Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Dư luận xã hội về việc bảo vệ môi trường sinh thái (nghiên cứu tại khu du lịch t...

Tài liệu Dư luận xã hội về việc bảo vệ môi trường sinh thái (nghiên cứu tại khu du lịch tràng an, tỉnh ninh bình)

.PDF
90
681
108

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN --------------------------------------- NGUYỄN THỊ NGA DƯ LUẬN XÃ HỘI VỀ VIỆC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG SINH THÁI NGHIÊN CỨU TẠI KHU DU LỊCH TRÀNG AN, TỈNH NINH BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC XÃ HỘI HỌC HÀ NỘI- 2012 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN NGUYỄN THỊ NGA DƯ LUẬN XÃ HỘI VỀ VIỆC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG SINH THÁI Nghiên cứu tại khu du lịch Tràng An, tỉnh Ninh Bình CHUYÊN NGÀNH: XÃ HỘI HỌC MÃ SỐ: 60 31 30 LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. MAI QUỲNH NAM HÀ NỘI- 2012 MỤC LỤC PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài........................................................................ 2 2. Vài nét về địa bàn nghiên cứu.................................................... 4 3 Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn...................................... 9 3.1. Ý nghĩa khoa học........................................................................ 9 3.2. Ý nghĩa thực tiễn......................................................................... 9 4. Mục đích nghiên cứu.................................................................. 10 4.1. Mục đích..................................................................................... 10 4.2 Nhiệm vụ..................................................................................... 10 5. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu................................. 10 5.1. Đối tƣợng.................................................................................... 10 5.2. Khách thể.................................................................................... 10 5.3 Phạm vi....................................................................................... 10 6. Câu hỏi nghiên cứu..................................................................... 11 7. Giả thuyết nghiên cứu................................................................. 11 8. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................ 11 8.1. Phƣơng pháp luận....................................................................... 11 8.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin.................................................. 12 8.2.1. Nghiên cứu định lƣợng............................................................... 8.2.2. Nghiên cứu định tính.................................................................. 12 12 8.2.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu.......................................................... 13 9. Kết cấu của luận văn................................................................... 13 PHẦN 2. NỘI DUNG................................................................. 14 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..................................................................... 14 1.1. Cơ sở lý luận............................................................................... 14 1.2. Các khái niệm............................................................................. 19 1.2.1. Dƣ luận xã hội............................................................................ 19 1.2.2. Khách thể và chủ thể của dƣ luận xã hội.................................... 20 1.2.3. Chức năng của dƣ luận xã hội..................................................... 21 1.2.4. Truyền thông............................................................................... 22 1.2.5. Truyền thông đại chúng.............................................................. 22 1.2.6. Môi trƣờng sinh thái................................................................... 23 CHƢƠNG 2. CÁC TÁC ĐỘNG XÃ HỘI CỦA DƢ LUẬN XÃ HỘI VỀ VIỆC BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG SINH THÁI....... 24 2.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu.................................................... 24 2.1.1. Đặc điểm khu du lịch sinh thái Tràng An................................... 24 2.1.2. Giới thiệu mẫu nghiên cứu......................................................... 2.2. 25 Đánh giá dƣ luận xã hội về môi trƣờng sinh thái tại khu du lịch Tràng An hiện nay...................................................................... 29 2.2.1. Thiết chế xã hội........................................................................... 29 2.2.2. Cộng đồng................................................................................... 37 2.2.3. Truyền thông............................................................................... 76 PHẦN 3. KẾT LUẬN................................................................. 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................... 80 DANH MỤC VIẾT TẮT BVMT BV MTST DLXH DLST ĐH MT MTST MTDL PT KT-XH TN THCN THPT THCS Bảo vệ môi trƣờng Bảo vệ môi trƣờng sinh thái Dƣ luận xã hội Du lịch sinh thái Đại học Môi trƣờng Môi trƣờng sinh thái Môi trƣờng du lịch Phát triển kinh tế- xã hội Tự nhiên Trung học chuyên nghiệp Trung học phổ thông Trung học cơ sở DANH MỤC BẢNG Bảng2.1: Triển khai, thực hiện bảo vệ MTST ở địa phƣơng Bảng 2.2: Học vấn và mức độ tìm hiểu thông tin về MTST Bảng 2.3: Giới tính và tìm hiểu về MTST Bảng 2.4: Nơi ở và phƣơng tiện tìm hiểu thông tin về MTST Bảng 2.5: Học vấn và nhận thức về MTST Bảng 2.6: Cung cấp thông tin về môi trƣờng sinh thái Bảng 2.7:Nghề nghiệp và cung cấp thông tin về MTST Bảng 2.8: Nghề nghiệp và mức độ đánh giá vai trò của việc bảo vệ MTST Bảng 2.9: Hành động phổ biến gây ô nhiễm môi trƣờng Bảng 2.10: Nơi ở và hành động phổ biến gây ô nhiễm MT hiện nay Bảng 2.11: Nghề nghiệp và hành động gây ô nhiễm môi trƣờng Bảng 2.12: Cải tạo, xây dựng tại khu du lịch Tràng An Bảng 2.13: Đánh giá MTST tại khu DLST Tràng An Bảng 2.14: Tuổi và đánh giá về MTST tại khu DLST Tràng An Bảng 2.15: Vai trò của truyền thông trong giáo dục cộng đồng BV MTST Bảng 2.16: Nội dung tuyên truyền về BV MTST tại địa phƣơng. Bảng 2.17: Nghề nghiệp và phƣơng tiện tìm hiểu thông tin về MTST Bảng 2.18: Tuổi và Phƣơng tiện tìm hiểu thông tin về MTST Bảng 2.19: Giới và phƣơng tiện tìm hiểu thông tin về MTST Bảng2.20: Học vấn và phƣơng tiện tìm hiểu thông tin về MTST DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Vai trò của chính quyền địa phương trong việc BVMTST Hình 2.2: Hậu quả của việc không bảo vệ môi trường sinh thái Hình 2.3: Đánh giá về việc đưa khu DLST Tràng An vào sử dụng Hình 2.4: Sự tham gia tuyên truyền của phương tiện truyền thông ở địa phương trong việc BVMT PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Nhân loại đã bƣớc vào những thập kỷ đầu tiên của thiên niên kỷ mới. Một thiên niên kỷ sẽ chứng kiến nhiều biến động dữ dội, mang tính chất toàn cầu mà các điều kiện và tiền đề đã đƣợc chuẩn bị từ những năm cuối của thế kỷ trƣớc đó. Đó là những biến đổi trong tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học, môi trƣờng sống… Những biến đổi này vừa tạo ra những cơ hội thuận lợi nhƣng cũng đặt ra những thách thức to lớn về nhiều mặt của tất cả các nƣớc. Trong đó vấn đề môi trƣờng nói chung và môi trƣờng sinh thái nói riêng đang là vấn đề toàn cầu và cấp bách. Môi trƣờng sinh thái là một mạng lƣới chỉnh thể có mối liên quan chặt chẽ với nhau giữa đất, nƣớc, không khí và cơ thể sống trong phạm vi toàn cầu. Sự tƣơng tác hòa đồng giữa các hệ thống của thiên nhiên tạo ra môi trƣờng tƣơng đối ổn định. Sự rối loạn bất ổn định ở một khâu nào đó trong hệ thống sẽ gây ra hậu quả nghiêm trọng. Chính vì vậy, ngày 5 tháng 6 năm 1972 tại Stockhom (Thụy Điển), các nhà khoa học và đại diện nhiều nƣớc đã họp Hội nghị môi trƣờng thế giới lần đầu tiên để nhắc nhỏ “Con ngƣời hãy cứu lấy cái nôi của chúng ta” và coi ngày 5 tháng 6 hàng năm là ngày môi trƣờng thế giới. Sau đó tháng 6 năm 1992 tại Braxin, Hội nghị thƣợng đỉnh về môi trƣờng thế giới diễn ra với sự tham dự của hơn 100 quốc gia và tổ chức quốc tế, một lần nữa khẳng định tình trạng suy thoái môi trƣờng nghiêm trọng, kêu gọi mọi quốc gia hãy hợp tác hiệp lực có trách nhiệm và nghĩa vụ bảo vệ môi trƣờng. Tại Hội nghị Liên Hợp quốc về Phát triển bền vững (gọi tắt Rio+20) tháng 6-2012 tại Rio de Jeneiro, Brazil đề ra “Kinh tế xanh trong bối cảnh phát triển bền vững và khuôn khổ thể chế cho sự phát triển bền vững”. Với chủ đề này sẽ giúp nâng cao nhận thức về những tác động nghiêm trọng của các hoạt động sản xuất kinh doanh nhƣ cách chúng ta đang làm. 1 Thông qua sự tham gia của các chính phủ trong các hành động và sẽ có tác dụng lan tỏa trên phạm vi toàn cầu sẽ đóng góp một tầm quan trọng của một nền Kinh tế Xanh, nỗ lực tập thể này sẽ giúp bảo tồn thiên nhiên, trong khi vẫn đạt đƣợc sự tăng trƣởng, và khuyến khích phát triển bền vững. Vấn đề môi trƣờng và nhu cầu nhận thức về tình hình môi trƣờng ở nƣớc ta mới chỉ đƣợc thức tỉnh khi nền kinh tế bắt đầu chuyển mạnh sang cơ chế thị trƣờng. Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa Đảng ta đã khẳng định: Đảm bảo sự tăng trƣởng nhanh và lâu bền của kinh tế và gắn với việc xử lý tốt các vấn đề công bằng xã hội và tiến bộ xã hội, môi trƣờng và sinh thái. Nghị quyết Trung ƣơng khóa VIII cũng khẳng định: “Phát triển khoa học công nghệ gắn liền với bảo vệ và cải thiện môi trƣờng sinh thái, bảo đảm phát triển kinh tế- xã hội nhanh và bền vững” [27, Tr 60]. Vì thế, các chƣơng trình nghiên cứu ở các khía cạnh, các cấp độ khác nhau về môi trƣờng do Trung tâm Thông tin- Tƣ liệu khoa học và Công nghệ quốc gia quản lý chỉ bắt đầu từ năm 1984 và tập trung rõ nhất từ sau 1987 trở lại đây. Phần lớn các công trình nghiên cứu này do các nhà nghiên cứu khoa học tự nhiên thực hiện nhằm hƣớng vào việc đánh giá tình hình môi trƣờng nói chung, chủ yếu là xác định nhiệm vụ bảo vệ, phục hồi nguồn tài nguyên môi trƣờng. Môi trƣờng cũng là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng, tính hấp dẫn của các sản phẩm du lịch ảnh hƣởng đến khả năng thu hút khách, đến sự tồn tại của hoạt động du lịch. Du lịch có thể làm suy thoái môi trƣờng nếu bị lạm dụng, khai thác quá mức và làm gia tăng sự chênh lệch giàu nghèo, khoảng cách về văn hóa và kinh tế giữa ngƣời dân địa phƣơng và du khách. Du lịch, đặc biệt là du lịch sinh thái có thể là phƣơng tiện hữu hiệu để bảo vệ tài nguyên và phát triển bền vững. Thông qua việc tham gia vào các 2 hoạt động dịch vụ du lịch, ngƣời dân địa phƣơng sẽ không phải khai thác tài nguyên để phục vụ cho nhu cầu sống của họ. Cộng đồng địa phƣơng chính là những ngƣời hiểu rõ nhất về các nguồn tài nguyên của mình. Vì vậy, sự tham gia của cộng đồng trong bảo vệ môi trƣờng du lịch là hết sức quan trọng. Sự tham gia của cộng đồng không những có tác dụng to lớn trong việc giáo dục du khách mà còn góp phần nâng cao hơn nữa nhận thức của chính họ trong việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trƣờng. Đối với khách du lịch, nhu cầu ngày càng cao, ngày càng quan tâm tới điều kiện về an toàn và sức khỏe, xu hƣớng khách chỉ lựa chọn những điểm đến, những cơ sở du lịch quan tâm đến bảo vệ môi trƣờng. Để thực hiện đƣợc các yêu cầu này phải có các nghiên cứu khoa học, trƣớc hết cần nhận rõ mức độ ô nhiễm môi trƣờng sinh thái hiện nay trên các vấn đề: Xây dựng các công trình xâm hại đến cảnh quan, di tích lịch sử văn hóa; sử dụng phƣơng tiện giao thông gây ô nhiễm không khí; lắp thiết bị tăng âm quy định gây tiếng ồn; vùi, lấp đồ ăn thừa, vỏ chai lọ, đồ hộp túi ni lông và các chất phế thải khác; khắc, viết, vẽ lên thân cây, vách đá, hang động. Các nghiên cứu này sẽ là cơ sở cho việc đề xuất một cách hệ thống chính sách về vấn đề môi trƣờng sinh thái. Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Dư luận xã hội về việc bảo vệ môi trường sinh thái (Nghiên cứu tại khu du lịch Tràng An, tỉnh Ninh Bình) để tìm hiểu sự đánh giá của xã hội về tình trạng môi trƣờng sinh thái. Do dƣ luận xã hội có cấu trúc nhiều chiều, nên thông qua nó ta có thể thấy đƣợc vai trò của các tác nhân kinh tế, xã hội, văn hóa, của quá trình đô thị hóa, của kinh tế thị trƣờng ảnh hƣởng đến môi trƣờng sinh thái; Dƣ luận xã hội có chức năng nhận thức và điều hòa các xung đột về lợi ích ở đây là lợi ích về môi trƣờng. Chức năng điều hòa các quan hệ xã hội của dƣ luận xã hội có vai trò rất đáng kể; Việc phân tích dƣ luận xã hội về 3 môi trƣờng sinh thái sẽ góp phần đề xuất các giải pháp để thực hiện hoạt động tổ chức và quản lý xã hội đối với vấn đề môi trƣờng. 2. Vài nét về vấn đề nghiên cứu. Con ngƣời và xã hội đều xuất thân từ tự nhiên, là một bộ phận của thiên nhiên. Hoạt động của con ngƣời và xã hội đƣợc xem là một khâu, một yếu tố trong hệ thống của thiên nhiên. Thông qua quá trình lao động, con ngƣời khai thác bảo vệ bồi đắp cho thiên nhiên, cũng qua quá trình đó con ngƣời và xã hội có sự đối lập với thiên nhiên. Con ngƣời ngày nay khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách tối đa, vay mƣợn cả tài nguyên của thế hệ tƣơng lai, bất chấp quy luật tƣ nhiên và đạo lý xã hội, gạt sang một bên những bài toán về môi sinh và những lợi ích chính đáng của thế hệ sau. Lợi ích trƣớc mắt đƣợc quan tâm quá mức, gây nên tình trạng phát triển thiếu cân đối hoặc phát triển theo kiểu “bong bóng xàphòng”. Vô tình hay hữu ý, con ngƣời càng phá hủy môi trƣờng sống của chính mình một cách nghiêm trọng. Sự suy thoái về môi trƣờng sinh thái toàn cầu hiện nay đƣợc thể hiện ra một trong những vấn đề: Sự suy thoái về tầng ozon. Tầng ozon bị suy thoái sẽ tác động mạnh đến mọi sinh vật trên trái đất, làm tăng thêm bệnh tật, làm giảm khả năng miễn dịch của con ngƣời. Cuối năm 1985, các nhà khoa học Anh đã phát hiện ra lỗ thủng ozon ở Nam Cực, đến năm 1988 ngƣời ta lại phát hiện ra lỗ thủng ozon ở Bắc Cực…; Hiện tƣơng “hiệu ứng nhà kính”. Trong thế kỷ này, nhiệt độ trái đất tăng lên từ 0,3 0C đến 0,70C so với thế kỷ trƣớc. Các nhà khoa học dự đoán đến năm 2030 nếu lƣợng khí CO2 tăng lên hai lần thì nhiệt độ tăng từ 1,50C đến 4,50C. Nhiệt độ trái đất tăng lên sẽ làm mực nƣớc biển dâng lên. Mực nƣớc biển dâng lên là nguy cơ đe dọa rất nhiều quốc gia và đời sống của hàng triệu ngƣời trên trên thế giới; Làm suy giảm nguồn nƣớc sạch. Tổng lƣợng nƣớc trên toàn cầu là 1.360 triệu km3, trong đó lƣợng nƣớc ngọt chỉ chiếm trên dƣới 3% và con ngƣời chỉ sử dụng đƣợc 4 khoảng 1% để phục vụ nhu cầu của xã hội. Thế nhƣng 1% đó đang bị ô nhiễm bởi các chất thải trong sinh hoạt, trong sản xuất…[37] Đối với Việt Nam, tuy là một nƣớc nông nghiệp nhƣng điều này cũng không có nghĩa là không có hiểm họa sinh thái đe dọa. Ở các nƣớc phát triển, hiểm họa sinh thái là do sự phát triển của kỹ thuật và công nghệ. Ở Viêt Nam, hiểm họa sinh thái do sự kết hợp giữa phát triển và lạc hậu, do ảnh hƣởng nặng nề của nếp suy nghĩ, nếp làm của ngƣời sản xuất nhỏ và lối sống công nghiệp cũng chƣa ổn định, chƣa hoàn thiện. Thiên nhiên nƣớc ta trƣớc đây bị phá hoại bởi những cuộc chiến tranh kéo dài, còn bây giờ bị phá hoại bởi những hoạt động vô ý thức, bởi thái độ tùy tiện vô trách nhiệm, thiếu kế hoạch trong việc khai thác và sử dụng các nguồn thiên nhiên. Trƣớc năm 1945, diện tích rừng của nƣớc ta 43,8%, diện tích che phủ 28%. Ngày nay, nồng độ bụi ở đô thị vƣợt quá nhiều lần chỉ tiêu cho phép. Theo kế hoạch quốc gia về môi trƣờng đánh giá “Việt Nam hiện nay phải đương đầu với những vấn đề môi trường nghiêm trọng như nạn phá rừng, việc khai thác quá mức nguồn tài nguyên ven biển, đe dọa tới các hệ sinh thái và sự cạn kiệt nguồn gien..”[42 Tr 7]. Đứng trƣớc vấn đề ô nhiễm môi trƣờng nhƣ hiện nay. Trƣớc hết chúng ta cần phải có những việc làm cụ thể nhằm bảo vệ môi trƣờng sinh thái đƣợc tốt hơn trƣớc tình trạng ô nhiễm môi trƣờng. Đó là chúng ta phải thay đổi nhận thức- xây dựng ý thức sinh thái; cần phải kết hợp giữa mục tiêu kinh tế và mục tiêu sinh thái trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa; sản xuất xã hội cần phải thực hiện thêm chức năng tái sản xuất các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Du lịch đã trở thành nhu cầu không thể thiếu trong đời sống dân cƣ và trong xã hội. Và du lịch là một trong những ngành kinh tế phát triển nhất trên thế giới. Ngày nay, nhu cầu của khách du lịch ngày càng cao, hầu hết họ quan tâm đến du lịch sinh thái. Trong năm 2011 lƣợng khách đến Cần Giờ trên 5 457.000 lƣợt ngƣời, tăng 11,5% so với cùng kỳ năm trƣớc [40]. Đối với khu du lịch Côn Đảo (Bà Rịa- Vũng Tàu), từ đầu năm đến nay, huyện đảo này đã đón trên 61.000 lƣợt khách tham quan, tăng trên 40%, tổng doanh thu từ dịch vụ du lịch đạt 186 tỷ đồng, tăng 106% so cùng kỳ năm 2011 [9]. Đặc biệt du lịch sinh thái kết hợp với du lịch nhân văn ngày nay đang là một trong những loại hình thu hút khách du lịch, đặc biệt là khách thăm quan trong nƣớc. Chính vì vậy, đòi hỏi những khu du lịch cần phải có công tác tốt trong bảo tồn và giữ gìn môi trƣờng. Chỉ những nơi môi trƣờng sinh thái xanh-sạch-đẹp với những sản phẩm an toàn mới có thể có sức cạnh tranh thu hút khách và từ đó các doanh nghiệp du lịch, cộng đồng dân cƣ địa phƣơng mới có thể thu lợi từ du lịch. Hiện nay, do quá trình công nghiệp hóa, dân số ngày càng tăng, vấn đề đô thị hóa và nạn xây dựng tràn lan không theo quy hoạch, dẫn tới việc khai khác và sử dụng quá mức làm cạn kiệt tài nguyên, gia tăng các chất thải và khí thải, nƣớc thải, tiếng ồn làm ô nhiễm và xuống cấp môi trƣờng ảnh hƣởng tới sức khỏe của cả cộng đồng dân cƣ. Đã có những công trình nghiên cứu khoa học nhằm đánh giá tác động qua lại giữa môi trƣờng, du lịch và vai trò của cộng đồng trong việc bảo vệ môi trƣờng sinh thái tại khu du lịch. Trong đề tài cấp Bộ “Nghiên cứu đánh giá tác động qua lại giữa môi trƣờng xã hội với hoạt động du lịch nhằm góp phần phát triển bền vững tại thị xã Sầm Sơn- tỉnh Thanh Hóa” năm 2005, do GS.TS. Nguyễn Đình BínhTrƣờng Cao đẳng Du lịch Hà Nội làm chủ nhiệm. Đề tài tìm ra nguyên nhân của sự tác động trong mối quan hệ giữa môi trƣờng xã hội với hoạt động du lịch. Từ đó, đề ra những giải pháp, góp phần phát triển du lịch bền vững. Đề tài cấp Bộ “Nghiên cứu xây dựng mô hình bảo vệ môi trƣờng du lịch với sự tham gia của cộng đồng, góp phần phát triển du lịch bền vững trên 6 đảo Cát Bà- Hải Phòng” năm 2002, do TS. Phạm Trung Lƣơng- Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch làm chủ nhiệm. Đề tài phân tích hiện trạng, phân tích sức ép tới môi trƣờng du lịch tại đảo trong những năm tới. Để thấy rõ các yếu tố ảnh hƣởng tới quá trình phát triển du lịch bền vững ở đảo. Trên cơ sở tính chất của cộng đồng và khả năng đáp ứng của môi trƣờng du lịch tại đảo, từ đó đề xuất các giải pháp để áp dụng mô hình trên đảo Cát Bà cũng nhƣ áp dụng đối với khu du lịch khác. Ngoài việc nghiên cứu về sự tác động qua lại của cộng đồng và việc bảo vệ môi trƣờng du lịch sinh thái. Đã có những công trình nghiên cứu về dƣ luận xã hội về các vấn đề lao động, chống tham nhũng, việc học thêm... nhằm tìm hiểu tình hình dƣ luận hiện nay đánh giá về các vấn đề này nhƣ thế nào. Tác giả Từ Điển, với cuốn “Điều tra thăm dò dƣ luận”, Nxb Thống kê Hà Nội 1996, đây có thể đƣợc coi là một nỗ lực trong việc trình bày các phƣơng pháp thăm dò dƣ luận. Tác giả đã chỉ ra một số nguyên tắc trong thiết kế thăm dò dƣ luận cần đƣợc thực hiện nhƣ vấn đề chọn mẫu, thiết kế bảng câu hỏi, vai trò của thống kế trong dƣ luận xã hội. Tác giả Bùi Hoài Sơn, với cuốn “Dƣ luận xã hội”, Nxb Văn hóa thông tin 2006, đã tập trung vào những vấn đề cơ bản nhƣ: những khái niệm liên quan và quan niệm về DLXH, cơ sở hình thành, bản chất, các chức năng, các dạng và sự hình thành DLXH và một số đặc điểm của DLXH trong bối cảnh Việt Nam Tác giả Nguyễn Quý Thanh, với cuốn “Xã hội học về Dƣ luận xã hội”, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội 2006, đã quan sát hiện tƣợng DLXH từ cách tiếp cận xã hội học với các khoa học liên quan khác nhƣ chính trị học, tâm lý học. Tác giả cũng chỉ ra ý nghĩa của những nghiên cứu xã hội học về DLXH. Trong phần này, tác giả đã nhấn mạnh vai trò của DLXH trong công tác quản lý và dự báo. 7 Đề tài cấp Viện “Dƣ luận xã hội của thanh niên công nhân về công cuộc đổi mới”, do PGS. TS. Mai Quỳnh Nam làm chủ nhiệm. Đề tài phân tích sự đánh giá của dƣ luận xã hội của thanh niên công nhân trong công cuộc đổi mới hiện nay. Cùng với các công trình xuất bản thành sách đã tổng thuật ở trên khi nghiên cứu về DLXH, có thể kể thêm một số bài viết về DLXH của tác giả Mai Quỳnh Nam đã in trong tạp chí Xã hội học và sách nhƣ: “DLXH – mấy vấn đề về phƣơng pháp nghiên cứu (Số 4/1995); “Truyền thông đại chúng và DLXH” (Số 1/1996); “Mấy vấn đề về Dƣ luận xã hội trong công cuộc đổi mới” (Số 2/1996); “Nghiên cứu dƣ luận xã hội về hoạt động của Quốc hội” (số 4/2005); “Dƣ luận xã hội về sự tham gia của ngƣời dân trong cơ chế dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” trong cuốn “Con ngƣời, văn hóa, quyền và phát triển” (Mai Quỳnh Nam chủ biên, Nxb Từ điển Bách Khoa 2009). Những nghiên cứu này đi theo hai hƣớng cơ bản: chỉ ra bản chất và cơ chế hình thành DLXH và khả năng vận dụng DLXH trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. Tuy nhiên, đối với việc tìm hiểu dƣ luận xã hội trong việc bảo vệ môi trƣờng hiện nay là chƣa có một công trình nghiên cứu cụ thể nào đã đƣợc công bố. Mà chỉ có nghiên cứu về môi trƣờng và tác động của nó đến xã hội nói chung. Đó là sự thiếu hụt mà chúng ta cần phải có những công trình nghiên cứu nhƣ thế này để phân tích xem dƣ luận xã hội hiện nay họ đánh giá nhƣ thế nào về tình trạng bảo vệ môi trƣờng. Vai trò của cộng đồng dân cƣ đối với sự phát triển của du lịch rất quan trọng, cách thức mà cộng đồng cƣ dân tham gia vào các hoạt động du lịch sẽ có vai trò quyết định tới sự bền vững của quá trình phát triển. Sự tham gia của các lực lƣợng xã hội sẽ tạo ra tiếng nói đồng thuận, tạo dƣ luận xã hội và tạo thêm nguồn lực cho các địa phƣơng thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ môi 8 trƣờng. Đối với lĩnh vực du lịch, sự tham gia của cộng đồng trong bảo vệ môi trƣờng sinh thái càng có ý nghĩa thiết thực và quan trọng… Do đó, chúng ta cần làm tốt công tác này, trƣớc hết là ở từng địa phƣơng, từng khu, điểm du lịch và sau đó là trong phạm vi toàn quốc. Đây là một trong những nhân tố có ý nghĩa quyết định đảm bảo sự phát triển du lịch bền vững, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh du lịch trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài. Đặc biệt trong ngành du lịch, môi trƣờng sinh thái có ảnh hƣởng đến hoạt động du lịch và ngƣợc lại, phát triển du lịch cũng có tác động lớn đến môi trƣờng sinh thái. Du lịch cần hƣớng đến sự phát triển bền vững với sự tham gia và đóng góp của các bên liên quan: Các nhà quản lý, các doanh nghiệp kinh doanh du lịch và cộng đồng dân cƣ địa phƣơng. Vì vậy, việc nghiên cứu “Dư luận xã hội về việc bảo vệ môi trường sinh thái” là một hoạt động khoa học cần thiết ở cả cấp độ nhận thức và thực tiễn. 3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn. 3.1. Ý nghĩa khoa học Nghiên cứu này có ý nghĩa khoa học ở chỗ nó cho thấy khả năng vận dụng lý thuyết của dƣ luận xã hội để giải thích nguyên nhân tạo nên dƣ luận xã hội về vấn đề môi trƣờng sinh thái, các tác động xã hội chi phối về môi trƣờng sinh thái và cho thấy nguyện vọng, các nhu cầu để cải thiện môi trƣờng sinh thái. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn. Qua tìm hiểu dƣ luận xã hội với việc bảo vệ môi trƣờng sinh thái, có thể tìm hiểu đƣợc những hạn chế chính sách đối với vấn đề này, để góp phần vào việc điều chỉnh chính sách xã hội về giải quyết vấn đề môi trƣờng sinh thái của Nhà nƣớc, các tổ chức, đoàn thể xã hội. Nghiên cứu này có ý nghĩa thực tiễn là ở chỗ thông qua dƣ luận xã hội của những tổ chức, cộng đồng- nhƣ là những kênh thông tin để truyền tải 9 những thông tin xác thực nhất về vấn đề môi trƣờng sinh thái. Để từ đó thay đổi nhận thức và hành động của xã hội đối với môi trƣờng sinh thái. 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. 4.1. Mục đích. Nghiên cứu dƣ luận xã hội với việc bảo vệ môi trƣờng sinh thái nhằm tìm hiểu sự đánh giá của xã hội về môi trƣờng sinh thái, tìm hiểu các nhu cầu để bảo vệ và cải thiện môi trƣờng sinh thái du lịch hiện nay. 4.2. Nhiệm vụ. + Làm rõ khái niệm: dƣ luận xã hội, khách thể và chủ thể của dƣ luận xã hội, các chức năng của dƣ luận xã hội, truyền thông và truyền thông đại chúng. + Điều tra xã hội học + Nghiên cứu thực trạng dƣ luận xã hội về việc bảo vệ môi trƣờng sinh thái. 5. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu. 5.1.Đối tượng. Dƣ luận xã hội với việc bảo vệ môi trƣờng sinh thái 5.2. Khách thể. Nghiên cứu này đƣợc thực hiện thông qua những ngƣời dân khách du lịch. Việc thu thập thông tin còn đƣợc thực hiện với cán bộ lãnh đạo xã, cán bộ quản lý khu du lịch tại địa bàn khu du lịch Tràng An, tỉnh Ninh Bình. 5.3. Phạm vi Phạm vi không gian: Nghiên cứu đƣợc tiến hành trên phạm vi khu du lịch sinh thái Tràng An, tỉnh Ninh Bình. Khu du lịch Tràng An, tỉnh Ninh Bình là khu du lịch mới đƣợc đƣa vào khai thác trong những năm gần đây. Hiện nay, khu du lịch đang ở trong giai đoạn xây dựng và bƣớc đầu đƣa vào sử dụng. 10 Phạm vi thời gian: Từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2010. 6. Câu hỏi nghiên cứu Tình trạng bảo vệ môi trƣờng sinh thái tại khu du lịch đƣợc chính quyền địa phƣơng, doanh nghiệp hiện nay nhƣ thế nào? Các tác động xã hội đối với dƣ luận xã hội về việc bảo môi trƣờng sinh thái tại khu du lịch hiện nay ra sao? Dƣ luận xã hội đánh giá nhƣ thế nào về vai trò của truyền thông trong việc bảo vệ môi trƣờng sinh thái? 7. Giả thuyết nghiên cứu + Môi trƣờng sinh thái tại khu du lịch đang ô nhiễm nhƣng lại chƣa đƣợc quan tâm + Dƣ luận xã hội về việc bảo vệ môi trƣờng sinh thái đã có tác động tới những nhà quản lý, nhận thức và hiểu biết của mọi ngƣời dân trong xã hội. + Truyền thông đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trƣờng sinh thái tại các khu du lịch nói riêng và môi trƣờng sinh thái nói chung. + Các yếu tố giới tính, nghề nghiệp, học vấn, nơi ở, độ tuổi có tác động đến dƣ luận xã hội về việc bảo vệ môi trƣờng sinh thái. 8. Phƣơng pháp nghiên cứu. 8.1. Phương pháp luận. Luận văn đƣợc tiếp cận dƣới quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Quan điểm của chủ nghĩa Mác đã chỉ rõ, dƣ luận xã hội thuộc lĩnh vực tinh thần của xã hội. Nó phản ánh thực tế xã hội, trên cơ sở tồn tại xã hội quy định ý thức xã hội. Khi đã hình thành dƣ luận xã hội lại có tác động đến tồn tại xã hội. Quan điểm của các cộng động ngƣời, xuất phát từ lợi ích của họ, thông qua các chức năng của dƣ luận xã hội can thiệp vào sự phản ánh của dƣ luận xã hội và chi phối hành động xã hội của nhóm xã hội. 11 Hệ thống phân loại những phƣơng pháp nhận thức của Mác cho thấy, ngƣời ta có thể nhận thức thế giới bằng phƣơng pháp lý thuyết (khoa học), hoặc bằng các phƣơng pháp nghệ thuật, tôn giáo, và phƣơng pháp tinh thầnthực tế. Theo cách ấy, dƣ luận xã hội đƣợc xếp vào phƣơng pháp tinh thầnthực tế. Đặc trƣng đó tạo nên bản chất của dƣ luận xã hội. Sự nhận thức của dƣ luận xã hội có tính chất đánh giá, từ việc đánh giá, ngƣời ta lựa chọn các phƣơng án hành động để thúc đẩy hoặc hạn chế sự kiện, hay hiện tƣợng đang tạo nên mối quan tâm chung nhƣ một quá trình xã hội Quan niệm trên cho thấy sự phản ánh thực tế trong dƣ luận xã hội luôn có tính đánh giá. Từ sự đánh giá các hiện tƣợng trong xã hội- mà các hiện tƣợng này là những lợi ích có tính cấp bách của số đông, để xác định hành vi ứng xử của con ngƣời. Tính đặc thù của dƣ luận xã hội đƣợc thể hiện ở chỗ, nó không chỉ thuần tuý tinh thần mà nó là cấu trúc tinh thần- thực tế. Nói về vấn đề này, nhà nghiên cứu ngƣời Bungari B.Vinhép viết “Dƣ luận xã hội xuất hiện, hình thành và hoạt động nhƣ một tập hợp các tranh luận, đánh giá thể hiện các quan hệ của các nhóm xã hội với hành vi và hoạt động của từng ngƣời riêng biệt”. Yếu tố trung tâm của một tranh luận tập thể nào về các hiện tƣợng đều đƣợc coi là dƣ luận xã hội, đều phải có sự đánh giá âm tính hay dƣơng tính về hiện tƣợng xã hội đó. Tính đặc thù của dƣ luận xã hội chỉ ra mức độ xem xét và thể hiện của dƣ luận xã hội. 8.2. Phương pháp thu thập thông tin. 8.2.1. Nghiên cứu định lượng Chúng tôi tiến hành điều tra 300 ngƣời trong mẫu nghiên cứu. 8.2.2. Nghiên cứu định tính. Chúng tôi tiến hành phỏng vấn sâu 10 ngƣời. Gồm: - Cán bộ quản lý khu du lịch (4 ngƣời); - Cán bộ chính quyền địa phƣơng tại khu du lịch (6 ngƣời vì khu du lịch Tràng An thuộc địa bàn của 6 xã). 12 8.2.3. Phương pháp xử lý số liệu - Sử dụng phần mềm SPSS 15.0 để xử lý các thông tin định lƣợng 9. Kết cấu của luận văn Luận văn gồm có 3 phần chính. Phần 1. Mở đầu Phần 2. Nội dung của luận văn gồm các chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu. Chƣơng 2. Các tác động xã hội của dƣ luận xã hội về việc bảo vệ môi trƣờng sinh thái. 2.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu 2.2. Đánh giá dƣ luận xã hội về môi trƣờng sinh thái tại khu du lịch Tràng An hiện nay 2.2.1. Thiết chế xã hội 2.2.2. Khách du lịch 2.2.3. Truyền thông Phần 3. Kết luận. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan