1999
0007587
Hiệp hội Du lịch Sinh thái là một tổ chức phi lợi nhuận
quốc té với nhiệm vụ tìm nguồn lực và xây dụng chuyên môn
để đảm bảo du lịch là một công cụ có lợi cho bảo tồn và phát
triển bền vững. Tô chức này phục vụ các nhà điều hành du
lịch, bảo tồn, các nhà quản lý khu bảo tồn thiên nhiên, các
quan chức chính phủ, các chủ nhà trọ, các hướng dẫn viên,'các
nhà nghiên cứu, các nhà tư vấn, và các lĩnh vực chuyên môn
khác đang thực hiện các dự án du lịch sinh thái trên thế giới.
Hiệp hội đang soạn thảo những phương pháp tốt nhất để thực
hiện các nguyên tắc du lịch sinh thái bằng cách cộng tác vói
mạng lưới toàn cầu đang lớn lên bao gồm các chuyên môn
khác nhau làm việc một cách tích cực trong lĩnh vực du lịch
sinh thái.
Tổ chức đã đặt ra các mục tiêu lâu dài sau đây :
*
• Thiết lập các chưong trình giáo dục và tập huấn.
• Cung cấp các dịch vụ thông tin.
• Thiết lập các tiêu chuẩn trong lĩnh vực du lịch sinh thái.
• Xây dựng một mạng lưới các cơ quan và chuyên môn.
• Nghiên cứu và phát triển các mô hình hiện trạng nghệ
thuật trong lĩnh vực du lịch sinh thái.
Nếu cần thêm thông tin về các dự án của Hiệp hội và các'
thành viên, hãy liên lạc :
The Ecotourism Society
p .o Box 755
North Bennington, VT 05257
Điện thoại : (802) 447-2121/Fax : (802) 447-2122
Email :
[email protected]
Home page : http ://www.ecotourism.org
ĩ
D ự ÁN “TẢNG CƯỜNG NÃNG Lực CHO c ơ QUAN QUÀN LÝ MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM”
PROJECT “ STRENGTHENING THE CAPACITY OF ENVIRONMENTAL MANAGEMENT AGENCY IN VIETNAM”
Du LỊCH SINH THÁI
Hướng dẫn cho các
Nhà lập kế hoạch và
Quản lý
Biên soạn :
Kreg Lindberg
Trợ L ý Nghiên Cứu, Hiệp Hội Du Lịch Sinh Thái
và
Donald E. Hawkins
Giấm đốc, Viện Nghiên Cứu Du Lịch Quốc Tế
Trường Đại Học George Washington
Hiệp Hội Du Lịch Sinh Thái
North Bennington, Vermont
CỤC MÔI TRƯỜNG XUẤT BẢN
THÁNG 1 -1999
© 1993, Hiệp Hội Du Lịch Sinh Thái
Xuất bản lần thứ nhất
Tất cả các quyền lợi được bảo đảm. Không được phép copy bất kỳ
phần nào của cuôn sách này dưới bất kỳ một hình thức nào hoặc bất cứ
sách nào mà không được giấy phép của nhà xuất bản : Hiệp hội Du lịch
sinh thái, p.o. Box 755, North Bennington, VT 05257
Thư Viện Danh Mục Quốc Hội thẻ số 93-701175
ISBN 0-9636331-0-4
Giám đốc xuất bản : Megan Eplet Wood
Thiết kế : Leslie Morris Noyes, LMN & Co.
Thiết kế bìa : Mason Fischer
Biên soạn copy : Sarah May Clarkson, Kathlên Lynch
Đồng thiết kế sản xuất : Wendy Gueưa
Cuốn sách này được viết nhờ có sự tài trợ của Quỹ Liz Claiborne,
Art Ortenberg.
Xin có lời cám ơn đặc biệt tới Tổ chức Thám Hiểm Quốc Te đã giúp
đỡ trong khâu sản xuất cuối cùng của cuốn sách này.
Cuốn sách Du Lịch Sinh thái : Hướng dẫn cho cán bộ quy hoạch và quản lý
này được dịch từ nguyên bản tiếng Anh : ECOTOURISM : A GUIDE FOR
PLANNERS. & MANAGERS. Du lịch sinh thái là một lĩnh vực còn mới mẻ ở
Việt Nam, do vậy việc tìm kiếm các thuật ngữ, khái niệm chuẩn trong các tài liệu
tham khảo tiếng Việt quả là một việc khó khăn. Rất mong bạn đọc lượng thứ với
những khiếm khuyết của người dịch. Khi bạn đọc cần góp ý, trao đôi về các thuật
ngữ, khải niệm đã được dùng trong tài liệu dịch này, xin vui lòng Hên hệ với
những người dịch : Lê Văn Lanh và Nguyễn Thị Lâm Giang, địa c h ỉ: Trung Tâm
Môi trường, Du Lịch và Phát triển, Phân Hội các Vườn quốc gia và Khu bảo tồn
thiên nhiên Việt Nam, điện thoại (04) 8345899, Fax : (04) 8317419, E-mail :
[email protected]
t
NỘỈ d u n g
Lời tựa
1 Lời mở đầu
Định Nghĩa Du Lịch Sinh Thái
David Western
8 Giới thiệu
Du Lịch Sinh Thái như một Hiện Tượng Toàn càu
Hector Ceballos - Lascuráin
12 Chương 1
Quy Hoạch Sinh Thái cho khu Bào Tồn Thiên Nhiên
Elzabeth Boo
36 Chương 2
Thiết Lập và Thục Thi Nguyên Tắc Chỉ Đạo cho các Vùng Hoang Dã
và Cộng Đồng Lân Cận
Sylvie Blangy và Megan Epler Wood
68 Chương 3
Quàn Lý Khách Tham Quan : Bài Học từ Vuờn Quốc Gia Galápagos
Georg N. Wallace
108 Chương 4
Các Vấn Đề Kinh Té trong Quản Lý Du Lịch Sinh Thái
Kreg Lindberg & Richard M. Huber, Jr.
155 Chương 5
Cửa Sổ mở ra Thế Giói Thiên Nhiên : Thiết kế cho các Phuơng Tiện
Phục Vụ Du*Lịch Sinh Thái
David L. Andersen
180 Chương 6
Các Buớc Cơ Bản trong Khuyến Khích sự Tham gia của Địa Phuơng
vào Dự án Du Lịch Thiên Nhiên
Kartina Brandon
207 Chương 7
Du lịch Sinh Thái và Phát Triển Cộng Đồng : Quan Điểm của Belize
Robert H. Horwich, Dai! Murray, Ernesto Saqui,
Jonathan Lyon, & Dolores Godfrey
Biên tập viên và Những người tham gia đóng góp
Mục lục quốc gia và khu vực
f
L ô i Tim
f;
SỔ lượng du khách đến các khu thiên nhiên đã tăng lên một cách đầy kịch tinh trong những năm
qua. Thật không may, xu huớng này đã vượt quá khả năng quy hoạch và quản lý chu đáo của các
địa điểm đối với sự tham quan đến các noi thường rất mỏng manh về sinh thái và văn hóa.
Hiệp Hội Du lịch sinh thái cho xuất bản cuốn Du lịch sinh thái : Hướng dẫn cho các cán bộ quy
hoạch và quàn lý nhằm giúp lấp chỗ uổng này. Xuất bản này nêu nên các phương thức tiếp cận quy
hoạch và quản lý về phát huy hết các tính năng tét của du lịch sinh thái. Đáy không phải là một
hướng dẫn hoàn chình, toàn diện cho phát triển du lịch sinh thái. Thật vậy, chúng tôi hi vọng rằng
đây chì đon thuần là xuất bàn dầu tiên của một loạt các xuất bàn tương tự về lĩnh vục này. Chúng
tôi nhận thấy răng du lịch sinh thái là một lĩnh vực rộng lớn, đa ngành, liên quan đến quá nhiều các
chủ đề được nêu ra trong cuốn sách này. Thêm vào đó, lĩnh vục du lịch sinh thái vẫn đang phát triển,
và chúng tôi đang chờ đợi nhũng tiến bộ về phương pháp sẽ được tiếp tục.
Chúng tôi đã chọn một nhóm các tác già là các chuyên gia trong lĩnh vực du lịch sinh thái. Tuy
nhiên, các quan điểm và ý kiến các tác giả này đưa ra không nhất thiết là các quan điểm của Hiệp
hội Du lịch sinh thái. Hơn nữa, các nghiên cứu thục nghiệm không thể hiện ờ đây như một sự chấp
thuận cái gì phài hay không phải là du lịch sinh thái. Mà đúng hơn, chúng được chọn để minh họa
những khía cạnh cụ thể của quàn lý du lịch sinh thái.
Chúng tôi xin cảm ơn những người đã đóng góp vào sự thành công của cuốn sách này. Quỹ Liz
Claiborne, art ortenberg đã hào hiệp cung cấp phần lớn tài trợ cho dự án. v à chúng tôi rất biết ơn
các tác giả và các nhà hiệu đính. Những nguời tham gia hiệu đính bao gồm :
Ray Ashton
Cơ quan nghiên cứu về nuóc và không khí
Rebeca Johnson
Trường đậi học bang oregan
Robert Aukerman
Truờng đại học bang Colorado
Miguel Ciuents
Quỹ thiên nhiên quốc tế
Kurt Kutay
Tô chúc Mạo hiếm khu hoang dã
Jan Laarman
Trường đại học Bang North Carolina
Thomas Cobb
Cơ quan tiểu bang N ew York về Giải trí và
tồn lịch sử
Alan Moor
Trường đại học Tennessee
Paula Paula Palmer
Jonh Dixon
Ngân hàng quốc tế
Art Pedesen
David Richards
Marco Vinicio Garcia
Jorge Roldan
Công ty đầu tư xuyên M ỹ
Robert Healy
Truờng đại học Duke
Len Ishmael
Dịch vụ phắt triển quy hoạch
Boris Gomez Luna
Tuyến du lịch thiên nhiên Manu
Craig MacFarland
Quỹ Charíe Darwin cho đảo Galápagos
George Stankey
Trường dại học Bang Oregon
Geoffrey Wall
Trường dậi học Waterloo
George Wallace
Colorado State University
Michael Wells.
r
DU LỊCH SINH THÁI :
HƯỚNG DẪN CHO CÁC NHÀ
LẬP KẾ HOẠCH VÀ QUẢN LÝ
Văn bản tiếng Việt được xuất bản tháng 1-1999
Với sự tài trợ của các tổ chức sau :
• Dự án Du lịch Ben vững (IUCN) đã tài trợ tiền dịch
• Dự án Tăng cuùng Năng lực cho Các CO’ quan Quản lý Môi
truờng Việt Nam (SEMA)/NEA tài trợ tiền bản quyền và tiền in
Lỏi nói dầu
■ ĐỊNH NGHÌA
du lịc h sin h t h á i
David Western
u. lịch sinh thái (DLST) đang dấy lên trong giới lữ hành và
bảo tồn ngày một tăng, nguồn gốc của nó giống như một sự
tiến hoá hơn là một cuộc cách mạng. Du lịch sinh thái bắt
nguồn từ du lịch thiên nhiên và du lịch ngoài trời. Những
du khách lũ lượt kéo đến các vườn quốc gia Yellowstone và yosemite
hàng thế kỷ trưóc đây là những nhà du lịch sinh thái đầu tiên. Những
khách lữ hành đến Serengeti từ khoảng nửa thế kỷ trước, những nhà dã
ngoại mạo hiểm Himalaya đã cắm trại trên Annapurna 25 năm sau,
hàng ngàn người đến chụp ảnh chim cánh cụt ở Nam Cực, những nhóm
người đến Belize hoặc những người ngủ trong những ngôi nhà dài của
Borne cũng có thể được coi là những khách du lịch sinh thái.
D
Thế kỷ 20 đã chứng kiến sự thay đổi đầy kịch tính và liên tục của lữ
hành thiên nhiên. Châu Phi là một ví dụ điển hình. Những cuộc đi săn
năm 1909 của Theodore Rooevelt để cho vào túi săn những chiếc đầu
hoặc những cái sừng lớn nhất ông có thể tìm thấy là một điển hình
đương đại. Vào giữa thế kỷ các chuyến đi săn ảnh trở nên phổ biến hơn
cả các chuyến săn bắn, mặc dù cũng xoay quanh Năm Con Thú Vĩ Đại
(các con thú lớn nổi tiếng đối với những người đến xem). Vào những
năm bảy mươi, du lịch đại chúng và du lịch không phân biệt, vẫn chủ
yếu để tâm tới các con thú lớn, đã phá hoại các môi trường sống, gây
phiền nhiễu tới các động vật, và phá huỷ thiên nhiên. Ngày nay, các
hành vi này đang thay đổi. Ngày càng nhiều khách tham quan nhận
thức được tác hại sinh thái họ có thể gây ra cho giá trị của tự nhiên, và
cho những mối quan tâm của nhân dân địa phương. Các tua du lịch
chuyên hoá —sãn chim, cưỡi lạc đà, bộ hành thiên nhiên có hướng dẫn
và nhiều nữa —đang tăng lên. Cái dòng nhỏ nhưng đang lớn lên này
chính là du lịch sinh thái. Và, một cách ngạc nhiên, DLST đang làm
cho cả ngành công nghiệp lữ hành trờ nên nhạy cảm hơn với môi
trường.
Nhưng DLST không chỉ là một khuynh hướng bao gồm những người
yêu và gắn bó với thiên nhiên. Du lịch sinh thái thực sự là một hỗn hợp
các mối quan tâm xuất phát và nảy sinh từ các trãn trở vể môi trường,
kinh tế, xã hội. Lấy bảo tồn làm ví dụ. Thời gian khi các nhà quản lý
của Yosemite nhìn một cách thèm muốn vào sổ ghi khách tham quan
hàng năm đã qua. Trong những năm gần đây nguy cơ cho các khu thiên
nhiên do có quá nhiều khách tham quan đã trở thành những mối quan
tâm lớn. Các nhà bảo tồn đang bỏ công sức đáng kể để biến du lịch
thành một tác nhân đắc lực cho bảo tồn thiên nhiên.
Du lịch đã trở thành một trong những hoạt động kinh tế lớn nhất trên
toàn cầu —một cách để trả nợ cho bảo tồn thiên nhiên và tăng giá trị
của những khu thiên nhiên còn lại. Làm sao để đồng đô la của du khách
có thể chảy vào bảo tồn và có thể tự trả cho bản thân, hoặc làm sao để
các giá trị lâu dài của các khu thiên nhiên có thể được ước lượng, là vấn
đề trung tâm của một nhánh mới của nền kinh tế màu xanh: phát triển
bền vững.
Và cuối cùng là trách nhiệm xã hội. Các nhà bảo tồn, các nhà kinh
tế, và du khách đều thức tỉnh nhận ra rằng chúng ta không thê cứu thiên
nhiên mà không quan tâm đến quyến lợi của nhân dân địa phương. Là
những người chủ của những vùng đất thường hay bị tuột khỏi tay họ do
công việc bảo tồn, cư dân địa phương cần phải được chia sẻ một cách
công bằng. Chính trị hợp lý và kinh tế công bằng là luận cứ để biến
nhân dân địa phương thành những người cộng tác và những người
hưởng quyền lợi trong việc bảo tồn, thay bằng việc biến họ thành kẻ
thù của bảo tồn.
Du lịch sinh thái, nói theo một cách khác, kết hợp cả sự quan tâm
tới thiên nhiên và trách nhiệm xã hội. Trách nhiệm này được mờ rộng
để bao gồm cả sự nhạy cảm của những người đi du lịch. Thuật ngữ "lữ
hành có trách nhiệm", một cách nói khác cho DLST, nói lên mục đích
của DLST. Hiệp Hội Du Lịch Sinh Thái có một định nghĩa tương đối
đầy đủ hơn : "Du Lịch Sinh Thái là du lịch có trách nhiệm với các khu
2
I
Ihiên nhtén lề nơi hảo lổn môi trường vế cải (hiện phúc lơi cho nhân
dần dia phương "
Sư quan lầm ngày càng lảng dối với du lịch ninh thái trong chính phú
của cAc nước dang phái Iriến. các nha diéu hành du lích ihuong mai.
các td chức cứu tro, vi các nhả hào tdn nổi lfn tiổm nâng kinh If VỀ bảo
lốn của loai hình du lịch này. Cấc nhà du lịch sinh thái chi hằng tý dớ
la mỏi nâm Nhưng lim quan trọng cùa DLST khóng chì ỏ nhũng con
sổ này. Các nhà du lích sinh thái thích sử dung lài nguytn và chuyồn
mhn dia phương. Điéu này có nghĩa là giảm nhu ciu nhâp khiu, lảng
cường các thiốt kố nhay càm dối với mổi trường và sự tham gia của dịa
phương trong ngành du lịch.
Du lịch sinh thái chú trọng vào lài nguyfn và nhân công dịa phương,
điéu này làm DLST trò nén hấp dln với các nước đang phát trifn. Các
nuóc giấu có vé Ihitn nhién (hường bị thiồt thòi bởi sự nghèo khổ cùa
các khu nớng thôn và sự ihiíu hụt vé nguốn thu xuất khẩu là nhúng ví
du. Kenya mổi n&m làm ra khoảng 500 triệu USD lợi nhuận du lịch.
Các nguốn thu true tiép vầ gián tiíp chiỗm khoảng 10 % lổng thu nhập
quốc gia cùa Kenya. Thu nhâp từ du lịch tại Đỏng Phi là nguốn ảnh
hưcmg lởn manh nhấl dÀng sau mạng lưới rông lớn các khu bảo lổn
thifn nhifn (KBTTN) cùa khu vục. Costa Rica thu dược 336 triéu USD
lợi nhuận du lịch nam 1991 và làm sinh trưởng khoảng 25% vé thu
nhập trong vòng ba nảm trô lại. Du lịch thiồn nhién là dộng cơ cho
nén kinh tí cùa nhiéu dào nhiệt dới vùng Caribớ, khu vực Thái Binh
Dương, và án Độ Dương. Du Lịch Sinh Thái dã dua Rwanda và Belize
vào bàn đố thf giới.
Du lieh sinh thái là sự tạo nén và thoả mãn sự khao khát thifn nhién.
là sự khai thác tiém nảng du lịch cho bảo tón và phái trién, và là sự ngân
ngừa các tác dổng tiớu cưc l£n sinh thái, vản hoá và thăm mỹ.
Cứu thiẾn nhiỂn bảng cách thị trường hoá nó không còn là mới mè.
nhưng nhửng mao hiếm liôn quan trong loại hình doanh nghiệp này
củng khống còn xa lạ. Vườn Ọuốc Gia Yellowstone dã dược thị (rường
hoá và dươc cứu bâng cách xây dưng một trục dường sảl và khách sạn
và bảng quãng cáo I1Ócho niôt quốc gia dổ thị hoá khao khát dươc dứn
với những tién tiÉu dả b| mãi di. Nhưng chăng bao lau. những doàn
khách l ũ luot dá trờ thành mỏi de doa "yf u niỂn Yellowstone don SUN
3
/
tàn". Những chú gấu đốm— được cho ăn, thuần hoá và trở nên nguy
hiểm đôi với du khách cho chúng ăn— là một trong nhiều nạn nhân.
Tìm ra được một sự cân bằng giữa báo tồn và du lịch đã trở thành một
đòi hỏi lớn đối với những nhà quy hoạch vườn quốc gia (VQG) Hoa Kỳ
từ những năm 1940.
Nếu những mặt tốt và xấu của du lịch là không có gì lạ, những con
số liên quan đến du lịch chắc chắn sẽ là những ngạc nhiên. Bốn trăm
triệu người đi du lịch mỗi năm đã tạo ra một mớ hỗn độn các vấn đề và
thử thách không thể lường được trước đây 50 năm, như một số ví dụ
minh hoạ.
Sinh thái. Một khu vực có thể gánh chịu bao nhiêu du khách? Sự
mỏng manh của các loài và nơi ở, vấn đề ô nhiễm, sự thải rác, và sự
làm gián đoạn các quá trình sinh thái quan trọng do du khách gây ra
hầu như không được thấu hiểu. Một con báo gê pa có thể chịu đựng
được sự có mặt của bao nhiêu du khách? Giới hạn có thể chấp nhận của
sự thay đổi môi trường sống gây ra bởi những người leo núi chặt cây
bụi của Himalaya làm củi là gì? Tác động của ngành du lịch trong thời
kỳ đâm chồi có sức phá huỷ nhanh hơn cả khả năng xác định các thiệt
hại của chúng ta.
Thẩm Mỹ. Tặc động được xác định bởi những gì du khách có thể
chịu đựng cũng như do những thiệt hại sinh thái. Những du khách sẵn
sàng bỏ một vài đô la ra để được xem một con nai sừng tấm của VQG
Yellowstone bị quây vòng bởi những người xem tò mò thường chùn lại
trước việc bỏ ra 3000 USD để đánh vật với 20 xe buýt mini xung quanh
một con sư tử ở Serengeti. Giá trị và quan niệm làm cho bức tranh thêm
phức tạp. Mức độ sử dụng có thể chấp nhận được ở Serengeti là'rất thấp
so với ở Yellowstone bởi khách tham quan phải trả rất nhiều tiền để có
thê "cảm thấy thiên nhiên hoang dã".
Sự đông đúc làm hỏng sự hấp dẫn thẩm mỹ và làm giảm sự sẵn lòng
trả tiền của du khách. Du lịch sinh thái là hiện thân của một loạt các
chờ đợi nóng bòng. Nếu Costa Rica không thể cung cấp cảm giác thiên
nhiên hoang dã, các khách tham quan sẽ đến Belize, Guyana, hoặc
những nơi khác chưa được khám phá. DLST về bản chất làm tẳng sự
mong đợi và làm tăng nguy cơ của một loại hình du lịch đến rồi chạy
xa vô trách nhiệm: một sự tràn vào của những dòng người yêu thiên
4
f
nhiên UH nhũng điểm mới nhu. u u dó là MT N hò rtn MU khi dA dm c
khám phá VỀ làm cho thoầi hoầ
kinh tể Việc xấc dinh loi ích du lích dua tren đon thuần tổng thu
nhAp glờ dây không cồn phờ hop nữa Co« KBTTN lề mot nén kinh lí
b»ei lâp tầ khống thế chấp nhàn ở cểc nuúc dang nghèo Phải linh den
Mf trao ddi ngoai tí. thitt hai bò ra ao với loi ích kinh t í . các yẽu tỏ
ngoai lai v ế d u phí co hối đOi VỚI du khách duoc thu hút. v ề au phu
thuốc và au mòng manh của kinh té do du lệch mang lại. MOI vài nuớc
dang aần vầng mao hitfm lao vko sư phu thuộc thii quế lẻn mốt n¿n
còng nghiep dé bi tổn hai do chién tranh vừng vinh hay môt loạt cic vụ
hất cóc mAy bay. NOn kinh te cùa du lệch thien nhien không còn lầ môt
trang giấy với nhũng cột cần dôi nén te
Xa hoi Vàn hoầ dỉ tùng IA mot nhin tố bị bò rơi trong bào tốn
Nhung diéu này không dứng nữa Quém dit dế lập KBITS là mot việc
đầy mạo hiếm và bát cổng trong một the giứi quan lAm den quyén lợi
và trikrh nhẹm Việc gAy bỉt hoầ trong nhấn din dịa phuơng di trò
thành mOl vAn dé hing dAu trong bào tổn. Bào tốn và du lịch m ì lừ chói
quyên lợi vi mói quan tAm của cổng dỏng dia phương là tư dầnh bai
mình, néu khống muôn nói là phi pháp. Vân de này lầ rât phúc Lap và
sầu lấc Du lích có the* phi hoai vAn hoi cổ dai và lảm hòng nén kinh
te hản địa Và chi cần một vài người bấl binh cũng có Ihế làm gián
domn du lệch
Nhúng cơ hoi lổn và mao hẽm dắng sợ của du lịch thien nhien nAm
trung tâm trong nhiem vu của DLST. Liẹu DLST có the’ tao nen những
thay dổi cho hão tòn và phát trẽn trtn quy mô toàn cáu không'1 Liẹu
du lịch có thê mang lại lợi Ich xếc thuc cho cOng dóng dịa phương, chú
trọng vào lao dông và chuyên môn địa phương, xẳy dưng nen thi trường
dta phương bén vửng và mang lại sư nen bô vé chàm sóc súc khoe vi
giầo dục khOng? Cẳu trả lời phu thuổc vào cách la đinh nghĩa nhiem vu
cùa DLST và quỵ mô lổ chúc cùa du lịch sinh thái ĐAy lá the tien thoái
lưrtng nan Theo những người thuôc chủ nghía thuán tuý. chi có du lích
với quy mò nhò quan lâm den môi trường là DI.ST đích thục.
Mot dinh nghĩa hcp có thè lầ có lý. Thu.il ngừ du Iich sinh thát SUV
cúng duw: MĨ dung chơ neng du Itch thien nhien Nhung tư 'du
lích sinh thái " có ý nghĩa den mức nào neu ta gản cho nỏ mOt dinh
c ho
5
nghĩa hẹp và cứng nhắc? Một vài người yêu chim có thể cứu được bao
nhiêu rừng từ tay những chủ nuôi súc vật, những thợ khai thác rừng, và
những người định cư? Một con số không đáng kể các thợ lặn trả lệ phí
có thể cứu bao nhiêu dải san hô từ nạn lạm dụng khai thác hải sản?
Chúng ta phải cân đối câu trả lời với tiềm năng lớn hem hiện hữu
trong du lịch bảo tồn thiên nhiên. Lấy một ví dụ của vườn quốc gia
Amboseli miền nam Kenya. Tại đây, một phần tư triệu khách tham
quan làm sản sinh ra một lợi nhuận bằng 10 lần con số sản sinh từ các
đàn gia súc của nguời Massai. Thu nhập từ du khách, với điều kiện
được dùng để nâng cấp cuộc sống của những người Massai và Kenya
nói chung, là một lý do chính đáng để bảo tồn động vật hoang dã trong
toàn bộ hệ sinh thái.
Vậy chúng ta có thể đặt danh giới giữa du lịch quy mô lớn và quy
mô nhỏ và giữa tác động lớn và tác động nhỏ ở đâu? Với một mức độ
nhất định sự lựa chọn đồng thời mác DLST của hầu như tất cả những
nhóm có liên quan ít nhiều đến du hành thiên nhiên hay văn hoá chính
là câu trả lời. Mặc dù chúng ta muốn gắn cho DLST một định nghĩa
hẹp, thực tế các nguyên tắc áp dụng cho thị trường mở rộng có thể có
ích cho bảo tồn hon - và giảm nhiều thiệt hại hon - là một thị trường
thượng lưu nhỏ hẹp.
Du lịch sinh thái, được chấp nhận theo cách này, đang chuyển dịch
từ một định nghĩa của du lịch thiên nhiên quy mô nhỏ sang một loạt
các nguyên tắc áp dụng cho bất cứ một du lịch nào liên quan đến thiên
nhiên. Tôi nghĩ đây là một sự tiến hoá sẽ giúp cho bảo tồn. Tuy nhiên
điều quan trọng không phải là quy mô hay động cơ mà là tác động.
Một loài virus tình cờ mang đến bởi một người yêu thiên nhiên có ý
định tốt có thể nguy hại đến loài Gorilla núi. Một vài hạt cây mang
trong bùn bám trên ủng của một khách dã ngoại cũng có thể gây ra sự
xâm lấn của cỏ dại vào sinh thái vùng cao vốn mỏnh manh. Ngược lại,
hàng chục ngàn khách tham quan không quan tâm đến môi trường đến
khu Suối Mzima của Tsavo lại không làm hại mấy đến môi trường mà
còn đóng góp tương đối vào việc bảo vệ nó.
Nếu chúng ta chấp nhận rằng DLST là hoạt động tuân theo các
nguyên tắc về cân bằng du lịch, bảo tồn và văn hoá, vai trò của DLST
là không giới hạn. Nhưng các mạo hiểm của DLST sẽ là rất nhiều nếu
6
t
chúng ta mở rộng phạm vi của nó để bao hàm tất cả các loại hình du
lịch liên quan đến thiên nhiẽn. Một cách để giải quyết tình trạng tiến
thoái lưỡng nan này là bắt đầu từ quy mô nhỏ nhưng với mục đích lớn
—chú trọng vào thị trường các nhà du lịch gắn bó với thiên nhiên và
những vấn đẻ trọng tâm trước. Những hiểu biết và kỹ năng thu được
có thể được áp dụng trên quy mô rộng hcm và cho du lịch nói chung.
Cuốn Du lịch sinh thái: hướng dẫn cho các cán bộ quy hoạch và
quản lý là một bước mờ dầu quan trọng. Cuốn sách này để cập dến một
số các thừ thách lớn và các cách để giải quyết chúng. Bao gồm các
công cụ để xác định nhu cẩu, sử dụng và tác động, phân bô' nguồn thu,
điẻu tra tài nguyên, hoạch định chính sách, quy hoạch, quản lý, tập
huấn và tham gia địa phương.
Du lịch sinh thái không thể hi vọng sẽ đáp ứng được các thử thách
trước mắt nếu không phát triển thành một lĩnh vực chuyên môn bao
trùm nhiểu mối quan tâm và kỹ năng liên quan đến du lịch thiên nhiên
và văn hoá. Đây là mục tiêu của Hiệp Hôi Du Lịch Sinh Thái và các
xuất bản của mình.
Lời giới thiêu
DU LỊCH SINH THAI - MỘT HIỆN
TƯỢNG TOÀN CẦU
Héctor Ceballos- Lascurain
hỉ một vài năm trưóc đây, từ "du lịch sinh thái" chưa hề tồn
tại, chưa nói gì đến các nguyên tắc của nó. Thật vậy, đã có
những nhà du lịch thiên nhiên từ lâu, những người như
Humdoldt, Darwin, Bates, và Wallace. Nhưng những cuộc
du lịch của họ không nhiều lắm và cách nhau rất xa, thường riêng rẽ
đến nỗi không mang lại một lợi ích kinh tế xã hội đáng kể cho những
nơi xa xôi họ đến thăm, các hoạt động của họ cũng không nhằm bảo
tồn các khu thiên nhiên, văn hoá địa phương, hay các loài bị đe doạ
tuyệt chủng.
C
Chỉ đến khi có sự ra đòi của lữ hành bằng máy bay, của vô số các
tài liệu về du lịch và thiên nhiên trên vố tuyến, và sự tăng lên về mối
quan tâm đến các vấn đề bảo tồn và môi trường thì DLST mới trơ thành
một hiện tượng thật sự ở cuối thế kỷ hai mươi, và hi vọnglà cả ở thế kỷ
hai mươi mốt.
Du lịch nói chung đã trở thành một ngành công nghiệp dân sự quan
trọng nhất trên thế giới. Theo u ỷ Ban Lữ hành và Du lịch thế giới
(World travel and Tourism Committee -W ITC), du lịch hiện nay là
ngành công nghiệp lớn nhất trên thế giới. Dự tính trong năm 1993, du
lịch sẽ sản sinh ra 3.5 ngàn tỷ USD cho thu nhập thế giới, chiếm
khoảng 6 % tổng sản phẩm của toàn cầu. Du lịch còn lớn hơn cả các
ngành công nghiệp tự động, thép, điện tử, hay nông nghiệp. Ngành lữ
8
ì
hành và du lịch đã tạo công ăn việc làm cho 127 triệu người (một phần
15 số người làm việc trên toàn thế giói). Nhìn chung ngành du lịch
được ước tính sẽ tăng gấp đôi vào năm 2005 (WTO, 1992).
Trên, cơ sở này, Tổ chức Du lịch Thế giới (World Tourism
Organisation- WTO) đã tiến hành dự báo vể du lịch quốc tế, thành phần
đã tăng trưởng 57% trong thập kỷ qua (1980) và được dự đoán sẽ tăng
trưởng khoảng 50% trong thập kỷ này (1990). Mặc dù tỷ lệ tăng trưởng
vẫn còn chậm, trung bình 3.7 % mỗi năm được dự đoán cho thập kỷ 90,
với 450 triệu khách du hành quốc tế trong năm 1991 và ước tính sẽ lên
đến 650 triệu du khách quốc tế sẽ đến các điểm du lịch vào năm 2000.
Du lịch thiên nhiên trong năm 1989 đã tạo ra khoảng 7% tổng chi phí
cho du lịch quốc tế, theo ước tính của WTO (WTO, 1992).
Các khu thiên nhiên, và đặc biệt các khu bảo tồn thiên nhiên được
luật pháp cộng nhận, các cảnh quan, động vật, thực vật của chúng —
cùng với các yếu tố văn hoá hiện hữu —là những hấp dẫn chính đối vói
những người dân ở những nước sở tại và du khách trên khắp thế giới.
Chính vì vậy mà các tổ chức bảo tồn nhận thấy tính thích hợp của du
lịch và cũng nhận thức được các nguy hiểm mà du lịch không được
quản lý nghiêm túc hay không được quản lý có thể gây ra cho các di
sản thiên nhiên và văn hoá của thế giới.
Du lịch sinh thái, là một mắt xích của phát triển bền vững, yêu cầu
một cách tiếp cận tổng hợp đa lĩnh vực, quy hoạch cẩn thận (cả trên
phương diện vật chất và quản lý) và hướng dẫn chỉ đạo và luật lệ
nghiêm túc để có thể đảm bảo cho sự vận hành bền vững. Chỉ thông
qua sự tham gia nhiều thành phần thì DLST mới có thể đạt được mục
tiêu của mình. Chính quyền, doanh nghiệp tư nhân, cộng đồng địa
phương và các tổ chức phi chính phủ đều có các vai trò quan trọng. Tôi
cho rằng mỗi quốc gia nên có một quy hoạch du lịch toàn quốc, với tư
cách là một phần của chiến lược quy hoạch tổng thể, bao gồm các
thành phần môi trường và hướng dẫn chỉ đạo về du lịch sinh thái. Hội
đồng du lịch quốc gia (với các đại diện từ tất cả các thành phần liên
quan đến quá trình du lịch) đã được thành lập gần đây ở nhiều nước với
những kết quả khá khả quan. Do trái đất của chúng ta đang liên tục trở
nên nhỏ bé hơn (nhờ các dịch vụ và phương hiện đại, cũng như các thỏa
hiệp về kinh tế và thương mại), chiến lược du lịch sinh thái cũng có thể
9