số không vượt quá
ngưỡng cho phép.
3.Sai số và độ chính xác.
Cũng như các ứng dụng đo lường khác, ngoài đại lượng cần đo (cảm nhận) bộ
cảm biến còn chịu nhiều tác động của bộ cảm biến gây nên sai số giữa giá trị đo
được và giá trị của đại lượng cần đo.
Gọi ∆ x là độ lệch tuyệt đối giữa giá trị đo được và giá trị thực x, sai số tương
đối của bộ cảm biến được tính theo công thức:
∆=
∆x
.100
x
Có hai loại sai sổ thường dùng là: sai số hệ thống và sai số ngẫu nhiên:
-Sai số hệ thống là sai số không phụ thuộc vào số lần đo, có giá trị không đổi
hoặc thay đổi rất chậm theo thời gian đo và thêm vào một độ lệch không đổi
giữa giá trị thực và giá trị đo được. Sai số này thường do sự thiếu hiểu biết về hệ
đo hoặc do điều kiện sử dụng không tốt.
- Sai số ngẫu nhiên là sai số xuất hiện thay đổi theo số lần đo, có độ lớn và
chiều không xác định.
4.Một số điều về cảm biến nối tiếp và cách ghép nối.
- Nhìn chung, cảm biến là một thiết bị được thiết kế thu thập thông tin về một
đối tượng và chuyên đổi thành tín hiệu điện. Một cảm biến cổ điển có thể bao
gồm 4 khối như hình 1.2:
Thành phần
Xử lý tín hiệu
Chuyển đổi
Bus giao tiếp
Máy tính
cảm nhận
A/D
Hình 1.2. Cảm biến tích hợp
-Khối đầu tiên là khối cảm nhận (ví dụ: điện trở, điện dung, bán dẫn, vật liệu áp
điện, photodiot, cầu điện trở, ...). Tín hiệu từ khối này thường bị nhiễu, do có
cần có các kĩ thuật xử lý tín hiệu như khuếch đại, tuyến tính hoá, bù và lọc để
giảm thiểu những tác động của nhiễu.
- Trong trường hợp thu thập dữ liệu, tín hiệu từ cảm biến có dạng nối tiếp
hay song song. Chức năng này có thể nhận ra bởi bộ biến đổi tương tự - số hoặc
tần số - số.
- Khối bus giao tiếp nối tất cả các dữ liệu nguồn với các nơi nhận, hệ thống
bus điều khiển tất cả các dữ liệu truyền và được nối với một giao tiếp phù hợp
mà cảm biến có thể gửi dữ liệu tới máy tính.
Hình 1.3. Sơ đồ giao tiếp điển hình giữa vi điều khiển và cảm biến nối tiếp
-Có hai loại cảm biến cơ bản là cảm biến tương tự và cảm biến số.
Cảm biến tương tự thường đưa tín hiệu tương tự dạng vòng điện hay điện áp
về vi điều khiển, sau đó vi điều khiển phải thực hiện việc chuyển đổi tương tự
- số rồi mới đọc dữ liệu. Tín hiệu từ cảm biến truyền đi là tín hiệu tương tự rất
dễ bị ảnh hưởng bởi nhiễu.
Cảm biến số ngay bản thân nó đã thực hiện việc chuyển đổi tương tự - số
rồi đưa giá trị đã chuyển đổi về vi điều khiển dưới dạng xung thể hiện giá trị của
cảm biến,
Như vậy cảm biến số có ưu thế hơn cảm biến tương tự ở chỗ cảm biến số
có khả năng chống nhiễu tốt hơn do nó sử dụng đường truyền số nên rất khó bị
ảnh hưởng bởi nhiễu lúc truyền dữ liệu.
III. Các phương pháp đo áp suất
1. Tổng quan về áp suất
Áp suất là đại lượng đặc trưng cho cường độ lực nén trung bình tác động
theo phương vuông góc trên bề mặt vật thể,được xác định bằng tỉ số giữa lực
phân bố đều và diện tích bề mặt bị tác động:
Trong đó:
P là áp suất
F là lực phân bố đều trên bề mặt diện tích S
Đơn vị của lực F là Newton (N), đơn vị của diện tích là
m
2
,
2
trong hệ SI áp suất có đơn vị là N/ m
Đơn vị dẫn suất của áp suất là Pascal (Pa). 1 Pa tương ứng với áp
suất áp suất đồng dạng do lực 1 N tác dụng lên bề mặt phẳng có diện tích bằng 1
m2
2
1 Pa = 1 N/ m
Áp suất 1 Pa tương đối nhỏ, trong công nghiệp người ta thường
5
dung đơn vị áp suất là bar ( 1 bar = 10 Pa)
Một đơn vị cũng hay được dùng trong y tế là mmHg hay torr.
Mối quan hệ tương đối giữa các đơn vị đo áp suất hay được sử
dụng cho trong bảng 1.1.
2. Nguyên tắc và phương pháp đo áp suất.
Có rất nhiều phương pháp đo áp suất. Một phương pháp cổ điển là dùng
áp suất kế Torricielli (hình 1.4). Áp suất kế Torricielli là một ống thủy tinh bịt
kín, đầu phái trên được úp xuống một bể đựng thủy ngân (Hg). Khi đó, áp suất
tác dụng lên bề mặt thủy ngân trong bể bằng độ lớn cột thủy ngân trong ống.
Đơn vị đo áp suất sử dụng áp kế suất là mmHg.
Ngày nay, với nhiều công nghệ khác nhau, rất nhiều loại cảm biến áp suất
ra đời. Để đo áp suất, người ta đo lực F tác dụng lên diện tích S của một thành
bình phân chia hai môi trường, trong đó môi trường chứa chất lưu là đối tượng
cần đo áp suất.
Cách đo này có thể chia làm ba trường hợp chính sau:
- Đo áp suất lấy qua một lỗ có diện tích tròn được khoan trên
thành bình
- Đo trực tiếp sự biến dạng của thành bình do áp suất gây nên.
- Đo bằng một cảm biến áp suất để chuyển tín hiệu đầu vào là áp
suất thành tín hiệu đầu ra chứa thông tin liên quan đến giá trị
của áp suất cần đo và sự thay đổi của nó theo thời gian.
Cách đo thứ nhất phải sử dụng một cảm biến đặt ngay gần sát thành bình,
sai số của phép đo sẽ nhỏ với điều kiện là thể tích chết của kênh dẫn và cảm
biến phải không đáng kể so với thể tích tổng cộng của chất lưu cần đo áp suất.
Trường hợp thứ hai người ta gắn lên thành bình các cảm biến đo ứng suất
để đo biến dạng của thành bình, biến dạng này là một hàm của áp suất.
Cách thứ ba đo bằng cảm biến áp suất với các vật trung gian thường là
các phần tử đo lực có một thông số. Thông số này có khả năng thay đổi dưới tác
dụng của lực F = P.S, phổ biến nhất là sử dụng màng. Màng (duaphrahm) là một
tấm mỏng, thường là chất bán dẫn, có khả năng bị biến dạng khi có áp suất đặt
lên. Khi áp suất bên ngoài tác dụng lên màng , tùy thuộc vào sự chênh lệch áp
suất cần đo và áp suất chuẩn so sánh mà màng bị biến dạng. Độ biến dạng của
màng phụ thuộc vào độ lớn của áp suất tác dụng vào.
Cảm biến áp suất kiểu màng có một số cấu trúc như sau:
Hình 1.5: Các loại cảm biến áp suất kiểu màng.
a)
b)
c)
Cảm biến áp suất tuyệt đối.
Cảm biến áp suất tương đối.
Cảm biến áp suất vi sai.
Người ta có thể biến đổi độ biến dạng của màng mỏng thành các
tín hiệu điện thông qua sự biến thiên độ tự cảm, biến thiên điện dung sử
dụng hiệu ứng áp điện, dao động cơ điện, dung phương pháp quang điện,
phương pháp transistor áp điện …
Nguyên lý hoạt động của cảm biến: khi không có áp suất đặt lên màng
cầu điện trở ở trạng thái cân bằng, điện thế lối ra bằng không. Khi có áp suất đặt
lên, màng mỏng sẽ bị biến dạng, áp lực phân bố trên màng bị thay đổi dẫn tới
các giá trị của các điện trở trong mạch cầu bị thay đổi do hiệu ứng áp điện trở,
cụ thể là nếu các điện trở song song với cạnh màng có giá trị giảm đi thì các
điện trở vuông góc với cạnh màng sẽ tang và ngược lại. Kết quả là cầu sẽ bị mất
cân bằng và điện áp lối ra là khác không. Sự thay đổi giá trị điện trở phụ thuộc
vào độ biến dạng của màng, tức phụ thuộc vào áp suất, do đó độ lớn của tín hiệu
lối ra cũng phụ thuộc vào áp suât. Bằng cách đo điện thế lối ra ta có thể đo được
độ lớn tương ứng của áp suất đặt lên màng.
IV.Các loại cảm biến đo áp suất
1.Áp kế dùng dịch thể
Vi áp kế kiểu phao + Đo áp suất tĩnh < 25Mpa
+ Cấp chính xác cao (1;1,5)
+ Chứa chất lỏng độc hại
Vi áp kế kiểu chuông
+ Độ chính xác cao
+ Đo được áp suất thấp chân không
2.Áp kế đàn hồi
Áp kế lò xo
+ Dải đo rộng tùy thuộc vào chất liệu lò xo
+ Nếu dùng thép gió có thể đo được > 1000mPa
Áp kế màng
+ Phần tử biến dạng là màng mỏng được chia ra 2 loại: màng đàn hồi và vàng
dẻo.
+ Đo áp suất nhỏ dùng màng dẻo hình tròn hoặc uốn nếp
Áp kế ống trụ: Dạng ống hình trụ thành tròn
Áp kế áp trở
+ Sử dụng bộ chuyển đổi kiểu áp trở
+ Làm việc ở nhiệt độ từ -40*C đến 125*C
Áp kế điện
+ Sử dụng bộ chuyển đổi kiểu áp điện làm việc theo nguyên tắc hiệu ứng áp
điện
+ Giới hạn đo 2.5 – 100Mpa
+ Cấp chính xác 1,5;2
Áp kế điện dung
+ Sử dụng bộ chuyển đổi kiểu điện dung
+ Đo được áp suất tới 120Mpa
Áp kế điện cảm kiểu vi sai
+ Sử dụng bộ chuyển đổi kiểu biến áp vi sai
V . Dynamic pressure sensor 2011V
Dải đo : 0 – 2000 Psi ( 1kPa = 0.145 Psi )
Khoảng điện áp ra : 0 – 5 V.
THÔNG SỐ KĨ THUẬT
GIÁ TRỊ
ĐƠN VỊ
CÂN NẶNG
13
GRAMS
CỠ (HEX X HEIGHT)
0.375 × 1.88
INCHES
KHUNG CUNG CẤP
3/8-24 UNF-2A
MALE THREAD
CONNECTOR, AXIALLY
MOUNTED AT TOP
10-32 UNF-2A
VẬT LIỆU VẬT THỂ, ĐẦU
NỐI
THÉP KHÔNG RỈ,
CỨNG
17-4 PH
VẬT LIỆU MÀNG CHẮN
THÉP KHÔNG RỈ
17-5 PH
ĐỘ NHẠY
5
mV/Psi
PHẠM VI ĐẦY ĐỦ VỚI
NGUỒN RA 5 V
1000
Psi
ÁP SUẤT TỐI ĐA
2000
Psi
KHUNG TẦN SỐ CỘNG
HƯỞNG
130
KHz
THỜI GIAN TỐI THIỂU
TĂNG LÊN CỦA XUNG
ÁP SUẤT VÀO
2
µSEC
HẰNG SỐ PHÓNG ĐIỆN
THỜI GIAN
4.0
SEC
DAO ĐỘNG TỐI ĐA
1000
G’s RMS
VA CHẠM TỐI ĐA
3000
G’ s PEAK
KHOẢNG NHIỆT ĐỘ
-100 TO +250
°F
NHIỆT ĐỘ TỨC THỜI
3000
°F
- Xem thêm -