Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Dự báo nhu cầu sản phẩm...

Tài liệu Dự báo nhu cầu sản phẩm

.DOCX
37
1163
53

Mô tả:

LỜI MỞ ĐẦU Ước lượng và dự đoán cầu về các mặt hàng tiêu dùng đã được tiến hành rất phổ biến và là một trong những hoạt động quan trọng và phổ biến nhất đối với các nhà kinh tế học vĩ mô, các nhà quản trị doanh nghiệp. Việc ước lượng hàm cầu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc hoạch định chính sách, dự báo và ra những quyết định đúng đắn trong những tình huống cụ thể để phục vụ công tác quản lý một cách có hiệu quả nhất là một việc rất cần thiết. Hiện nay, trên thị trường có hơn 300 loại sản phẩm sữa với nhiều nhãn mác khác nhau do nhiều tổ chức, cá nhân tham gia quá trình sản xuất, nhập khẩu và phân phối. Với nhu cầu sử dụng sữa tại nước ta đang không ngừng gia tăng dù giá của mặt hàng này vẫn không ngằng biến động, các nhà hoạch định cần phải có những bằng chứng thực nghiệm để nắm được sự biến đổi của thị trường mặt hang sữa tại Việt Nam. Xuất phát từ bối cảnh đó, với những kiến thức thu được trong môn Quản trị sản xuất. Chúng em lựa chọn đề tài: ‘Dự báo nhu cầu sản phẩm’ làm đề tài nghiên cứu Chương I: Khái quát về quản trị sản xuất trong doanh nghiệp 1. Khái niệm, mục tiêu và vai trò của quản trị sản xuất 1.1. Khái niệm quản trị sản xuất Quản trị sản xuất là quá trình xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiếm soát hệ thống sản xuất nhằm đạt được các mục tiêu sản xuất đã xác định. Từ khái niệm trên cho thấy: Quản trị sản xuất là một quá trình bao gồm các hoạt động quản trị (theo chức năng) như lập kế hoạch (hay hoạch định) sản xuất, tổ chức triển khai hoạt động sản xuất, kiểm soát hoạt động sản xuất. Trong doanh nghiệp,hoạt động sản xuất được coi là một hệ thống bao gồm nhiều yếu tố cấu thành và có quan hệ hữu cơ,mật thiết với nhau,như các yếu tố đầu vào,đầu ra,thông tin,quá trình biến đổi yếu tố đầu vào thành đầu ra,các yếu tố ngẫu nhiên…Các yếu tố này bao gồm nhiều yếu tố cấu thành khác,ví dụ như trong yếu tố đầu vào có các yếu tố như nguyên liệu,nhiên liệu,năng lượng,công cụ,máy móc trang thiết bị,địa điểm,lao động,thông tin…Đấy là những nguồn lực cần thiết cho cho quá trình sản xuất và đòi hỏi phải được sử dụng và khai thác hợp lý và có hiệu quả cao. Quản trị sản xuất hướng tới việc thực hiện các mục tiêu sản xuất của doanh nghiệp đã được xác định và thể hiện trong kế hoạch sản xuất, đồng thời qua phần thực hiện mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2. Mục tiêu của quản trị sẩn xuất a) Mục tiêu tổng quát: Đảm bảo tạo ra và cung cấp đầy đủ các sản phẩm và dịch vụ cho danh nghiệp,trên cơ sở khai thác và sử dụng có hiệu quả các yếu tố đầu vào,đồng thời thỏa mãn tối đa nhu cầu của thị trường về sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp. b) Mục tiêu cụ thể: Đảm bảo chất lượng sant phẩm và dịch vụ theo đúng nhu cầu của khách hàng Giảm chi phí sản xuất trên một đơn vị sản phẩm xuống mức thấp nhất Rút ngắn thời gian sản xuất sản phẩm hay dịch vụ Xây dựng hệ thống sản xuất của doanh nghiệp mang tính năng động linh hoạt cao Xây dựng hệ thống quản trị sản xuất của doanh nghiệp gọn nhẹ và hiệu quả với các phương pháp quản trị phù hợp. 1.3. Vai trò của quản trị sản xuất. Xuất phát từ vị trí và vai trò của hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp, quản trị sản xuất là một những hoạt động quyết định sự thành bại của doanh nghiệp, là khâu quan trọng nhất trong việc tạo ra sản phẩm, định vị về giá trị gia tăng trong doanh nghiệp, quản trị sản xuất có một số vai trò như sau: Góp phần quyết định trong việc tạo ra sản phẩm, dịch vụ và giá trị gia tăng cho doanh nghiệp.Bởi vì quản trị sản xuất được thực hiện tốt sẽ đảm bào hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, tạo ra được những sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu của thị trường, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm, đẩy mạnh việc tăng doanh thu và tạo ra giá trị gia tăng cho doanh nghiệp. Quản trị sản xuất tốt sẽ góp phần sử dụng hợp lý và tiết kiệm các nguồn lực cần thiết cho quá trình sản xuất,tăng năng suất lao động,hạ giá thành sản phẩm,nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ,từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua việc tạo ra những các sản phẩm,dịch vụ phù hợp với nhu cầu thị trường cả về số lượng,chất lượng và cơ cấu.Từ đó tạo thương hiệu cho sản phẩm, uy tín, sức cạnh tranh cho doanh nghiệp. Quản trị sản xuất trong các doanh nghiệp được thực hiện tốt sẽ góp phần quan trọng và chủ yếu vào việc tăng trưởng kinh tế cho nền kinh tế quốc dân thông qua việc tạo ra giá trị gia tăng, xây dựng hệ thống cơ sở vật chất để thúc đẩy xã hội phát triển. 2. Lịch sử và xu hướng phát triển của lý thuyết quản trị sản xuất 2.1. Lịch sử phát triển các lý thuyết quản trị sản xuất Lích sử phát triển của lý thuyết quản trị sản xuất được thể hiện qua các tư tưởng khoa học về quản trị sản xuất, đó là: Sản xuất thủ công: Là quá trình tạo ra các sản phẩm hoặc dịch vụ cho khách hàng riêng lẻ dựa trên lao động thủ công. Phân chia lao động: Là quá trình sản xuất các sản phẩm hàng hóa dịch vụ dựa trên sự chuyên môn hóa trong lao động, chia nhỏ công việc thành một loạt các nhiệm vụ nhỏ được thực hiện bởi những nhân viên khác nhau. Những phần có thể hoán đổi cho nhau: là quá trình tạo ra những bộ phận, những chi tiết của sản phẩm được tiêu chuẩn hóa để có thể hoán đổi, lắp ghép lẫn nhau và đồng bộ hóa sản phẩm, tạo điều kiện cho việc sản xuất đại trà. Quản lý khoa học: là quá trình tổ chức lao động khoa học dựa trên các phương pháp làm việc có khoa học. Sản xuất đại trà: là quá trình sản xuất các sản phẩm được tiêu chuẩn hóa với khối lượng lớn để cung ứng cho một thị trường rộng lớn. Sản xuất linh hoạt: là quá trình sản xuất đại trà song có sự thích ứng cao với nhu cầu thị trường, linh hoạt trước những biến đổi của thị trường và đề cao chất lượng sản phẩm 2.2. Xu hướng phát triển các lý thuyết quản trị sản xuất. Chú trọng hình thành và quản trị chiến lược sản xuất trong định hướng chiến lược chung của doanh nghiệp. Tập trung xây dựng hệ thống sản xuất năng động, linh hoạt. Tăng cường các kỹ năng quản trị sự thay đổi Đảm bảo chất lượng toàn diện. Tìm kiếm và ứng dụng các phương pháp quản lý hiện đại như phương phạp J.I.T, Kaisen, MRP, ISO, TQM… Khai thác tiềm năng vô tận của con người, tạo ra sự tích cực, chủ động sáng tạo và tự giác trong hoạt động sản xuất. Tổ chức lại sản xuất theo hướng rút ngắn thời gian sản xuất, tạo lợi thế cạnh tranh về thời gian Quan tâm thích đáng đến phát triển bền vững, sản xuất thân thiện với môi trường. 3. Các nội dung chủ yếu của quản trị sản xuất 3.1. Dự báo nhu cầu sản phẩm Là nội dung đầu tiên và được coi là xuất phát điểm của quản trị sản xuất. Dự báo nhu cầu sản phẩm là dự kiến, đánh giá nhu cầu tương lai các sản phẩm,giúp doanh nghiệp xác định được chủng loại và số lượng sản phẩm cần có trong tương lai.Kết quả dự báo nhu cầu sản phẩm là cơ sở cho việc đưa ra những quyết định về quy mô sản xuất,công nghệ sản xuất,quy trình sản xuất,các nguồn lực cần thiết. Để dự báo nhu cầu sản phẩm có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau, song có thể đưa ra về hai nhóm phương pháp đó là dự báo định tính và dự báo định lượng. Việc dự báo sản phẩm cần được đo lường và kiểm soát sai số với các nội dung cụ thể như: đo lường sai số dự báo, kiểm soát sai số dự báo, lựa chọn và sử dụng kết quả dự báo. 3.2. Hoạch định sản xuất a) Khái niệm và vai trò hoạch định sản xuất. Khái niệm:Là quá trình xây dựng kế hoạch sản xuất,dịch vụ của doanh nghiệp trong một thời kì nhất định,bao gồm các nội dung chủ yếu như xây dựng kế hoạch công nghệ,hoạch định công suất,lựa chọn thiết bị và lựa chọn địa điểm sản xuất. Vai trò:Hoạt động sản xuất giúp cho các nhà quản trị trả lời được các câu hỏi như doanh nghiệp sử dụng công nghệ nào để sản xuất sản phẩm,dịch vụ?Khả năng sản xuất của máy móc,thiết bị, lao động và các bộ phận của doanh nghiệp trong một thời gian nhất định?Doanh nghiệp cần sử dụng những thiết bị,máy móc nào(về số lượng,chất lượng)để tiến hành sản xuất cho phù hợp với công nghệ và đáp ứng nhu cầu về công suất. b) Các nội dung chủ yếu của hoạch định sản xuất Hoạch định công nghệ Kế hoạch công nghệ là quá trình xây dựng kế hoạch hay thiết kế các tài liệu cụ thể hóa cách thức chế tạo sản phẩm hay cách thức thực hiện dịch cụ Kế hoạch công ‘nghệ bao gồm: các bảng vẽ chi tiết hoặc công thức sản phẩm, bảng định mức nguyên vật liệu, sơ đồ lắp ráp hay cấu trúc sản phẩm. Kế hoạch công nghệ được xây dựng nhằm mục đích đảm bảo cho doanh nghiệp tạo ra các sản phẩm,dịch vụ có chất lượng phù hợp với nhu cầu thị trường,hạ giá thành sản phẩm,nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm cho doanh nghiệp trong mỗi thời kỳ. Hoạch định công suất. Thực chất là việc lựa chọn và xác định công suất sản xuất sản phẩm,dịch vụ của doanh nghiệp trong các thời kỳ nhất định Hoạch định công suất là một quá trình đi tới quyết định mang tính chất chiến lược của sản xuất nên có ý nghĩa rất quan trọng Để hoạch định công suất cần phải phân tích và đánh giá đầy đủ các nhân tố ảnh hưởng đến công suất sản xuất của doanh nghiệp như nhu cầu sản phẩm, dịch vụ của thị trường Việc hoạch định công suất phải được tiến hành theo một quy trình gồm các bước:dự báo nhu cầu công suất,đánh giá tình hình công suất hiện tại,xây dựng các phương án công suất khác nhau,đánh giá các công suất,lựa chọn công suất tối ưu. Lựa chọn địa điểm sản xuất. Lựa chọn địa điểm sản xuất là việc xác định vị trí sản xuất của doanh nghiệp theo khu vực địa lý.Đây là quá trình phân tích và lựa chọn các địa diểm để đặt các cơ sở và bộ phận của doanh nghiệp nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu chiến lược kinh doanh đã xác định Việc lựa chọn địa điểm sản xuất phải dựa trên sự phân tích các yếu tố ảnh hưởng gồm các yếu tố kinh tế, văn hóa-xã hội tự nhiên (vĩ mô) và các yếu tố thuộc về vị trí (vi mô) Để lựa chọn địa điểm sản xuất, có thể sử dụng các phương pháp như như: đánh giá theo các nhân tố, phân tích điểm hòa vốn chi phí theo vùng,tọa độ trung tâm. 3.3. Tổ chức sản xuất a) Khái niệm, mục đích Khái niệm: là tập hợp các công việc mà nhà quản trị sản xuất phải thực hiện để sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ sau khi đã hoạch định sản xuất Mục đích: Thiết kế chương trình sản xuất và cung cấp dịch vụ tối ưu, khai thác và sử dụng có hiệu quả các yếu tố đầu vào,tiết kiệm chi phí sản xuất và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất trên cơ sở thỏa mãn tối đa nhu cầu thị trường về sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp b) Các nội dung cơ bản của tổ chức sản xuất Bố trí mặt bằng sản xuất Lập lịch trình và điều phối sản xuất 3.4. Quản trị cung ứng nguyên vật liệu a) Khái niệm và vai trò của quản trị cung ứng nguyên vật liệu Khái niệm: Là quá trình xác định nhu cầu nguyên liệu,tổ chức mua nguyên vật liệu và dự trữ nguyên vật liệu để đáp ứng yêu cầu sản xuất với chi phí thấp nhất. Vai trò: Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất được diễn ra liên tục, không bị gián đoạn, đồng thời tạo ra các sản phẩm,dịch vụ đảm bảo chất lượng tối ưu để thỏa mãn nhu cầu khách hàng,góp phần giảm chi phí sản xuất kinh doanh,nâng cao hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp b) Các nội dung chủ yếu của quản trị cung ứng nguyên vật liệu Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu (MRP) Xác định kích thước lô hàng nguyên vật liệu Quản trị dữ trữ nguyên vật liệu 3.5. Quản trị chất lượng sản phẩm a) Khái niệm vềề chấất lượng và quản trị chấất lượng sản phẩm Khái niệm về chất lượng: Có 2 quan điểm chính về chất lượng nói chung và chất lượng sản phẩm nói riêng: Theo quan niệm từ nhà sản xuất:Chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu và một sản phẩm có chất lượng là sản phẩm”không có khiếm khuyết”,theo quan niệm này chất lượng không đề cập đến giá cả,độ tin cậy,tính dế sử dụng. Theo quan niệm từ khách hàng: Chất lượng được định nghĩa là sự phù hợp của sản phẩm với mục đích sử dụng của khách hàng Khái niệm về quản trị chất lượng và quản trị chất lượng sản phẩm: Quản trị chất lượng: Là các hoạt động có phối hợp nhằm định hướng và kiểm soát một tổ chức về chất lượng.Theo khái niệm này, các hoạt động quản trị chất lượng gồm:xây dựng mục tiêu và chính sách chất lượng,hoạch định chất lượng,tổ chức chất lượng,kiểm soát chất lượng,đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng. Quản trị chất lượng sản phẩm: Là hệ thống các biện pháp nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm thỏa mãn nhu cầu khách hàng với chi phí thấp nhất, có hiệu quả kinh tế cao nhất và được thực hiện ở tất cả các quá trình hình thành chất lượng sản phẩm, dịch vụ.Như vậy,quản trị chất lượng không chỉ bó hẹp ở quản trị chất lượng sản phẩm hay nói cách khác, quản trị chất lượng sản phẩm chỉ là một nội dung và quản trị chất lượng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. b) Các công cụ chủ yềấu của quản trị chấất lượng Nhóm chất lượng Vòng tròn DEMING Kiểm soát chất lượng bằng thống kê c) Quản trị chấất lượng theo TQM TQM là phương pháp quản lý chất lượng toàn diện của một tổ chức hay doanh nghiệp với sự tham gia của mọi thành viên trong tổ chức nhằm đem lại sự thành công dài hạn thông qua sự thỏa mãn của khách hàng và đảm bảo lợi ích trong doanh nghiệp. TQM có mục tiêu,tư tưởng,qua điểm,yêu cầu rõ ràng,hợp lý,nhân văn và phù hợp với hoạt động của các doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay,đáp ứng được yêu cầu của quản trị chất lượng sản phẩm nói riêng. Chương 2: Dự báo nhu cầu sản phẩm của doanh nghiệp 1. Khái niệm và vai trò của dự báo nhu cầu sản phẩm - Dự báo là gì? + Dự báo là việc suy luận về những gì có thể xảy ra trong tương lai trên cơ sở sử dụng các số liệu, dữ liệu đã xảy ra trong quá khứ và được thực hiện bằng những phương pháp thực hiện bằng những phương pháp thích hợp. + Dự báo cần được hiểu là dự tính và báo trước các sự việc sẽ diễn ra trong tương lai một cách có cơ sở. + Dự báo là một khoa học và là một nghệ thuật tiên đoán các sự việc xảy ra trong tương lai. - Dự báo nhu cầu sản phẩm, dịch vụ: là dự đoán lượng sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp phải chuẩn bị để đáp ứng nhu cầu trong tương lai, là dự đoán khả năng tiêu thụ sản phẩm và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong tương lai. + Dự báo nhu cầu sản phẩm, dịch vụ là một công việc rất quan trọng trong quản trị sản xuất vì các lý do sau: Giúp doanh nghiệp xác định được chủng loại và số lượng sản phẩm và số lượng sản phẩm, dịch vụ cần có trong tương lai. Là cơ sở để doanh nghiệp hoạch định công suất và công nghệ sản xuất kinh doanh, lựa chọn trang thiết bị phục vụ sản xuất, hoạch định các nguồn lực cần thiết để triển khia kế hoạch Giúp nhà quản trị sản xuất nằm thế chủ động trước những thay đổi của môi trường, không bỏ sót các cơ hội kinh doanh và đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường. Cung cấp các cơ sở quan trọng để phối kết hợp hoạt động giữa các bộ phận trong doanh nghiệp - Dự báo nói chung và dự báo nhu cầu sản phẩm nói riêng trong doanh nghiệp là hoạt động phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan và chủ quan. Do vậy, kết quả dự báo khôn hoàn toàn chính xác và mang tính tương đối, thậm chí có thể sai lầm.Đảm bảo độ chính xác nhất định,việc dự báo cần phải đảm bảo các điều kiện sau:     Lựa chọn phương pháp dự báo phù hợp Thu nhập đầy đủ và xử lý chính xác các dữ liệu Giám sát dự báo theo giới hạn và phù hợp với từng loại nhu cầu cần dự báo Lựa chọn, đảo tạo, huấn luyện cán bộ làm công tác dự báo. 2. Các nhân tố ảnh hưởng đến dự báo a) Các nhân tố khách quan + Chu kỳ, xu hướng hiện trạng của nền kinh tế vĩ mô + Xu hướng và sự thay đổi trong nhu cầu, thị hiếu của khách hàng + Chu kỳ sống của sản phẩm +Giá cả và sự biến động của quan hệ cung-cầu sản phẩm, dịch vụ trên thị trường b) Các nhân tố chủ quan + Sự nỗ lực trong nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng + Năng lực sản xuất của doanh nghiệp + Các ràng buộc về nguồn lực (nhân lực, tài chính, công nghệ-kỹ thuật..) + Các yếu tố khác (năng lực marketung và bán hàng; sự phù hợp của chất lượng và giá cả sản phẩm, thương hiệu sản phẩm; tín dụng khách hàng, uy tín của doanh nghiệp…) 2.2 Các phương pháp dự báo nhu cầu sản phẩm a) Các phương pháp dự bào định tính Dự báo dựa trên ý kiến của chủ quan của các chủ thể được khảo sat như: giới quản lý, bộ phận bán hàng, khách hàng hoặc của các chuyên gia - Phương pháp định lượng: Dự báo dựa trên số liệu thống kê trong quá khứ với sự hỗ trợ của các mô hình toán học. Lấy ý kiến ban Lãnh đạo, người đi trước: - Nội dung: Dự báo về nhu cầu SP được xây dựng dựa trên ý kiến dự báo của cán bộ quản lý các phòng, ban chức năng của DN. - Ưu điểm: Sử dụng tối đa trí tuệ và kinh nghiệm của cán bộ trực tiếp hoạt động trên thương trường. - Nhược điểm: Ảnh hưởng quan điểm của người có thế lực. Việc giới hạn trách nhiệm dự báo trong một nhóm người dễ làm nảy sinh tư tưởng ỉ lại, trì trệ. Lấy ý kiến nhà phân phối, bộ phận bán hàng - Nội dung: Nhân viên bán hàng sẽ đưa ra dự tính về số lượng hàng bán trong tương lai ở lĩnh vực mình phụ trách. Nhà quản lý có nhiệm vụ thẩm định, phân tích, tổng hợp để đưa ra một dự báo chung chính thức của DN. - Ưu điểm: Phát huy được ưu thế của nhân viên bán hàng. - Nhược điểm: Nhân viên bán hàng thường hay nhầm lẫn trong xác định: nhu cầu tự nhiên (need) – nhu cầu (requirement) – nhu cầu có khả năng thanh toán (demand). Kết quả phụ thuộc vào đánh giá chủ quan của người bán hàng. Lấy ý kiến người tiêu dùng, khách hàng - Nội dung: Điều tra ý kiến khách hàng để đưa ra dự báo về nhu cầu sản phẩm. Cách làm: phiếu điều tra, phỏng vấn… - Ưu điểm: Hiểu rõ thêm yêu cầu của khách hàng để hoàn thiện sản phẩm. - Nhược điểm: Chất lượng dự báo phụ thuộc nhiều vào trình độ chuyên nghiệp của người điều tra; Hiệu ứng đám đông. Dựa vào ý kiến các chuyên gia trong ngành (Phương pháp Delphi) Nội dung Dự báo: được xây dựng trên ý kiến của các chuyên gia trong hoặc ngoài doanh nghiệp. Thành phần tham gia thực hiện: * Những người ra quyết định; * Các chuyên gia để xin ý kiến; * Các nhân viên điều phối. Các bước thực hiện: B1. Thành lập ban ra quyết định và nhóm điều phối viên B2. Xác định mục đích, nhiệm vụ, phạm vi và thời gian dự báo B3. Chọn chuyên gia để xin ý kiến B4. Xây dựng bản câu hỏi điều tra, gửi chuyên gia (lần 1) B5. Nhận, phân tích, tổng hợp câu trả lời B6. Viết lại bản câu hỏi cho phù hợp hơn, gửi chuyên gia (lần 2) B7. Tiếp tục nhận - tổng hợp – phân tích – làm mới -gửi B8. Thực hiện các bước 6-7 và chỉ dừng lại khi kết quả dự báo thoả mãn yêu cầu và mục đích để ra. Ưu điểm: - Khách quan hơn, tránh được mối quan hệ trực tiếp giữa các cá nhân - Đặc biệt hiệu quả trong lĩnh vực dự báo công nghệ. (Vì sao?) Nhược điểm: - Đòi hỏi trình độ tổng hợp rất cao - Nội dung các câu hỏi có thể được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau - Nội dung trả lời không tập trung - Thành phần các chuyên gia dễ thay đổi vì thời gian tiến hành thường không dưới 1 năm - Việc ẩn danh người trả lời có thể làm giảm độ tin cậy và trách nhiệm của người đưa ra ý kiến. Phương pháp Delphil lần đầu tiên được tập đoàn Rand (Mỹ) ứng dựng năm 1948 khi họ muốn dự báo về khả năng Mỹ bị tấn công bằng vũ khí hạt nhân b) Phương pháp dự báo định lượng - Dựa trên các số liệu thống kê trong quá khứ với sự hỗ trợ của các mô hình toán học để tiến hành dự báo. - Hai mô hình toán thông dụng nhất thường dùng trong dự báo là: dự báo theo chuỗi thời gian và hàm nhân quả. - Thực hiện theo các bước: + Xác định mục tiêu dự báo + Chọn sản phẩm dự báo + Xác định thời gian dự báo + Chọn mô hình dự báo + Thu thập dữ liệu + Tiến hành dự báo + Kiểm định dự báo + Áp dụng kết quả Các bước trên được tiến hành một cách có hệ thống và thống nhất.Tuy nhiện,nếu hệ thống dự báo được sử dụng đều đặn trong một thời gian đài thì có thể bỏ qua bước này hay bước khác để đơn giản hơn trong tính toán. Các phương pháp dự báo theo chuỗi thời gian + Chuỗi thời gian: là tập hợp các dữ liệu được sắp xếp trình tự trong một khoảng thời gian nhất định từ quá khứ đến hiện tại (năm, quý, tháng, tuần, ngày) + Dòng nhu cầu: là dòng biểu diễn số lượng cầu theo thời gian hay chính là chuỗi thời gian số lượng cầu.Số lượng cầu được hiều là số lượng nhu cầu có khả năng thanh toán của khách hàng.Trong dự báo nhu cầu sản phẩm,người ta thường giả định số lượng sản phẩm tiêu thụ được bằng số lượng cầu( trên thực tế thì không hoàn toàn như vậy mà số lượng cầu bao giờ cũng lớn hơn số lượng sản phẩm thực tiêu thụ được) + Dòng nhu cầu (hay chuỗi thời gian của số lượng cầu) bao gồm - Mức cơ sở của dòng nhu cầu là giá trị trung bình của số lượng cầu trong một thời gian nhất định. - Một số tính chất của dòng cầu: Tính xu hướng: thể hiện qua sự thay đổi mức cơ sở của dòng cầu, hay là chuyển động tăng hoặc giảm rõ rệt của mức cầu theo thời gian. Tính thời vụ: Thể hiện qua sự thay đổi của dòng cầu trong thời gian xác định (thường là 1 năm) và mang tính lặp đi lặp lại. Tính chu kỳ: Thể hiện qua sự thay đổi của dòng cầu trong khoảng thời gian tương đối dài (trên 1 năm).Sự biến động này thường gắn với chu ký sống của sản phẩm,đường đồ thị của tính chu kỳ thường có dạng hình sin và lặp đi lặp lại. Tính biến động ngẫu nhiên: Là sự biến động của dòng cầu do các yếu tố ngẫu nhiên tác động, không theo quy luật và không thể giải thích bởi các tính chất  2 π1ⅈ  fz −a z  dz f a  Phương pháp bình quân đơn giản Là phương pháp dự báo trên cơ sở lấy giá trị trung bình của tất cả các dữ liệu ở những thời kỳ trước để dự báo cho thời kỳ tiếp theo, trong đó mức cầu của các thời kỳ trước đều có trọng số như nhau. + Công thức tổng quát: n F Trong đó: ∑ Di t  t 1 n F t−cầu dự báo cho thời kỳ t  tương lai Di−Cầuthực tế của thời kỳ I  quá khứ   N - Số thời kỳ của nhu cầu thực tế dùng để quan sát + Ưu điểm: dễ tính, đơn giản, phù hợp với những dòng cầu đều, có xu hướng ổn định +Nhược điểm: Khi có sự biến động thì phương pháp này sẽ không thích hợp và thiếu chính xác, nhất là khi số liệu ở thời kỳ càng xa thì càng không chính xác. Phương pháp này không tính đến những yếu tố ảnh hưởngđến kết quả dự báo như thời vụ và chu kỳ. Phương pháp bình quân di động đơn giản + Là phương pháp dự báo dựa trên mức cầu thực tế của một số ít các giai đoạn ngay trước giai đoạn dự báo.Nghĩa là mức dự báo bằng mức cầu thực tế bình quân của một số các giai đoạn trong quá khứ.Ở phương pháp này, mức cầu của các giai đoạn cùng có các trọng số như nhau + Công thức tổng quát: n ∑ Dt −i F t  i 1 n Trong đó: Ft- Cầu dự báo cho giai đoạn t Dt-i- Cầu thực tế của giai đoạn t-i n- Số kỳ tính toán (số giai đoạn có cầu thực tế) + Ưu điểm: Loại bỏ các số liệu ngắn hạn không theo quy luật ra khỏi dãy số liệu.Độ chính xác cao hơn phương pháp bình quân đơn giản. + Nhược điểm: Chưa tính đến yếu tố là các giai đoạn gần giai đoạn dự báo hơn sẽ có ảnh hưởng mạnh hơn những giai đoạn trước. 2.2.2.4 Phương pháp bình quân di động có trọng số +Là phương pháp bình quân di động song có tính đến trọng số.Trọng số là các con số được gán cho các số liệu quá khứ để phản ánh mức độ quan trọng của chúng ảnh hưởng đến kết quả dự báo. +Công thức tổng quát: n ∑ Dt −1αt −1 F t  i 1 n αt−1 ∑ i 1 Trong đó: Ft- Cầu dự báo ở giai đoạn t Dt-i- Nhu cầu thực tế ở giai đoạn trước đó αi−Trọng số của giai đoạn I với 0  α 1 Phương pháp san bằng hàm số mũ: -Nội dung: Nhằm khắc phục nhược điểm của phương pháp trước, pp san bằng mũ cho rằng dự báo mới bằng dự báo của giai đoạn trước đó cộng với tỉ lệ chênh lệch giữa nhu cầu thực và dự báo của giai đoạn đó qua, có điều chỉnh cho phù hợp. -Công thức : Ft = Ft-1 + α( D(t-1) - F(t-1) ) Với F là cầu dự báo cho giai đoạn t Ft-1 – Cầu dự báo của giai đoạn ngay trước đó Dt-1 Cầu thực tế giai đoạn ngay trước đó α Hệ số san bằng mũ - Chỉ số α thể hiện độ nhảy cảm của sai số dự báo, nên phụ thuộc nhiều vào loại hình sản phẩm và kinh nghiệm của người khảo sát; 0≤ α ≤1 Lưu ý: Kết quả dự báo phụ thuộc vào hệ số san bằng mũ (α) α hợp lý kết quả dự báo sẽ chính xác và ngược lại Lần lượt dự báo với các α khác nhau sẽ có kết quả dự báo khác nhau,kiểm tra độ chính xác của từng kết quả dự báo bằng các công cụ thích hợp như Độ lệch tuyệt đối hoặc sai số dự báo bình quân Phương pháp xác định đường xu hướng (hoạch định xu hướng) + Là phương pháp giúp doanh nghiệp dự báo nhu cầu sản phẩm trong tương lai dựa trên một tập hợp các dữ liệu có xu hướng trong quá khứ, nói cách khác là nghiên cứu sử biến động của dãy số theo thời gian để tìm xu hướng phát triển nhu cầu trong tương lai. + Kỹ thuật được sử dụng trong phương pháp này là vẽ một đường đồ thị sao cho phù hợp với các số liệu đã qua rồi dựa vào đường đó dự báo nhu cầu của giai đoạn tiếp sau theo xu hướng của các số liệu thống kê đã có.Có thể, dùng nhiều cách thức để vẽ đưỡng xu hướng (diễn tả xu hướng) như sử dụng hàm bậc 1, bậc 2… nhưng để đơn giản. + Công thức xác định mức cầu dự báo theo đường xu hướng Yt= a+ b*t n b=   ∑ Y i ti −n Yit i 1 ∑ t 2−n  t −2   ∑t a = Y – b Trong đó: Yt- Mức cầu dự báo giai đoạn t  Yi- Mức cầu thực tế của giai đoạn I (i= 1, n ) n- số giai đoạn quan sát được. Phương pháp dự báo nhu cầu sản phẩm biến đổi theo mùa + Là phương pháp dự báo nhu cầu đối với những sản phẩm có tính thời vụ cao trong tiêu dùng ( biến đổi theo mùa) như quần áo,hàng điện tử,điện lạnh( điều hoàn nhiệt độ,lò sưởi) thuốc chữa bệnh,các loại công nghiệp… + Công thức xác định:  t  mv  F i  I t mv F Trong đó Ft- Mức nhu cầu dự báo chưa tính đến yếu tố mùa vụ I t  mv −chỉ số mùa vụ t  Phương pháp dự báo nhu cầu sản phẩm theo quan hệ nhân quả (dự báo nhân quả) + Là phương pháp đưa ra dự báo trên việc xác định mối quan hệ giữa các biến, nghĩa là nguyên nhâ với sự trợ giúp của các mô hình toán học để dự báo kết quả. + Có 2 phương pháp cụ thể để dự báo theo quan hệ nhân quả,đó là Phân tích tương quan và Hồi quy tuyến tính đơn. 3. Đo lường và kiểm soát sai số của dự báo nhu cầu sản phẩm a) Đo lường sai số của dự báo + Sai số dự báo là chênh lệch giữa số liệu thực tế và số liệu dự báo ở mỗi giai đoạn (thời kỳ) tức là: t Sai số dự báo ( e ) = Nhu cầu thực tế ( Dt t ) – Nhu cầu dự báo ( F   ) t e  D t− F   t + Để đánh giá sự sai lệch dự báo, có thể sử dụng các chỉ số đánh giá như : độ lệch tuyệt đối bình quân ( MAD); độ lệch bình phương trung bình ( MSE);Phần trăm sai số tuyệt đối trung bình( MAPE) về phầm trăm sai số trung bình ( MPE).Dưới đây là phương pháp xác định các chỉ số đánh giá. Độ lệch tuyệt đối bình quân (MDA) n ∑ MDA = t1   Dt −F t n Trong đó:   Dt −F t là sai số dự báo n là số khoảng cách tính toán Độ lệch bình phương trung bình (MSE) D n ∑  t−F  2 t MSE = t1 n  Phần trăm sai số tuyệt đối trung bình (MAPE)   n Dt 1 ∑ n t 1 Dt −F t MAPE =  Phần trăm số trung bình (MPE) n 1  Dt  ∑ n t 1 Dt −F t MPE=  b) Kiểm soát sai số dự báo Tín hiệu cảnh báo (tín hiệu theo dõi) - Tín hiệu cảnh báo (TS) là đại lượng thể hiện mối quan hệ của tổng giá trị sai số của dự báo so với giá trị MAD dùng để theo dõi quá trình dự báo này. - Công thức xác định ∑  Dt  MADt −F t TS = Nếu TS nằm trong khoảng từ ±3 đến ±8 thì kết quả dự báo cần có độ tin cậy và chấp nhận được. Thông dụng nhất là nằm trong khoảng ±4 Nếu TS có giá trị dương thì cho biết nhu cầu thực tế Dt lớn hơn dự báo Ft và ngược lại. Phạm vi chấp nhận được + Là việc sử dụng đồ thị để xác định các giới hạn kiểm soát dự báo với các giới hạn max và min.Nếu tín hiệu theo dõi( cảnh báo ) vượt ra ngoài giới hạn đó là có “báo động” ,nghĩa là dự báo thiếu chính xác đến mức cần phải đánh giá lại phương pháp dự báo nhu cầu đã sử dụng,nghĩa là nếu TS nhỏ hơn hoặc bằng giới hạn trên hoặc lớn hơn hoặc bằng giới hạn dưới( Gmin ≤ TS ≤ Gmax) thì chấp nhận được kết quả và phương pháp dự báo. + Giới hạn trên và dưới (Gmax; Gmin) thường được xác định dựa vào kinh nghiệm thực tế. Thế nào một dự báo nhu cầu sản phẩm tốt? + Dự báo tốt là dự báo đúng lúc + Dự báo tốt là dự báo nhu cầu chính xác + Dự báo tốt là dự báo có độ tin cậy + Dự báo tốt là dự báo có két quả đo được bằng thước đo cụ thể + Dự báo tốt là dự báo phải dễ hiểu và dễ sử dụng Tuy nhiên,trên thực tế rất khó có được kết quả dự báo đáp ứng tất cả các yêu cầu trên vì không có phương pháp dự báo nào chỉ toàn có ưu điểm mà không có những khuyết điểm,không có phương pháp nào coi được là đa năng để có thể úng dụng trong mọi tình huống dự báo nhu cầu.Vì vậy, điều quan trọng là các doanh nghiệp phải lựa chộn phương pháp dự báo để kết hợp hài hòa 2 yếu tố là chi phí dự báo và mức độ chính xác của dự báo.Nói cách khác, nhà quản trị phải dựa vào mục đích và yêu cầu của công việc để quyết định mức độ tối ưu quan hệ giữa chi phí bà độ chính xác của dự báo nhu cầu. Chương III: Liên hệ thực tế công tác dự báo nhu cầu sản phẩm ở công ty Vinamilk 1. Giới thiệu khái quát về công ty Khái quát chung: - Công ty cổ phần sữa Việt Nam được thành lập trên quyết định số 155/2003QDBCN tháng 10 năm 2003 của Bộ công nghiệp về chuyển doanh nghiệp Nhà nước Công ty sữa Việt Nam thành công ty Cổ phần sữa Việt Nam.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng