Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Du lịch sông lam - hành trình tìm hiểu di tích và danh nhân...

Tài liệu Du lịch sông lam - hành trình tìm hiểu di tích và danh nhân

.PDF
63
249
106

Mô tả:

Du lịch Sông Lam - Hành trình tìm hiểu di tích và danh nhân
Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n Më §ÇU 1. Tính cấp thiết của đề tài Xứ Nghệ (bao gồm hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh) có tài nguyên, tiềm năng du lịch phong phú và độc đáo, là điểm du lịch có tầm quan trọng, mang ý nghĩa quốc gia. Xứ Nghệ về mọi mặt đang ngày một phát triển, đổi mới và đi lên, đặc biệt có tài nguyên du lịch nhân văn phong phú. Hiện nay tại xứ Nghệ còn lưu giữ rất nhiều các di tích liên quan đến cuộc đời sự nghiệp của những bậc vĩ nhân mà nhân dân cả nước biết ơn và ngưỡng mộ, đó là cả một kho tàng lịch sử - văn hoá quý giá, mà chưa được khai thác một cách triệt để vào việc phát triển du lịch. Vì vậy, cần phải có biện pháp để phát triển chúng trong du lịch để vừa nhìn lại được những giá trị hào hùng của lịch sử, vừa nhằm giáo dục cho thế hệ trẻ về sức mạnh tiềm tàng của cha ông, phát huy được thế mạnh của một vùng, và để ngọn núi, con sông cũng được tự hào về quá khứ. Tiêu biểu nhất là sông Lam, con sông vẫn chảy miết cùng với lịch sử quê hương xứ Nghệ, con sông đã sống cùng dân Nghệ qua những ngày lao khổ, lầm than. Trong suốt chiều dài lịch sử của dân tộc, tả ngạn sông Lam đã hai lần được chọn đóng Đế đô của cả nước. Lần thứ nhất, năm 722, Mai Hắc Đế xây thành Vạn An ở La Nam thuộc huyện Nam Đàn. Lần thứ hai, năm 1788, Nguyễn Huệ xây dựng Phượng Hoàng Trung Đô ở chân núi Phượng Hoàng và Kỳ Lân, thuộc thành phố Vinh. Có thể coi sông Lam, con sông chảy qua làng Kim Liên, qua núi Quyết, Bến Thuỷ, Cửa Hội... là điểm hội tụ, là nơi hình thành và phát triển văn hoá xứ Nghệ, là trung tâm du lịch của xứ Nghệ. Khai thác dòng sông Lam thơ mộng như một dải lụa dát vàng tô điểm cho từng vùng, từng cảnh không những giúp phát triển du lịch tại Tỉnh Nghệ An mà còn tạo ra sự phối kết hợp nhịp nhàng với du lịch các vùng phụ cận, trong đó có Hà Tĩnh, nhằm gìn giữ nền văn hoá, tinh hoa xứ Nghệ. Đã có một số hoạt động nhằm đưa du lịch sông Lam vào NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n phát triển chung với tổng thể du lịch của Tỉnh và của cả nước, nhưng sau một vài thất bại, việc đó trở nên khó khăn và không được quan tâm nữa. Đó là một điều đáng tiếc. Là một người con của xứ Nghệ, với tình cảm yêu mến dành cho sông Lam, cho quê hương xứ Nghệ, cùng với những kiến thức học được trong thực tế cũng như trên giảng đường của một sinh viên chuyên ngành Văn hoá du lịch tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài nghiên cứu khoa học “Du lịch sông Lam - hành trình tìm hiểu di tích và danh nhân ”. Với mong muốn đóng góp một phần công sức của mình cho sự nghiệp phát triển ngành du lịch của tỉnh nhà, đóng góp chung vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của xứ Nghệ. 2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu Du lịch sông Lam đã có một vài bài báo đề cập đến nhưng tất cả mới chỉ dừng lại ở dạng những bài cảm tác ca ngợi về vẻ đẹp của nó mà chưa có công trình nào nghiên cứu sâu dưới góc độ phát triển du lịch. Cũng đã có một số công ty nghiên cứu phát triển du lịch sông Lam, nhưng đang chú trọng vào du lịch thắng cảnh vui chơi giải trí đơn thuần, chưa đi sâu vào giá trị nhân văn sâu sắc của các các điểm di tích gắn liền với các danh nhân nổi tiếng quốc gia. Người viết đưa vào đề tài này một ý tưởng mới về sự phát triển du lịch trên một dòng sông mang nhiều ý nghĩa đối với cư dân một vùng đất địa linh nhân kiệt, mảnh đất xứ Nghệ - mảnh đất học, mảnh đất nuôi lớn nhiều nhân tài cho đất nước. Du lịch chuyên sâu về lịch sử - văn hoá không phải là dễ áp dụng cho rộng rãi đối tượng, song nếu tiến hành du lịch sông Lam thành công sẽ là cơ hội để phát triển du lịch bền vững, phát triển du lịch địa phương trong tổng thể du lịch quốc gia. NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n 3. Mục đính, đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu đánh giá thực trạng việc khai thác các điểm du lịch gắn liền với dòng sông Lam, cũng như những thế mạnh, tiềm năng của các di tích gắn liền với dòng sông Lam, trên cơ sở đó đề xuất phương hướng và các giải pháp nhằm phát triển các điểm du lịch bên dòng sông nhằm biến sông Lam thành một địa điểm du lịch lịch sử - văn hoá có sức hấp dẫn đối với du khách trong và ngoài nước. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu các giải pháp nhằm phát triển tiềm năng du lịch lịch sử - văn hoá của khu danh thắng sông Lam - Tỉnh Nghệ An - Hà Tĩnh . 3.3. Phạm vi nghiên cứu 3.3.1. Không gian nghiên cứu Cuộc khảo sát được tiến hành trên một số điểm du lịch nổi bật bên bờ dòng sông Lam (từ Cửa Hội ngược dòng chảy lên qua 2 tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh). 3.3.2. Thời gian nghiên cứu Từ đầu 2009 trở về trước 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Xây dựng cơ sở lý luận của đề tài. 4.2. Đánh giá thực trạng việc khai thác các di tích lịch sử gắn liền với dòng sông Lam trong việc phát triển du lịch ở hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh. NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n 4.3. Làm rõ được thế mạnh của các di tich lịch sử - văn hoá gắn liền với dòng sông Lam trong việc thu hút khách du lịch trong và ngoài nước đến với du lịch hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh. 4.4. Đề xuất phương hướng và các giải pháp nhằm khai thác tiềm năng và thế mạnh của các di tích lịch sử - văn hoá gắn liền với dòng sông Lam nhằm phát triển ngành du lịch của hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh. 5. Giả thuyết khoa học Các di tích văn hoá - lịch sử gắn liền với dòng sông Lam là một điểm đến hấp dẫn đối với du khách khi đến với mảnh đất xứ Nghệ. Nếu chúng ta biết khai thác tiềm năng, thế mạnh của những điểm du lịch đó thì sẽ thu hút được ngày càng đông lượng du khách trong và ngoài nước đến với du lịch Nghệ An và Hà Tĩnh trong thời gian tới. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp và khái quát các tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu Trên cở sở các thông tin thứ cấp thu được từ các nguồn tư liệu xuất phát từ các đề tài nghiên cứu đã được công bố; các bài viết tham luận, hội thảo khoa học; thông tin từ mạng internet; các xuất bản phẩm của Bộ văn hoá thể thao và du lịch, các tài liệu ở những địa bàn nghiên cứu khảo sát là những tư liệu cụ thể về các địa điểm du lịch gắn liền với dòng sông Lam, từ đó tổng hợp phân tích các tư liệu, số liệu có liên quan đến chủ đề, mục đích nghiên cứu. 6.2. Phương pháp quan sát Đề tài dựa vào sự quan sát khách quan khi đi nghiên cứu trên địa bàn để nắm bắt được thực tế hình ảnh và thực trạng các địa điểm du lịch bên dòng sông Lam. NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n 6.3. Phương pháp phân tích và tổng hợp, thống kê số liệu Đây là một phương pháp được sử dụng phổ biến trong các nghiên cứu. Trên cơ sở các thông tin sẵn có trong các tài liệu, tác giả rút ra được các thông tin cần thiết nhằm đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu của đề tài. 7. Bố cục của đề tài Ngoài mở đầu và kết luận, bài nghiên cứu đi vào ba chương. Chương 1. Đánh giá tiềm năng du lịch của địa bàn nghiên cứu Chương 2. Hiện trạng phát triển du lịch sông Lam trong tổng thể du lịch xứ Nghệ Chương 3. Phương hướng và giải pháp nhằm phát triển du lịch sông Lam NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n NỘI DUNG PhÇn I: C¬ së Lý luËn vµ thùc tiÔn cña ®Ò tµi 1. Du lịch là gì? Đã có nhiều khái niệm khác nhau về du lịch, nhưng hầu hết các tác giả đều nhìn nhận từ đặc điểm di chuyển của khách du lịch như Kins - một học giả người Thuỵ Sỹ cho rằng: “ Du lịch là hiện tượng những người đi đến những nơi không phải cư trú thường xuyên bằng phương tiện vận tải và các dịch vụ du lịch”. Hay nhà kinh tế học người Anh Odgilvi thì đưa ra khái niệm “ Khách du lịch là người đến đất nước khác theo nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng nguyên nhân chủ yếu không phải làm thương mại”. Sâu xa hơn một chút hai học giả Hunsiker và Krap lại đưa ra khái niệm: “ Du lịch là tập hợp các mối quan hệ và các hiện tượng phát sinh trong các cuộc hành trình và lưu trú của những người ngoài địa phương, nếu việc lưu trú đó không phải cư trú thường xuyên và không dính dáng đến hoạt động kỹ thuật, kinh tế và tổ chức liên quan đến các cuộc hành trình của con người và việc lưu trú của họ ngoài nơi ở thường xuyên với nhiều mục đích khác nhau, loại trừ mục đích ngành nghề, kiếm lời hoặc đến thăm có tính chất thường xuyên”. Thực chất du lịch nhìn từ mặt nội dung hoạt động của nó là quá trình du ngoạn của con người theo một lịch trình nhất định để được thưởng thức cái đẹp, cái mới lạ, không nhằm mục đích sinh lợi bằng đồng tiền. Căn cứ vào thực chất đó, để đi sâu vào bản chất đích thực của du lịch và tìm ra một khái niệm tổng quát nhất, trong cuốn Tổng quan du lịch PGS.TS. Trần Nhoãn đã đưa ra như sau: “ Du lịch là quá trình hoạt động của con người rời khỏi nơi cư trú thường xuyên đến một nơi khác với mục đích chủ yếu là NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n được thẩm nhận những sắc thái văn hoá và cảnh quan thiên nhiên vùng, miền khác với nơi cư trú thường xuyên”. 2. Các nguồn lực để phát triển du lịch. Để phát triển du lịch bền vững thì bất cứ một quốc gia nào cũng phải tập trung khai thác các nguồn lực phát triển của đất nước, bao hàm cả nguồn nội lực và ngoại lực. Có 7 nguồn lực để phát triển du lịch gồm : 2.1. Hệ thống di sản văn hoá Bao gồm di sản văn hoá vật thể và di sản văn hoá phi vật thể, đó là những sản phẩm vật chất, tinh thần cố giá trị phản chiếu lịch sử, văn hoá của quốc gia, hoặc của từng tộc người trong cộng đồng dân tộc. Di sản là cái gốc mang tính tiền đề để xây dựng những điểm du lịch nổi tiếng, hầu hết các chương trình du lịch đều khai thác từ các thành tố của di sản văn hoá để thoả mãn nhu cầu của khách du lịch. Nhờ những di sản văn hoá này mà thế hệ sau có thể hiểu rõ được thế hệ trước và hoà mình vào quá khứ quốc gia, dân tộc. Vì vậy việc bảo tồn hệ thống di sản văn hoá là việc vô cùng quan trọng để tôn vinh giá trị văn hoá quốc gia và phát triển du lịch bền vững. 2.2. Hệ thống cảnh quan thiên nhiên Cảnh quan thiên nhiên là sự hợp thành của các yếu tố vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, thuỷ văn, thổ nhưỡng, và sinh vật. Việt Nam là một đất nước được thiên nhiên ban tặng cho nguồn tài nguyên tự nhiên phong phú có đồng bằng, có núi, cao nguyên, rừng, sông, biển, đảo, hang động và cả vùng trời rộng lớn. Những đồng quê trù phú, cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp và không thiếu những cảnh quan ngoạn mục mà không bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới có được. Là nguồn gốc để tạo các chương trình du lịch sinh thái, như du lịch biển, leo núi, du lịch hang động, du lịch đồng quê, du lịch mạo hiểm… NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n 2.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch Để đảm bảo cho du khách một chuyến đi thực sự thoả mãn, hài lòng cần có một hệ thống đồng bộ những cơ sở hạ tầng như: đường sá và phương tiện vận chuyển, thông tin liên lạc, hệ thống cơ sở lưu trú và ăn uống, cơ sở y tế, ngân hàng, vui chơi giải trí… Hệ thống cơ sở hạ tầng giữ vị trí “hậu cần” trong phát triển du lịch, có đóng góp quan trọng trong việc tăng hay giảm số ngày lưu trú, mức chi tiêu của khách. Việt Nam mặc dù mới chập chững bước vào nền kinh tế thị trường và du lịch cũng mới phát triển vài thập kỷ gần đây, nhưng nói chung cơ sở vật chất du lịch cũng đã được xây dựng có hệ thống, đủ đáp ứng một số nhu cầu du lịch cơ bản. Trong những năm sắp tới tin rằng hệ thống sẽ được xây dựng và khắc phục đồng bộ để du lịch Việt Nam phát triển tương xứng với tiềm năng sẵn có của quốc gia. 2.4. Nguồn lực dân cư – lao động Yếu tố dân cư - lao động là nguồn lực chi phối trực tiếp đến tốc độ phát triển du lịch. Con người trong xã hội có mức thu nhập cao, thời gian rỗi nhiều, có thói quen đi du lịch, sẽ tạo ra nhu cầu lớn, ắt sẽ tạo ra nguồn khách du lịch dồi dào. Yếu tố này trực tiếp ảnh hưởng trong quá trình tạo nguồn khách du lịch. Nguồn dân cư – lao động cung ứng nguồn nhân lực cho hoạt động du lịch. Hoạt động du lịch đòi hỏi một lực lượng lao động lớn. Nơi nào có lực lượng lao động đông đảo, tay nghề cao đồng nghĩa với việc nơi đó sẽ có điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch. NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n Nguồn dân cư – lao động trực tiếp tạo ra môi trường du lịch tốt hoặc xấu trong hoạt động du lịch. Thái độ ứng xử của cư dân địa phương tại điểm du lịch đối với khách có thể để lại ấn tượng tốt hay xấu trong lòng du khách. Việt Nam là một đất nước có nguồn lực dân cư – lao động khá đông đảo, nhu cầu du lịch cao, nguồn lao dộng dồi dào khiến thị trường du lịch diễn ra sôi động, đáp ứng tốt, là điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch bền vững. Nhưng để duy trì và phát triển du lịch mạnh mẽ hơn, hiện nay nhà nước ta đã tiến hành các công tác đào tạo, nâng cao tay nghề cho đội ngũ làm nghề du lịch, đồng thời nâng cao nhận thức về du lịch cho cộng đồng dân cư, đặc biệt là cư dân có tuyến điểm du lịch. 2.5. Đường lối chính sách phát triển du lịch Để đảm bảo cho sự tăng trưởng du lịch nói riêng và sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung của đất nước, Đảng và nhà nước đề ra các chính sách, chiến lược phù hợp, đúng đắn nhằm đưa du lịch trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn tương xứng với tiềm năng của đất nước. Đặc biệt, các Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ VI, VII, VIII, IX, X đều nhấn mạnh đến việc phát triển du lịch để đáp ứng nhu cầu của nhân dân và thu hút khách quốc tế. Đường lối chính sách phát triển du lịch giữ vị trí “mở đường” trong các nguồn lực phát triển. 2.6. Những cơ hội để phát triển du lịch Kỷ niệm các sự kiện lịch sử, các giải thể thao lớn, các lễ hội, hội nghị, hội thảo quốc tế, cuộc thi hoa hậu, thời trang… là những dịp ngắn ngủi nhưng là thời cơ vàng để xúc tiến hoạt động du lịch. Nó vừa giúp tuyên truyền, quảng bá những giá trị văn hoá, lịch sử của đất nước đón khách, vừa giúp kéo dài thời vụ du lịch. Đó là nguồn lực để phát triển du lịch bền vững. NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n Qua quá trình đổi mới và hội nhập, Việt Nam đang ngày càng nâng cao vị thế trên trường quốc tế, chúng ta cần mạnh dạn đăng cai các hoạt động mang tính quốc tế và phát huy các sự kiện đó vào phát triển du lịch bền vững. 2.7. Nguồn lực bên ngoài để phát triển du lịch Trong xu thế hội nhập quốc tế, quan hệ song phương và đa phương giữa các quốc gia tăng trưởng vượt bậc. Nguồn lực bên ngoài giữ vị trí khách quan ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động du lịch. Nguồn lực bên ngoài chủ yếu gồm: vốn, chuyển giao công nghệ, và kinh nghiệm quản lý. Việt Nam hiện nay đang mở cửa để tranh thủ các nguồn lực bên ngoài từ các nước phát triển. Vốn đầu tư vào Việt Nam ngày càng tăng, đặc biệt là lĩnh vực du lịch, cùng với việc đổi mới công nghệ, ứng dụng, nâng cao kinh nghiệm quản lý đưa du lịch Việt Nam tiến xa hơn tầm khu vực. 3. Ý nghĩa của du lịch trong sự phát triển nền KT - XH 3.1. Ý nghĩa về mặt kinh tế của phát triển Du lịch Du lịch làm tăng nguồn thu ngân sách quốc gia, đặc biệt là các địa phương phát triển du lịch. Hoạt động du lịch phát triển, tạo nguồn thu ngân sách cho các địa phương từ các khoản trích nộp ngân sách của các cơ sở du lịch trực thuộc quản lý trực tiếp của địa phương và từ các khoản thuế phải nộp của các doanh nghiệp du lịch kinh doanh trên địa bàn. Du lịch góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển theo. Trước hết hoạt động kinh doanh du lịch đòi hỏi sự hỗ trợ liên ngành, yêu cầu về sự hỗ trợ liên ngành là cơ sở cho các ngành khác ( như giao thông vận tải, tài chính, bưu điện, công nghiệp, nông nghiệp, hải quan,…) phát triển, đối với nền sản xuất xã hội, du lịch mở ra một thị trường tiêu thụ hàng hoá. Mặt NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n khác, sự phát triển du lịch tạo ra các điều kiện để khách du lịch tìm hiểu thị trường, ký kết hợp đồng về sản xuất kinh doanh trong nước, tận dụng các cơ sở vật chất kỹ thuật ở các ngành kinh tế khác. Phát triển du lịch sẽ mở mang, hoàn thiện cơ sở hạ tầng kinh tế như mạng lưới giao thông công cộng, mạng lưới điện nước, các phương tiện thông tin đại chúng… Đặc biệt là ở những vùng phát triển du lịch, do xuất hiện và nhu cầu đi lại, vận chuyển thông tin liên lạc… của khách du lịch, cũng như những điều kiện cần thiết cho cơ sở kinh doanh du lịch hoạt động nên các ngành này phát triển. 3.1.1. Ý nghĩa về mặt kinh tế của phát triển du lịch nội địa Tham gia tích cực vào quá trình tạo nguồn thu nhập quốc dân, làm tăng thêm tổng sản phẩm quốc nội. Tham gia tích cực vào quá trình phân phối lại thu nhập quốc dân giữa các vùng. Hay nói cách khác du lịch tác động tích cực vào việc làm cân đối cấu trúc của thu nhập và chi tiêu của nhân dân theo các vùng. Du lịch nội địa phát triển tốt sẽ củng cố sức khoẻ cho nhân dân lao động và do vậy góp phần làm tăng năng suất lao động xã hội. Ngoài ra du lịch nội địa giúp cho việc sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật của du lịch quốc tế được hợp lý hơn. Vào trước và sau thời vụ du lịch, khi khách du lịch quốc tế vắng có thể sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật ấy vào phục vụ khách nội địa. Theo cách đó vừa có tác động thúc đẩy sự phát triển của du lịch nội địa, vừa tận dụng được cơ sở vật chất kỹ thuật. 3.1.2. Ý nghĩa về mặt kinh tế của phát triển du lịch quốc tế Tác động tích cực vào việc làm tăng thu nhập quốc dân thông qua thu ngoại tệ, đóng vai trò to lớn trong việc cân bằng cán cân thanh toán quốc tế. NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n Cùng với hàng không dân dụng , kiều hối, cung ứng tàu biển, bưu điện quốc tế, chuyển giao công nghệ và các dịch vụ thu ngoại tệ khác, du lịch quốc tế hàng năm đem lại cho các quốc gia nhiều ngoại tệ. Đây là tác động trực tiếp nhất của du lịch đối với nền kinh tế, nhiều nước trong khu vựcvà trên thế giới đã thu hàng tỷ USD mỗi năm thông qua việc phát triển du lịch. Du lịch là hoạt động xuất khẩu có hiệu quả cao nhất. Du lịch là một ngành “xuất khẩu tại chỗ” những hàng hoá công nghiệp, hàng tiêu dùng, thủ công mỹ nghệ, đồ cổ phục chế,…theo giá bán lẻ cao hơn. Được trao đổi thông qua con đường du lịch, các hàng hoá được xuất khẩu mà không phải chịu hàng rào thuế quan mậu dịch quốc tế. Du lịch không chỉ là ngành “xuất khẩu tại chỗ”, mà còn là ngành “xuất khẩu vô hình” hàng hoá du lịch. Đó là các cảnh quan thiên nhiên khí hậu và ánh nắng mặt trời vùng nhiệt đới, những giá trị của những di tích lịch sử - văn hoá, tính độc đáo trong truyền thống phong tục, tập quán… mà không bị mất đi qua mỗi lần bán, thậm chí giá trị và uy tín của nó còn tăng lên qua mỗi lần đưa ra thị trường, nếu như chất lượng phục vụ du lịch cao. Với hai hình thức xuất khẩu trên cho thấy hàng hoá và dịch vụ bán thông qua du lịch đem lại lợi nhuận kinh tế cao hơn, do tiết kiệm được đáng kể các chi phí đóng gói bao bì, bảo quản và thuế xuất nhập khẩu, có khả năng thu hồi vốn nhanh và lãi suất cao do nhu cầu du lịch là nhu cầu cao cấp có khả năng thanh toán. Du lịch khuyến khích và thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Quy luật có tính phổ biến của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên thế giới hiện nay, là giá trị ngành dịch vụ ngày càng chiếm tỷ lệ cao trong tổng sản phẩm xã hội và trong số người có việc làm. Do vậy, các nhà kinh doanh đi NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n tìm hiệu quả của đồng vốn, thì du lịch là một lĩnh vực kinh doanh hấp dẫn so với nhiều ngành kinh tế khác. Du lịch đem lại tỷ suất lợi nhuận cao, vì vốn đầu tư vào du lịch tương đối ít so với ngành công nghiệp nặng, giao thông vận tải mà khả năng thu hồi vốn lại nhanh, kỹ thuật không phức tạp. Du lịch góp phần củng cố và phát triển các mối quan hệ kinh tế quốc tế, cụ thể thông qua các mặt sau: Các tổ chức quốc tế mang tính chính phủ và phi chính phủ về du lịch tác động tích cực trong việc hình thành các mối quan hệ kinh tế quốc tế. Du lịch quốc tế phát triển tạo sự phát triển đường lối giao thông quốc tế. Du lịch quốc tế như một đầu mối “xuất - nhập khẩu” ngoại tệ, góp phần làm phát triển quan hệ ngoại hối quốc tế. Tại Việt Nam, du lịch là cầu nối giao lưu kinh tế có quan hệ chặt chẽ với chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nước. Trong kinh doanh du lịch quốc tế, khách du lịch có thể là thương nhân. Mở rộng du lịch quốc tế gắn liền với tăng lượng khách, trong đó sự đi lại, tìm hiểu thị trường của khách thương nhân được chú trọng. Từ đó, du lịch thúc đẩy đầu tư, buôn bán quốc tế…Thực tiễn phát triển kinh tế ở Thái Lan, Malaysia, Singapore… đã chọn du lịch là hướng mở cửa nền kinh tế. 3.2. Ý nghĩa xã hội của việc phát triển du lịch đối với đất nước Du lịch góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người dân, đặc biệt là người dân tại những nơi có tuyến điểm du lịch. Du lịch làm giảm quá trình đô thị hoá ở các nước kinh tế phát triển. Do sự đầu tư về mọi mặt như giao thông, bưu điện, kinh tế, văn hoá… cho những NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n vùng có tài nguyên du lịch góp phần làm giảm sự tập trung dân cư căng thẳng ở những trung tâm dân cư. Du lịch là phương tiện tuyên truyền, quảng cáo có hiệu quả cho các nước chủ nhà. Về kinh tế: quảng bá sản phẩm, hàng hoá nội địa ra nước ngoài thông qua du khách, tăng lượng hàng hoá xuất khẩu. Về xã hội: là phương tiện tuyên truyền, quảng bá cho thành tựu kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, giới thiệu về con người, phong tục tập quán… Du lịch đánh thức nghề thủ công mỹ nghệ cổ truyền của các dân tộc. Vì khách du lịch rất thích mua đồ lưu niệm mang tính dân tộc, đó là các sản phẩm thủ công mỹ nghệ cổ truyền. Ngoài ra, khách du lịch văn hoá thường tham quan các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hoá dân tộc, do đó việc tôn tạo, bảo dưỡng các di tích đó ngày càng được quan tâm nhiều hơn. Nghề thủ công phục vụ cho các mục đích đó có điều kiện phục hồi, phát triển hơn. Du lịch làm tăng thêm tầm hiểu biết chung về xã hội của người dân thông qua người ở địa phương khác, khách nước ngoài. Du lịch làm tăng tình đoàn kết, hữu nghị, mối quan hệ hiểu biết của nhân dân giữa các vùng với nhau và của nhân dân giữa các quốc gia với nhau. 4. Sự phát triển du lịch trên Thế giới nói chung Du lịch là ngành “công nghiệp không khói” đang trên đà phát triển mạnh trên Thế giới. Từ thời kỳ cổ đại, du lịch đã xuất hiện tập trung ở các trung tâm kinh tế, văn hoá của loài người như Ai Cập, Ấn Độ, Trung Quốc, La Mã… với các biểu hiện về lưu trú, ăn uống, giao thông. Trong thời kỳ phong kiến, du lịch tiếp tục mở rộng ở các nước châu Âu chủ yếu là du lịch công vụ, du lịch tôn giáo. Thời kỳ cận đại, du lịch quốc tế bắt đầu xuất hiện, đặc biệt là du lịch châu Mỹ - châu Âu. Ở thời kỳ hiện đại, du lịch phát triển rầm rộ với dịch vụ phong NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n phú, tiện nghi, cạnh tranh trên thị trường diễn ra gay gắt trên mọi hình thức và phương diện. Trong điều kiện kinh tế - chính trị ngày càng ổn định, các quốc gia càng đòi hỏi giao lưu văn hoá, kinh tế, cho nên du lịch ngày càng phát triển, người ta cho rằng ngành du lịch là “con gà đẻ trứng vàng”. Phương tiện vận chuyển, dịch vụ được hoàn thiện, phong phú giúp khách có khả năng đi xa hơn, nhanh hơn, nhu cầu tăng lên, kéo theo du lịch của các nước trên thế giới có sự phát triển nhanh chóng. Lượng khách du lịch quốc tế đã tăng từ 350 triệu lượt năm 1985 lên 592 triệu năm 1996, xu thế đạt 637 triệu năm 2000 và 937 triệu vào năm 2010. Về thu nhập du lịch từ 1960-1996 tăng khoảng 54 lần từ 6,8 tỷ USD lên 432 tỷ USD. Sự phân bố luồng khách du lịch quốc tế cũng có sự thay đổi rõ rệt. Tỷ trọng khách du lịch đến châu Âu, châu Mỹ đang có xu hướng giảm rõ nét, trong khi đó số lượng khách du lịch đến khu vực Đông Á - Thái Bình Dương lại tăng lên đáng kể. Theo dự báo của WTO, đến năm 2010 thị phần đón khách du lịch quốc tế của khu vực Đông Á – Thái Bình Dương đạt 22,8% thị trường toàn thế giới, sẽ vượt châu Mỹ, trở thành khu vực đứng thứ hai sau châu Âu, và đến năm 2020 sẽ là 27,34%. Trong khu vực Đông Á – Thái Bình Dương, du lịch các nước Đông Nam Á (ASEAN) có vị trí quan trọng, chiếm khoảng 34% lượng khách và 38% thu nhập du lịch của toàn khu vực. Theo dự báo của WTO, năm 2010 lượng khách quốc tế đến khu vực Đông Nam Á là 72 triệu lượt, với mức tăng trưởng bình quân giai đoạn 1995-2010 là 6%/năm. Trong khu vực Đông Nam Á, các nước Singapore, Malaysia, Thái Lan, Indonesia, Brunây là những quốc gia có tốc độ tăng trưởng về lượng khách du lịch quốc tế lớn nhất thế giới. Mức chi tiêu của khách cũng ngày một tăng. Những năm trước, tỷ trọng chi tiêu của khách dành cho các dịch vụ cơ bản (ăn, ở, vận chuyển) chiếm phần NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n lớn. Hiện nay thì tỷ trọng chi tiêu của khách cho các dịch vụ bổ sung (mua sắm, tham quan, giải trí) tăng lên. Các quốc gia trên thế giới đang không ngừng nghiên cứu, đổi mới trong hoạt động du lịch nhằm đem về hiệu quả cao nhất, trong đó mỗi nước đều có hướng phát triển riêng để tự khẳng định được mình trên thị trường du lịch thế giới. 5. Sự phát triển du lịch ở Việt Nam Việt Nam có những lợi thế đặc biệt về vị trí địa lý, kinh tế và chính trị. Nằm ở trung tâm Đông Nam Á, lãnh thổ Việt Nam vừa gắn liền với lục địa, vừa thông rộng với đại dương, có vị trí giao lưu quốc tế thuận lợi cả về đường biển, đường sông, đường sắt, đường bộ và đường không. Nước ta có chế độ chính trị ổn định, nguồn nhân lực dồi dào,tài nguyên phong phú, có sức hấp dẫn du lịch. Năm 1996, Việt Nam đang thực hiện chính sách mở cửa và hội nhập kinh tế thế giới, khu vực, các nhà đầu tư nước ngoài bắt đầu nghiên cứu thị trường và tiến hành đầu tư vào Việt Nam. Số lượt khách du lịch nước ngoài đến tham quan tăng nhanh, cơ sở cung cấp dịch vụ trong nước đang dần dần được phát triển về số lượng và chất lượng để đáp ứng nhu cầu của khách trong và ngoài nước. Nếu so sánh số lượt khách các năm cho thấy: năm 1991 đón 300.000 lượt khách, 1996 đón 1.600.000, năm 2000 lên đến 2.140.000. Như vậy, tốc độ tăng trưởng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam thời kỳ 1991-2000 đạt 7,1 lần, khách du lịch nội địa tăng 7,5 lần, từ 1.500.000 lượt lên 11.300.000 triệu lượt. Đây là mức tăng trưởng khá cao so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Thu nhập xã hội từ du lịch cũng tăng với tốc độ đáng kể, đạt mức trung bình mỗi năm trên 2,5%/năm, năm 1991 là 2.240 tỷ đồng, đến năm 2000 đạt 17.400 tỷ đồng. Cơ sở vật chất kỹ thuật phát triển khá nhanh. Năm 1991 cả nước mới có trên 11,4 nghìn phòng khách sạn thì đến năm 2000 đã có 66,7 nghìn phòng. NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n Nhiều khách sạn cao cấp được xây dựng, một số khu vui chơi giải trí, thể thao, sân golf được đưa vào hoạt động. Đến hết năm 2000, đã có 194 dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào ngành du lịch được cấp phép , với tổng số vốn đăng ký là 5,78 tỷ USD. Từ đó cho đến nay, du lịch Việt nam đã có những bước nhảy vọt so với một số nước trong khu vực, dân cư dần nhận thức được vai trò của du lịch trong đời sống để phát triển nó có hệ thống, phong phú, thu hút lượng khách đông đảo hơn. Vấn đề mới đặt ra không còn là thiếu khách nữa mà phải làm thế nào để khách du lịch muốn quay lại Việt Nam nhiều hơn mà thôi. Hi vọng rằng trong tương lai không xa Du lịch Việt Nam bắt kịp các nước phát triển trên Thế giới. NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n PhÇn II: KÕt qu¶ nghiªn cøu Ch¬ng 1. ®¸nh gi¸ tiÒm n¨ng du lÞch cña ®Þa bµn nghiªn cøu Như đã nói ở trên, địa bàn nghiên cứu của đề tài nằm dọc trên hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh. 1.1. Đánh giá tiềm năng du lịch tỉnh Nghệ An 1.1.1. Địa lý Nghệ An nằm ở khu vực Bắc Trung Bộ, có toạ độ địa lý từ 18 033’ đến 20000’ vĩ độ Bắc và 103052’ đến 105048’ kinh độ Đông, phía Bắc giáp tỉnh Thanh Hoá, phía Nam giáp tỉnh Hà Tĩnh, phía Tây giáp nước Cộng Hoà Dân Chủ Nhân Dân Lào, phía Đông giáp biển Đông với chiều dài trên 82 km bờ biển. Tỉnh có diện tích tự nhiên là 16.488 km2, chiếm 5,1% diện tích cả nước. 1.1.2. Địa hình Nghệ An Là tỉnh nằm ở Đông Bắc dãy Trường Sơn có độ dốc thoải dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam bị chia cắt bởi các dãy đồi núi cao và hệ thống sông suối chằng chịt, trong đó đồi núi chiếm 83% diện tích toàn tỉnh với đỉnh cao nhất Puxalaileng tại Na Ngoi - Kỳ Sơn cao 2711 m. Cấu tạo địa hình của tỉnh có thể chia làm 3 vùng: Địa hình núi, đồi và đồng bằng. Vùng núi phân bố trên diện rộng, nhiều vùng có nhiều đỉnh núi cao trên 1000m, địa hình phức tạp, chia cắt mạnh, độ dốc sườn núi lớn từ 40- 50 0, xen kẽ vùng núi sâu còn có các thung lũng hẹp và sâu tạo nên địa hình rừng núi rất hiểm trở là điều kiện tổ chức các loại hình du lịch mạo hiểm, du lịch leo núi, du lịch cảm giác mạnh, du lịch sinh thái… NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n Vùng đồi có đặc điểm là đồi thấp, đỉnh bằng, sườn thoải, xen kẽ thung lũng, là nơi có nhiều tiềm năng du lịch nhân văn, vừa là nơi cung cấp lương thực, thực phẩm để phục vụ phát triển du lịch. Vùng đồng bằng là nơi có nhiều tài nguyên nhân văn và tài nguyên biển xen kẽ nhau tạo thuận lợi cho việc tổ chức các loại hình du lịch nghỉ dưỡng, cung cấp lương thực, thực phẩm cho ngành. Hệ thống sông ngòi của tỉnh dày đặc, có bờ biển dài 82 km. Giao thông đuờng bộ, đường sắt, đường thuỷ và đường không đều thuận lợi: có quốc lộ 1A và tuyến đường sắt Bắc Nam chạy qua tỉnh dài 94km, có cảng biển Cửa Lò, sân bay Vinh. 1.1.3. Khí hậu - Thời tiết Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu sự tác động trực tiếp của gió mùa Tây - Nam khô và nóng (từ tháng 4 đến tháng 8) và gió mùa Đông Bắc lạnh, ẩm ướt (từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau). 1.1.4. Tài nguyên tự nhiên Đây là vùng có tài nguyên rừng vô cùng phong phú với trữ lượng thực vật, động vật cao, có nhiều loài quý hiếm. Khu vực có nhiều núi đá vôi, hang động nổi tiếng, là nơi các nhà khảo cổ đã phát hiện nơi cư trú của người Việt cổ. Do cấu tạo địa hình phức tạp, hình thành nhiều loại thác khác nhau đẹp và có độ cao lên tới gần 200m. Tài nguyên nước chủ yếu là nước mưa và nước của các hệ thống sông, suối với lưu lượng mưa trung bình hàng năm trên 1200mm - đến 2000mm, đã cung cấp nguồn nước trên địa bàn, có cả nguồn nước khoáng và suối nước nóng phục vụ du lịch chữa bệnh. Sông Lam là con sông lớn nhất chảy qua tỉnh. Nơi đây có hệ thống ao hồ tự nhiên nhân tạo phân bố khắp nơi với diện tích lớn để phát triển kinh tế, dịch vụ, và có cảnh quan thuận lợi cho NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n việc phát triển du lịch. Tài nguyên biển thuận lợi phát triển du lịch với nhiều loại hải sản chất lượng cao. Có nhiều bãi biển đẹp được khách du lịch biết đến và hàng năm thu hút hàng vạn khách du lịch đến tham quan, nghỉ dưỡng. 1.1.5. Tài nguyên nhân văn Nghệ An là mảnh đất cổ xưa thuộc đất Việt thường, đời Tần thuộc Tượng Quân, đời Hán thuộc Cửu Chân, đời Ngô chia quận Cửu Chân và đặt là Cửu Đức, đời Tống đặt là Châu Hoan, sau đổi thành Nhật Nam, đời đường đặt là Ba Châu ( Hoan, Diễn, Đường Lâm ). Đến đời Đinh Lê đặt tên là Châu Hoan, đời Lý 1010 lấy Châu Hoan làm trại, năm 1030 đời Lý Thái Tông đổi tên là Châu Nghệ An và tên Nghệ An xuất hiện từ thời đó. Với lịch sử lâu đời gắn với các cuộc chiến tranh Nghệ An là nơi đào tạo, cống hiến cho đất nước biết bao thế hệ nhân tài kiệt xuất, các nhà khoa học lỗi lạc góp phần xây dựng đất nước, quê hương. Về di tích lịch sử và văn hoá có gần 1000 loại đã được nhận biết, trong đó có 156 di tích lịch sử gồm 129 di tích cấp Quốc gia và 37 cấp địa phương, hầu hết chúng được tập chung ở các vùng đồng bằng như : Hưng Nguyên, Nam Đàn, Diễn Châu, Quỳnh Lưu, Đô Lương, Vinh, Nghi Lộc, Yên Thành. Phần lớn các di tích được xếp hạng tại Nghệ An là các di tích lịch sử, văn hoá trong đó nhóm di tích lịch sử văn hoá nổi tiếng gắn liền với cuộc đời chủ tịch Hồ Chí Minh có vị trí hết sức quan trọng trong hệ thống tài nguyên nhân văn của tỉnh cũng như là tài nguyên thu hút được nhiều lượt khách du lịch trong và ngoài nước đến tham quan. 1.1.6. Văn hoá - Con người Nghệ An là một mảnh đất đã sản sinh nhiều danh nhân lịch sử, nhà khoa bảng, nhà khoa học, nhà văn nổi tiếng như Hồ Chí Minh, Phan Bội Châu, Mai NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n Hắc Ðế, thi sĩ Hồ Xuân Hương... Cũng như các tỉnh khác của Việt Nam, truyền thống văn hóa của tỉnh rất phong phú. Là một tỉnh có nhiều dân tộc cùng sinh sống, mỗi dân tộc đều mang một bản sắc văn hóa, ngôn ngữ riêng giàu truyền thống. Nghệ An là xứ sở của nền văn hóa dân gian đặc sắc với những điệu hò, hát phường vải, hát đò đưa... Du khách đến với bất kỳ lễ hội nào của tỉnh Nghệ An đều có thể thưởng thức loại hình sinh hoạt văn hóa đặc sắc này. Các dân tộc ít người của tỉnh Nghệ An có những loại hình âm nhạc riêng. Dân tộc Khơ-mú có âm nhạc nữ đuổi chim thú, nhạc khí gắn trên gậy chọc lỗ, tra hạt. Thăm đao là loại nhạc cụ bằng tre nứa; đàn môi được chế tạo bằng những mảnh cật tre vót mỏng. Ngoài ra họ còn có nhiều loại sáo, khèn... Còn người H'Mông lại có nhiều loại khèn và đàn môi để bày tỏ tình cảm, ca ngợi vẻ đẹp của cuộc sống, của quê hương đất nước. Nghệ An là xứ sở của những lễ hội cổ truyền diễn ra trên sông nước như lễ hội Cầu Ngư, Rước Hến, Ðua thuyền... Lễ hội làm sống lại những kỳ tích lịch sử được nâng lên thành huyền thoại, giàu chất sử thi, đậm đà tính nhân văn như lễ hội đền Cuông, lễ hội làng Vạn Lộc, làng Sen. Miền núi có các lễ hội như Hang Bua, lễ hội Xàng Khan, lễ mừng nhà mới, lễ uống rượu cần. 1.2. Đánh giá tiềm năng du lịch tỉnh Hà Tĩnh 1.2.1. Vị trí địa lý Hà Tĩnh trải dài từ 17°54’ đến 18°50’ vĩ Bắc và từ 103°48’ đến 108°00’ kinh Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Nghệ An, phía Nam giáp tỉnh Quảng Bình, phía Tây giáp nước Lào, phía Đông giáp biển Đông. 1.2.2. Địa hình Hà Tĩnh cách Hà Nội 340 km, ở phía đông dãy Trường Sơn với địa hình hẹp, dốc và nghiêng từ tây sang đông. Phía tây tỉnh là những dãy núi cao 1.500 NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n m, đỉnh Rào Cọ 2.235 m, phía dưới là vùng đồi thấp giống bát úp; tiếp nữa là dải đồng bằng nhỏ hẹp chạy ra biển; sau cùng là những bãi cát ven biển cùng với nhiều vũng, vịnh, tiêu biểu là cảng biển nước sâu Vũng Áng và bãi biển Thiên Cầm. 1.2.3. Khí hậu - Thời tiết Nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, ngoài ra Hà Tĩnh còn chịu ảnh hưởng của khí hậu chuyển tiếp của miền Bắc và miền Nam, với đặc trưng khí hậu nhiệt đới điển hình của miền Nam và có một mùa đông giá lạnh của miền Bắc, nên thời tiết, khí hậu rất khắc nghiệt. Hàng năm, Hà Tĩnh có hai mùa rõ rệt: Mùa mưa: Mưa trung bình hằng năm từ 2500 mm đến 2650 mm. Hạ tuần tháng 8, tháng 9 và trung tuần tháng 11 lượng mưa chiếm 54% tổng lượng mưa cả năm. Mùa khô: Từ tháng 12 đến tháng 7 năm sau. Đây là mùa nắng gắt, có gió Tây Nam (thổi từ Lào) khô, nóng, lượng bốc hơi lớn. 1.2.4. Một số đặc điểm khác Gần như có vị trí, địa hình giống nhau, lại được tách ra từ một tỉnh xưa kia cho nên về đặc điểm tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn, Hà Tĩnh cũng giống Nghệ An. Song du lịch Hà Tĩnh còn chưa phát triển bằng Nghệ An và các tỉnh trong khu vực, kinh tế còn nhiều khó khăn, còn vùng nghèo đói chưa khắc phục hết, song trong những năm vừa qua tỉnh đã cố gắng hết mình và đạt được những thành tựu đáng kể. 1.3. Đánh giá tiềm năng du lịch sông Lam 1.3.1. Giới thiệu chung về sông Lam Sông Lam là một con sông lớn của Nghệ An, bắt nguồn từ Lào và vùng núi phía tây Nghệ An. Trên thượng nguồn dòng sông Lam có hai nhánh, một NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n nhánh gọi là Nậm Nơn và một nhánh gọi là Nậm Mộ. Hai nhánh này nhập lại cùng với sông Con (chảy từ Nghĩa Đàn, Tân Kỳ) gọi là Cửa Rào về thành một con sông lớn từ đó có tên gọi là sông Cả cắt Nghệ An ra làm hai phần hữu ngạn và tả ngạn. Chảy qua các huyện Tương Dương, Con Cuông, Anh Sơn, Đô Lương, Thanh Chương, Nam Đàn, Hưng Nguyên và đổ ra biển Cửa Hội. Đây là con sông chảy giữa vùng đất Lịch Sử địa linh nhân kiệt, trên mảnh đất này từ ngàn xưa đã sản sinh ra nhiều anh hùng dân tộc, nhiều danh nhân văn hoá và gần đây nhất là chủ tịch Hồ Chí Minh kính yêu của chúng ta. 1.3.2. Di sản văn hoá đôi bờ sông Lam  Khu lưu niệm nhà cụ Phan Bội Châu Là khu di tích lưu niệm về nhà yêu nước, nhà văn hoá, nhà thơ Phan Bội Châu nằm ở thôn Sa Nam, xã Đông Liệt, thị trấn Nam Đàn, huyện Nam Đàn. Là ngôi nhà mà cụ Phan Bội Châu đã sinh ra và sống tới năm 38 tuổi. Công trình đã được tôn tạo để trở thành khu lưu niệm đón khách trong và ngoài nước đến thăm từ tháng 10/1990. Công trình với ngôi nhà đơn sơ ấy nhưng đã góp phần làm nên cốt cách nhà văn hoá, nhà yêu nước, nhà thơ Phan Bội Châu. Khu di tích lưu niệm trên diện tích 2000m 2 gồm hai ngôi nhà gỗ lợp lá tranh, các gian ngăn bằng phên nứa. Nơi đây còn lưu giữ những hiện vật quý gắn với cuộc đời của cụ Phan sống ở quê hương Nam Đàn. Bên cạnh là nhà lưu niệm, nơi trưng bày các tư liệu, hình ảnh và hiện vật tái hiện lại cuộc đời và sự nghiệp cứu nước của cụ.  Khu di tích vua Mai Hắc Đế Khu di tích thuộc huyện Nam Đàn, nằm trong quần thể du lịch núi Đụn, hiện có hai hạng mục công trình tiêu biểu, đó là: đền thờ Mai Hắc Đế, lăng mộ Mai Hắc Đế. Khu đền này có ba toà: thượng điện, trung điện, hạ điện. NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n • Thượng điện: là nơi dành riêng thờ gia đình vua Mai. • Trung điện: là nơi thờ hai vị tướng của vua Mai. • Hạ điện: là nơi thờ cộng đồng và là nơi dành chuẩn bị làm hành lễ. Đền thờ còn lưu giữ một số tài liệu hiện vật như: long ngai, bài vị và các hiện vật có giá trị văn hoá khác. Từ đền thờ vua Mai, du khách theo đê 42 hoặc du thuyền theo tả ngạn sông Lam khoảng 2 km về phía Tây sẽ đến khu mộ vua Mai. Hiện nay, khu mộ nằm giữa một thung lũng đẹp dưới chân Đụn Sơn, dãy núi có tiếng là “địa linh” xưa nay, đồng thời là một danh sơn xứ Nghệ. Đến nay, trong dân gian xứ Nghệ vẫn còn lưu một bài vè nói về sự linh địa của địa danh này: “Đụn Sơn phân giải Bò Đái thất thanh Nam Đàn sinh thánh”. Đứng từ khu mộ, phóng tầm mắt nhìn xa về bốn hướng, du khách sẽ ngỡ như mình đang lạc vào một bức tường thành thiên nhiên, bởi bốn bề đều có núi non án ngự (ba phía Đông, Tây, Bắc đều được che chắn bởi các ngọn núi của dãy Đụn Sơn, phía trước là dòng sông Lam chảy cắt ngang qua). Tương truyền rằng, sau khi Vua Mai bị thương nặng nghĩa quân của ông đã lui về căn cứ này để bảo toàn lực lượng. Tại đây ông đã qua đời, các binh sĩ đã bí mật mai táng, về sau mới xây mộ đá. Cho đến năm Minh Mệnh thứ hai (1821) mộ được xây theo kiểu “Thượng miếu, hạ mộ”. Nay mộ được xây cất cẩn thận khang trang, tiện để tham quan. - Lễ hội: NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n Hàng năm, tại đền và mộ vua Mai có nhiều kỳ lễ trọng: hội đền rằm tháng giêng, giỗ vua Mai 16/9, giỗ Mai Hoàng hậu 15/7 (âm lịch). Trong đó, kỳ lễ hội Vua Mai vào rằm tháng giêng được tổ chức có quy mô lớn nhất như: lễ hội rước kiệu, vật, đua thuyền, chọi gà, đánh đu, cờ người, múa hát… Mỗi kỳ lễ hội như vậy kéo dài trong 3 ngày 14, 15, 16. Năm 1996 khu di tích này đã được Bộ Văn hoá Thông tin cấp bằng di tích “lịch sử văn hoá” cấp Quốc gia.  Quê hương chủ tịch Hồ Chí Minh Chủ tịch Hồ Chí Minh sinh ngày 19/05/1890. Tên thật là Nguyễn Sinh Cung (giọng địa phương phát âm là Côông), tự là Tất Thành, sinh ra ở quê ngoại là làng Hoàng Trù (tên nôm là làng Chùa) cùng huyện Nam Đàn và sống ở đây cho đến năm 1895. Kim Liên là khu di tích về Bác Hồ, cách thành phố Vinh 13 km theo QL49 và cách thủ đô Hà Nội trên 300 km về phía Nam với các tài nguyên hấp dẫn khách du lịch như: - Làng Sen (quê nội) Từ TP Vinh theo đường 49 đến cây số 13 rẽ vào con đường đất đỏ rợp bóng cây Bạch Đàn và hàng Phi Lao, đến Làng Sen, tên chữ là Kim Liên (bông sen vàng). Cảnh đầu tiên mà du khách sẽ thấy thích thú là làng có rất nhiều hồ thả sen suốt hai bên đường. Ngôi nhà chủ tịch Hồ Chí Minh sống thuở nhỏ dựng bằng tre và gỗ, 5 gian, lợp tranh mộc mạc với những vật dụng thân thuộc hàng ngày của gia đình Bác, cũng là nơi gắn với thời niên thiếu cùng với gia đình và cũng là nơi Bác đã chứng kiến những cuộc bình luận về thơ văn, thời cuộc của thân phụ - ông Nguyễn Sinh Sắc với bạn bè như cụ Phan Bội Châu, cụ Vương Thúc Quý. Nhà được dựng năm 1901 do công sức và tiền của dân làng góp lại NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n tặng ông Nguyễn Sinh Sắc khi ông đỗ phó bảng, đem lại vinh dự cho cả làng. Từ bấy đến nay, ngôi nhà đã được tu sửa nhiều lần nhưng vẫn giữ được vẻ điền viên như xưa. - Làng Chùa (quê ngoại) Làng Chùa tên chữ là Hoàng Trù, là cái nôi văn hóa đồng quê xứ Nghệ. Làng Hoàng Trù xưa có tên Nôm là Cồn Trùa sau thành làng Chùa. Cách làng Sen 2 km, đến cụm di tích Hoàng Trù, sau cánh cổng tre rộng mở là lối đi giữa hai bờ dậu Mận Hảo dẫn chúng ta đến một ngôi nhà thờ và hai ngôi nhà tranh thân thuộc giữa những hàng cau thẳng tắp cao vút, giống những ngôi nhà của cư dân vùng này thuở trước, nhưng lại là nơi nổi tiếng trong và ngoài nước vì đây là nơi chủ tịch Hồ Chí Minh cất tiếng khóc chào đời và được mẹ nuôi dạy trong những năm ấu thơ. Nơi đây vẫn đang lưu giữ ngôi nhà 3 gian gia đình Bác từng sống với những vật dụng đơn sơ, giản dị, tất cả đều được giữ nguyên vẹn như trước đây. - Mộ bà Hoàng Thị Loan Bà là người mẹ Việt Nam tiên tiến có công nuôi dưỡng, dạy dỗ những người con yêu nước, trong đó có cậu bé Nguyễn Sinh Cung, sau này là Chủ tịch Hồ Chí Minh. Năm 1985, nhân kỷ niệm ngày sinh lần thứ 95 của Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhân dân Nghệ An đã xây phần mộ bà trên núi Động Tranh, xã Nam Liên, huyện Nam Đàn. Từ chân núi đi gần 300 bậc đá, lên đến phần mộ bà. Phía trên mộ có mái che là dàn bê tông được cách điệu như hình chiếc khung cửi thuở sinh thời bà vẫn dệt vải để kiếm tiền nuôi con. - Núi Chung: Nơi gắn liền với cuộc đời thơ ấu của Bác Hồ. NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n Tại điểm du lịch này có thể tổ chức các sản phẩm du lịch văn hoá lịch sử, đồng thời xây dựng các sản phẩm du lịch bổ sung để đáp ứng nhu cầu số lượng lớn khách tham quan. - Lễ hội: lễ hội Làng Sen tổ chức hàng năm vào tháng năm (trùng với sinh nhật Bác).  Khu di tích núi Dũng Quyết Khu du lịch núi Quyết nằm ở chân núi Quyết, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An, với di tích Phượng Hoàng Trung Đô do vua Quang Trung xây dựng. Trên đường vào Nam ra Bắc qua phà Bến Thuỷ, nhìn về phía tây, có một dãy núi nhỏ, đó là rú Quyết ngút ngàn thông reo có diện tích 56 ha, với tiểu khu di tích thành cổ, nhà bia... Nguyễn Huệ đã cho xây thành, dựng lầu điện tại đây. Phượng Hoàng Trung Đô được xây ở khoảng giữa núi Quyết và núi Kỳ Lân (rú Mèo), nay còn dấu tích của thành hình tam giác. Đó là thành nội, chu vi 1.680m giữa có lầu rồng ba tầng. Thành ngoại cấu tạo hình thang, chu vi 2.820m. Từ trên thành có thể nhìn thấy sông Lam, sông Vĩnh Doanh và kênh nhà Lê uốn lượn giữa cánh đồng Hưng Nguyên, Nam Đàn trải rộng. Hướng về phía đông có thể dõi về hòn Ngư, hòn Mát, cận kề với tám cảnh đẹp của Nghi Xuân (Nghi Xuân bát cảnh). Từ chân núi Quyết, du khách có thể đi thuyền xuôi sông Lam tham quan nhiều điểm di tích nổi tiếng khác.  Khu di tích Nguyễn Du (xã Tiên Điền huyện Nghi Xuân) Nguyễn Du (1765- 1820) là đại thi hào Việt Nam - danh nhân Văn hoá Thế giới, quê ở Tiên Điền, Nghi Xuân. Sống trong một giai đoạn lịch sử đầy biến động, với những biến cố dữ dội của đất nước, Nguyễn Du để lại cho nền văn học nước nhà những tác phẩm thơ kiệt xuất trường tồn mãi với thời gian. NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n Toàn bộ khu di tích Nguyễn Du và dòng họ Nguyễn Tiên Điền nằm rải rác trên vùng đất rộng chừng 20 ha từ bờ nam Sông Lam đến xứ Đồng Cùng, bao gồm đền thờ Nguyễn Huệ Đại Vương, cầu Tiên, khu lưu niệm, đền thờ Nguyễn Nghiễm, Nguyễn Trọng, mộ Nguyễn Du. Phần trọng tâm của khu di tích là khu lưu niệm và khu mộ Nguyễn Du. Năm 2001-2003, Khu lưu niệm Đại thi hào Nguyễn Du đã được Bộ văn hoá Thông tin đầu tư tu bổ, tôn tạo lại khang trang. Khu lưu niệm Nguyễn Du rộng khoảng 2 ha, từ cổng chính đi vào qua bệ đá khắc hai chữ "Hạ Mã", lần lượt đến nhà khách, nhà tư văn, bia tưởng niệm Nguyễn Quỳnh, nhà thờ Nguyễn Du, nhà trưng bày bảo tàng Nguyễn Du. Nhà Tư văn 1, Tư văn 2 làm bằng gỗ lim lợp ngói vảy, xung quanh có tường cao. Hai nhà này là nhà văn thánh của huyện Nghi Xuân do Nguyễn Nghiễm đưa về năm 1790 bị cháy, người trong họ Nguyễn và quan viên trong huyện dựng lại, đây là trung tâm sinh hoạt văn hoá của những người trong họ và bạn bè thân thích. Nhà thờ Nguyễn Du được xây dựng vào năm 1825 trên mảnh vườn nhà tại làng Tiên Điền, gồm thượng điện, hạ điện, bên phải nhà thờ là nhà trưng bày. Trong nhà có bàn thờ bằng vôi cát, một bàn nhỏ để góc bút nghiên, trên bàn thờ có một bức hoành đề chữ “ Hồng Sơn thế phả” do Hoàng Phù phái tước Trung hiến Đại phu tặng vào năm thứ 55 triều Càn Long đời nhà Thanh, phía ngoài nhà thờ treo bức đề chữ “ Địa linh nhân kiệt”. Từ cổng chính đi vào bên phải nhà thờ Nguyễn Du là nhà trưng bày bảo tàng. Nội thất nhà trưng bày ngoài một số tài liệu tranh ảnh minh hoạ tác phẩm của Nguyễn Du thì có một số hiện vật quý như: nghiên mực, đĩa mai hạc Nguyễn Du được tặng trong thời gian đi sứ, nậm và chén uống rượu, gạc nai NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n treo áo, la bàn dùng đi săn, bức phù điêu bằng gỗ ghi lại hình ảnh rước Tiến sĩ, hoàn sắc của Nguyễn Nghiễm. Ngoài khu lưu niệm là phần mộ đại thi hào Nguyễn Du ở sứ Đồng Cùng , mộ được xây bằng gạch trên diện tích 702m 2 bao gồm 3 phần: nhà chứa bàn thờ bia đá, phần mộ và vườn cây. Cổng mộ có 4 cột tứ trụ cao trên 3m, bằng gạch trát xi măng, phần mộ được bao quanh bằng hàng rào 9 x 16m, hàng rào thấp bằng gạch trát xi măng cẩn thận, vườn mộ được trồng một số cây cảnh như bàng, keo, phi lao, đặc biệt là rặng tre ngà đung đưa trong gió, sân gạch khang trang rộng khoảng 6 x 8 m. Bước đến nhà chứa bia đá, đi qua cánh cửa gỗ thấp nhiều song thẳng màu nâu đỏ. Bên trong có bia bằng đá Thanh đề dòng chữ “Danh nhân văn hoá thế giới - Đại thi hào Nguyễn Du (1765-1820)”. Quanh bia khắc hình hoa văn thế kỷ XVIII theo luật đường triện. Lư hương tròn trắng được đặt trước mộ hình khối chữ nhật, cao 1,2 m; rộng 1,3 m; dài 2,3 m, vỉa bao quanh mộ được ốp đá đen. Nền mộ lát gạch Cẩm Trang, bia tường hình cuốn thư màu trắng đỉnh có hình long chầu nguyệt, hai bên là hình 2 ông nghê được người dân xây dựng rất khéo léo. Từ khu lưu niệm về phía đông vài trăm mét là đến đền thờ Nguyễn Nghiễm còn gọi là đền Đức Đại Vương. Cách đền Nguyễn Nghiễm vài trăm mét là đền Nguyễn Trọng, đền có bia đặt trước tiền sảnh nội dung bia là bài ca tựa như “ Gia Huấn ca” của Nguyễn Trãi dùng để khuyên con cháu bảo vệ đạo lý của cha ông để lại. Tóm lại, sông Lam mặc dù không là con sông màu mỡ phù sa, song lại là cái nôi của văn hoá xứ Nghệ. Nhắc đến xứ Nghệ, người ta không thể không nhắc đến sông Lam, với chiều dài của con sông xuyên suốt cả một vùng và xuyên suốt lịch sử đã tạo ra nhiều tiềm năng về cảnh quan và ý nghĩa tâm linh – tinh thần. Sông Lam có thể phát triển nhiều loại hình du lịch, trong đó du lịch NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n văn hoá là tiềm năng to lớn mà không phải con sông nào cũng có được. Cần phải biết khai thác và phát huy những thế mạnh đó trong phát triển du lịch để nâng cao sự hiểu biết của thế hệ trẻ về lịch sử và phát triển du lịch địa phương. NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n Ch¬ng 2. hiÖn tr¹ng ph¸t triÓn du lÞch s«ng lam trong tæng thÓ du lÞch xø nghÖ 2.1. Hiện trạng phát triển du lịch sông Lam trong tổng thể du lịch xứ Nghệ từ năm đầu 2009 trở về trước Xứ Nghệ trong những năm vừa qua đã đạt được những thành tựu đáng kể trong lĩnh vực du lịch, việc khai thác những nguồn tài nguyên tự nhiên và nhân văn vào việc phát triển du lịch đã được triển khai có hệ thống, vì vậy lượng khách du lịch đến Nghệ An va Hà Tĩnh trong những năm vừa qua có sự gia tăng đáng kể, góp phần làm tăng doanh thu ngành du lịch trong bối cảnh hội nhập. 2.1.1. Đánh giá tổng hợp khách du lịch thời kỳ năm 2002-2008 của toàn tỉnh Nghệ An Bảng HT-1: Khách du lịch đến Nghệ An giai đoạn 2002-2008 Đơn vị: 1. Người 2. Ngày Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 1.Tổng số khách 634.689 762.145 1.046.265 1.400.820 1.587.654 2.009.419 2.767.551 Trong đó Khách quốc tế 20.815 15.768 26.362 40.897 44.093 69.735 84.279 Khách nội địa 613.874 746.377 1.019.903 1.359.973 1.543.561 1.939.684 2.683.272 2.Ngày khách lưu lưu trú bình quân - - - - - 1,54 1,53 Khách quốc tế 1,65 1,74 2,02 1,45 1,48 - - Khách nội địa 1,82 1,81 1,47 1,52 1,55 - - Nguồn: Sở VH,TT&DL Nghệ An, 2009 NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n Qua bảng tổng hợp trên dễ dàng nhận thấy những con số tăng lên đáng kể, phân tích tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm về khách du lịch đạt khoảng 23%. So sánh tỷ trọng khách du lịch quốc tế và nội địa cho thấy khách du lịch quốc tế đạt 3% tổng số khách đến Nghệ An. Xem xét về mức độ tăng trưởng hàng năm cho thấy: Mức tăng trưởng khách du lịch quốc tế hàng năm đạt tốc độ trung bình là 21,85%, có xu hướng năm sau cao hơn năm trước, song số lượng vẫn còn quá thấp so với khách nội địa. Lượng khách du lịch nội địa đến Nghệ An tăng ồ ạt trong những năm qua, so sánh số liệu năm 2002, khách nội địa đến tỉnh đạt 613.874 và năm 2008 lên đến 2.683.272 lượt khách tăng gấp 4,3 lần. Nguồn khách đến Nghệ An chủ yếu là cán bộ công nhân viên, dân cư của các thành phố từ các tỉnh phía Bắc về nghỉ mát, nghỉ dưỡng, hoặc công tác, hội họp kết hợp tham quan du lịch. Do đặc điểm vị trí địa lý của Tỉnh nằm trên đường vận chuyển giữa BắcNam; Việt Nam - Lào - Thái Lan nên khách du lịch đến Nghệ An ít và có thời gian ngắn, biểu đồ biểu diễn độ dài lưu trú trung bình của khách trong thời kỳ không đều. Nguyên nhân là do Nghệ An nằm trên trục đường trung chuyển Bắc - Nam và Đông - Tây nên khách có thể không lưu trú để tiết kiệm thời gian đi du lịch, tài nguyên tuy nhiều nhưng chưa thực sự đáp ứng nhu cầu khách du lịch quốc tế và khách có yêu cầu cao, sản phẩm dịch vụ du lịch chưa hấp dẫn để níu kéo khách quyết định lưu trú tại Nghệ An. NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n Bảng HT2- Doanh thu từ du lịch tỉnh Nghệ An giai đoạn 2002-2008. Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Tổng 2002 172.04 2003 191.85 2004 266.81 2005 385.39 2006 459.75 2007 578.74 2008 744.988 doanh thu 3 Khách nội 162.72 3 183.06 1 252.29 6 360.31 1 425.96 4 572.72 735.148 địa Khách 6 9.317 8 8.785 4 14.517 2 25.000 5 33.186 0 6.024 9.840 quốc tế 1-Doanh 131.80 155.19 230.22 346.65 419.50 532.93 686.665 thu d.v du 7 0 9 1 2 2 lịch Lưu trú 63.151 91.245 140.12 172.44 226.11 287.84 66.150 102.34 4 161.03 9 188.82 3 244.53 7 322.79 4.752 5.083 8 8.299 8.980 9 9.774 8.188 6 16.098 11.618 3 18.171 13.125 7 23.319 18.848 khách Dịch vụ 12.154 16.054 19.357 27.526 30.511 30.990 33.854 khác 2-Doanh 36.663 36.582 38.745 40.249 45.812 58.323 Ăn uống Lữ hành Vận 53.675 57.163 4.568 4.247 chuyển thu 40.236 d.v bán hàng cho khách du lịch Nguồn: Sở VH,TT&DL Nghệ An,2009 Qua nghiên cứu hiện trạng cho thấy doanh thu từ du lịch đạt cao, năm sau cao hơn năm trước từ cả hai nguồn khách quốc tế và nội địa, trong đó doanh thu NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n từ khách nội địa chiếm tỷ trọng lớn hơn, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là 19,5%. So sánh doanh thu từ nguồn khách quốc tế và nội địa, năm 2002, doanh thu từ khách nội địa là 162,726 tỷ đồng, chiếm 95% tổng doanh thu, khách du lịch quốc tế đạt 9,317 tỷ đồng; đến năm 2004 doanh thu từ khách du lịch nội địa đạt 252,294 tỷ đồng, chiếm 95% tổng doanh thu, khách quốc tế đạt 12,517 tỷ đồng; năm 2005 doanh thu từ khách nội địa đạt 360,312 tỷ đồng, chiếm 92,42% tổng doanh thu, khách quốc tế đạt 25 tỷ; năm 2006 doanh thu khách du lịch đạt mức cao nhất trong thời kỳ nghiên cứu là 425,965 tỷ đồng chiếm 93% tổng doanh thu, doanh thu từ khách quốc tế cũng tăng lên gấp 8 lần so với năm 2000; tổng doanh thu đang ngày càng tăng nhanh, năm 2007 đạt 578,744 tỷ đồng, năm 2008 đạt 744,988. Từ các số liệu trên rút ra một số vấn đề là doanh thu từ khách tăng trưởng hàng năm cao, và chính là doanh thu từ khách nội địa, nhưng xét tốc độ tăng trưởng hàng năm thì doanh thu dịch vụ du lịch từ khách du lịch quốc tế tăng nhanh hơn khách du lịch nội địa. 2.1.2. Đánh giá tổng hợp khách du lịch thời kỳ 2002-2008 của toàn tỉnh Hà Tĩnh Cùng với du lịch Nghệ An, du lịch Hà Tĩnh cũng đang trên đà phát triển, mặc dù chưa cao, nhưng khá ổn định và có nhiều tiềm năng. NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n Bảng HT3- Khách du lịch đến Hà Tĩnh giai đoạn 2002-2008 Đơn vị: 1. Người 2. Ngày Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006 2007 52.700 75.840 100.000 128.000 145.700 197.263 - Khách quốc tế 2.170 3.000 4.000 5.200 5.700 6.729 - Khách nội địa 50.630 72.000 96.000 122.800 140.000 179.971 2.Ngày khách lưu trú trú bình quân 1,68 1,78 1,88 2,0 1,9 2,28 - Khách quốc tế 1,3 1,3 1,5 1,9 2,0 2,0 - Khách nội địa 1,7 1,8 1,9 2,0 1,9 2,3 - 1.Tổng số khách 2008 Trong đó Nguồn: Sở VH,TT&DL Hà Tĩnh, năm 2009 Lượng khách du lịch đến Hà Tĩnh mặc dù ít, nhưng tương đối ổn định. Năm 2007, toàn ngành đón 197.263 lượt khách, tăng 28% so với năm 2006; trong đó khách quốc tế đạt 6.729 lượt, tăng 13%; khách nội địa 179.971, tăng 29%. Khách du lịch nội địa đến Hà Tĩnh cũng chủ yếu là từ Hà Nội và các tỉnh phụ cận như Nghệ An, Quảng Bình… với mục đích tắm biển, tham quan các di tích lịch sử, công vụ… Khách từ phía Nam ra chủ yếu là khách du lịch công vụ, quá cảnh qua Hà Tĩnh. Ngoài ra còn một bộ phận người dân Hà Tĩnh cũng tham gia vào dòng khách du lịch cuối tuần. Các doanh nghiệp lữ hành đã tích cực phối hợp với các doanh nghiệp lữ hành ngoại tỉnh tích cực khai thác thị trường khách từ Lào và Thái Lan. Năm 2008, các doanh nghiệp lữ hành đã trực tiếp đón trên 300 lượt khách từ Lào Và Thái Lan đến Hà Tĩnh du lịch và công tác, đưa 400 lượt khách từ Hà Tĩnh sang Lào, Thái Lan và Trung Quốc tham quan bằng đường bộ; thực hiện hợp đồng du lịch với các cơ quan, tổ chức trong tỉnh đưa khoảng 1.300 lượt khách đi tham quan, học hỏi, nghỉ ngơi ở nhiều tỉnh khác. NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n Du lịch Hà Tĩnh trong những năm qua đạt được nhịp độ tăng trưởng cao, một số chỉ tiêu đạt và vượt mức kế hoạch. Tổng doanh thu từ hoạt động du lịch toàn ngành năm 2007 đạt 71,638 tỷ đồng, tăng 32% so với năm 2006. Trong đó, doanh thu lữ hành đạt 1,271 tỷ đồng (chiếm 2%), doanh thu lưu trú đạt 37,449 tỷ đồng (chiếm 52%), doanh thu ăn uống, bán hàng đạt 24,347 tỷ đồng 24,347 tỷ đồng (chiếm 34%), doanh thu du lịch khác 8,571 tỷ đồng (chiếm 12%). Nộp ngân sách nhà nước 7,148 tỷ đồng, tăng 43%. Mức tăng doanh thu những năm gần đây tăng mạnh. Đặc biệt là những năm 2006-2007 (15,57%). Bảng TT4- Kết quả hoạt động kinh doanh du lịch giai đoạn 2002-2007 Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Doanh Giá trị Gia thu tăng(%) Nộp ngân sách 2002 26.720 2003 31.250 2004 38.250 2005 46.930 2006 54.444 2007 71.638 2.200 16,95 2.658 22,40 3.465 22,69 4.871 16,01 5.021 31,58 6.513 Tổng doanh thu 63.000 78.000 95.70 - - - Doanh thu QT - 13.820 19.140 - - - % trong tổng số - 17,72 20,00 - - - Doanh thu NĐ - 64.180 76,560 - - - % trong tổng số - 82,28 80,00 - - - Nguồn: Sở VH,TT&DL Hà Tĩnh, 2009 NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n 2.1.3. So sánh du lịch Nghệ An & Hà Tĩnh với các tỉnh trong khu vực Bảng HT5- So sánh số lượng khách quốc tế với các tỉnh trong khu vực thời kỳ 2002-2008 Đơn vị: Lượt khách Chỉ tiêu Nghệ An Hà Tĩnh Thanh 2002 20.815 3.000 3.782 2003 15.768 4.000 3.063 2004 26.362 5.200 4.000 2005 40.897 5.700 6.500 2006 44.093 5.944 6.745 2007 69.735 6.729 - 2008 84.279 - Hoá Huế 272.00 210.00 260.00 369.00 401.02 - - 0 0 0 0 3 Nguồn: Viện nghiên cứu Phát triển Du lịch Bảng HT6- So sánh số lượng khách nội địa với các tỉnh trong khu vực Đơn vị: Lượt khách Chỉ 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 613.874 746.377 1.019.903 1.359.973 1.543.561 1.939.684 2.683.272 72.840 96.000 122.800 140.000 163.324 179.971 557.352 628.731 696.000 993.500 1.342.880 - - 391.000 400.000 500.000 681.000 756.345 - - tiêu Nghệ An Hà - Tĩnh Thanh Hoá Huế Nguồn: Viện nghiên cứu Phát triển Du lịch NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n Bảng HT7- So sánh doanh thu du lịch với các tỉnh liền kề Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Nghệ 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 172.043 191.85 266.81 385.39 459.75 578.74 744.988 3 1 6 1 4 An Hà Tĩnh 63.000 78.000 95.700 - - - - Thanh 126.314 141.11 160.00 245.00 265.00 - - 0 0 0 350.00 543.40 678.30 - - 0 0 0 Hoá Huế 8 302.000 280.00 0 Nguồn: Viện nghiên cứu Phát triển Du lịch 2.1.4. Hiện trạng du lịch sông Lam Cụm từ du lịch sông Lam không phải quá xa lạ với người dân nơi đây, song việc biến di sản ven bờ sông Lam thành tour du lịch thì vẫn mới chỉ trong giai đoạn thử nghiệm. Một số công ty du lịch tại thành phố Vinh đã ttổ chức bán thử tour Du ngoạn trên dòng sông Lam, nhưng chưa đạt được thành công như mong muốn, bởi chưa có điểm nhấn thu hút, cũng chưa có những giải pháp làm cho khách có hứng thú với tour. Tính ra trên địa phận các điểm du lịch ven sông Lam chỉ có Kim Liên – Nam Đàn là hàng năm thu hút lượng đông du khách tham quan, là điểm du lịch nổi trội ở Nghệ An, là một trong 14 trọng điểm du lịch của cả nước cũng bởi giá trị vốn có của nó, là tấm lòng của khách trong và ngoài nước đối với chủ tịch Hồ Chí Minh kính yêu. Được sự quan tâm của nhà nước, của tỉnh, địa phương và sự đóng góp của lực lượng lao động đông đảo, nhưng theo số liệu cho thấy, khách tham quan đến Nam Đàn đông khoảng trên 1 triệu người, riêng năm 2008 là 1,6 triệu người, nhưng doanh thu của huyện từ du lịch còn thấp, mỗi năm chỉ trên dưới 1 tỷ đồng, do chưa có nhiều sự chi tiêu của NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n khách cho dịch vụ. Khách thập phương chỉ ghé qua nơi đây mà không có ý định nghỉ lại, bởi lý do tiết kiệm thời gian và chưa có nhiều các dịch vụ hấp dẫn, đạt tiêu chuẩn quốc tế, sản phẩm du lịch còn nghèo nàn, cơ sở vật chất kỹ thuật còn chưa được mở rộng và nâng cấp; đặc sản, lễ hội, phong tục còn chưa được nâng tầm thành sản phẩm du lịch độc đáo; đội ngũ cán bộ, nhân viên trong ngành còn nhiều hạn chế, nhất là trình độ ngoại ngữ. Điểm du lịch núi Quyết - Phượng Hoàng Trung Đô cũng đã được đưa vào danh sách ưu tiên khai thác. Nhân dịp kỷ niệm 110 năm Phượng Hoàng Trung Đô, tỉnh đã tổ chức lễ rước cho nhân dân, thu hút một lượng lớn khách du lịch trong vùng tham gia, nhưng cũng như du lịch Nam Đàn, doanh thu từ hoạt động này vẫn chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có. Những điểm khác ven sông Lam mặc dù cũng là những điểm di tích nổi bật mang ý nghĩa quan trọng nhưng việc triển khai phát triển du lịch ở đây chưa rộng rãi, chưa có hình thức quảng cáo phù hợp, việc trùng tu, bảo tồn di tích chưa đồng bộ. 2.2. Những thuận lợi và khó khăn 2.2.1. Thuận lợi Vị trí địa lý là một trong những lợi thế cơ bản và quan trọng phát triển du lịch xứ Nghệ. Xứ Nghệ trở thành trung tâm của vùng Bắc Trung Bộ, trung tâm giao lưu Đông – Tây, cửa ngõ quốc tế với các nước láng giềng Lào, Thái Lan, Trung Quốc. Tiềm năng tài nguyên du lịch đa dạng tạo cho tỉnh những lợi thế so sánh rõ rệt so với các địa phương khác trong vùng về phát triển kinh tế nhất là dịch vụ, lương thực thực phẩm phong phú, giá cả hợp lí. Với nguồn lao động dồi dào, trình độ dân trí tương đối cao, người dân lao động cần cù, chịu khó và nhiều NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n người thành đạt trong, ngoài nước. Hệ thống giao thông trong vùng đa dạng kết nối với các địa phương và quốc tế. Du lịch là ngành nhận được sự quan tâm của các cấp, các ngành từ Trung ương đến địa phương. Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ du lịch tương đối hoàn chỉnh, đạt tiêu chuẩn quốc tế, đủ điều kiện để thu hút khách du lịch trong và ngoài nước. Hiện nay, tỉnh đã tiến hành xây dựng các trục đường du lịch ven sông Lam đạt tiêu chuẩn, tạo điều kiện thuận lợi cho du khách tham quan Bối cảnh thế giới trong những năm của thế kỷ XXI đang có những biến chuyển sâu sắc về kinh tế - xã hội, tính năng động và có nhịp độ tăng trưởng cao của nền kinh tế các nước khu vực Châu Á, xu thế toàn cầu hoá và hợp tác tiểu vùng dẫn đến nhu cầu du lịch tăng mạnh. Bối cảnh đó tạo cơ hội để du lịch Việt Nam phát triển theo hướng hội nhập ngang tầm khu vực và quốc tế. Do đó lượng khách tham gia du lịch tại các vùng miền đặc biệt là trung tâm Bắc Trung Bộ như hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh. Tháng 10 năm 2008 vừa qua, chính phủ đã ký quyết định số 1210 công nhận Thành phố Vinh là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Nghệ An. Sự kiện trên đáp ứng kịp thời sự mong mỏi của Đảng bộ và nhân dân Thành phố Vinh nói riêng và đồng bào cả Tỉnh Nghệ An nói chung. Nó sẽ mang lại sự thu hút trước hết là vốn đầu tư trong và ngoài nước, và làm lượng du khách đến xứ Nghệ ngày một tăng lên. Giá trị của những điểm di tích ven sông Lam là tự thân chúng có được nhờ vào lịch sử và sức thu hút do địa điểm gắn với những doanh nhân nổi tiếng, thiên nhiên hùng vĩ nên thơ, dễ tổ chức các hoạt động du lịch. NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n 2.2.2. Khó khăn Nơi đây có địa bàn rộng, địa hình chia cách hiểm trở, đất đai không màu mỡ, thời tiết gió lào khắc nhiệt đã hình thành nên tính mùa vụ du lịch tại nơi đây. Như nhà thơ Nguyễn Bùi Vợi đã viết trong bài thơ Tiếng Nghệ : “ Gió lào thổi rạc bờ tre Chỉ nghe giọng nói đã nghe nhọc nhằn”. Là một vùng đất mới, là chiến trường phân chia trong ngoài, đất trung tuyến, mức độ chiến tranh ảnh hưởng ác liệt, dẫn đến xuất phát điểm về kinh tế thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao và chênh lệch về trình độ dân trí, điều kiện phát triển các vùng chênh lệch, đặc biệt là bà con dân tộc ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa nơi có nhiều tài nguyên du lịch hấp dẫn. Nguồn vốn đầu tư để phát triển du lịch có hạn chế trong khi nhu cầu về vốn đầu tư trong thời kỳ quy hoạch rất lớn vì vậy vấn đề huy động vốn cho du lịch là một thách thức lớn cho tỉnh và địa phương những điểm muốn phát triển du lịch. Hiện tượng ô nhiễm môi trường tại một vài tuyến điểm du lịch và trình độ ý thức của một bộ phận người dân, các doanh nghiệp đối với phát triển bền vững đang có những áp lực đến hoạt động kinh doanh và phát triển du lịch. Tình hình chính trị - kinh tế thế giới còn chứa đựng nhiều yếu tốt phức tạp, khó khăn, có nhiều rào cản. Thị trường tài chính, tiền tệ, giá cả và các chính sách tỷ giá tác động đến giá cả các dịch vụ và mức chi tiêu của khách du lịch. Công tác xây dựng chỉ đạo quản lý và thực hiện còn chồng chéo, hệ thống các chính sách, quy định pháp luật liên quan đến phát triển du lịch thiếu đồng bộ, kinh nghiệm quản lý, kinh doanh và trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ và người lao động trong lĩnh vực du lịch còn nhiều hạn chế tác động đến chất lượng phục vụ. NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n Ch¬ng 3. ph¬ng híng vµ gi¶I ph¸p nh»m ph¸t triÓn du lÞch s«ng lam 3.1. Phương hướng Phải đặt mục tiêu đầu tư cho du lịch sông Lam là một trong những nhiệm vụ trọng điểm cho sự phát triển du lịch của địa phương nhằm góp phần phát triển KT - XH cho tỉnh nhà trong giai đoạn hiện nay. Đặc biệt cần phát triển du lịch một cách bền vững, đi đôi việc phục vụ khách và công tác bảo tồn các điểm di tích nhằm giữ gìn chứng tích lịch sử và những tinh hoa văn hoá địa phương. 3.2. Giải pháp 3.2.1. Giải pháp về vốn Mục tiêu là huy động tối đa các nguồn vốn để giải quyết các nhu cầu đầu tư cho cơ sở hạ tầng, các dịch vụ và bảo vệ tài nguyên, môi trường du lịch Huy động vốn từ nguồn tích luỹ doanh thu du lịch. Nếu như tốc độ phát triển du lịch hiện nay của cả nước thì nguồn vốn tích luỹ từ thu nhập có khả năng đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cơ bản vào khoảng từ 10-14% nguồn vốn cho các dự án phát triển du lịch cả nước. Vấn đề là sự phân phối và điều tiết của nhà nước đối với nguồn vốn này cho địa phương và hiệu quả các dự án. Kêu gọi sự đầu tư của các tổ chức trong và ngoài nước. Trước tiên phải tìm được các nhà đầu tư và phải có chính sách phù hợp của địa phương để khuyến khích thu hút các nhà đầu tư. Ngoài ra cần có sự hỗ trợ vốn từ ngân hàng thông qua vốn vay ưu đãi từ các nguồn vốn ODA, FDI ưu đãi để phục vụ đầu tư cơ sở hạ tầng hoặc một số hạng mục quan trọng cần số lượng vốn lớn. NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n Huy động vốn thông qua trái phiếu nhằm huy động vốn nhàn rỗi của dân cư để phát triển du lịch 3.2.2. Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực Phối hợp thường xuyên với tổng cục du lịch, và các cơ sở đào tạo nhân lực phục vụ du lịch trong và ngoài nước hàng năm tổ chức các lớp học tập, trao đổi kinh nghiệm và nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ. Nâng cao trình độ quản lý và chuyên môn cho đội ngũ quản lý du lịch, đồng thời trang bị nghiệp vụ chuyên ngành và trình độ ngoại ngữ cho cán bộ hoạt động kinh doanh phục vụ khách du lịch, tăng cường đào tạo nghiệp vụ du lịch, vệ sinh môi trường du lịch, bảo vệ tài nguyên môi trường và phong cách phục vụ cho cộng đồng dân cư nơi có thể phát triển du lịch. Ngày nay, khi mà đời sống của người dân ngày một được nâng cao, thì nhu cầu đi du lịch của họ ngày càng tăng, theo đó các yêu cầu đòi hỏi về chất lượng phục vụ cũng tăng theo. Một trong những đặc trưng của sản phẩm du lịch là chất lượng sản phẩm phụ thuộc nhiều vào chất lượng phục vụ (gồm chất lượng cơ sở vật chất, chất lượng đội ngũ nhân viên phục vụ…). Từ việc phân tích thực trạng về chất lượng lao động du lịch trên địa bàn hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh, trong thời gian tới cần đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng cho nguồn nhân lực du lịch trên các lĩnh vực sau: Thứ nhất, Đào tạo về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ Từ nay đến năm 2010 phải có ít nhất 50% số lao động phục vụ trực tiếp được đào tạo về chuyên ngành du lịch, khách sạn có trình độ từ trung cấp trở lên. Giảm dần việc sử dụng lao động phổ thông không qua đào tạo. Đến 2015 phải đào tạo được ít nhất 90% số lao động trực tiếp có trình độ chuyên môn nghiệp vụ thành thạo, trong số đó phải có ít nhất 15% (đến năm 2010) và 50% NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n (đến năm 2015) số lao động trực tiếp sử dụng ít nhất một ngoại ngữ và máy tính văn phòng. Số lao động quản lý trong các cơ sở kinh doanh cần được đào tạo chuyên sâu về du lịch và khách sạn, đào tạo nâng cao sự hiểu biết về các chính sách phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là các văn bản liên quan đến lĩnh vực kinh doanh du lịch và khách sạn. Đối với lao động quản lý nhà nước về du lịch cần phải được đào tạo, bồi dưỡng trên các lĩnh vực như: đào tạo ngoại ngữ (chú trọng đến tiếng Anh và tiếng Thái Lan), nâng số người có khả năng sử dụng thành thạo tiếng Thái lên 20 % năm 2010 và 45% năm 2015. Và phấn đấu từ nay đến năm 2015 số cán bộ quản lý nhà nước về du lịch có thể sử dụng tiếng Anh chiếm 85%. Quản lý bảo vệ môi trường du lịch và phát triển bền vững … trên cơ sở đó mới có khả năng thực hiện tốt được công tác quản lý. Thứ hai, đào tạo về khả năng giao tiếp, trình độ hiểu biết về xã hội Một đặc điểm khác của du lịch là quá trình thực hiện sản phẩm và tiêu dùng sản phẩm thường diễn ra đồng thời, do vậy đối với nhân viên phục vụ trực tiếp với khách du lịch, đòi hỏi họ phải có khả năng giao tiếp tốt, kiến thức xã hội sâu rộng. Chính vì vậy trong thời gian tới trong công tác đào tạo không thể thiếu lĩnh vực này. Để xây dựng thực hiện chương trình đào tạo nguồn nhân lực cho ngành du lịch xứ Nghệ cần tiến hành một số công việc sau: - Tính toán nhu cầu nguồn nhân lực du lịch cần phải đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ để lập kế hoạch đào tạo hàng năm. - Lập chương trình, kế hoạch đào tạo cán bộ quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn, cán bộ quản lý, điều hành và nhân viên của NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn, có chính sánh thu hút nguồn lao động hợp lý. - Tăng cường liên kết với các trường đào tạo về trình độ chuyên môn nghiệp vụ du lịch nhằm thực hiện đào tạo bồi dưỡng dưới nhiều hình thức khác nhau, tập trung hỗ trợ đào tạo về trình độ chuyên môn nghiệp vụ và ngoại ngữ cho cán bộ quản lý, điều hành kinh doanh du lịch trên địa bàn. Trước mắt, cần tập trung vào các hình thức đào tạo như: + Đào tạo tại chỗ với thời gian đào tạo từ 1-3 tháng. + Đào tạo trung, ngắn hạn (3-6 tháng) và dài hạn (1-2 năm). + Tổ chức các hội nghị, hội thảo, chuyến tham quan thực tế cho cán bộ quản lý thuộc sở VH,TT&DL, các đơn vị kinh doanh du lịch trên địa bàn; mở các khoá tập huấn về nghiệp vụ du lịch và tìm hiểu pháp luật du lịch cho người lao động trong các doanh nghiệp du lịch tham gia. + Để giải quyết tình trạng chắp vá nguồn lao động như hiện nay tỉnh cần kiện toàn các cơ sở đào tạo nghiệp vụ du lịch trên địa bàn, trước mắt là nâng cao chất lượng đào tạo du lịch tại Trường Trung học Văn hoá và Nghệ thuật, mở thêm khoa Văn hoá du lịch trực thuộc trường Đại học tại địa bàn, và thành lập Trường Trung học Du lịch trên địa bàn. + Hàng năm tỉnh cần trích ngân sách để hỗ trợ cho các cơ sở đào tạo nghiệp vụ du lịch ít nhất 50% tổng kinh phí đào tạo, phần kinh phí còn lại do người lao động và các đơn vị kinh doanh du lịch đóng góp. 3.2.3. Giải pháp về cơ chế Mục tiêu xây dựng cơ chế chính sách là đường lối, bước đi thích hợp cho hoạt động quản lý nhà nước về du lịch và là môi trường cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp phát triển đúng quy luật thị trường và luật pháp. NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n * Cơ chế chính sách đầu tư : Tạo ra các cơ chế để huy động tối đa các nguồn lực vốn, kinh nghiệm cho phát triển du lịch với phương châm nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng, các thành phần kinh tế đầu tư kinh doanh. Thực hiện chính sách ưu tiên đầu tư cho các nhà đầu tư vào lĩnh vực hạ tầng, các dịch vụ du lịch tại các vùng sâu, vùng xa nơi có tiềm năng du lịch sông Lam từ cửa khẩu Nậm Căn về đến Cửa Hội. Cần đầu tư nhiều nữa cho công tác xúc tiến quảng bá sản phẩm du lịch, công tác đào tạo nhân lực. Thực hiện công tác xã hội hoá đầu tư và cơ chế thông thoáng để huy động vốn cho phát triển du lịch từ các thành phần kinh tế trong và ngoài nước dưới dạng đầu tư BOT. BTO, BT… Cần có các chính sách khuyến khích đảm bảo an toàn về vốn cho người đầu tư để thu hút được các nhà đầu tư, tạo ra sự bình đẳng giữa các nhà đầu tư trong và ngoài nước, giữa đầu tư tư nhân và đầu tư của chính phủ. * Cơ chế chính sách thuế: ưu tiên, miễn giảm thuế, không thu thuế có giới hạn đối với các doanh nghiệp đầu tư vào các dự án mới có tiềm năng nhưng còn gặp nhiều khó khăn. Ưu tiên giảm thuế, cho chậm trả tiền thuế đất, cho vay ưu đãi đối với các dự án phát triển du lịch tại các khu du lịch quốc gia. Ưu tiên thuế nhập khẩu đối với các thiết bị vật tư trong nước chưa sản xuất được hoặc các thiết bị xử lý môi trường tại các khu du lịch. Ưu tiên thuế đối với các doanh nghiệp đầu tư vào các loại hình đầu tư vào các loại hình vui chơi giải trí, công trình phục vụ công cộng, các vùng sâu, vùng xa và khu tuyến điểm phát triển du lịch nhưng gắn liền với giải quyết công ăn việc làm cho cộng đồng dân tộc. Có chính sách giá ưu đãi về điện, cấp nước và nguyên vật liệu tại các khu du lịch làm tốt công tác duy trì, bảo tồn hệ sinh thái. Bước đầu tạm thời giảm thu các loại phí và lệ phí cho một số dịch vụ trong khu du lịch để thu hút khách du lịch. NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n * Từng bước thực hiện chính sách xã hội hoá đầu tư tại các khu du lịch, các di tích lịch sử, làng nghề mà các doanh nghiệp và nhà nước không thể đầu tư quản lý để nâng cao trách nhiệm, gắn chặt quyền lợi và nghĩa vụ của cộng đồng dân cư đối với phát triển du lịch. 3.2.4. Các lĩnh vực cần ưu tiên Cần ưu tiên đầu tư các điểm di tích mang tính quốc gia, có ý nghĩa sâu xa trong lòng du khách. Tập trung xây dựng điểm nhấn thu hút trong tuyến du lịch sông Lam, ví dụ như Kim Liên, hay đền thờ Quang Trung. Hiện nay, con đường ven sông Lam đã được xây dựng, cần tập trung phát triển hoàn thiện để đưa vào hoạt động trong tuyến du lịch sông Lam. Nâng cấp và hoàn chỉnh mạng lưới giao thông liên huyện, xã thôn, một số tuyến đường đi đến các điểm du lịch nổi trội nối các điểm du lịch với các tuyến đường giao thông liên tỉnh, liên huyện. Xây dựng, nâng cấp hệ thống đường giao thông đô thị, trong đó chú ý đến cây xanh, vỉa hè, ánh sáng, thông tin cấp thoát nước. Hoàn thiện các tuyến giao thông vận chuyển đường thuỷ trên sông Lam, nâng cấp hệ thống cảng biển Cửa Hội, Cửa Lò. Nâng cấp sân bay Vinh đủ tiêu chuẩn tiếp đón các máy bay vận tải cỡ lớn, mở thêm một số tuyến bay mới Vinh - Viêng Chăn, Vinh - Đông Bắc Thái Lan, Vinh - Đảo Hải Nam (Trung Quốc)… thuận lợi trong việc thu hút khách quốc tế và khách nội địa. Tập trung xây dựng hệ thống cung cấp nước sạch cho các vùng trọng điểm, và hệ thống thoát nước, xử lý nước thải ở các cơ sở kinh doanh du lịch. NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n Phát triển mạng lưới thông tin liên lạc hiện đại và đồng bộ, đẩy nhanh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực của xã hội. Nâng cấp các tổng đài, hệ thống di động toàn tỉnh. Phối hợp phát triển du lịch với phát triển mạng lưới cung cấp dịch vụ internet tốc độ cao, truyền hình cáp, truyền hình kỹ thuật số. Củng cố phát triển mạng lưới y tế tới từng thôn bản, từng bước nâng cấp trang thiết bị. Khuyến khích đầu tư xây dựng các công trình y tế đạt tiêu chuẩn quốc tế tại các đô thị và trung tâm du lịch lớn phục vụ cho khách du lịch, bệnh nhân trong nước và quốc tế có khả năng chi trả cao. Đầu tư nâng cấp, xây dựng các cơ sở hạ tầng phục vụ lưu trú tiện nghi, các dịch vụ nghỉ ngơi đạt tiêu chuẩn nhằm nâng cao thời gian lưu trú của khách. Đầu tư thêm số lượng phương tiện vận chuyển chất lượng cao, đến năm 2010 có ít nhất có thêm 500 chỗ ngồi, 2015 có 2000 chỗ ngồi, đến năm 2020 có 2500 chỗ ngồi. 3.2.5. Giải pháp về chính sách sản phẩm du lịch Cần phải vận dụng các chính sách sản phẩm trong Marketing để tạo ra các sản phẩm mang tính đặc thù và thu hút được khách du lịch; các chính sách đó là chính sách đa dạng hoá sản phẩm đặc thù của địa phương. Hiện nay khách du lịch biết đến sản phẩm du lịch Nghệ An là du lịch biển Cửa Lò, Diễn Thành và Kim Liên, trong lúc đó Nghệ An có nhiều tiềm năng khác có thể khai thác xây dựng tạo nên sản phẩm du lịch độc đáo như : Đối với sản phẩm gắn liền với biển có thể lựa chọn và xây dựng thêm các khu du lịch khác có đủ điều kiện để trở thành sản phẩm hấp dẫn, đầu tư khai thác các đảo, đầu tư cơ sở hạ tầng bờ sông Lam để trở thành sản phẩm du lịch cuối tuần, khai thác giá trị tài nguyên phi vật thể để có sản phẩm mới mà lâu nay Nghệ An chưa tính đến, khai thác lợi thế tài nguyên sinh thái ở phía tây để có sản phẩm du lịch sinh thái…Việc xây NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n dựng sản phẩm du lịch thu hút khách cần phải có sự phối hợp với các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành; do vậy cần đẩy mạnh các doanh nghiệp lữ hành trên địa bàn và liên kết với các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành khác ngoài tỉnh và quốc tế để họ là người tạo ra ý tưởng sản phẩm vừa là người bán sản phẩm du lịch cho khách. Ngày nay chúng ta cần tập trung khai thác các giá trị văn hoá truyền thống như các làn điệu dân ca nổi tiếng như hát ví, hát dặm, hát phường vải. Có thể kết hợp các loại hình nghệ thuật khi du khách đi trên sông như loại hình du thuyền sông Hương - Huế, hay du thuyền sông Hàn - Đà Nẵng. Có thể đi vào khai thác một số tour du lịch sông Lam như sau: Tour 3 ngày 2 đêm: Hà Nội - Nghệ An - Hà Tĩnh - Hà Nội. Ngày 1: Hà Nội - Nghệ An Sáng : Xe đón khách tại HN đưa khách vào Nghệ An Trưa : Khách ăn đặc sản ở Thành phố Vinh Chiều : Khách về quê Bác, ghé thăm nhà cụ Phan. Tối : Nghỉ ngơi ở khách sạn đất thánh Nam Đàn. Ngày 2: Nam Đàn – Vinh. Sáng : Đưa khách tham quan khu di tích vua Mai Hắc Đế Trưa : Ăn trưa tại khách sạn 3 sao ở T.P Vinh. Chiều : Mời khách tham quan núi Quyết và đền thờ vua Quang Trung. Tối : Ăn tối và nghỉ ngơi tại khách sạn Kim Liên, kết hợp du thuyền nghe hát dân ca trên sông Lam. Ngày 3: Vinh – Nghi Xuân (Hà Tĩnh) – Hà Nội. Sáng : Đưa khách tham quan khu di tích Nguyễn Du. Trưa : Ăn trưa tại Hà Tĩnh. Chiều : Lên xe về HN. NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n - Kết thúc chuyến đi Tour 2 ngày 1 đêm: Quảng Bình – Hà Tĩnh - Nghệ An - Quảng Bình. Ngày 1 : Quảng Bình – Hà Tĩnh - Nghệ An. Sáng : Khách đi từ Quảng Bình ra Hà Tĩnh. Trưa : Ăn trưa tại T.P Hà Tĩnh. Chiều : Đi thăm khu di tích Nguyễn Du, về thăm núi Quyết- Phượng Hoàng Trung Đô. Tối : Về ăn tối ở khách sạn Phương Đông, du thuyền nghe hát trên sông Lam. Ngày 2 : Vinh – Nam Đàn - Quảng Bình. Sáng : Khách thăm khu di tích vua Mai, thăm nhà cụ Phan. Trưa : Ăn trưa tại Nam Đàn. Chiều : Thăm quê Bác Hồ Xe đưa khách về lại điểm xuất phát. - Kết thúc chuyến đi Tuỳ thuộc vào thời gian dài ngắn của khách mà thêm bớt một số điểm trong lịch trình, nếu khách nghỉ cuối tuần, hay tour học sinh thì nên tập trung vui chơi ở những điểm có không gian rộng như núi Quyết, núi Chung… Ngoài ra có thể thuê thuyền cho khách đi dọc sông Lam, vừa đi vừa nghe hát các làn điệu dân ca Nghệ Tĩnh tha thiết, và ghé thăm các điểm di tích ven sông Lam. 3.2.6. Giải pháp thị trường và xúc tiến quảng bá du lịch Mục tiêu của giải pháp là tạo ra hình ảnh mới về tiềm năng du lịch và các chính sách của địa phương đối với khách du lịch và các nhà đầu tư. NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n Về thị trường khách du lịch : trong những năm trước mắt vẫn xác định thị trường khách du lịch nội địa là thị trường là thị trường tiềm năng, đối với khách du lịch quốc tế chú trọng khách tại các trung tâm du lịch có nhu cầu đến tham quan trên địa bàn như Hà Nội, Huế, Đà Nẵng và một số khách du lịch là chuyên gia, nhân viên sứ quán, văn phòng đại diện của tổ chức quốc tế. Đến năm 2010 khi cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch trên địa bàn được đầu tư đảm bảo chất lượng thì cần đẩy mạnh thị trường khách du lịch quốc tế tại Lào, Trung Quốc, Nhật Bản, Hồng Kông… Công tác xúc tiến và quảng bá du lịch thông qua việc khuyến khích các doanh nghiệp và cơ quan quản lý tham gia các hội chợ, hội thảo để quảng bá sản phẩm du lịch. Thông qua các công ty lữ hành chuyên nghiệp, các doanh nghiệp trong và ngoài nước để giới thiệu, bán và kết nối tour du lịch đến với tài nguyên du lịch Nghệ An, đặc biệt là du lịch sông Lam. Khuyến khích các công ty lữ hành của tỉnh đặt các văn phòng đại diện, chi nhánh của mình tại các trung tâm du lịch trong và ngoài nước nếu có điều kiện. Tiến hành phát hành rộng rãi các ấn phẩm giới thiệu về con người, lịch sử văn hoá, cảnh quan và sản phẩm du lịch xứ Nghệ ra trong và ngoài nước. Nghiên cứu nội dung của trang Web về du lịch Nghệ An phong phú về nội dung và phù hợp với từng thị trường khách du lịch. Có thể làm riêng các trang Web về Du lịch sông Lam để du khách dễ dàng tiếp cận, và liên hệ chuyến du lịch. Hỗ trợ, khuyến khích và hướng dẫn các doanh nghiệp du lịch xây dựng các Website giới thiệu chào bán sản phẩm, dịch vụ của mình; tạo khung pháp lý và các điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp du lịch thực hiện giao dịch qua mạng. Tổ chức hội nghị, hội thảo và các sự kiện du lịch trên sông Lam có quy mô và chất lượng cao trong và ngoài nước để giới thiệu các tiềm năng du lịch văn hoá - lịch sử của địa phương đến với khách du lịch trong nước và trên thế NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n giới nhằm thu hút đầu tư và khách du lịch vào tỉnh. Triển khai quảng cáo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng có uy tín như đài phát thanh, vô tuyến truyền hình và internet của địa phương, trung ương và quốc tế v.v… Thực hiện một số tour du lịch hội nghị, hội thảo với giá mời trên sông Lam nhằm thu hút sự quan tâm của số đông cán bộ, công nhân viên chức. 3.2.7. Giải pháp hợp pháp quốc tế Là một tỉnh có tiềm năng về tài nguyên du lịch, nhiều khu du lịch có tầm cỡ quốc tế, là tỉnh có nhiều lợi thế và điều kiện thuận lợi như : tiếp giáp với các nước có tiềm năng khách du lịch quốc tế, giao thông, lao động, sản phẩm…để thu hút được khách du lịch đặc biệt là quốc tế đến tham quan du lịch. Nhưng hiện nay còn thiếu vốn, thiếu cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, thiếu kinh nghiệm và thiếu một tầm nhìn về sản phẩm du lịch có tầm cỡ quốc tế…Vì vậy cần có sự hợp tác quốc tế để thu hút vốn đầu tư, kinh nghiệm của các chuyên gia vào các điểm du lịch có nhiều tiềm năng để tạo ra các sản phẩm du lịch có chất lượng cao. Cần có sự phối hợp với các nhà tư vấn quảng cáo quốc tế để xây dựng các chương trình quảng cáo tiềm năng tài nguyên tại các điểm du lịch đã có quy hoạch phục vụ cho công tác kêu gọi đầu tư. 3.2.8. Giải pháp bảo tồn, tôn tạo tài nguyên du lịch Bảo tồn, tôn tạo hệ thống tài nguyên nhân văn bao gồm các di tích văn hoá lịch sử, công trình kiến trúc, ngoài ý nghĩa về giáo dục các giá trị truyền thống cho thế hệ kế tiếp còn góp phần chuyển tải thông điệp và tôn vinh các giá trị văn hoá, tinh thần của dân tộc tới khách du lịch. Khôi phục lại các Lễ hội truyền thống và khôi phục phát triển các Làng nghề truyền thống là một trong những vấn đề cần được ưu tiên trong việc bảo NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n tồn, tôn tạo tài nguyên du lịch để tạo nên những sản phẩm du lịch mang tính đặc thù của từng địa phương. Xây dựng các chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể trong việc quản lý, khai thác và bảo tồn tài nguyên tự nhiên. Xây dựng các cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch nhằm phát triển du lịch phải đảm bảo phát triển bền vững trong đó chú ý đến môi trường và hệ sinh thái tự nhiên. 3.3. Đề xuất những biện pháp trước mắt cần triển khai  Từ trước đến nay khai thác du lịch ở Nghệ An – Hà Tĩnh mang tính thời vụ: Mỗi năm Du lịch biển chỉ 3-4 tháng, khách đến các điểm sinh thái - văn hoá - tâm linh chủ yếu thắp hương, không có dịch vụ phụ trợ, nên hiệu quả rất thấp, môi trường bị ô nhiễm. Để thời gian tới du lịch xứ Nghệ có bước chuyển biến tích cực, mang lại hiệu quả về kinh tế, xã hội, đề nghị UBND Tỉnh cần có các chính sách khuyến khích thu hút các dự án đầu tư khai thác loại hình du lịch văn hoá - lịch sử như: Quê hương Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đền và Mộ Vua Mai Hắc Đế… Các dự án đầu tư nên quan tâm đến lợi ích của cộng đồng dân cư để vừa đảm bảo đời sống của họ vừa có tác dụng bảo vệ cảnh quan môi trường, bởi vì hơn ai hết chính người dân bản địa là người góp phần quan trọng trong phát triển du lịch bền vững.  Các dự án đầu tư nên đồng bộ, mở mang nhiều dịch vụ bổ trợ tạo ra sản phẩm du lịch hoàn chỉnh, tuy nhiên phải đảm bảo không phá vỡ cảnh quan. Trong các điểm nói trên có thể mở tour du lịch du thuyền nghe hát dân ca trên sông Lam, dọc theo tuyến đưa du khách đến thăm các điểm lân cận như khu lưu niệm Nguyễn Du, Nguyễn Công Trứ,… Để làm được việc này phải sớm quy hoạch các điểm, di dời một số hộ dân ra khỏi vùng di tích, thay đổi phương thức quản lý. NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n  Sớm hoàn thành hồ sơ quy hoạch du lịch sông Lam để kêu gọi đầu tư. Đôn đốc cơ quan liên quan gấp rút hoàn thành việc xây dựng bến thuyền bước đầu phục vụ khách, tạo tiền để khai thác sau này.  Đề nghị Tỉnh giao sở Tài nguyên – Môi trường phối hợp với các ngành, địa phương liên quan rà soát thu hồi đất của các dự án treo, dự án không đúng hồ sơ ban đầu tại một số khu du lịch để giao cho các nhà đầu tư khác, tránh việc làm chậm tiến độ phát triển chung.  Đề nghị Tỉnh chỉ đạo các ngành hữu quan tại các cửa khẩu trong Tỉnh đơn giản hoá thủ tục, giải quyết nhanh các thủ tục hành chính cho khách, thái độ phục vụ phải thân thiện hơn.  Đề nghị Tỉnh dành nguồn ngân sách thích hợp cho công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực. Nhất là các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ: Lễ Tân, Buồng. Hiện nay đội ngũ nhân viên ở các khách sạn, nhà nghỉ trong Tỉnh 02 nghiệp vụ này rất yếu.  Đề nghị UBND Tỉnh chủ trì cuộc họp mời các nhà đầu tư trên lĩnh vực du lịch để nghe tâm tư, nguyện vọng, những khó khăn, vướng mắc của họ để giao các ngành liên quan có các biện pháp tháo gỡ giúp doanh nghiệp ( trước khi làm việc này sở VH, TT& DL rà soát lại các dự án đầu tư, gửi công văn nắm bắt ý kiến phản hồi của các doanh nghiệp).  Đề nghị Tỉnh ban hành chế tài xử phạt của quyết định số 11 ban hành kèm theo các quy định đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động trên lĩnh vực du lịch, để quản lý tốt hơn hoạt động kinh doanh du lịch, nâng cao chất lượng phục vụ, ngày càng thu hút khách.  Đề nghị Tỉnh có quy định đối với các dự án xây dựng cơ sở lưu trú du lịch: quy định mức đầu tư, diện tích hợp lý để tránh đầu tư manh mún, thiếu NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n dịch vụ bổ trợ, không có khuôn viên; Có chính sách khuyến khích xây dựng khách sạn, nhà nghỉ tại những địa phương hiện nay đang ít cơ sở lưu trú.  Sớm cho triển khai thực hiện quy chế phối hợp với liên ngành: VH, TT& DL - KH - ĐT - Công an Tỉnh, để có sự phối hợp tốt hơn trong việc đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho khách du lịch; hơn nữa lâu nay sự phối hợp giữa ngành KH - ĐT và ngành DL rất ít, các dự án đầu tư du lịch hầu như ngành du lịch không được biết. Do vậy các cơ sở xây dựng xong đưa vào khai thác không đảm bảo các tiêu chí, cấp hạng, chất lượng thấp. Mặc dù luật du lịch và trước đây pháp lệnh du lịch đã có quy định rất rõ “Các dự án về du lịch trước khi cấp phép xây dựng, đầu tư phải có ý kiến của ngành du lịch”. NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n KÕT LUËN Vµ KHUYÕN NGHÞ 1. Kết luận Qua quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài em đã thu nhặt được thêm rất nhiều kiến thức về điều kiện và tài nguyên du lịch xứ Nghệ nói chung và Du lịch sông Lam nói riêng cũng như có cơ hội tìm hiểu sâu hơn thực trạng hoạt động du lịch của hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh. Đây là hai tỉnh có tài nguyên du lịch khá phong phú, đặc biệt là thế mạnh nổi bật về du lịch văn hoá - lịch sử mà lâu nay chúng ta chưa khai thác triệt để. Bên cạnh đó, về điều kiện và tài nguyên phát triển du lịch tỉnh cũng có những khó khăn đáng kể như tài nguyên du lịch tuy phong phú nhưng mang tính nhỏ lẻ, manh mún, chưa đủ thu hút được các nhà đầu tư. Ngoài ra xứ Nghệ còn có những bất lợi về mặt khí hậu, điều kiện kinh tế, xã hội chưa cao, nguồn lao động chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế nói chung và của ngành du lịch nói riêng, đường lối chính sách chưa thực sự thích nghi với cơ chế thị trường, bộ máy quản lý chưa thực sự năng động, còn mang tính trì trệ. Về thực trạng phát triển du lịch, trong thời gian qua Du lịch xứ Nghệ đã đạt được những thành quả đáng mừng tuy nhiên, nhìn chung phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, quy mô nhỏ. Chất lượng dịch vụ còn thấp, cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghèo nàn, lao động trong ngành còn yếu và thiếu, chưa thu hút được các nhà đầu tư lớn. Thị trường khách mà ngành du liịch khai thác còn hạn hẹp. Vệ sinh môi trường tại một số khu du lịch còn chưa tốt, một số tài nguyên chưa được tận dụng khai thác để tạo thành sản phẩm du lịch ví dụ như các làn điệu dân ca xứ Nghệ. Du lịch Nghệ Tĩnh còn chưa tạo được điểm nhấn ấn tượng trên bản đồ du lịch Việt Nam. Trước thực tế như vậy, cần có những giải pháp hữu hiệu hơn để ngành du lịch của cả tỉnh phát triển một cách nhanh chóng, hiệu quả, bền vững. NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n Do đề tài được triển khai không chỉ ở Nghệ An mà ở cả hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh nên trong quá trình tiến hành nghiên cứu, em gặp phải một số khó khăn nhất định, nhưng đề tài cũng đã được hoàn thành đúng như dự định. Qua đây em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Giảng viên Lê Thanh Tú, là người dẫn dắt em suốt thời gian nghiên cứu và hướng dẫn tận tình cho em qua từng trang viết. Em xin gửi lời cảm ơn tới PGS.TS. Trần Nhoãn, người đã có định hướng và gợi mở cho em để viết đề tài này. Cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Văn hoá Du lịch đã truyền kiến thức và tạo điều kiện cho em nghiên cứu. Cũng qua đây, em xin gửi lời cảm ơn tới các cô, chú, anh chị ở Sở Văn hoá, Thể thao & Du lịch hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh, những người cung cấp cho người viết nguồn tài liệu, và khảo sát thực tế để bài viết sâu sát hơn. 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với Chính phủ và Nhà nước  Nghiên cứu về ưu tiên vốn để đầu tư cho cơ sở hạ tầng du lịch và giữ gìn, tôn tạo, nâng cấp các di tích lịch sử văn hoá, danh thắng quan trọng được Trung ương xếp hạng nhằm thúc đẩy việc xây dựng các dự án đầu tư và khai thác phục vụ phát triển du lịch.  Giao UBND hai tỉnh được thực hiện cơ chế đổi đất lấy công trình đối với một số dự án đầu tư phát triển du lịch, một số công trình tiêu biểu. 2.2. Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch. Tạo điều kiện, giúp đỡ Nghệ An và Hà Tĩnh còn khó khăn trong việc tiếp cận với các thị trường quảng bá và xúc tiến phát triển du lịch. Nghiên cứu, giúp đỡ xây dựng cơ sở đào tạo cán bộ quản lý và dạy nghề du lịch. Ưu tiên đầu tư các dự án phát triển du lịch, các tour tuyến có tiềm năng nhưng chưa có kinh nghiệm khai thác. NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bùi Dương Lịch, Nguyễn Thị Thảo dịch, 1994, Nghệ An ký, H. Khoa học xã hội. 2. Nghệ Tĩnh, 1975, Nghệ Tĩnh trong lòng tổ quốc Việt Nam, Sở giáo dục. 3. GS.TS. Nguyễn Văn Đính, TS. Trần Thị Minh Hoà, 2004, Giáo trình Kinh tế Du lịch, NXB LĐXH,trang 52. 4. TS. Trần Nhoãn, 2005, Tổng quan Du lịch, Trường Đại học Văn hoá HN, trang 24.33. 5. TS. Trần Nhoãn, 2002, Giáo trình Nghiệp vụ kinh doanh lữ hành, NXB Chính trị quốc gia. 6. Đinh Văn Hiến, Đinh Lê Yên, 2003, Mai Hắc Đế truyền thuyết và lịch sử, NXB Nghệ An. 7. Đinh Sỹ Hồng, 2005, Họ Nguyễn Tiên Điền và khu Di tích Nguyễn Du, NXB Nghệ An. 8. Nhiều tác giả, Tài liệu phục vụ hội thảo khoa học: Mai Thúc Loan và khởi nghĩa Hoan Châu, Trường ĐH Vinh-Viện Sử học Việt Nam, 2008. NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n PhÇn III. Phô lôc b¶n ®å vµ ¶nh NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n Môc lôc Më §ÇU......................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................1 2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu...........................................................2 3. Mục đính, đối tượng, phạm vi nghiên cứu............................................3 3.1. Mục đích nghiên cứu............................................................................3 3.2. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................3 3.3. Phạm vi nghiên cứu..............................................................................3 3.3.1. Không gian nghiên cứu.......................................................................3 3.3.2. Thời gian nghiên cứu..........................................................................3 4. Nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................................3 5. Giả thuyết khoa học................................................................................4 6. Phương pháp nghiên cứu........................................................................4 6.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp và khái quát các tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu..........................................................................................4 6.2. Phương pháp quan sát..........................................................................4 6.3. Phương pháp phân tích và tổng hợp, thống kê số liệu.......................5 7. Bố cục của đề tài......................................................................................5 NỘI DUNG...................................................................................................6 PhÇn I: C¬ së Lý luËn vµ thùc tiÔn cña ®Ò tµi.................6 1. Du lịch là gì?............................................................................................6 2. Các nguồn lực để phát triển du lịch.......................................................7 2.1. Hệ thống di sản văn hoá.......................................................................7 2.2. Hệ thống cảnh quan thiên nhiên .........................................................7 2.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch .............................................8 2.4. Nguồn lực dân cư – lao động ..............................................................8 2.5. Đường lối chính sách phát triển du lịch .............................................9 2.6. Những cơ hội để phát triển du lịch .....................................................9 2.7. Nguồn lực bên ngoài để phát triển du lịch........................................10 3. Ý nghĩa của du lịch trong sự phát triển nền KT - XH ......................10 NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n 3.1. Ý nghĩa về mặt kinh tế của phát triển Du lịch ..................................10 3.1.1. Ý nghĩa về mặt kinh tế của phát triển du lịch nội địa.......................10 3.1.2. Ý nghĩa về mặt kinh tế của phát triển du lịch quốc tế.......................11 3.2. Ý nghĩa xã hội của việc phát triển du lịch đối với đất nước .............13 4. Sự phát triển du lịch trên Thế giới nói chung.....................................14 5. Sự phát triển du lịch ở Việt Nam.........................................................16 PhÇn II: KÕt qu¶ nghiªn cøu......................................................18 Ch¬ng 1. ®¸nh gi¸ tiÒm n¨ng du lÞch cña ®Þa bµn nghiªn cøu............................................................................................................18 1.1. Đánh giá tiềm năng du lịch tỉnh Nghệ An.........................................18 1.1.1. Địa lý.................................................................................................18 1.1.2. Địa hình.............................................................................................18 1.1.3. Khí hậu - Thời tiết.............................................................................19 1.1.4. Tài nguyên tự nhiên...........................................................................19 1.1.5. Tài nguyên nhân văn.........................................................................20 1.1.6. Văn hoá - Con người.........................................................................20 1.2. Đánh giá tiềm năng du lịch tỉnh Hà Tĩnh.........................................21 1.2.1. Vị trí địa lý........................................................................................21 1.2.2. Địa hình ...........................................................................................21 1.2.3. Khí hậu - Thời tiết.............................................................................22 1.2.4. Một số đặc điểm khác........................................................................22 1.3. Đánh giá tiềm năng du lịch sông Lam..............................................22 1.3.1. Giới thiệu chung về sông Lam........................................................22 1.3.2. Di sản văn hoá đôi bờ sông Lam....................................................23 Ch¬ng 2. hiÖn tr¹ng ph¸t triÓn du lÞch s«ng lam trong tæng thÓ du lÞch xø nghÖ..........................................................30 2.1. Hiện trạng phát triển du lịch sông Lam trong tổng thể du lịch xứ Nghệ từ năm đầu 2009 trở về trước.........................................................................30 2.1.1. Đánh giá tổng hợp khách du lịch thời kỳ năm 2002-2008 của toàn tỉnh Nghệ An.......................................................................................................30 NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n 2.1.2. Đánh giá tổng hợp khách du lịch thời kỳ 2002-2008 của toàn tỉnh Hà Tĩnh.............................................................................................................33 2.1.3. So sánh du lịch Nghệ An & Hà Tĩnh với các tỉnh trong khu vực......36 2.1.4. Hiện trạng du lịch sông Lam.............................................................37 2.2. Những thuận lợi và khó khăn...........................................................38 2.2.1. Thuận lợi...........................................................................................38 2.2.2. Khó khăn...........................................................................................40 Ch¬ng 3. ph¬ng híng vµ gi¶I ph¸p nh»m ph¸t triÓn du lÞch s«ng lam....................................................................................41 3.1. Phương hướng....................................................................................41 3.2. Giải pháp.............................................................................................41 3.2.1. Giải pháp về vốn...............................................................................41 3.2.2. Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực ................................................42 3.2.3. Giải pháp về cơ chế...........................................................................44 3.2.4. Các lĩnh vực cần ưu tiên ..................................................................46 3.2.5. Giải pháp về chính sách sản phẩm du lịch.......................................47 3.2.6. Giải pháp thị trường và xúc tiến quảng bá du lịch...........................49 3.2.7. Giải pháp hợp pháp quốc tế..............................................................51 3.2.8. Giải pháp bảo tồn, tôn tạo tài nguyên du lịch..................................51 3.3. Đề xuất những biện pháp trước mắt cần triển khai.........................52 KÕT LUËN Vµ KHUYÕN NGHÞ...........................................................55 1. Kết luận..................................................................................................55 2. Khuyến nghị...........................................................................................56 2.1. Đối với Chính phủ và Nhà nước........................................................56 2.2. Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.......................................................56 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................57 PhÇn III: Phô lôc B¶n ®å vµ ¶nh...............................................58 NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C Du lÞch s«ng Lam – Hµnh tr×nh t×m hiÓu di tÝch vµ danh nh©n NguyÔn ThÞ Quúnh Anh – V¨n ho¸ Du lÞch 14C
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng