Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Du lịch quảng ninh thực trạng và giải pháp...

Tài liệu Du lịch quảng ninh thực trạng và giải pháp

.PDF
112
111
66

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI ------------- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: DU LỊCH QUẢNG NINH. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Sinh viên thực hiện Lớp Khoá Giáo viên hướng dẫn : : : : Hà Nội - 05/2009 Tô Thị Hải An Nga 2 44G TS. Bùi Thị Lý LỜI NÓI ĐẦU Trong quá trình nghiên cứu và viết khóa luận, mặc dù đã rất cố gắng, song, tác giả vẫn gặp không ít những khó khăn. Nhưng nhờ có sự ủng hộ và giúp đỡ nhiệt tình từ phía thầy cô, gia đình và bạn bè, nên tác giả đã hoàn thành tốt bài viết khóa luận này của mình. Tác giả xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong văn phòng khoa Kinh Tế Và Kinh Doanh Quốc Tế, đặc biệt là Tiến sỹ Bùi Thị Lý, người đã tận tình hướng dẫn tác giả trong quá trình viết khóa luận. Tác giả cũng xin được gửi tới bác Phó giám đốc Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Quảng Ninh: Bùi Văn Chiến, phó phòng Tài nguyên Du lịch: Nguyễn Nam, những người đã rất nhiệt tình giúp đỡ và cung cấp tài liệu để tác giả có thể sử dụng để viết khóa luận. Và cuối cùng tác giả xin được gửi tới những người thân trong gia đình, những người bạn đã luôn ở bên để động viên và ủng hộ tác giả trong suốt thời gian nghiên cứu và viết khóa luận lời cảm ơn vô cùng sâu sắc, chân thành! MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU PHẦN I - MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 PHẦN II: NỘI DUNG ........................................................................................... 4 CHƢƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH......................... 4 1. Du Lịch Và Các Loại Hình Du Lịch .............................................................. 4 1.1. Khái niệm về du lịch và bản chất của sản phẩm du lịch ............................. 4 1.1.1. Khái niệm về du lịch............................................................................ 4 1.1.2. Sản phẩm du lịch - bản chất của sản phẩm du lịch ............................. 6 1.2. Các loại hình du lịch .................................................................................. 7 1.2.1. Căn cứ vào nhu cầu làm nảy sinh hoạt động du lịch............................ 7 1.2.2. Căn cứ vào môi trường tài nguyên du lịch ........................................... 7 1.2.3. Phân loại theo phương thức hợp đồng................................................. 8 1.2.4. Phân loại theo đặc điểm địa lý ............................................................ 9 1.2.5. Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ của chuyến du lịch ............................... 10 1.3. Môi trường phát triển du lịch ................................................................... 11 1.3.1. Môi trường phát triển bên trong của doanh nghiệp ........................... 12 1.3.2. Môi trường phát triển bên ngoài của doanh nghiệp ........................... 14 2. Hoạt động kinh doanh du lịch ..................................................................... 23 2.1. Hoạt động kinh doanh lữ hành ................................................................. 23 2.2. Kinh doanh vận chuyển khách du lịch ..................................................... 24 2.3. Kinh doanh cơ sở lưu trú ......................................................................... 27 2.4. Kinh doanh các dịch vụ du lịch khác ....................................................... 27 3. Vai trò của du lịch ........................................................................................ 28 3.1. Vai trò về mặt kinh tế trong nền kinh tế quốc dân .................................... 28 3.1.1. Tác động vào quá trình tạo nên thu nhập quốc dân ........................... 28 3.1.2. Du lịch là hoạt động xuất khẩu có hiệu quả cao nhất ........................ 28 3.1.3. Du lịch khuyến khích và thu hút vốn đầu tư nước ngoài .................... 29 3.1.4. Du lịch thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển theo.................... 29 3.2. Vai trò về mặt xã hội đối với đất nước ....................................................... 30 3.2.1. Du lịch góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động ........ 30 3.2.2.Du lịch củng cố và phát triển các mối quan hệ kinh tế quốc tế ............... 30 3.2.3. Du lịch làm giảm quá trình đô thị hoá ở các nước kinh tế phát triển ..... 30 3.2.4. Du lịch là phương tiện tuyên truyền quảng cáo có hiệu quả .................. 30 CHƢƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DU LỊCH ....... 31 1.Thực trạng tổ chức hoạt động kinh doanh du lịch Quảng Ninh ................. 31 1.1. Tổ chức quản lý nhà nước về du lịch Quảng Ninh ................................... 31 1.2. Tổ chức của các doanh nghiệp du lịch ..................................................... 33 1.3. Những yếu tố chính tác động đến sự phát triển hoạt động kinh doanh du lịch Quảng Ninh ............................................................................................. 34 1.3.1. Môi trường tài nguyên du lich ........................................................... 34 1.3.2. Môi trường pháp lý ........................................................................... 43 2. Thực trạng hoạt động kinh doanh du lịch Quảng Ninh ............................. 46 2.1. Thực trạng hoạt động kinh doanh lữ khách, dịch vụ vận chuyển khách du lịch ................................................................................................................. 54 2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ lưu trú, ăn uống và các dịch vụ khác ....................................................................................................................... 56 2.3. Tình hình đầu tư du lịch tại tỉnh Quảng Ninh ........................................... 59 3. Đánh giá chung về tình hình hoạt động du lịch Quảng Ninh.................... 63 3.1. Những kết quả đạt được từ hoạt động du lịch ........................................... 63 3.1.1. Những thuận lợi ................................................................................ 63 3.1.2. Những khó khăn còn tồn tại............................................................... 68 3.2. Nguyên nhân của những khó khăn trong hoạt động du lịch tại Quảng Ninh ....................................................................................................................... 72 CHƢƠNG III. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG DU LỊCH Ở TỈNH QUẢNG NINH TRONG XU THẾ HỘI NHẬP NỀN KINH TẾ THẾ GIỚI.... 74 1. Xu thế phát triển và một số dự báo về triển vọng phát triển hoạt động du lịch thế giới ....................................................................................................... 74 2. Định hƣớng phát triển du lịch Quảng Ninh trong những năm tới ............ 75 2.1. Quan điểm phát triển ............................................................................... 75 2.2. Mục tiêu phát triển................................................................................... 76 2.2.1. Mục đích chung................................................................................. 76 2.2.2. Mục tiêu cụ thể.................................................................................. 77 2.2.3. Mục tiêu chính trong năm 2009 ......................................................... 78 2.3. Định hướng phát triển theo ngành du lịch ................................................ 78 2.3.1. Định hướng thị trường khách du lịch ................................................ 79 2.3.2. Định hướng doanh thu du lịch và cơ cấu chỉ tiêu của khách du lịch .. 84 2.3.3. Định hướng phát triển các sản phẩm du lịch ..................................... 85 2.3.4. Định hướng phát triển nguồn lao động phục vụ du lịch ..................... 86 2.3.5. Định hướng phát triển cơ sở lưu trú và dịch vụ du lịch ..................... 87 3. Những giải pháp nhằm phát triển du lịch tại tỉnh Quảng Ninh................ 87 3.1. Về phía nhà nước, chính quyền tỉnh Quảng Ninh ..................................... 87 3.1.1. Tạo môi trường thuận lợi cho việc cạnh tranh, phát triển bền vững hoạt động du lịch Quảng Ninh .................................................................... 88 3.1.2. Tập trung ưu tiên đầu tư vốn, công nghệ, xây dựng kết cấu hạ tầng .. 89 3.1.3. Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển nguồn nhân lực ........................ 91 3.1.4. Hỗ trợ xây dựng các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch, bảo tồn các khu di tích văn hoá và có những biện pháp bảo vệ môi trường du lịch 92 3.1.5. Tổ chức các cuộc hội thảo lớn, các cuộc thi mang tầm vóc quốc tế nhằm quảng bá, giới thiệu các danh lam thắng cảnh trên toàn lãnh thổ Việt Nam nói chung và trên toàn tỉnh Quảng Ninh nói riêng .............................. 94 3.1.6. Đơn giản hoá các thủ tục hành chính ................................................ 95 3.2. Về phía các doanh nghiệp ...................................................................... 96 3.2.1. Không ngừng đẩy mạnh và nâng cao chất lượng phục vụ phù hợp với nhu cầu của du khách ................................................................................. 97 3.2.2. Thực hiện chiến lược thu hút khách du lịch thông qua việc đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, đưa ra các chương trình đặc biệt nhằm thu hút khách du lịch .............................................................................................. 98 3.2.3. Chú trọng tới việc quảng bá hình ảnh của doanh nghiệp, quảng bá cho toàn ngành bằng việc ứng dụng thương mại điện tử và chiến lược Marketing ................................................................................................................... 99 3.2.4. Đầu tư hiệu quả vào công tác đào tạo nguồn nhân lực .................... 100 3.2.5. Tăng cường hợp tác cùng phát triển giữa các doanh nghiệp, mở rộng mạng lưới liên kết toàn ngành trên khắp lãnh thổ Việt Nam ...................... 102 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 103 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 105 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1: Tiềm năng khoáng sản vật liệu xây dựng của Quảng Ninh........................ 37 Bảng 2 : Số lượng khách du lịch nội địa và khách du lịch nội địa có lưu trú ở Quảng Ninh ........................................................................................................... 49 Bảng 3: Tổng số lượt khách tàu biển đến Quảng Ninh ........................................... 51 Bảng 4: Số lượng khách du lịch quốc tế và khách du lịch quốc tế có lưu trú .......... 52 ở Quảng Ninh ........................................................................................................ 52 Bảng 5: Mười thị trường tiêu biểu khách quốc tế đến Quảng Ninh ........................ 53 Bảng 6: Doanh thu của hoạt động kinh doanh lữ hành, dịch vụ vận chuyển ........... 55 khách du lịch ......................................................................................................... 55 Bảng 7: Thống kê số lượng cơ sở lưu trú tại tỉnh Quảng Ninh ............................... 57 Bảng 8: Thống kê doanh thu từ các hoạt động kinh doanh lưu trú, ăn uống ........... 59 và các dịch vụ khác ............................................................................................... 59 Bảng 9: Kết quả của việc huy động vốn đầu tư cho ngành du lịch Quảng Ninh ..... 60 thời kỳ 2001-2010 ................................................................................................. 60 PHẦN I - MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Trong vài thập kỷ trở lại đây cùng với sự vận hành của nền kinh tế xã hội, cuộc sống con người cũng có nhiều biến đổi. Đặc biệt, với sự ra đời của những tiến bộ khoa học kỹ thuật, sáng chế mới là sự thay đổi cách tư duy của con người về cuộc sống. Họ ngày càng muốn khám phá cảnh quan thiên nhiên, thế giới xung quanh, khám phá những điều mới lạ, khám phá những phong tục tập quán ở những miền đất hấp dẫn. Và du lịch đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu được trong đời sống xã hội của loài người. Du lịch - một ngành kinh tế năng động của mọi nền kinh tế, phát triển với tốc độ ngày càng nhanh trên phạm vi toàn thế giới. Những nhịp độ tăng trưởng cao và dòng chảy đầu tư lớn vào du lịch có ảnh hưởng tích cực đến các khu vực kinh tế khác nhau (nhà nước hoặc tư nhân) và tạo ra một ngành công nghiệp quan trọng công nghiệp du lịch. Du lịch chiếm 6% tổng sản phẩm quốc dân thế giới, 7% đầu tư toàn cầu, 1/16 chỗ làm việc, 11% chi phí tiêu dùng thế giới. Du lịch trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều nước. Ngành du lịch phát triển sẽ kéo theo sự phát triển của một loạt các ngành khác như vận tải, bưu điện, thương nghiệp, tài chính, các hoạt động phục vụ sinh hoạt cá nhân, các dịch vụ phục vụ nhu cầu giải trí, các hoạt động văn hoá thể thao... Mặt khác, hoạt động du lịch còn có tác dụng tăng cường các mối quan hệ xã hội, tình hữu nghị và sự hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc, các quốc gia. Do đó, ngày nay không thể không nhận thấy ảnh hưởng to lớn của du lịch đối với nền kinh tế thế giới. Với hiệu quả như vậy, nhiều nước chú trọng phát triển du lịch, coi du lịch là một ngành kinh tế quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của mình. Việt Nam cũng không nằm ngoài con số đó. Việt Nam là một quốc gia có tiềm năng phát triển hoạt động du lịch. Du lịch Quảng Ninh lại là một trong những điểm sáng vô cùng tiềm năng, nơi hội tụ những vẻ đẹp tiềm ẩn, đầy quyến rũ; đã, đang và sẽ là một điểm đến tuyệt vời cho những du khách thích chiêm ngưỡng cái đẹp, thích 1 khám phá cảnh quan thiên nhiên kỳ thú nơi đây. Tuy nhiên, đứng trên góc độ nhìn nhận nào đó, du lịch Quảng Ninh chưa thực sự phát triển tương xứng với tiềm năng to lớn này. Để đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh cần thiết có những giải pháp hữu hiệu để tháo gỡ những khó khăn và hạn chế của thực trạng phát triển hoạt động du lịch của tỉnh. Vì thế, tác giả đã chọn đề tài “Du Lịch Quảng Ninh. Thực Trạng Và Giải Pháp” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: Mục đích nghiên cứu: khóa luận được viết nhằm đưa ra những đánh giá có tính chất sát thực, cụ thể, chính xác về thực trạng phát triển ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh. Trên cơ sở đó, tác giả xin đưa ra những giải pháp hữu hiệu nhằm phát triển hoạt động ngành trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. Nhiệm vụ nghiên cứu: để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, khóa luận phải tiến hành nghiên cứu những nội dung cơ bản sau:  Khái quát hóa những lý luận cơ bản về du lịch, bản chất sản phẩm du lịch, môi trường phát triển du lịch.  Nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng phát triển du lịch của tỉnh Quảng Ninh, tiềm năng, cơ hội và thách thức của du lịch, kết quả hoạt động kinh doanh của ngành, đồng thời tiến hành tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến kết quả đó.  Trên cơ sở tìm hiểu, phân tích nguyên nhân, khóa luận phải đưa ra được những giải pháp hữu hiệu nhằm đẩy mạnh sự phát triển của hoạt động du lịch Quảng Ninh. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là hoạt động kinh doanh du lịch tỉnh Quảng Ninh (kinh doanh lữ hành, dịch vụ vận chuyển khách du lịch, kinh doanh dịch vụ lưu trú, ăn uống… của ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh). Phạm vi nghiên cứu của khóa luận là địa bàn tỉnh Quảng Ninh tuy nhiên để khóa luận được rõ ràng và xúc tích hơn thì bên cạnh việc phân tích hoạt động kinh 2 doanh du lịch của toàn tỉnh, tác giả xin được tập trung phân tích nhiều hơn hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn Vịnh Hạ Long. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu và kết cấu của khóa luận: Phương pháp nghiên cứu mà tác giả sử dụng trong khóa luận là phương pháp sưu tầm, tổng hợp, phương pháp thống kê, so sánh, đối chiếu (trên cơ sở sử dụng những số liệu thống kê, bảng biểu, mô hình và các tài liệu tham khảo), phương pháp diễn giải, phân tích dữ liệu. Kết cấu của khóa luận: Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu làm 3 chương: Chương I. Lý Luận Chung Về Hoạt Động Du Lịch. Chương II. Thực Trạng Hoạt Động Kinh Doanh Du Lịch Tỉnh Quảng Ninh. Chương III. Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Du Lịch Ở Tỉnh Quảng Ninh Trong Xu Thế Hội Nhập Nền Kinh Tế Thế Giới. 3 PHẦN II: NỘI DUNG CHƢƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH 1. Du Lịch Và Các Loại Hình Du Lịch 1.1. Khái niệm về du lịch và bản chất của sản phẩm du lịch 1.1.1. Khái niệm về du lịch Du lịch đã trở thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến không chỉ ở các nước phát triển mà còn ở cả các nước đang phát triển. Tuy nhiên, cho đến nay, nhận thức về nội dung du lịch vẫn chưa thống nhất. Do hoàn cảnh khác nhau, dưới mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau, mỗi người cũng sẽ có những cách hiểu khác nhau về du lịch. Theo quan điểm của học giả Guer Freuler thì “Du lịch là quá trình hoạt động của con người rời khỏi quê hương đến một nơi khác với mục đích chủ yếu là được thẩm nhận những giá trị vật chất và tinh thần đặc sắc, độc đáo, khác lạ với quê hương, không nhằm mục đích sinh lời được tính bằng đồng tiền”. Còn học giả Azar nhận thấy “Du lịch là một trong những hình thức di chuyển tạm thời từ một vùng này sang một vùng khác, từ một nước này sang một nước khác nếu không gắn với sự thay đổi nơi cư trú hay nơi làm việc”. Cho rằng du lịch không chỉ là hiện tượng di chuyển của cư dân mà phải là tất cả những gì có liên quan đến sự di chuyển đó nên Kaspar đưa ra định nghĩa: “Du lịch là toàn bộ những quan hệ và hiện tượng xảy ra trong quá trình di chuyển và lưu trú của con người tại nơi không phải là nơi ở thường xuyên hoặc nơi làm việc của họ”. Tuy nhiên, dưới con mắt của các nhà kinh tế, du lịch không chỉ là một hiện tượng xã hội đơn thuần mà nó phải gắn chặt với hoạt động kinh tế. Học giả Kalfiotis cho rằng “Du lịch là sự di chuyển tạm thời của cá nhân hay tập thể từ nơi ở đến một nơi khác nhằm thỏa mãn nhu cầu tinh thần, đạo đức, do đó tạo nên các hoạt động kinh tế”. Du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao về mọi mặt, góp phần phát triển nền kinh tế của đất nước thông qua thực hiện “xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tại chỗ” thu ngoại tệ, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, thực hiện tái phân chia nguồn thu nhập giữa các tầng lớp dân cư và giữa các vùng trong nước 4 về kinh tế và xã hội. Mặt khác hoạt động du lịch có tính liên ngành, liên vùng cao bởi lẽ nó liên quan tới nhiều ngành, nhiều cấp địa phương như Ngoại giao, Văn hóa, Công an, Hàng không, Hải quan, Giao thông công chính, các địa phương … Nó tạo việc làm và phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Không chỉ các nhà kinh tế, các chuyên gia nghiên cứu về du lịch thuộc các lĩnh vực khác như địa lý cũng thấy yếu tố kinh tế là không thể thiếu được trong khái niệm du lịch. Theo nhà địa lý học Michaud: “Du lịch là tập hợp những hoạt động sản xuất và tiêu thụ phục vụ cho việc đi lại và ngủ lại ít nhất một đêm ngoài nơi ở thường ngày với lý do giải trí, kinh doanh, sức khỏe, hội họp, thể thao hoặc tôn giáo. Với mục đích quốc tế hóa, tại Hội nghị Liên Hợp Quốc về du lịch họp ở Roma năm 1963, các chuyên gia đã đưa ra định nghĩa như sau về du lịch: “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục đích hòa bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ”. Qua các định nghĩa trên có thể hình dung được sự biến đổi trong nhận thức về nội dung thuật ngữ du lịch. Một số chỉ cho rằng du lịch là một hiện tượng xã hội (hiểu theo nghĩa từ đơn giản đến phức tạp), số khác lại cho rằng đây phải là một hoạt động kinh tế. Nhiều học giả đã cố gắng ghép cả hai nội dung trên vào định nghĩa của thuật ngữ này, tức là tất cả các mối quan hệ (xã hội và kinh tế) phát sinh từ hoạt động di chuyển. Qua rất nhiều những quan điểm khác nhau của các học giả, để đưa ra một cái nhìn chung nhất cho khái niệm về Du lịch, Nhà nước Việt Nam thông qua điều I Pháp lệnh du lịch đã khẳng định: “Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp quan trọng, mang nội dung văn hóa sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao; phát triển du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng của nhân dân và khách du lịch quốc tế, góp phần nâng cao dân trí, tạo việc làm và phát triển kinh tế xã hội của đất nước”. Du lịch là một ngành kinh tế mang lại hiệu quả cao và cũng còn là một hiện tượng xã hội nó góp phần nâng cao dân trí, phục hồi sức khỏe cộng đồng, giáo dục lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết… Chính vì vậy toàn xã hội phải có trách nhiệm đóng góp, hỗ trợ, đầu tư cho du lịch phát triển. 5 1.1.2. Sản phẩm du lịch - bản chất của sản phẩm du lịch Sản phẩm du lịch là các dịch vụ, hàng hoá cung cấp cho du khách, được tạo nên bởi sự kết hợp của việc khai thác các yếu tố tự nhiên, xã hội với việc sử dụng các nguồn lực: cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động tại một cơ sở, một vùng hay một quốc gia nào đó. Như vậy, sản phẩm du lịch bao gồm cả những yếu tố hữu hình và những yếu tố vô hình. Yếu tố hữu hình là hàng hoá, yếu tố vô hình là dịch vụ. Xét theo quá trình tiêu dùng của khách du lịch trên chuyến hành trình du lịch thì chúng ta có thể tổng hợp các thành phần của sản phẩm du lịch theo các nhóm cơ bản sau: - Dịch vụ vận chuyển. - Dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống, đồ ăn, thức uống. - Dịch vụ tham quan, giải trí. - Hàng hóa tiêu dùng và đồ lưu niệm. - Các dịch vụ khác phục vụ khách du lịch. Nhìn từ góc độ nhu cầu của khách hàng, Du lịch là một sản phẩm tất yếu của sự phát triển kinh tế - xã hội của loài người đến một giai đoạn phát triển nhất định. Chỉ trong hoàn cảnh kinh tế thị trường phát triển, gia tăng thu nhập bình quân đầu người, tăng thời gian rỗi do tiến bộ của khoa học – công nghệ, phương tiện giao thông và thông tin ngày càng phát triển, làm phát sinh nhu cầu nghỉ ngơi, tham quan du lịch của con người. Bản chất đích thực của du lịch là du ngoạn để cảm nhận những giá trị vật chất và tinh thần có tính văn hóa cao. Nhìn từ góc độ các quốc sách phát triển du lịch, dựa trên nền tảng của tài nguyên du lịch để hoạch định chiến lược phát triển du lịch, định hướng các kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn, lựa chọn các sản phẩm du lịch độc đáo và đặc trưng từ nguồn nguyên liệu trên, đồng thời xác định phương hướng qui hoạch xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật và cơ sở hạ tầng dịch vụ du lịch tương ứng. Xét từ góc độ sản phẩm du lịch, sản phẩm đặc trưng của du lịch là các chương trình du lịch, nội dung chủ yếu của nó là sự liên kết những di tích lịch sử, di tích văn hóa và cảnh quan thiên nhiên nổi tiếng cùng với cơ sở bật chất - kỹ thuật như cơ sở lưu trú, ăn uống, vận chuyển. 6 Xét từ góc độ thị trường du lịch, mục đích chủ yếu của các nhà tiếp thị du lịch là tìm kiếm thị trường du lịch, tìm kiếm nhu cầu của du khách để “bán chương trình du lịch”. Sản phẩm du lịch là sự kết hợp những dịch vụ và phương tiện vật chất trên cơ sở khai thác các tiềm năng du lịch nhằm cung cấp cho du khách một khoảng thời gian thú vị, kinh nghiệm du lịch trọn vẹn và sự hài lòng. 1.2. Các loại hình du lịch Có rất nhiều những tiêu chí khác nhau để phân loại Du lịch. Tiêu biểu như: 1.2.1. Căn cứ vào nhu cầu làm nảy sinh hoạt động du lịch Du lịch chữa bệnh: ở loại hình này, khách đi du lịch do nhu cầu điều trị bệnh tật về thể xác và tinh thần của họ. Du lịch chữa bệnh bao gồm: chữa bệnh bằng khí hậu; chữa bệnh bằng nước khoáng; chữa bệnh bằng bùn, bằng nước hoa quả hay bằng sữa… Du lịch nghỉ ngơi, giải trí: nhu cầu này làm nảy sinh hình thức du lịch này là sự cần thiết phải nghỉ ngơi để phục hồi thể lực và tinh thần cho con người. Đây là loại hình du lịch có tác dụng làm giải trí, làm cuộc sống thêm đa dạng và giải thoát con người ra khỏi công việc hàng ngày. Du lịch văn hoá: mục đích chính là nhằm nâng cao hiểu biết cho cá nhân về mọi lĩnh vực như: lịch sử, kiến trúc, kinh tế, hội hoạ, chế độ xã hội, cuộc sống của người dân cùng các phong tục tập quán của đất nước du lịch. Du lịch công vụ: với mục đích chính là nhằm thực hiện nhiệm vụ công tác hoặc nghề nghiệp nào đó. Tham gia vào loại hình này là khách đi dự các hội nghị, kỷ niệm ngày lễ lớn, các cuộc gặp gỡ. Hiện nay, du lịch - hội nghị là một trong những loại hình thu được hiệu quả kinh tế cao nhất cho nước chủ nhà. 1.2.2. Căn cứ vào môi trường tài nguyên du lịch Nếu căn cứ vào môi trường tài nguyên du lịch, thì du lịch có thể được phân chia thành du lịch nhân văn và du lịch tự nhiên. Du lịch tự nhiên được coi là loại hình hoạt động du lịch đưa khách về những nơi có điều kiện môi trường tự nhiên trong lành, cảnh quan tự nhiên hấp dẫn (các chuyên gia nghiên cứu du lịch cho đó là “du lịch sinh thái”, “du lịch xanh”… nhằm 7 thỏa mãn nhu câu riêng và đa dạng của họ. Điển hình là các loại hình du lịch biển, du lịch núi, du lịch nông thôn… Xu hướng du lịch tự nhiên này - một loại hình du lịch gần gũi với thiên nhiên, giúp bảo tồn tài nguyên, bảo vệ môi trường và nâng cao các giá trị văn hóa truyền thống bản địa - đang tăng mạnh. Khách du lịch và cả các cư dân địa phương đều thu được lợi í ch khi tham gia du lịch sinh thái . Ngày càng có nhiều người tìm đến với loại hình du lịch này . Những địa điểm du lị ch sinh thái thường là vùng sâu vùng xa , có thể là hoặc không phải là nơi định cư của một cộng đồng nào đó , và thuộc một khu vực tự nhiên được bảo vệ ở cấp quốc tế, quốc gia, cộng đồng hay do một cá nhân đứng ra. Du lịch nhân văn: Nếu như tài nguyên thiên nhiên hấp dẫn du khách bởi tính hoang sơ, độc đáo hiếm hoi của nó, thì tài nguyên du lịch nhân văn thu hút khách bởi tính phóng túng, đa dạng, độc đáo cũng như tính truyền thống của địa phương. Các đối tượng văn hóa – tài nguyên du lịch nhân văn - là cơ sở để tạo nên các loại hình du lịch văn hóa phong phú. Mặt khác nhận thức văn hóa còn là yếu tố thúc đẩy động cơ du lịch của khách. Tài nguyên du lịch nhân văn là tất cả những gì do xã hội cộng đồng tạo ra có sức hấp dẫn du khách cũng như các thành tố khác được đưa vào phục vụ phát triển du lịch. Như vậy tài nguyên du lịch nhân văn sẽ được hiểu là bao gồm các di tích công trình đương đại, lễ hội, phong tục tập quán v.v… Trình độ hiểu biết, kỹ năng nghề nghiệp được coi là tài nguyên trí tuệ. 1.2.3. Phân loại theo phương thức hợp đồng Nếu nhìn từ góc độ thị trường, có thể phân chia chuyến du lịch thành chuyến du lịch trọn gói và du lịch từng phần. Hầu như doanh nghiệp du lịch nào cũng muốn ký được nhiều hợp đồng trọn gói. Một trong các lý do là hợp đồng trọn gói của bên B gửi được những giá trị của dịch vụ vào nhiều mục đích khác nhau. Hợp đồng được ký kết càng sớm càng tạo cho doanh nghiệp cung ứng được sản phẩm du lịch có chất lượng cao, nâng cao uy tín và thiện cảm đối với khách hàng. Trên thực tế, hiện nay du khách, vì những lý do khác nhau, có nhu cầu ký kết hợp đồng mua từng phần dịch vụ. Mặc dù không muốn nhưng nhiều doanh nghiệp vẫn phải ký kết những hợp đồng loại này. 8 1.2.4. Phân loại theo đặc điểm địa lý Phân loại du lịch theo đặc điểm địa lý của điểm du lịch cũng rất hợp lý. Bởi điểm đến du lịch có thể nằm ở các vùng địa lý khác nhau. Nên việc phân loại theo điểm du lịch cho phép chúng ta định hướng được công tác tổ chức triển khai phục vụ nhu cầu du khách. Theo tiêu chí này có thể có các loại hình du lịch như sau: Du lịch miền núi: Về nguyên tắc, những vùng núi nước ta có nhiệt độ thấp hơn vùng đồng bằng, nơi tập trung nhiều đô thị lớn. Những điểm du lịch nghỉ núi có tiếng thường được hình thành chù yếu là nhờ yếu tố này. Địa hình vùng núi cùng khí hậu thoáng đạt là điều kiện thuận lợi để hình thành các điểm nghỉ mát, điểm nghỉ dưỡng núi. Ngoài loại hình này, do tính độc đáo và tương phản cao, miền núi còn rất thích hợp cho việc xây dựng và phát triển các loại hình du lịch tham quan, cắm trại, mạo hiểm… Du lịch miền biển: mục tiêu chủ yếu của du khách về với thiên nhiên, tham gia các hoạt động du lịch biển như tắm biển, thể thao biển…Thời gian thuận lợi cho loại hình này là mùa nóng, khi mà nhiệt độ nước biển và không khí trên 20 0C. Tuy nhiên tùy các vùng biển khác nhau, thì có thể có những sự kiện thời tiết bất thường khác nhau như mưa bão cản trở lại loại hình du lịch này. Mặt khác điều kiện chất lượng nước biển, bãi biển và có độ dốc của thềm không phải nơi nào cũng phù hợp cho du lịch tắm biển. Ngoài tắm biển các hoạt động du lịch khác như lặn biển, thể thao biển cũng cần những điều kiện khí hậu phù hợp với khả năng thích nghi sinh học của con người. Du lịch đô thị: Các thành phố, trung tâm hành chính có sức hấp dẫn bởi các công trình kiến trúc lớn có tầm cỡ quốc gia và quốc tế. Mặt khác, đô thị cũng là đầu mối thương mại lớn của đất nước. Vì vậy, không chỉ người dân ở các vùng nông thôn bị hấp dẫn bởi các công trình đương đại đồ sộ trong các đô thị mà du khách từ các miền khác nhau, từ các thành phố khác nhau cũng có nhu cầu đến chiêm ngưỡng phố xá và mua sắm. Du lịch thôn quê: Đối với người dân các đô thị, làng quê là nơi có không khí trong lành, cảnh vật thanh bình và không gian thoáng đãng. Tất cả các yếu tố đó lại hoàn toàn không còn tìm thấy ở thành thị. Như vậy, về nông thôn có thể giúp họ 9 phục hồi sức khỏe sau những chuỗi ngày làm việc căng thẳng. Về phương diện kinh tế, người dân đô thị nhận thấy giá cả nhiều mặt hàng nông sản thực phẩm ở nông thôn rẻ hơn, tươi hơn. Điều đó làm tăng mối thiện cảm khi du khách tiềm năng quyết định đi du lịch về nông thôn. Mặt khác về mặt tình cảm, người đô thị tìm thấy ở nông thôn cội nguồn của mình, nhiều người tìm thấy tuổi thơ của mình. Dưới góc độ xã hội, người thành thị thấy người dân ở làng quê tình cảm chân thành, mến khách và trung thực. Tất cả những lý do môi trường, kinh tế, tâm lý xã hội nêu trên giải thích lý do tại sao du lịch nông thôn ngày càng phát triển và cần được quan tâm thích đáng. Đây cũng là một trong những đóng góp thiết thực của du lịch vào việc nâng cao mức sống nông dân hiện nay. 1.2.5. Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ của chuyến du lịch Nếu như phân chia du lịch theo lãnh thổ hoạt động, thì du lịch có thể được chia thành du lịch quốc tế và du lịch nội địa. Du lịch quốc tế: là hình thức du lịch mà ở đó điểm xuất phát và điểm đến của khách nằm ở lãnh thổ của các quốc gia khác nhau. Ở hình thức du lịch này, khách phải đi qua biên giới và tiêu ngoại tệ ở nơi đến du lịch. Bản thân du lịch quốc tế lại được phân thành: - Du lịch quốc tế chủ động: là hình thức du lịch của những người từ nước ngoài đến một quốc gia nào đó và tiêu ngoại tệ ở đó. - Du lịch quốc tế thụ động: là hình thức du lịch của công dân một quốc gia nào đó và của những người nước ngoài đang cư trú trên lãnh thổ của quốc gia đó đi ra nước khác du lịch và trong chuyến đi ấy, họ đã tiêu tiền kiếm ra tại đất nước đang cư trú. Du lịch nội địa: là hình thức đi du lịch mà điểm xuất phát và điểm đến của khách cùng nằm trong lãnh thổ của một quốc gia. Ngoài các cách phân loại điển hình như trên, trên thực tế còn rất nhiều các cách phân loại khác như : Phân loại theo phương tiện giao thông được sử dụng: du lịch xe đạp, du lịch ô tô, du lịch bằng tàu hỏa, du lịch bằng tàu thủy, du lịch máy bay… Phân loại theo độ dài chuyến đi: các chuyến đi được thực hiện trong thời gian dưới một tuần lễ được coi là du lịch ngắn ngày (du lịch cuối tuần là một dạng của 10 du lịch ngắn ngày). Ngược lại, các chuyến du lịch dài ngày có thể tiêu tốn thời gian đến gần một năm. Du lịch dài ngày thường là các chuyến đi thám hiểm của các nhà nghiên cứu, các chuyến đi nghỉ dưỡng, chữa bệnh tại các khu điều dưỡng thời gian kéo dài từ hơn một tuần đến dưới một năm. Nhìn chung, du lịch ngắn ngày chiếm tỷ lệ cao hơn nhiều so với du lịch dài ngày do du khách ngày càng muốn nghỉ ngơi nhiều lần trong năm hơn là nghỉ một lần. Phân loại theo hình thức tổ chức: theo tiêu chí này, người ta phân chia thành du lịch tập thể, du lịch cá thể và du lịch gia đình. Du lịch cá thể là loại hình mà trong đó những du khách riêng lẻ đến ký hợp đồng mua sản phẩm của cơ quan cung ứng du lịch. Nếu như đối với loại hình du lịch tập thể du khách có thể được chọn khá thoải mái chương trình du lịch cho mình thì du khách đi du lịch cá thể hầu như bị lệ thuộc hoàn toàn vào các điều kiện nhà cung ứng dịch vụ đưa ra như lịch trình, hành trình, các điều kiện khác… Còn du lịch gia đình hiện nay đang là một hiện tượng phổ biến, có nhiều triển vọng, do đó việc tiếp cận và thu hút khách để kinh doanh loại hình du lịch này là hướng cần quan tâm. Phân loại theo lứa tuổi du khách: Về mặt sinh học, tùy theo lứa tuổi, điều kiện sức khỏe, tính hoạt động và khả năng chịu đựng của các lớp người này có sự khác biệt. Thiếu niên, thanh niên luôn có nhu cầu vận động, tầng lớp trung niên kém nhanh nhẹn và người cao tuổi thể hiện sức ỳ lớn. Về mặt khả năng chi trả có thể thấy rõ đại đa số những người trung niên có khả năng chi trả cao hơn các tập khách hàng khác. Thiếu niên, thanh niên còn phụ thuộc vào kinh tế gia đình nên khả năng chi trả thấp, còn người cao tuổi chi trả ở mức trung bình. Do đó có thể phân loại như sau: Du lịch của những người cao tuổi, Du lịch của những người trung niên, Du lịch của tầng lớp thanh niên, Du lịch của tầng lớp thiếu niên và trẻ em. 1.3. Môi trường phát triển du lịch Du lịch là ngành kinh tế “không khói” và được coi là thế mạnh “xuất khẩu tại chỗ” nên được nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam, quan tâm đầu tư phát triển. Nó chỉ có thể phát sinh, phát triển trong những điều kiện và hoàn cảnh thuận lợi 11 nhất định. Trong số những điều kiện đó có những điều kiện trực tiếp tác động đến việc hình thành nhu cầu du lịch và việc tổ chức các hoạt động kinh doanh du lịch, bên cạnh đó có những điều kiện mang tính phổ biến nằm trong các mặt của đời sống xã hội và cũng có những điều kiện gắn liền với đặc điểm của từng khu vực địa lý. Tuy nhiên, tất cả các điều kiện này đều có quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại với nhau tạo thành môi trường cho sự phát sinh, phát triển du lịch. Mặt khác, bản thân sự có mặt, sự phát triển của du lịch cũng trở thành một thành tố của môi trường đó và do vậy nó có thể tác động tích cực hoặc cản trở chính sự phát triển đó. Để đảm bảo môi trường du lịch có chất lượng ngày càng cao, qua đó càng thêm phần hấp dẫn khách du lịch thì đòi hỏi các thành phần liên quan đến quá trình phát triển của du lịch đều phải đẩy mạnh sự tham gia của mình, tạo nên sức mạnh tổng hợp cho nỗ lực này và duy trì lâu dài trạng thái tích cực cho sự phát triển bền vững. Nhiều quốc gia, bao gồm cả các nước đã có ngành công nghiệp du lịch phát triển ở trình độ cao và các nước trong giai đoạn mới phát triển du lịch đều đã có các bài học kinh nghiệm về lĩnh vực này. Tìm hiểu về môi trường cho sự phát triển ngành du lịch ở Việt Nam, ta đi sâu vào việc phân tích môi trường phát triển bên trong và môi trường phát triển bên ngoài của các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh du lịch. 1.3.1. Môi trường phát triển bên trong của doanh nghiệp Môi trường bên trong doanh nghiệp bao gồm các yếu tố doanh nghiệp có khả năng kiểm soát và khống chế được. + Môi trường vốn: vốn kinh doanh trong doanh nghiệp được thể hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản doanh nghiệp dùng trong kinh doanh. Bên cạnh vốn các doanh nghiệp phải đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của mình. Đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh du lịch nói riêng, một trong những vai trò của hoạt động quản trị doanh nghiệp là bảo đảm nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông qua tổ chức nguồn vốn đảm bảo đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và lựa chọn phương pháp, hình thức huy động vốn phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn vào phát triển công nghệ kỹ thuật, xây 12 dựng môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp cũng đang là vấn đề mà các doanh nghiệp cần lưu tâm. Các điều kiện về kỹ thuật ảnh hưởng đến sự sẵn sàng đón tiếp khách du lịch trước tiên là các vấn đề trang bị tiện nghi ở nơi du lịch, việc xây dựng và duy trì cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết của doanh nghiệp… Đó chính là cơ sở vật chất kỹ thuật của tổ chức du lịch. Cơ sở vật chất kỹ thuật của tổ chức du lịch bao gồm toàn bộ nhà cửa và phương tiện kỹ thuật để thỏa mãn nhu cầu thường ngày của khách du lịch như: khách sạn, tiệm ăn, phương tiện giao thông, các khu giải trí, cửa hàng, công viên, đường xá trong khu du lịch, hệ thống thoát nước, mạng lưới điện… Cơ sở vật chất kỹ thuật còn gồm tất cả những công trình mà tổ chức du lịch xây dựng bằng vốn đầu tư của mình. Tóm lại, cơ sở vật chất kỹ thuật bao gồm tất cả công cụ lao động mà tổ chức du lịch tạo ra để phục vụ hoạt động của mình. + Môi trường nhân sự: con người là yếu tố quan trọng quyết định rất lớn đến sự thành công của doanh nghiệp. Một chiến lược phát triển tốt cần phải có nhân sự giỏi thực hiện thì khả năng thành công cao, ngược lại, có thể sẽ không đem lại hiệu quả, có khi lại còn phá hỏng cả chiến lược. Khi nói đến môi trường nhân sự của doanh nghiệp thường đề cập đến các yếu tố về cơ cấu nhân sự và chiến lược phát triển nhân sự của doanh nghiệp. Việc đề ra chiến lược tuyển dụng nguồn nhân lực cho phép doanh nghiệp có được nguồn nhân lực phù hợp và có chất lượng tốt trong tương lai với mức đầu tư tiết kiệm nhất. Hầu hết các doanh nghiệp nước ngoài hay các doanh nghiệp quốc tế thường có chiến lược tuyển dụng nguồn nhân lực chất lượng cao ngay từ khi quá trình đào tạo cơ bản sắp hoàn thành, như chế độ tuyển dụng sinh viên giỏi của các trường đại học, cao đẳng, trung cấp ở năm cuối cùng của quá trình đào tạo. Chính sách tuyển dụng này sẽ tiết kiệm cho doanh nghiệp một khối lượng lớn chi phí đào tạo lí thuyết và thực tế đối với đội ngủ lao động mới. Trong quá trình hoạt động chiến lược xây dựng và phát triển nguồn nhân lực có vai trò củng cố hơn lợi thế cạnh tranh về trình độ người lao động của doanh nghiệp. Một vấn đề quan trọng không thể không đề cập đến trong môi trường nhân sự đó là năng lực của môi trường thăng tiến trong doanh nghiệp tạo ra cho cán bộ công nhân viên của mình. Yếu tố này sẽ tăng cường lòng nhiệt tình, sự gắn bó và lòng trung thành của người lao động với doanh nghiệp mà họ đang là thành viên. 13 + Môi trường văn hóa doanh nghiệp: văn hóa doanh nghiệp ngày càng mang một ý nghĩa quan trọng, vì vậy, các nhà lãnh đạo doanh nghiệp không được bỏ qua văn hóa doanh nghiệp. Ngược lại, nó cần được đưa vào sứ mệnh, tầm nhìn, tuyên bố mục tiêu của tổ chức, được nhấn mạnh trong các khóa đào tạo do doanh nghiệp tài trợ và trong qúa trình giao tiếp của doanh nghiệp. Sự sẵn sàng đón tiếp khách du lịch cũng thể hiện một nét văn hóa của doanh nghiệp hoạt động kinh doanh du lịch. Bên cạnh đó các doanh nghiệp du lịch cũng cần phải xây dựng hệ thống lương, thưởng dựa trên việc đánh giá năng lực, ý thức, hiệu quả và mức độ đóng góp của cán bộ công nhân viên cho kết quả kinh doanh chung của doanh nghiệp để áp dụng chính sách khen thưởng phù hợp. Ngoài ra, doanh nghiệp nên quan tâm đến hoạt động đoàn thể, chú trọng đến quyền lợi của toàn thể nhân viên, thực hiện tốt các chế độ phúc lợi và đãi ngộ nhằm nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần cho cán bộ nhân viên. Công tác xã hội cũng cần được chú trọng. Một trong những thế mạnh lớn của các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh du lịch và là gốc của những thành công chính là đội ngũ cán bộ công nhân viên, là tinh thần đoàn kết và đồng tâm xây dựng doanh nghiệp của các thành viên. Chính vì vậy lãnh đạo doanh nghiệp cần luôn chú trọng đến việc xây dựng và tối ưu hóa chính sách đãi ngộ và phúc lợi, chú trọng đào tạo và phát triển nhân sự, chú trọng xây dựng văn hóa doanh nghiệp, xây dựng môi trường làm việc quốc tế chuyên nghiệp, thân thiện... 1.3.2. Môi trường phát triển bên ngoài của doanh nghiệp + Môi trường chính trị và pháp luật: môi trường chính trị và pháp luật tạo nên một khung khác biệt trong môi trường và điều kiện kinh doanh của mỗi quốc gia. Môi trường chính trị - luật pháp bao gồm thể chế chính trị, sự ổn định của chính phủ, hệ thống các văn bản pháp quy, chính sách, các bộ luật, các đạo luật và các quy định hướng dẫn thi hành của từng quốc gia. Các vấn đề chính trị nhạy cảm là vấn đề mà doanh nghiệp cần hết sức quan tâm, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến cộng đồng. Không khí chính trị hòa bình đảm bảo cho việc mở rộng các mối quan hệ kinh tế, khoa học kĩ thuật, văn hóa và chính trị giữa các dân tộc. Trong phạm vi các mối quan hệ kinh tế quốc tế sự trao đổi du lịch quốc tế ngày càng phát triển và mở rộng. Du lịch nói chung, du lịch quốc tế nói riêng chỉ có thể phát triển được trong bầu 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất