Thảo luận kinh tế môi trường
BẢN THU HOẠCH.
Như chúng ta biết Việt Nam là một quốc gia ven biển
được thiên nhiên ưu đãi với các bãi biển, nhiều vịnh, đảo,
và dải san hô trù phú...
Việt Nam có 3.260km bờ biển, đi dọc theo bờ biển
Việt Nam chúng ta có thể tận hưởng những bãi biển đẹp
như: Trà Cổ, Sầm Sơn, Lăng Cô, Non Nước, Nha Trang,
Mũi Né, Vũng Tàu, Hà Tiên... Có nơi núi ăn lan ra biển tạo
nên một vẻ đẹp kỳ vĩ như: Vịnh Hạ Long, đã được
UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới . Giữa
vùng biển Việt Nam còn có hệ thống đảo và quần đảo gồm
hàng ngàn đảo lớn nhỏ nằm rải rác từ Bắc đến Nam, trong
đó có hai quần đảo lớn là Hoàng Sa và Trường Sa.
Phát triển du lịch biển bền vững
1
Thảo luận kinh tế môi trường
Hiện nay biển Việt Nam đang được đưa vào sử dụng
với nhiều mục đích khác nhau. Đặc biệt là sử dụng trong
hoạt động du lịch. Trong quá trình sử dụng nguồn tài
nguyên biển còn có nhiều vấn đề tồn tại. Những vấn đề này
nó có vi phạm nguyên tắc phát triển bền vững của Việt
Nam nói chung, cụ thể là vấn đề môi trường.
Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế, nên
nhóm chúng tôi xin đi cụ thể nghiên cứu vào một vấn đề:
“Du lịch biển Việt Nam ”. Xem xét trên giác độ du lịch,
chủ yếu xem xét phát triển bền vững du lịch biển.
NỘI DUNG TRÌNH BÀY CỦA NHÓM:
A- Phần mở đầu
- Khái niệm phát triển bền vững.
- Phát triển bền vững du lịch.
- Một số khái niệm.
Phát triển du lịch biển bền vững
2
Thảo luận kinh tế môi trường
B- Phần nội dung
- Tài nguyên biển của nước ta.
- Vai trò của biển.
- Đánh giá tác động của hoạt động du lịch tới biển Việt
Nam.
- Nhận xét và định hướng phát triển du lịch biển bền vững.
C- Kết luận
Phát triển du lịch biển bền vững
3
Thảo luận kinh tế môi trường
A- Phần mở đầu
1. Khái niệm phát triển bền vững: Sự phát triển nhằm đáp
ứng được các nhu cầu của thế hệ hiện tại nhưng không
làm phương hại đến khả năng và sự đáp ứng các nhu cầu
của thế hệ tương lai.
Như vậy nội của phát triển bền vững gồm 3 khía cạnh:
Khía cạnh kinh tế: đòi hỏi đảm bảo kinh tế tăng trưởng
nhanh, ổn định, giả thiểu khủng hoảng mang tính chu
kì, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần…
Phát triển du lịch biển bền vững
4
Thảo luận kinh tế môi trường
Khía cạnh xã hội: đảm bảo tiến bộ công bằng xã hội,
xóa đói giảm nghèo, phát huy bảo sắc truyền thống
văn hóa dân tộc…
Khía cạnh môi trường: bảo vệ môi trường trong quá
trình phát triển, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi
trường, bảo vệ các rừng quốc gia, khu vực phòng hộ
đầu nguồn, khu bảo tồn thiên nhiên, nâng cao ý thức
bảo vệ môi trường…
2. Khái niệm du lịch bền vững:
- Du lịch bền vững là: việc đáp ứng các nhu cầu hiện
tại của du khách và vùng dùng du lịch mà vẫn bảo đảm
những khả năng đáp ứng nhu cầu cho các thế hệ tương
lai.
- Du lịch bền vững đòi hỏi phải quản lý tất cả các dạng
tài nguyên theo cách nào đó để chúng ta có thể đáp ứng
Phát triển du lịch biển bền vững
5
Thảo luận kinh tế môi trường
các nhu cầu kinh tế, xã hội và thẩm mỹ trong khi vẫn
duy trì được bản sắc văn hoá, các quá trình sinh thái cơ
bản, đa dạng sinh học và các hệ đảm bảo sự sống.
- Mục tiêu của Du lịch bền vững là:
Phát triển, gia tăng sự đóng góp của du lịch vào kinh
tế và môi trường.
Cải thiện tính công bằng xã hội trong phát triển.
Cải thiện chất lượng cuộc sống của cộng đồng bản địa.
Đáp ứng cao độ nhu cầu của du khách.
Duy trì chất lượng môi trường.
3. Một số khái niệm:
Du lịch: là những hoạt động liên quan đến chuyến đi
của con người ngoài nơi cư trú của mình nhằm đáp
ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng
trong một khoảng thời gian nhất định.
Phát triển du lịch biển bền vững
6
Thảo luận kinh tế môi trường
Tài nguyên du lịch: cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự
nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, công trình lao động
sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn khác có
thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu du lịch, là yếu tố
cơ bản hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến
du lịch, đô thị du lịch.
Du lịch biển: là những hoạt động du lịch có liên quan
tới nguồn lực tài nguyên biển.
Môi trường du lịch: là môi trường tự nhiên và môi
trường xã hội nơi diễn ra các hoạt động du lịch.
4. Nguyên tắc phát triển du lịch:
Phát triển bền vững, theo quy hoạch kế hoạch, bảo đảm
hài hòa giữa kinh tế, xã hội và môi trường, phát triển có
trọng tâm trọng điểm, theo hướng du lịch văn hóa lịch
sử, du lịch sinh thái, bảo tồn tôn tạo, phát huy giá trị tài
nguyên du lịch. (Theo Luật Du Lịch Việt Nam)
Phát triển du lịch biển bền vững
7
Thảo luận kinh tế môi trường
B- Phần nội dung
I. Tài nguyên biển ở nước ta:
Việt Nam nằm ở bán đảo Đông Dương, diện tích đất
liền khoảng 330.000km2, vùng biển đặc quyền kinh tế
khoảng 1.000.000 km2. Có trên 3000 hòn đảo.
Nhiều khu vực bờ biển, cũng như các đảo ở nước ta có
vị trí địa lý rất trọng yếu đối với phát triển kinh tế và an
ninh, quốc phòng.
Biển Việt Nam rất giàu và đẹp:
o Môi trường sống cho các loài:
Ta đã phát hiện được chừng 11.000 loài sinh vật thuộc
20 kiểu hệ sinh thái điển hình và thuộc 6 vùng đa dạng
sinh học biển khác nhau, trong đó có hai vùng biển:
Móng Cái - Đồ Sơn, Hải Vân - Vũng Tàu có mức độ
đa dạng sinh học cao hơn các vùng còn lại. Trong
Phát triển du lịch biển bền vững
8
Thảo luận kinh tế môi trường
11.000 loài, cá (khoảng 130 loài kinh tế) có 2.458 loài;
tổng trữ lượng hải sản khoảng 3 - 4 triệu tấn, khả năng
cho phép khai thác 1,5 – 1,8 triệu tấn/năm, rong biển
có 653 loài; động vật phù du có 657 loài; thực vật phù
du có 537 loài; thực vật ngập mặn có 94 loài; tôm biển
có 225 loài...
o Rừng san hô:
Rừng san hô, cỏ biển: đây là các kiểu hệ sinh thái đặc
trưng cho vùng biển ven bờ, đặc biệt rạn san hô đặc
trưng cho vùng biển nhiệt đới. Quần xã rạn san hô rất
phong phú bao gồm các nhóm động vật đáy (thân
mềm, giáp xác), cá rạn. Thảm cỏ biển thường là nơi cư
trú của nhiều loại rùa biển…
o Rừng ngập mặn:
Phát triển du lịch biển bền vững
9
Thảo luận kinh tế môi trường
Đây là nơi tập trung các hệ sinh thái với thành phần
các loài thực vật, động vật vùng rừng ngập mặn phong
phú, đặc biệt là nơi cư trú của nhiều loài chim nước.
o Kho tài nguyên khoáng sản:
- Dầu khí: biển nước ta có trữ lượng dầu khí lớn. Mức
khai thác năm 2005 là 18,8 triệu tấn dầu thô và 6,89 tỷ
m3 khí, sản phẩm dầu thô hầu như xuất khẩu toàn bộ,
kim ngạch xuất khẩu đạt 7,44 tỷ USD, là ngành có
đóng góp lớn nhất cho GDP kinh tế biển hiện nay.
- Vật liệu xây dựng. các nguyên vật liệu khác…
o Biển còn là nhân tố có ý nghĩa lớn điều hoà khí hậu, là
nơi chứa đựng các nguồn năng lượng thuỷ triều, năng
lượng gió..
o Có tiềm năng phát triển du lịch, cảng hàng hải…
II. Vai trò của biển:
Phát triển du lịch biển bền vững
10
Thảo luận kinh tế môi trường
Biển có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội
đất nước nói chung, và trong phát triển nghành du lịch nói
riêng.
1) Vai trò của biển đối với phát triển KT – XH.
Kinh tế:
• Vùng biển giàu có về tài nguyên, tạo điều kiện thuận
lợi cho việc phát triển nhiều ngành kinh tế:
Sự phong phú về hải sản → Phát triển đánh bắt nuôi
trồng thuỷ hải sản.
Tạo điều kiện cho việc đẩy mạnh ngành giao thông vận
tải biển và các ngành liên quan (đóng cửa và sửa chữa
tàu biển v.v...).
Khai thác dầu khí, nguyên vật liệu công nghiệp...
Một kho muối khổng lồ.
Xã hôi:
Phát triển du lịch biển bền vững
11
Thảo luận kinh tế môi trường
Nước ta có tới 28 tỉnh, thành phố nằm ven biển ( Ví
dụ: Quy Nhơn, Nha Trang...).
Diện tích các huyện ven biển chiếm 17% tổng diện
tích cả nước,là nơi sinh sống của hơn 17 triệu người.
2) Vai trò của biển đối với phát triển nghành du lịch
Biển nước ta có nhiều thắng cảnh, bãi tắm đẹp.Đây là
cơ sở phát triển nghành du lịch, thích hợp với nhiều loại
hình du lịch biển hấp dẫn như nghỉ dưỡng, thể thao mạo
hiểm, sinh thái,văn hóa, tham quan - nghiên cứu, du lịch
tàu biển...
Một số bãi tắm nổi tiếng: Titop( Hạ Long), Cửa Lò,
bãi biển Nha Trang...
III. Đánh giá tác động của hoạt động du lịch tới biển Việt
Nam.
1. Những tác động tích cực
Phát triển du lịch biển bền vững
12
Thảo luận kinh tế môi trường
Bảo tồn và tôn tạo cảnh quan thiên nhiên: Du lịch góp
phần khẳng định giá trị và góp phần vào việc bảo tồn các
diện tích tự nhiên quan trọng, phát triển các Khu Bảo tồn
và Vườn Quốc gia.
Góp phần tôn tạo cảnh quan tự nhiên, đặc biệt là các
khu du lịch, khu vui chơi giải trí ở ven biển, ở các đảo.
Góp phần bảo tồn đa dạng sinh học biển thông qua
việc nuôi các loài sinh vật quý hiếm ở các khu bảo
tồn tự nhiên, các công viên biển, các bảo tàng sinh
thái phục vụ khách tham quan.
Tăng cường chất lượng môi trường: Du lịch có thể
cung cấp những sáng kiến cho việc làm sạch môi trường
thông qua kiểm soát chất lượng không khí, nước, đất, ô
nhiễm tiếng ồn, thải rác và các vấn đề môi trường khác
thông qua các chương trình quy hoạch cảnh quan, thiết
kế xây dựng và duy tu bảo dưỡng các công trình kiến
Phát triển du lịch biển bền vững
13
Thảo luận kinh tế môi trường
trúc. Ví dụ: Góp phần chống hiện tượng “cát bay” lấn
các vùng đất canh tác ven biển bởi các dải cây xanh
phòng hộ được trồng với mục đích du lịch.
Đề cao môi trường: Việc phát triển các cơ sở du lịch
được thiết kế tốt có thể đề cao giá trị các cảnh quan.
Tăng cường hiểu biết về môi trường: của cộng đồng
địa phương, góp phần nâng cao nhận thức của khách du
lịch trong nỗ lực bảo tồn tự nhiên thông hoạt động du
lịch sinh thái.
Cải thiện hạ tầng cơ sở: Các cơ sở hạ tầng của địa
phương như sân bay, đường sá, hệ thống cấp thoát nước,
xử lý chất thải, thông tin liên lạc có thể được cải thiện
thông qua hoạt động du lịch. Góp phần giảm khai thác
môi trường tự nhiên của cộng đồng thông qua việc tạo
công ăn việc làm cho người dân địa phương từ hoạt động
du lịch.
Phát triển du lịch biển bền vững
14
Thảo luận kinh tế môi trường
2. Những tác động tiêu cực
Ảnh hưởng tới nhu cầu và chất lượng nước: Du lịch là
ngành công nghiệp tiêu thụ nước nhiều, thậm chí tiêu
hao nguồn nước sinh hoạt hơn cả nhu cầu nước sinh hoạt
của địa phương. Theo ước tính: Trung bình tối thiểu
khoảng 100 – 150 lít/ngày đối với khách nội địa, 200 –
250 lít/ngày đối với khách quốc tế so với 80 lít/ngày đối
với nhu cầu sinh hoạt của người dân.
Nước thải: Nếu như không có hệ thống thu gom nước
thải cho khách sạn, nhà hàng thì nước thải sẽ ngấm
xuống bồn nước ngầm hoặc các thuỷ vực lân cận (sông,
hồ, biển), làm lan truyền nhiều loại dịch bệnh như giun
sán, đường ruột, bệnh ngoài da, bệnh mắt hoặc làm ô
Phát triển du lịch biển bền vững
15
Thảo luận kinh tế môi trường
nhiễm các thuỷ vực gây hại cho cảnh quan và nuôi trồng
thủy sản.
Rác thải: Vứt rác thải bừa bãi là vấn đề chung của mọi
khu du lịch. Đây là nguyên nhân gây mất cảnh quan, mất
vệ sinh, ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng và nảy sinh
xung đột xã hội. Tăng áp lực về chất thải sinh hoạt, đặc
biệt ở các trung tâm du lịch, góp phần làm tăng nguy cơ
ô nhiễm môi trường đất, nước.Theo tính toán: Lượng
chất thải trung bình từ sinh hoạt của khách du lịch
khoảng 0.67 kg chất thải rắn và 100 lít chất thải
lỏng/khách/ngày.→ Đây được xem là nguồn gây ô nhiễm
nghiêm trọng từ hoạt động du lịch tới môi trường.
Ô nhiễm không khí: Tuy được coi là ngành "công nghiệp
không khói", nhưng du lịch có thể gây ô nhiễm khí thông
qua phát xả khí thải động cơ xe máy và tàu thuyền, đặc
biệt là ở các trọng điểm và trục giao thông chính, gây hại
Phát triển du lịch biển bền vững
16
Thảo luận kinh tế môi trường
cho cây cối, động vật hoang dại và các công trình xây
dựng bằng đá vôi và bê tông.
Năng lượng: Tiêu thụ năng lượng trong khu du lịch
thường không hiệu quả và lãng phí.
Ô nhiễm tiếng ồn: Tiếng ồn từ các phương tiện giao
thông và du khách có thể gây phiền hà cho cư dân địa
phương và các du khách khác kể cả động vật hoang dại.
Ô nhiễm phong cảnh: Ô nhiễm phong cảnh có thể được
gây ra do khách sạn nhà hàng có kiến trúc xấu, vật liệu
ốp lát không phù hợp, bố trí các dịch vụ thiếu khoa học,
sử dụng quá nhiều phương tiện quảng cáo nhất là các
phương tiện xấu, dây điện, cột điện tràn lan, bảo dưỡng
kém đối với các công trình xây dựng và cảnh quan. Phát
triển du lịch hỗn độn, pha tạp, lộn xộn là một trong
những hoạt động gây suy thoái môi trường tệ hại nhất.
Phát triển du lịch biển bền vững
17
Thảo luận kinh tế môi trường
Làm nhiễu loạn sinh thái: Việc phát triển hoạt động du
lịch thiếu kiểm soát có thể tác động lên đất (xói mòn,
trượt lở), làm biến động các nơi cư trú, đe doạ các loài
động thực vật hoang dại (tiếng ồn, săn bắt, cung ứng thịt
thú rừng, thú nhồi bông, côn trùng...). Xây dựng đường
giao thông và khu cắm trại gây cản trở động vật hoang
dại di chuyển tìm mồi, kết đôi hoặc sinh sản, phá hoại
rạn san hô do khai thác mẫu vật, cá cảnh hoặc neo đậu
tàu thuyền...
Từ những phân tích trên đây ta thấy: Một số vấn đề
cơ bản đặt ra cho du lịch biển bền vững ở Việt Nam từ
góc độ môi trường là:
Sự xuống cấp về chất lượng môi trường.Chỉ số ô
nhiễm dầu trong nước đã vuợt quá tiêu chuẩn cho
Phát triển du lịch biển bền vững
18
Thảo luận kinh tế môi trường
phép.Hàm lượng kim loại nặng ở nhiều khu vực cũng
vượt quá giới hạn cho phép...
Tình trạng xói lở biển: Ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn
tại của các khu du lịch ven biển.
Tình trạng suy giảm rừng ven biển và trên các đảo.
Tài nguyên sinh vật trong những năm gần đây giảm sút
đáng kể, kéo theo sự suy giảm về tính đa dạng sinh học.
IV. Nhận xét và định hướng phát triển du lịch biển bền vững.
1.Nhận xét:
Tài nguyên biển là tài nguyên chia sẻ và thường bị
khai thác tự do. Mâu thuẫn lợi ích giữa phát triển du
lịch biển và các nghành khác ở ven bờ, hải đảo có
chiều hướng tăng.
Thiếu sự phối hợp liên nghành trong sử dụng và quản
lý tài nguyên biển, ven biển, đảo.
Phát triển du lịch biển bền vững
19
Thảo luận kinh tế môi trường
Sự tham gia của cộng đồng địa vào phát triển và quản
lý du lịch biển còn hạn chế và thụ động.
Thực thi pháp luật trên biển và ở các vùng ven bờ của
nước ta còn yếu, chính sách quản lý môi trường còn
chưa đồng bộ.
Đời sống nhân dân ven biển còn nhiều khó khăn, thu
nhập chủ yếu dựa vào tài nguyên biển. Trình độ dân trí
chưa cao, cho nên việc pháp triển du lịch biển bền
vững gặp rất nhiều khó khăn.
Ý thức môi trường của du khách vẫn chưa cao.
Nằm trong khu vực biển khắc nghiệt và bất ổn về thời
tiết, nên nước ta thường gặp rủi ro thiên tai bão lũ.
2. Định hướng phát triển:
Phát triển du lịch biển bền vững
20
- Xem thêm -