Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Dư luận xã hội về pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn hiện nay (n...

Tài liệu Dư luận xã hội về pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn hiện nay (nghiên cứu trường hợp phú lương - quận hà đông và xã hoàng diệu - huyện chương mỹ - thành phố hà nội)

.PDF
114
674
129

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN .....................  .................... TRẦN ĐÌNH TỨ DƯ LUẬN XÃ HỘI VỀ PHÁP LỆNH THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN HIỆN NAY (Nghiên cứu trường hợp phường Phú Lương - quận Hà Đông và xã Hoàng Diệu-huyện Chương Mỹ-Thành phố Hà Nội) LUẬN VĂN THẠC SỸ XÃ HỘI HỌC 1 Hà Nội, 2013 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN .....................  .................... TRẦN ĐÌNH TỨ DƯ LUẬN XÃ HỘI VỀ PHÁP LỆNH THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN HIỆN NAY (Nghiên cứu trường hợp phường Phú Lương - quận Hà Đông và xã Hoàng Diệu-huyện Chương Mỹ-Thành phố Hà Nội) Mã số: 60.31.30 LUẬN VĂN THẠC SỸ XÃ HỘI HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Vũ Hào Quang Hà Nội, 2013 MỤC LỤC A. PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... 5 1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 5 2. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................... 7 3. Tổng quan nghiên cứu của đề tài .....................................................................7 4. Đóng góp của luận văn ....................................................................................13 5. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................13 6. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ......................................................................14 7. Giả thuyết nghiên cứu ..................................................................................... 14 8. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................14 9. Khung lý thuyết ...............................................................................................16 B. PHẦN NỘI DUNG ......................................................................................17 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ...............17 1.1. Các lý thuyết sử dụng để nghiên cứu ......................................................17 1.1.1. Lý thuyết xã hội học về dƣ luận xã hội .....................................................17 1.1.2. Lý thuyết vòng xoáy im lặng ....................................................................20 1.2. Các khái niệm cơ bản.................................................................................20 1.2.1. Dƣ luận xã hội ..........................................................................................20 1.2.2. Cơ sở (xã, phƣờng, thị trấn) ......................................................................27 1.2.3. Dân chủ và dân chủ cơ sở .........................................................................28 5 1.2.4. Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phƣờng, thị trấn .................................30 1.3. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ...........................................................................30 1.3.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội phƣờng Phú Lƣơng ................................................... 30 1.3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội xã Hoàng Diệu .......................................................... 31 CHƢƠNG 2. ĐÁNH GIÁ CỦA NGƢỜI VỀ PHÁP LỆNH THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở PHƢỜNG PHÚ LƢƠNG VÀ XÃ HOÀNG DIỆU. ................... 33 2.1. Sự hình thành dƣ luận xã hội về Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở phƣờng Phú Lƣơng và xã Hoàng Diệu ............................................................................................33 2.1.1. Các giai đoạn trong quá trình hình thành của dƣ luận xã hội .........................33 2.1.2. Các yếu tố tác động đến quá trình hình thành dƣ luận xã hội.........................34 2.2. Sự quan tâm, mức độ nắm rõ và thái độ của ngƣời dân phƣờng Phú Lƣơng và xã Hoàng Diệu đối với Pháp lệnh thực hiện dân chủ .....................................................36 2.2.1. Sự quan tâm của ngƣời dân đối với Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phƣờng, thị trấn ...........................................................................................................36 2.2.2. Mức độ nắm rõ của ngƣời dân về pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phƣờng, thị trấn ................................................................................................... 38 2.2.3. Mức độ đồng tình của ngƣời dân đối với pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phƣờng, thị trấn ............................................................................................. 43 2.3. Đánh giá của ngƣời dân về Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã,phƣờng, thị trấn 48 2.3.1. Đánh giá của ngƣời dân về thực hiện nội dung dân biết........................... 48 2.3.2. Đánh giá của ngƣời dân về thực hiện nội dung dân bàn bạc và góp ý kiến ..... 59 2.3.3. Đánh giá của ngƣời dân về thực hện nội dung dân kiểm tra, giám sát .... 69 2.3.4. Đánh giá của ngƣời dân về những lợi ích cụ thể nhận đƣợc khi thực hiện Pháp lệnh dân chủ ở xã, phƣờng, thị trấn ...................................................................... 77 3 2.4. Ý kiến của nhân dân phƣờng Phú Lƣơng và xã Hoàng Diệu về các yếu tố ảnh hƣởng đến Pháp lệnh thực hiện dân chủ ...................................................... 84 2.4.1. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc thực hiện nội dung dân biết ................... 84 2.4.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến thực hiện nội dung dân bàn, góp ý ............... 87 2.4.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác thực hiện nội dung dân kiểm tra, giám sát .. 90 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LỆNH DÂN CHỦ Ở PHƢỜNG PHÚ LƢƠNG VÀ XÃ HOÀNG DIỆU .... 93 3.1. Tăng cƣờng công tác giáo dục, tuyên truyền về Pháp lệnh thực hiện dân chủ nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm của cán bộ và nhân dân trong triển khai và thực hiện ................................................................................................. 93 3.2. Đảm bảo và tăng cƣờng công tác công khai, minh bạch, kiểm tra, giám sát....95 3.3. Nâng cao vai trò lãnh đạo, sự đoàn kết, thống nhất của các cấp ủy Đảng, trách nhiệm của chính quyền và các tổ chức chính trị - xã hội trong thực hiện Pháp lệnh dân chủ ......... 97 3.4. Gắn thực hiện pháp lệnh dân chủ ở cơ sở với nâng cao dân trí và phát triển toàn diện đời sống kinh tế - văn hóa - xã hội, đảm bảo lợi ích chính đáng của nhân dân ............................................................................................................................. ..99 3.5. Tăng cƣờng công tác nắm bắt dƣ luận xã hội trong quá trình thực hiện Pháp lệnh dân chủ ở xã, phƣờng, thị trấn ......................................................... 101 C. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ................................................ 102 1. Kết luận ......................................................................................................... 102 2. Khuyến nghị .................................................................................................. 105 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 106 4 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BTTND Ban thanh tra nhân dân BGSĐTCĐ Ban giám sát đầu tư cộng đồng DLXH Dư luận xã hội PLDC Pháp lệnh dân chủ PLTHDC Pháp lệnh thực hiện dân chủ QCDC Quy chế dân chủ TT, PB Tuyên truyền, phổ biến UBTVQH Ủy ban thường vụ quốc hội XPT Xã, phường, thị trấn 5 A. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Mở rộng dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ của nhân dân là mục tiêu, đồng thời là động lực bảo đảm cho thắng lợi của cách mạng, của công cuộc đổi mới. QCDC ở cơ sở (nay là PLTHDC ở XPT và dƣới đây có chỗ xin gọi là PLDC) và việc phát huy quyền làm chủ của nhân dân có ý nghĩa và tầm quan trọng to lớn để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh tại địa phƣơng. Những năm qua, Đảng và Nhà nƣớc ta đã ban hành nhiều chính sách, văn bản pháp luật đổi mới về kinh tế, chính trị, xã hội nhằm phát huy một bƣớc quyền làm chủ của nhân dân trong đó có việc ban hành Chỉ thị số 30-CT/TW của Bộ Chính trị, Chỉ thị số 10-CT/TW của Ban Bí thƣ Trung ƣơng, Pháp lệnh 34/2007/PL-UBTVQH của UBTVQH và các nghị định của Chính phủ về xây dựng và thực hiện PLDC ở cơ sở. PLTHDC ở XPT đã đƣợc các cấp ủy đảng, chính quyền, thủ trƣởng các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp triển khai thực hiện có hiệu quả, đồng bộ. Bản Pháp lệnh đã từng bƣớc đi vào cuộc sống. Những nội dung công khai theo phƣơng châm “dân biết, dân bàn, dân kiểm tra” đƣợc cấp ủy, chính quyền các địa phƣơng thực hiện có hiệu quả, quyền làm chủ của nhân dân đƣợc phát huy trên tất cả các lĩnh vực của đời sống; việc xây dựng quy ƣớc làng, khu phố, gia đình văn hóa, quy định mức đóng góp xây dựng, lấy phiếu tín nhiệm các chức danh chủ chốt của cấp xã... đều đƣợc đƣa ra lấy ý kiến để nhân dân bàn và quyết định trực tiếp. Các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, kế hoạch vay vốn, mức huy động các khoản đóng góp của nhân dân, quy trình, thủ tục hành chính, các chƣơng trình, dự án, … đều đƣợc chính quyền cơ sở thông qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng, họp thôn, tổ dân phố, tiếp xúc cử tri, niêm yết công khai. Việc triển khai thực hiện PLTHDC ở XPT đã có tác dụng thúc đẩy công tác xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân. 5 Tuy nhiên, nhìn chung, việc xây dựng và thực hiện PLDC ở cơ sở còn nhiều khuyết điểm, yếu kém, chƣa đạt yêu cầu. Phƣơng châm "dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra" chƣa đƣợc cụ thể hoá và thể chế hoá thành luật pháp, chậm đi vào cuộc sống. “Việc xây dựng và thực hiện các quy chế, quy ƣớc, hƣơng ƣớc không ít nơi còn hình thức, chất lƣợng chƣa cao, chƣa thành nền nếp. Một số XPT chƣa làm tốt việc công khai, dân chủ về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giá cả đền bù khi chuyển mục đích sử dụng đất, chính sách tái định cƣ… Một số nơi nội bộ lãnh đạo cấp ủy, chính quyền mất đoàn kết; tình trạng quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực chƣa đƣợc ngăn chặn kịp thời; … ảnh hƣởng không nhỏ đến lòng tin của nhân dân đối với cấp ủy, chính quyền….Nhận thức về dân chủ và trách nhiệm thực hiện QCDC ở cơ sở, phát huy quyền làm chủ của nhân dân của một số cấp ủy, chính quyền, cán bộ, công chức chƣa đầy đủ, … mất dân chủ, thiếu tôn trọng dân còn khá phổ biến …” [1]. Trong dân lại thƣờng chỉ thấy mặt quyền lợi nhiều hơn là làm tốt nghĩa vụ công dân, có cả hiện tƣợng lợi dụng dân chủ và dân chủ quá trớn.Và thực hiện PLDC hiện nay đang là một trong những vẫn đề đƣợc dƣ luận rất quan tâm. Để nâng cao việc thực hiện PLDC tại các XPT đƣợc tốt hơn, thực chất hơn thì DLXH có vai trò to lớn. Nhờ có cơ chế vận động của các hệ thống tâm lý xã hội và ý chí của cộng đồng, nên dƣ luận lúc đầu là sự bàn tán, sau đó chuyển hoá thành hành động của công chúng, sức mạnh và áp lực của DLXH trở thành có sức mạnh trong đời sống thực tế hàng ngày. Vì vậy, vai trò của DLXH trong thực tế điều hành, quản lý xã hội, thực hiện PLDC ở cơ sở là rất quan trọng. DLXH thể hiện những chức năng cơ bản nhƣ: đánh giá, điều tiết các mối quan hệ xã hội, giáo dục, giám sát, tƣ vấn, phản biện, và giải tỏa tâm lý - xã hội. Ở đây, luận văn chỉ đề cập đến việc đánh giá của cán bộ, ngƣời dân đối với PLTHDC ở XPT. Trên cơ sở đó, có những phƣơng hƣớng, giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả thực hiện PLDC ở cơ sở hiện nay. Nhƣ vậy, để việc triển khai PLTHDC ở XPT đạt hiệu quả tốt hơn trong thời gian tới, thiết nghĩ các cấp uỷ, chính quyền cũng cần biết đến suy nghĩ, tâm trạng của ngƣời dân khi thực hiện bản PLDC của Đảng và Nhà nƣớc; thái độ, hành vi và đánh 6 giá của ngƣời dân đối với việc thực hiện bản Pháp lệnh; sự khác nhau giữa các loại hình cơ sở trong việc thực hiện và đánh giá thực hiện Pháp lệnh. Điều tra DLXH về PLDC ở XPT sẽ góp phần trả lời đƣợc những băn khoăn kể trên; đồng thời, kết quả điều tra cũng sẽ giúp cấp uỷ, chính quyền các cấp nhất là cấp cơ sở nắm bắt đƣợc tâm tƣ, đánh giá của ngƣời dân về bản Pháp lệnh, từ đó có những động thái phù hợp cho việc thực hiện chủ trƣơng này ngày càng đi vào thực tế cuộc sống. Do đó tác giả chọn tên đề tài luận văn là “Dư luận xã hội về Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn hiện nay”. Tuy nhiên, do phạm vi luận văn có hạn, trong khi đó, việc điều tra DLXH về PLTHDC lại rất rộng nên tác giả chỉ nghiên cứu dƣ luận (tập trung vào những thái độ, hành vi và đánh giá của dƣ luận) đối với việc thực hiện bản Pháp lệnh ở hai địa bàn chọn mẫu. 2. Câu hỏi nghiên cứu - Ngƣời dân có suy nghĩ, tâm trạng ra sao khi tiếp nhận thông tin về việc triển khai PLTHDC ở XPT của Đảng và Nhà nƣớc? - Thái độ, hành vi và đánh giá của ngƣời dân nhƣ thế nào đối với việc thực hiện bản Pháp lệnh? - Các loại hình cơ sở khác nhau thì việc thực hiện và đánh giá việc thực hiện Pháp lệnh có gì khác nhau không? - Những yếu tố nào ảnh hƣởng đến hiệu quả thực hiện PLDC ở phƣờng Phú Lƣơng và xã Hoàng Diệu? 3. Tổng quan nghiên cứu của đề tài Đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu vấn đề này, ở nhiều góc độ khác nhau đƣợc đăng tải trên sách, báo, tạp chí. Trong đó có một số công trình, bài viết nhƣ: - Bài viết “Vai trò của Dư luận xã hội trong cơ chế dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” của PGS.TS Mai Quỳnh Nam đăng trên tạp chí Tâm lý học, số 2, năm 2000. Bài viết là một công trình nghiên cứu khoa học có giá trị lớn, tập trung làm rõ vai trò của DLXH trong cơ chế dân biết, dân bàn, dân kiểm tra đồng thời chỉ ra con đƣờng hình thành, điều kiện, môi trƣờng chính trị, xã hội khách quan cho sự hình thành DLXH ở Việt Nam hiện nay. Ở đây, tác giả đã 7 “cho thấy vai trò của hoạt động trao đổi, thảo luận trong quá trình phát triển biện chứng của ý kiến đối với sự hình thành DLXH”. [22, tr.51]. Việc cung cấp đầy đủ các thông tin cho nhân dân (thực hiện nội dung dân biết) mới là cách để sự đánh giá của DLXH phản ánh đúng tình trạng xã hội về những vấn đề đang tạo nên mối quan tâm chung. DLXH phản ánh ý kiến của số đông nên việc dân bàn bạc, góp ý về các thông tin mà họ tiếp nhận đƣợc là một khâu quan trọng nhằm nhân rộng tỷ trọng các ý kiến hợp lý đã đƣợc thảo luận. Xét về phƣơng diện nhận thức, DLXH là một cấu trúc tinh thần - thực tế, nên nó không chỉ là ý thức xã hội, phản ánh tồn tại xã hội mà thông qua sự đánh giá xã hội về các hiện tƣợng, các sự kiện, nó trở thành tiền đề cho hành động thực tiễn để phát huy hay hạn chế một hiện tƣợng, một sự kiện xã hội nào đó theo chiều hƣớng phù hợp với lợi ích của đa số cộng đồng ngƣời. Dân làm là sự biểu hiện hành động xã hội của các nhóm dân cƣ, các tầng lớp xã hội trên cơ sở họ đã đƣợc cung cấp thông tin và đánh giá tình hình thông qua sự thảo luận và bàn bạc tập thể. Kiểm tra là hoạt động tất yếu của một xã hội có tổ chức, để quản lý xã hội. Chức năng kiểm soát của DLXH có ý nghĩa tích cực trong hoạt động này. DLXH đƣợc hình thành chịu sự chi phối của các giá trị, chuẩn mực xã hội nhƣng khi đã hình thành nó lại tác động đến các chuẩn mực, giá trị xã hội. Thanh tra nhân dân có vai trò to lớn trong việc tăng cƣờng hiệu quả của hoạt động thanh tra nhà nƣớc nhằm duy trì các giá trị, chuẩn mực xã hội đƣợc quy định thành pháp luật hay đã trở thành các phong tục, tập quán tốt đẹp trong đời sống cộng đồng [22, tr.51, 52]. Bên cạnh đó, bài viết còn chỉ ra vai trò của các phƣơng tiện truyền thông đại chúng trong việc hình thành, thể hiện DLXH và thông qua DLXH tác động đến cơ chế “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” và các quy luật hình thành DLXH nói chung và về cơ chế trên nói riêng ở Việt Nam. Tuy nhiên, bài viết chƣa đi vào phân tích những đánh giá của ngƣời dân về việc thực hiện cơ chế “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. - Cuốn sách “Tâm lý học xã hội trong quá trình thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở” cũng là một công trình nghiên cứu công phu và có ý nghĩa lý luận và thực tiễn lớn do Khoa Tâm lý học - Học viện Chính trị - hành chính quốc gia Hồ Chí 8 Minh chủ trì, PGS.TS Trần Ngọc Khuê chủ nhiệm. Cuốn sách đã tập trung làm rõ sự tác động qua lại của một số yếu tố tâm lý xã hội cơ bản nhƣ nhân cách, uy tín, nhận thức của cán bộ cơ sở, phong cách của ngƣời lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở, mối quan hệ nhu cầu, lợi ích, tâm lý làng xã, tâm lý phụ nữ nông thôn, tâm lý tôn giáo,… đối với việc thực hiện QCDC ở cơ sở hiện nay. Đánh giá thực trạng và nguyên nhân từ góc độ tâm lý xã hội của việc thực hiện QCDC ở cơ sở hiện nay và đề xuất một số biện pháp cơ bản nhằm thực hiện có hiệu quả QCDC ở cơ sở trong thời kỳ mới. - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, chủ nhiệm đề tài PGS. TSKH Bùi Quang Dũng năm 2006: Dân chủ cơ sở nông thôn Việt Nam: thực trạng và giải pháp. Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích tổng kết thực tiễn 2 năm thực hiện QCDC cơ sở tại nông thôn nƣớc ta hiện nay và khuyến nghị những giải pháp nhằm đẩy mạnh quá trình thực hiện dân chủ tại nông thôn. Nội dung nghiên cứu của đề tài đã tập trung vào các vấn đề: Thực trạng “dân chủ cơ sở” hiện nay ở nông thôn Việt Nam sau 2 năm thực hiện QCDC cơ sở - những đặc điểm chủ yếu, vấn đề và nguyên nhân; Phân tích các nhân tố tác động đến “dân chủ cơ sở” nông thôn với tƣ cách là một quá trình xã hội; Đề xuất giải pháp nhằm thực hiện tốt dân chủ cơ sở tại nông thôn hiện nay. Trong kết luận của báo cáo tổng quan có một số nhận định nhƣ sau: - Nghị định về dân chủ cơ sở là một khuôn khổ pháp lý mới để hỗ trợ và tăng cƣờng sự tham gia trực tiếp của ngƣời dân vào quá trình phát triển tại địa phƣơng, một số văn bản pháp lý liên quan cũng đƣợc ban hành… đều đang góp phần tạo thành những khuôn khổ pháp lý cho sự tham gia nhiều hơn của đông đảo nhân dân vào sự phát triển của Việt Nam hiện nay theo hƣớng công nghiệp hoá và hiện đại hoá. + HĐND đóng vai trò then chốt trong đời sống chính trị ở cấp địa phƣơng của Việt Nam. Việc thông qua luật tổ chức HĐND và UBND năm 1986 (đƣợc sửa đổi vào năm 1994) đã dẫn tới quá trình hiện đại hoá thể chế này. + Các phân tích cho thấy là cả BGSĐTCĐ lẫn BTTND đều còn yếu, nhiệm vụ chƣa rõ ràng. Thiếu thốn nguồn lực là một trong những nguyên nhân khiến cho hoạt động của các đơn vị này trở nên hạn chế. Thành viên của các BTTND, 9 BGSĐTCĐ cũng có vấn đề, không ít trƣờng hợp thành viên của các ban lại do chỉ định chứ không phải do bầu… Khả năng của ngƣời dân tiếp cận hệ thống tƣ pháp có tầm quan trọng trong việc thực hiện QCDC cơ sở trong khi đó, nhận thức và mối quan tâm của ngƣời dân đối với các tổ chức này tƣơng đối yếu. Trên cơ sở những phân tích về thực trạng dân chủ cơ sở ở nông thôn vào thời điểm khảo sát, báo cáo tổng quan cũng trình bày một số giải pháp trong đó có đề cập đến việc tăng cƣờng hơn nữa các cơ chế đảm bảo sự tiếp xúc cử tri với đại biểu HĐND, tăng cƣờng hơn nữa công tác truyền thông pháp luật; bên cạnh đó cần nâng cao năng lực giám sát cho các tổ chức chính trị - xã hội tại địa phƣơng nhƣ hội phụ nữ, cựu chiến binh, nông dân,… và cuối cùng là việc đề xuất tăng cƣờng các thảo luận tại địa phƣơng về việc đề cử, ứng cử viên tham gia tranh cử. - Những năm đầu tiên của thập kỷ thứ hai, thế kỷ 21(2001), một chƣơng trình quy mô lớn do Viện xã hội học thực hiện có chủ đề: Hệ thống chính trị cơ sở ở nông thông qua ý kiến của người dân. Mục tiêu nghiên cứu của chƣơng trình là nhận diện và đánh giá hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở (cấp xã) theo yêu cầu của Nghị định 29 (ban hành ngày 11/5/1998) về quy chế thực hiện dân chủ ở xã. Cuộc khảo sát đƣợc tiến hành tại 15 xã thuộc các tỉnh Yên Bái, Nam Định, Đắc Lắc, Bình Định và Cần Thơ với số lƣợng mẫu tƣơng đối lớn (1500 hộ gia đình) nhằm thu thập thông tin của ngƣời dân đối với việc đánh giá hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở theo các tiêu chí sau: - Việc cung cấp thông tin cho ngƣời dân về các vấn đề kinh tế - xã hội tại cộng đồng, về lịch tiếp dân. - Về đội ngũ cán bộ của hệ thống chính trị, những hiểu biết về pháp luật, năng lực, gƣơng mẫu, đoàn kết, trách nhiệm và sự quan tâm đến đời sống của ngƣời dân. - Việc phản ánh ý kiến, nguyện vọng của đa số ngƣời dân đối với các quyết định quan trọng của hệ thống chính trị cấp xã. - Các đoàn thể xã hội đã thực sự tham gia vào việc đề ra các quyết định quan trọng của xã. 10 - Ngƣời dân trong xã biết tên và trách nhiệm của phần lớn các thành viên của đảng uỷ, HĐND, UBND. Kết quả nghiên cứu cho thấy có những khác biệt nhất định trong các ý kiến nhận định, đánh giá của ngƣời dân về hệ thống chính trị cơ sở ở nông thôn hiện nay. Rõ nhất là sự phân biệt giữa hai nhóm dân cƣ; một bên là những ngƣời có ý kiến mang tính tích cực cao, hài lòng với hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở hiện nay và một bên là các nhóm bày tỏ ý kiến, thái độ và đánh giá kém tích cực hơn và mang nhiều nét phê phán đối với hệ thống chính trị cơ sở. Cùng với nhận định nhƣ đã trình bày ở trên, nhóm tác giả cũng đƣa ra một số đề xuất, giải pháp cho việc thực hiện QCDC có hiệu quả hơn, đó là việc áp dụng cách tiếp cận có sự tham gia của cộng đồng và ngƣời dân trên cơ sở năng lực tự quản của họ trong các hoạt động cộng đồng. Cần có sự kết hợp chặt chẽ việc thực hiện dân chủ cơ sở với việc áp dụng cách tiếp cận có sự tham gia của cộng đồng và của ngƣời dân trên cơ sở năng lực tự quản của họ. Tránh tƣ duy “bao cấp” tiếp cận “từ trên xuống” trong thực hiện dân chủ. Nên áp dụng tƣ duy “dựa trên nhu cầu”, tiếp cận từ dƣới lên. Tƣơng tự nhƣ triết lý “cho cần câu tốt hơn cho xâu cá” trong hoạt động xoá đói giảm nghèo, trong việc thực hiện dân chủ cơ sở, hoặc cũng có thể nói: “trang bị cho ngƣời dân kiến thức và kỹ năng tham gia tốt hơn là đƣa ra những khái niệm và QCDC chung chung. - Đề tài “QCDC cơ sở và sự tham gia của người dân” - nghiên cứu trường hợp tại xã Yên Thường, Gia Lâm, Hà Nội (2002) của Phòng tổ chức cán bộ và đào tạo Viện Xã hội học thực hiện nhằm nhận diện và xác định khả năng tham gia của ngƣời dân vào các hoạt động kinh tế - chính trị - xã hội tại một cộng đồng làng xã ở nông thôn Bắc Bộ để từ đó xem xét và đánh giá hiệu quả của quy chế tại cộng đồng dân cƣ. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài là sử dụng các phỏng vấn 20 hộ gia đình thuộc các nhóm nghề nghiệp khác nhau nhƣ nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, buôn bán, dịch vụ. Báo cáo kết quả nghiên cứu cho thấy việc thực hiện QCDC tại địa bàn nghiên cứu chƣa thực sự có hiệu lực mà nặng về hình thức. Bằng chứng để khẳng định cho nhận xét này là: phần lớn các ý kiến trong mẫu khảo sát là không biết, không quan tâm. 11 QCDC cơ sở vẫn chƣa có sức hấp dẫn đối với ngƣời dân và còn xa lạ đối với họ khi thực tế hàng ngày họ phải đối mặt với những hoạt động kiếm sống cho bản thân và gia đình; những lo ngại về diện tích canh tác bình quân đầu ngƣời thấp trong nhóm ngƣời chỉ trông chờ vào những thu nhập từ nông nghiệp. Các nhóm khác thì cũng thấy bấp bênh khi công việc không ổn định và nguy cơ không có việc làm luôn rình rập và đe dọa cuộc sống của họ. Những khó khăn của cuộc sống nhƣ vậy đã hƣớng sự quan tâm của ngƣời dân vào những nhu cầu thiết yếu hàng ngày và thờ ơ với các giá trị mà ở đó có thể mở ra những khả năng phát triển tốt hơn cho cuộc sống của họ. Dƣờng nhƣ việc thực hiện QCDC cơ sở là việc của mấy ông lãnh đạo địa phƣơng, là việc của chính quyền, của nhà nƣớc. Những quan niệm ấy đã làm cho quá trình tham gia của ngƣời dân bị hạn chế rất nhiều, và nhận định của nhóm nghiên cứu là: cái công cụ mà nhà nƣớc muốn trao cho ngƣời dân thì vẫn nằm trong tay nhà nƣớc”. - Đề tài “Một số nhân tố hạn chế sự tham gia của người dân trong quá trình thực hiện QCDC cơ sở” do Phòng Nông thôn Viện Xã hội học thực hiện (2003) đã đi sâu tìm hiểu những hạn chế sự tham gia của ngƣời dân trong quá trình triển khai thực hiện QCDC cơ sở tại xã Phúc Lâm - huyện Chƣơng Mỹ -Hà Nội và thị trấn Tế Tiêu cũng thuộc huyện Chƣơng Mỹ. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra phân tích và khẳng định các nhóm nhân tố hạn chế sự tham gia của ngƣời dân trong việc thực hiện QCDC cơ sở gồm 4 nhân tố: từ phía tổ chức, từ phía thể chế chính trị, cơ chế và chính sách cán bộ, từ phía ngƣời dân và từ phía cơ sở vật chất, kỹ thuật. Tuy nhiên có một khẳng định chƣa có sức thuyết phục khi cho rằng: yêu cầu của QCDC cơ sở là quá cao so với mặt bằng dân trí của địa phƣơng. Thực tế các điều khoản trong QCDC là những quy định rất cụ thể và gần gũi với ngƣời dân, không có gì khó hiểu và phức tạp. Hạn chế chính là ở chỗ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở có thực hiện hay không? Ngoài các nghiên cứu nhƣ đã trình bày ở phần trên, còn có các chƣơng trình nghiên cứu khác nhƣ đề tài: “Về thực hiện QCDC ở xã” (năm 2004) do Hội nhà báo Việt Nam và tổ chức SIDA thực hiện. Đề tài cấp bộ: “Thể chế dân chủ và phát triển nông thôn hiện nay” (2005) do nhóm tác giả Hà Văn Thông và Nguyễn Văn Sáu thực hiện; các Luận văn Thạc sỹ nhƣ: “Thực hiện quy chế dân 12 chủ ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Ninh Bình hiện nay”, “Thực hiện quy chế dân chủ ở xã trên địa bàn huyện Bắc Quang - tỉnh Hà Giang”,… Có thể nói rằng chƣa có công trình khoa học nào đề cập trực tiếp về chủ đề DLXH về PLTHDC ở XPT hiện nay. 4. Đóng góp của luận văn 4.1. Đóng góp về mặt lý luận Việc xây dựng và thực hiện PLDC ở cơ sở đã đƣợc triển khai tích cực và nghiêm túc từ năm 2007. Đã có nhiều công trình nghiên cứu, đánh giá về hiệu quả triển khai, thực hiện cũng nhƣ sự cần thiết của PLTHDC ở XPT. Tuy nhiên hầu nhƣ vẫn chƣa có đề tài nghiên cứu công tác này dƣới góc độ DLXH. Đề tài luận văn hy vọng sẽ có thể bổ sung một phần về mặt lý luận cho công tác trên nhằm phục vụ cho yêu cầu lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ, chính quyền cơ sở trong triển khai, thực hiện Pháp lệnh. 4.2. Đóng góp về mặt thực tiễn Việc thăm dò, nghiên cứu DLXH về việc thực hiện PLDC ở XPT có ý nghĩa trong việc tạo thêm một kênh đánh giá, giúp các cấp uỷ, chính quyền tham khảo các ý kiến của dƣ luận quần chúng nhân dân nhằm triển khai thực hiện dân chủ ở cơ sở trong thời gian tới có hiệu quả hơn và đáp ứng thiết thực nhu cầu, mong mỏi của ngƣời dân. 5. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Mục tiêu nghiên cứu Tìm hiểu DLXH đối với việc thực hiện PLDC ở các xã, phƣờng đƣợc nghiên cứu. Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất một số giải pháp tham mƣu cho cấp uỷ, chính quyền cơ sở trong việc tổ chức triển khai và thực hiện PLDC ở các XPT trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay. 5.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ cơ sở lý luận của DLXH về thực hiện PLDC ở XPT. 13 - Nghiên cứu DLXH về việc thực hiện PLDC ở XPT trên địa bàn phƣờng Phú Lƣơng - quận Hà Đông và xã Hoàng Diệu - huyện Chƣơng Mỹ thành phố Hà Nội hiện nay. - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong việc tổ chức thực hiện PLDC ở XPT hiện nay. 6. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 6.1. Đối tượng nghiên cứu DLXH về thực hiện PLDC ở các xã Hoàng Diệu, phƣờng Phú Lƣơng. 6.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: DLXH về thực hiện PLDC ở XPT - Không gian: phƣờng Phú Lƣơng - Quận Hà Đông và huyện Chƣơng Mỹ – thành phố Hà Nội. - Thời gian: năm 2013. 7. Giả thuyết nghiên cứu - Dƣ luận đánh giá kết quả thực hiện PLDC tại phƣờng Phú Lƣơng và xã Hoàng Diệu ở mức tốt. - Dƣ luận đánh giá việc thực hiện PLDC ở phƣờng Phú Lƣơng đạt kết quả tốt hơn so với công tác này ở xã Hoàng Diệu. - Mức độ đồng tình của ngƣời dân đối với việc triển khai thực hiện PLDC là một trong những yếu tố ảnh hƣởng đến DLXH về PLTHDC. 8. Phƣơng pháp nghiên cứu 8.1. Phương pháp nghiên cứu định lượng Đây là phƣơng pháp thu thập thông tin chính của luận văn. Bảng hỏi đƣợc phát đến những đối tƣợng trong vùng đã đƣợc chọn mẫu. Nội dung của bảng hỏi tập trung vào mức độ hiểu biết, quan tâm cũng nhƣ thái độ, nhận định, đánh giá của cán bộ, ngƣời dân đối với việc thực hiện công khai, phổ biến những nội dung, hoạt động của cấp xã, thôn, việc thực hiện công tác dân bàn, kiểm tra, giám sát, dân đƣợc hƣởng; tìm hiểu ý kiến của các tầng lớp nhân dân về những yếu tố ảnh hƣởng đến việc triển khai PLTHDC trên hai địa bàn mẫu trƣờng hợp. 14 Trên cơ sở đó đƣa ra những giải pháp nâng cao chất lƣợng, hiệu quả của việc thực hiện Pháp lệnh trong thời gian tới. Luận văn chọn mỗi địa bàn 300 chủ hộ gia đình và sai số là 10%, tổng cộng là 330 chủ hộ gia đình hoặc thành viên trong gia đình biết về PLTHDC là những ngƣời đƣợc chọn để hỏi toàn bộ nội dung của bảng hỏi. - Tiêu chí chọn mẫu: những hộ đƣợc lựa chọn là những hộ gia đình nằm trong danh sách đƣợc UBND phƣờng, xã thƣờng xuyên cập nhật và quản lý. Ở phƣờng Phú Lƣơng là 5115 hộ và ở xã Hoàng Diệu là 2512 hộ. Có sự phân biệt giữa chủ hộ thực tế và chủ hộ danh nghĩa (là ngƣời đứng tên chủ hộ trên giấy tờ). Đề tài chọn phỏng vấn với những chủ hộ thực tế nghĩa là những ngƣời thực sự quyết định và cân nhắc đến mọi vấn đề của gia đình và thƣờng xuyên tham dự các cuộc họp do cấp xã, thôn tổ chức. Tuy nhiên có những trƣờng hợp ngƣời thƣờng xuyên đi dự họp và biết đến PLTHDC lại không phải là chủ hộ thì ngƣời đƣợc chọn là thành viên gia đình thƣờng xuyên đi dự họp và biết đến PLTHDC. - Cách chọn mẫu đƣợc sơ đồ hóa nhƣ sau: Ở cơ sở sẽ cung cấp cho tác giả danh sách tất cả các chủ hộ gia đình. Dung lƣợng mẫu cho phép đối với hai địa bàn là 330 chủ hộ gia đình/thành viên gia đình trên mỗi địa bàn phƣờng, xã. Nhƣ vậy, ở phƣờng Phú Lƣơng, 5115 hộ gia đình trong danh sách mẫu sẽ đƣợc đánh số thứ tự từ 1 đến 5115, thực hiện bƣớc nhảy k =15 theo công thức k=N/n (trong đó, N: kích thƣớc tổng thể, n: dung lƣợng mẫu). Sau khi chọn ngẫu nhiên bằng cách bốc thăm một mẫu bất kỳ từ trong nhóm số với bƣớc nhảy cụ thể là cách 15 ngƣời chọn 1 ngƣời, sẽ tìm ra đƣợc danh sách mẫu cần đƣợc xin ý kiến trong cuộc điều tra là 330 ngƣời đại diện cho 330 hộ gia đình. Tƣơng tự nhƣ trên, ở xã Hoàng Diệu với k = 7, cũng chọn đƣợc 330 hộ gia đình. 8.2. Phương pháp nghiên cứu định tính Phƣơng pháp đƣợc thực hiện với 10 cán bộ cấp thôn, xã và 10 ngƣời dân nhằm giúp tác giả khẳng định thêm mức độ quan tâm và sự đồng tình, phấn khởi, 15 hiểu sâu về thái độ, nhận định, đánh giá của ngƣời dân về việc thực hiện PLDC ở xã Hoàng Diệu và phƣờng Phú Lƣơng. 8.3. Phương pháp phân tích tài liệu Đây là một trong những phƣơng pháp nghiên cứu cơ bản của luận văn. Tác giả sử dụng các tài liệu xung quanh vấn đề dân chủ, dân chủ cơ sở, DLXH, các quan điểm của Đảng về thực hiện dân chủ, dân chủ cơ sở, công tác nghiên cứu DLXH, các văn bản pháp luật liên quan đến PLTHDC ở XPT. Từ đó góp phần làm cơ sở và căn cứ cho việc nghiên cứu các vấn đề của luận văn. Bên cạnh đó, luận văn còn tham khảo, vận dụng các tài liệu giáo trình, các công trình nghiên cứu, luận văn trƣớc đó về các vấn đề nhƣ dân chủ, dân chủ cơ sở, hệ thống chính trị cấp cơ sở, DLXH,... 9. Khung phân tích Bối cảnh kinh tế kinh tế - xã hội xã Hoàng Diệu, phƣờng Phú Lƣơng Thái độ đối với PLTHDC Trình độ học vấn Nghề nghiệp Độ tuổi Đảng tịch Nơi sống Dƣ luận xã hội về thực hiện Pháp lệnh dân chủ ở xã Hoàng Diệu và phƣờng Phú Lƣơng Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc thực hiện các nội dung, quy định của PLDC ở XPT Việc thực hiện các nội dung, quy định của PLDC ở XPT Thực hiện nội dung dân biết Thực hiện nội dung dân bàn bạc, góp ý Thực hiện nội dung dân kiểm tra Lợi ích thụ hƣởng từ PLDC LDC Giải pháp nâng cao thực hiện PLDC ở xã Hoàng Diệu và phƣờng Phú Lƣơng 16 B. PHẦN NỘI DUNG CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Các lý thuyết sử dụng để nghiên cứu 1.1.1. Lý thuyết xã hội học về dư luận xã hội Nhâ ̣n thƣ́c về DLXH của con ngƣời rất khác nhau do các nhà nghiên cứu về nó theo các quan điể m lý luâ ̣n , thế giới quan và các thời kỳ khác nhau . Có ý kiế n cho rằ ng DLXH là mô ̣t hiê ̣n tƣơ ̣ng xã hô ̣i phƣ́c ta ̣p , đa diê ̣n. Có ý kiến lại coi DLXH là khách thể nghiên cƣ́u của nhiề u ngành khoa ho ̣c. J.Rút – xô, nhà khai sáng Pháp thế kỷ 18, rấ t coi tro ̣ng vai trò của DLXH và ý thức dân chúng. Trong tác phẩ m “Khế ƣớc xã hô ̣i” ông nhâ ̣n đinh ̣ : các điều luật của nhà nƣớc phải phù hợp với gnuyê ̣n vo ̣ng và ý chí của nhân dân lao đô ̣ng . Quyề n lƣ̣c thiêng liêng và vô ha ̣n của vua chúa đối lập với viê ̣c khẳ ng đinh ̣ chủ quyề n của nhân dân, trong đó các quyề n và các lơ ̣i ić h của ngƣời dân phải đƣơ ̣c đảm ba . ̉o J. Habermas cho rằng chủ thể của DLXH không phải là toàn bộ công chúng, không phải là toàn bộ nhân dân mà đƣợc hình thành từ những ngƣời có thể tập hợp tại các cuộc hội họp, biểu tình, mit tinh. DLXH là sự phán xét của công chúng thì trƣớc hết nó cần phải bảo vệ sự thống trị của giai cấp tƣ sản, bào chữa cho pháp luật và chính trị cũng nhƣ sự tồn tại của giai cấp tƣ sản.[32, tr.89] Luhmann bác bỏ mọi chủ thể của DLXH, ý kiến cá nhân, nhóm xã hội đều có ý nghĩa nhƣ nhau. Trong hoạt động của DLXH, vấn đề quan trọng là các chủ đề của DLXH hay những vẫn đề mà DLXH đề cập đến. Chủ đề nào đƣợc chú ý nhiều hơn của xã hội sẽ trở thành nội dung của DLXH. Nếu không có sự chú ý, vấn đề sẽ bị bỏ qua. [32, tr.90] Những luận điểm chính của quan điểm Mac xít về DLXH tập trung vào việc khẳng định DLXH là một dạng đặc trƣng của ý thức xã hội. DLXH thuộc thƣợng tầng kiến trúc vừa có bị chi phối vừa có tính độc lập tƣơng đối với hạ tầng cơ sở nên nó có thể là động lực tạo ra những động lực tạo ra những chuyển biến của xã hội. Sức mạnh vật chất DLXH đƣợc quyết định bởi tiếng nói của nhân dân 17 đƣợc tăng cƣờng. DLXH cũng có tính giai cấp, bảo vệ cho những lợi ích của chủ thể, [32, tr.98, 99]. Tại Việt Nam, Hồ Chủ tịch là ngƣời rất chú trọng tiếng nói của nhân dân. Ngƣời cho rằng quần chúng nhân dân có vai trò to lớn trong việc giải quyết các vấn đề xã hội. Về bản chấ t của DLXH: Theo cấ u trúc tâm lý , DLXH là mô ̣t kế t cấ u tinh thầ n - thƣ̣c tế , là sự thống nhất của nhận thức, tình cảm và ý chí của nhóm và của nhân dân. Điều này lý giải cho một thực tế : DLXH luôn gắ n liề n với hành đô ̣ng xã hội của công chúng , mang trong miǹ h nguồ n sƣ́c ma ̣nh to lớn ảnh hƣởng đế n nhịp độ phát triển xã hội. Theo khiá ca ̣nh nhâ ̣n thƣ́c , DLXH không đồ ng nhấ t với t ri thƣ́c và lẽ phải, nó thƣờng có cái đúng và có cái sai . Con đƣờng ta ̣o ra DLXH bấ t chấ p các quy trình,quy tắ c bắ t buô ̣c để ta ̣o ra tri thƣ́c . DLXH phụ thuộc trực tiếp vào các nhân tố chủ quan đă ̣c thù nhƣ : nhu cầ u , tình cảm, nguyê ̣n vo ̣ng riêng tƣ… của các nhóm xã h ội, tâ ̣p thể , cá nhân. Vì vậy có thể nói DLXH là một trong những chỉ báo về mặt tinh thần tƣ tƣởng của xã hội , mô ̣t dân tô ̣c nói chung , cũng nhƣ của các nhóm xã hội khác nhau trong một cộng đồng lớn. Về khách thể và chủ thể của DLXH . Khách thể của DLXH có thể là nhƣ̃ng sƣ̣ kiê ̣n hế t sƣ́c khác nhau trong đời số ng xã hô ̣i . Cầ n nhâ ̣n thấ y rằ ng , trong mố i quan hê ̣ với ý thƣ́c, lơ ̣i ić h có thể tồ n ta ̣i ở ngoài DLXH, chẳ ng ha ̣n, lơ ̣i ích đƣợc phản ánh dƣới dạng các học thuyết , các cƣơng lĩnh , nhƣng chiń h bản thân DLXH lại chỉ tồn tại trên cơ sở lợi ích chung. Lơ ̣i ić h chung là cơ sở để xuấ t hiê ̣n các tranh luâ ̣n tâ ̣p thể . Dấ u hiê ̣u thƣ́ hai để xem xét khách thể của DLXH là tranh luâ ̣n, nhƣ̃ng tranh luâ ̣n này gắ n với lơ ̣i ích xã hô ̣i đƣơ ̣c mo ̣i ngƣời có nhu cầ u quan tâm [23, tr.5]. Chủ thể của DLXH là toàn thể xã hội nói chung, là quần chúng nhân dân, là các tổ chức đảng hoặc các tổ chức đoàn thể xã hội . Lâ ̣p trƣờng giai cấ p đƣơ ̣c xem là cơ sở để xác đinh ̣ chủ thể của DLXH , vì giai cấp là vật mang của DLXH 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan