BAØI TIEÅU LUAÄN HOAÙ SINH
Ñeà taøi : Caùc loaïi Vitamin tan trong nöôùc
GVHD : TRAÀN BÍCH LAM
SVTH: NGUYEÃN TAÁN PHAÙT
NGUYEÃN VAÊN TÎ
NGUYEÃN VAÊN VIEÄT
ÑOÃ PHUÙ TOAØN
NGUYEÃN THÒ MOÄNG
TUYEÀN
HOÀ HOÀNG TUYEÁT
VOÕ THÒ TÖÔØNG VY
Thaùng 10/2008
QUAÙ TRÌNH THÖÏC HIEÄN COÂNG VIEÄC
Tuaàn 3 : Nhaän ñeà taøi
Tuaàn 4-6: Tìm taøi lieäu ( Vieät, Vy , Toaøn)
Tuaàn 7-8: Ñoïc vaø ruùt ra tìm yù chính( Tuyeàn, Tuyeát)
Tuaàn 9 : Laøm file word vaø powerpoint (tuyeàn)
Tuaàn 10 : Noäp baøi cho giaùo vieân
Thuyeát trình: Phaùt, Tî
File baøi laøm ñöôïc chia laøm 2 phaàn
Phaàn 1 : Phaàn môû ñaàu : Giôùi thieäu veà vitamin vaø söï caàn thieát cuûa
Vitamin
Phaàn 2 : Noäi Dung chính goàm:
Phaàn A: Vitamin C
Phaàn B: Caùc loaïi vitamin B ( B1,B2,B3,B5,B6,B12)
Vitamin (còn gọi là sinh tố) là những chất dinh dưỡng cần thiết được
cung cấp hằng ngày để cơ thể phát triển và hoạt động bình thường. Tuy
lượng cung cấp nhỏ, thậm chí rất nhỏ, nhưng số vitamin cần thiết lại lên
đến con số 13. gồm 4 vitamin tan trong dầu la A, D, E, K và 9 vitamin tan
trong nước như vitamin C, các vitamin nhóm B (B1, B2, B3, B5, B6,
B12)
CÁC LOẠI VITAMIN TAN TRONG NƯỚC
A.Vitamin C
I.Cấu tạo hóa học:
-Vitamin C hay acid ascorbic là một chất dinh dưỡng thiết yếu cho
các loài linh trưởng bậc cao, và cho một số nhỏ các loài khác. Sự hiện
diện của ascorbat là cần thiết trong một loạt phản ứng trao đổi chất
trong tất cả các động vật và cây cối và được tao ra trong cơ thể bởi
hầu như tất cả các cơ thể sinh vật, loại trừ loài người. Đây là một chất
được mọi người biết đến rộng rãi là một vitamin mà thiếu nó thì sẽ
gây ra bệnh scorbut cho con người.
- Vitamin C tồn tại trog tự nhiên dưới 3 dạng phổ biến là axit ascorbic
. axit dehydroascorbic, và dạng liên kết ascorbigen. Nó chỉ tồn tại
dạng L trong sản phấm trong tự nhiên. hiện nay người ta đã phát hiện
14 dạng đồng phân và đồng đẳng của Vitamin C chống bệnh hoại
huyết và 15 chất đồngphân không có hoạt tính.
-Vitamin C là một chất chống oxy hóa tốt, nó tham gia nhiều hoạt
động sống quan trọng của cơ thể.
II.Chức năng sinh học:
-Chức năng chủ yếu
của Vitamin C là sự
sản xuất collagen, một
protein chính của cơ
thể. đặc biệt, Vitamin
C giúp nối kết một
phần của phân tử
amino acid proline để
hình
thành
hydroxyproline.
kết
quả là sự cấu trúc nên
collagen rất ổn định.
Collagen là 1protein rất quan trọng trong việc liên kết các cấu trúc
cơ thể với nhau (mô liên kết, sụn khớp, dây chằng,…)
-Vitamin C cần thiết cho sự lành vết thương, sự mạnh khỏe của nướu
răng, và ngăn ngừa các mảng bầm ở da.
-Vitamin C có chức năng miễn dịch, tham gia một số chất dẫn truyền
thần kinh và hormon, tổng hợp carnitine, hấp thụ và sử dụng các yếu
tố dinh dưỡng khác.
Chức năng miễn dịch:Vitamin C làm tăng cường hệ thống miễn dịch,
đặc biệt trong ngăn ngừa và điều trị cảm cúm thông thường, sự nhiễm
trùng nhanh chóng làm suy giảm lượng dự trữ Vitamin C trong các
bạch cầu, nhất là lymphocyte, và thiếu hụt Vitamin C chắc chắn xảy ra
nếu không được bổ sung thường xuyên.
Vitamin C ảnh hưởng lên nhiều chức năng miễn dịch bằng cách tăng
cường chức năng và hoạt động của các bạch cầu, đồng thời làm tăng
nồng độ interferon, tăng nồng độ và đáp ứng kháng thể, tăng tiết
hormone tuyến ức và bảo đảm sự toàn vẹn của chất nền. Vitamin C có
nhiều tác động sinh hóa tương tự như interferon, một hợp chất thiên
nhiên của cơ thể có khả năng chống virus và ung thư.
-Vitamin C là chất dinh dưỡng chống oxy hóa rất quan trọng
-Trong suốt quá trình stress hóa học, xúc cảm, stress tâm lý hay sinh
lý, Vitamin C bị gia tăng bài tiết đáng kể qua đường tiết niệu, làm tăng
nhu cầu Vitamin trong giai đoạn này. Các tác nhân gây stress hóa học
như thuốc lá, ô nhiễm môi trường, và các dị ứng nguyên nên phải
dùng các chế phẩm bổ sung Vitamin C hoặc các thực phẩm giàu
Vitamin C để bù đắp sự thiếu hụt này.
-Vitamin C có tác dụng như là một đồng yếu tố (cofactor), tham gia
vào nhiều phản ứng hóa sinh trong cơ thể như:
+hydro hóa.
+amid hóa.
+làm dễ dàng sự chuyển proline, lysine sang hydroxyproline và
hydroxylysine (trong tổng hợp collagen).
+gíup chuyển hóa acid folic thành acid folinic trong tổng hợp
carnitin.
+tham gia xúc tác oxyhoa1 thuốc qua microsom.
+giúp dopamin hydroxyl hóa thành nor-adrenalin.
+giúp hấp thu sắt do khử Fe3+ thành Fe2+ ở dạ dày, để rồi hấp thu ở
ruột.
+ở mô, Vitamin C giúp tổng hợp collagen, proteoglycan và các
thành phần hữu cơ khác ở răng, xương, nội mô mao mạch.
+trong thiên nhiên, Vitamin C có mặt cùng Vitamin P( Vitamin C 2).
Vitamin P còn hiệp đồng với Vitamin C để làm bền vững thành
mao m ạch, tăng tạo callogen, ức chế hyaluronidase và cùng
Vitamin C, Vitamin E, -caroten và selen, tham gia thanh thải gốc
tự do có hại trong cơ thể.
III. Nhu cầu:
-Thiếu Vitamin C:
Cơ thể người không thể tự tổng hợp Vitamin C. khi thiếu Vitamin C
thì có thể gây các bênh ví dụ như bệnh scorbus (scurvy). Các triệu
chứng kinh điển của bệnh này gồm:chảy máu nướu răng, chậm lành
vết thương, các vết thâm tím rộng trên da…
-Thừa Vitamin C:
Vitamin C tuy ít tích lũy nhưng nếu dùng liều cao lâu ngày, có thể
tạo sỏi oxalat (do dehydroascorbic chuyển thành acid oxalic), hoặc
sỏi thận urat, có khi cả 2 loại sỏi trên, đi lỏng, rối loạn tiêu hóa,
giảm độ bền hồng cầu. dùng Vitamin C liều cao kéo dài ở thai phụ
gây tăngnhu cầu bất thường về Vitamin C ở thai dẫn đến bệnh
scorbut sớm ở trẻ sơ sinh.
Vì vậy nhu cầu về Vitamin C rất cần thiết và phải phù hợp để không
gây tình trạng thiếu hoặc thừa Vitamin C.
Nhu cầu về lượng Vitamin C không có chỉ tiêu cố định:
-Lượng Vitamin C tối thiểu cần thiết cho cơ thể ngăn ngừa bệnh
Scorbut : 10mg mỗi ngày.
- Nhu cầu về Vitamin C trung bình cho người không phải làm việc
nặng : 75mg/ngày.
- Thai sản phụ có nhu cầu Vitamin C cao hơn, khoảng 100130mg/ngày.
- Bệnh nhân có nhu cầu chống bội nhiễm, dự phòng ung thư, kháng
dị ứng sẽ cần tối thiểu: 150mg/ngày.
- Người nghiện thuốc lá, vận động viên, bệnh nhân trong giai đoạn
hồi phục, công nhân lao động nặng : 200mg/ngày.
IV. Nguồn cung cấp:
-Trái cây tươi là nguồn cung cấp chủ yếu của Vitamin C, đặc biệt là
dâu, chanh, bưởi, ổi, cam, xoài, đu đủ, dưa hấu. một loại trái cây từ
Úc châu được Việt Nam hội nhập là trái kiwi, vì đó là nguồn cung
cấp dồi dào Vitamin C.
-Thành phần rau cải có nhiều Vitamin C là ớt bị, cải broccoli, bắp cải,
cà chua,…
B. Vitamin B:
Vitamin B1
I.
Tính chát, cấu tạo;
-Vitamin B1 còn được gọi là Vitamin Thiamin.
-Vitamin B1 còn được định danh là “sinh tố của hệ thần kinh” vì sinh
tố này có ai tính cao với cấu trúc thần kinh.
- Đây là dạng Vitamin được tách ra ở dạng tinh thể đầu tiên vào năm
1912.
- Đa số tồn tại ở dạng tự do, một phần ở dạng Tiaminpirophotphat.
- Thực tế thì Tiamin thường tồn tại ở dạng muối Tiaminclorit.
- Bền trong môi trường axit, bị phá huỷ trong môi trường kiềm.
- Vitamin B1 tham gia v áo h ệ enzim decacboxul- oxy hoá các
xetoaxit như axit piruvic hoặc xetoglutaric.
- Hoà tan trong nước và chịu được quá trình gia nhiệt thông thường.
II.Chức năng sinh học:
- sinh tố B1 có dấu hiệu phản ảnh tình trạng thiếu hụt sinh tố B1 biểu lộ
qua triệu chứng đau nhức và bại liệt.
- làm cải thiện chức năng cơ tim.
- thiếu Vitamin B1 thì thành phần chất đường trong thực phẩm không
thể đi đúng theo quy trình thoái biến để cung cấp năng lượng cho cơ
thể, đặc biệt cho nhu cầu vận động bắp thịt và dẫn truyền xung thần
kinh.
- hoạt động của não bộ.thiếu Vitamin B1 thì hoạt động não bộ bi xáo
trộn.
III. Nhu cầu:
- nhu cầu lý tưởng mỗi ngày của sinh tố B1: 1,2mg.
- vận động viên, công nhân làm công việc nặng: 50% hàm lượng sinh tố
B1.
- điều trị chuyên biệt chứng đau nhức và tê liệt thần kinh:100mg B1.
- tình trạng thiếu hụt nguồn Vitamin B1 xảy ra nhiều ở những người ăn
kiêng khem lâu dài, người ăn chay trường, người lớn tuổi không ăn được
nhiều, người nghiện rượu, người bị bệnh đường tiêu hóa mãn tính.nên
cần có nhu cầu bổ sung phù hợp.
IV. Nguồn cung cấp:
- Vitamin B1 thường có mặt trong đủ loại thực phẩm với hàm lượng
đáng kể trong thịt và trong ngũ cốc như: nếp, lúa mì, đậu xanh, đậu
nành.
- một số thực phẩm như bắp cải, bông cải nếu ăn sống thì một chất men
có sẵn trong cải sẽ phá hủy sinh tố B1.
- bảng so sánh Vitamin B1:
Vitamin B2:
I. Tính chất , cấu tạo:
B2-sinh tố măng lượng còn gọi là Riboflavin
- Tinh thể màu vàng da cam, hoà tan tốt trong nước và rượu, không hoà
tan trong dung môi của chất béo.
- Tinh thể khô bền với dung dịch axit, nhiệt độ.
- Trong cơ thể vitamin B2 dễ bị photphoryl hóa tạo nên nhóm hoạt động
của các enzim xúc tác quá trình oxy hóa khử, Các coenzim thường gặp
riboflavin mononucleotit hoặc ribofvalin-adein-dinucleotit
- Vitamin B2 vận chuyển hidro ở nhi ều enzim nên nó tồn tại ở dạng
fvalin-adein-nucleotit.
II. Chức năng sinh học:
- Vitamin B2 cần thiết cho chu trình chuyển hóa nội tế bào để cung cấp
năng lượng cho cơ thể.
- Thúc đẩy quy trình sản xuất hồng huyết cầu.
- trợ giúp chức năng giải độc gan.
- Hưng phấn quá trình phát triển của bào thai.
- bảo vệ cấu trúc thần kinh đặc biệt là thần kinh thị giác.
III. Nhu cầu:
- Nhu cầu về sinh tố B2: 1,5mg/ngày.
- đối tượng kiêng cữ để làm ốm hay ăn chay trường nên có tối thiểu :
1,5mg/ngày.
- người nghiện rượu, hút thuốc, dùng thuốc ngừa thai, dùng thuôc an
thần nên bổ sung thường lệ sinh tố B2 bằng ly sữa đậu nành.
IV. Nguồn cung cấp:
- bên cạnh sữa, trứng, cá, Vitamin B2 dễ dàng tìm thấy trong ngũ cốc,
men bia. Men bia là nguồn cung cấp dồi dào các loại sinh tố B nhưng
không thể dùng men bia lâu dài như thực phẩm vì dễ sinh chứng sạn
khớp.
- bảng cung cấp Vitamin B2 của các thực phẩm:
Vitamin B3:
I. Cấu tạo, t ính chất:
- Vitamin B3 còn gọi là Niacin-sinh tố của chất đạm.
- Vitamin B3 còn được gọi là Vitamin PP.
- Vitamin B3 c ó hai d ạng : axit nicotinic v à amit c ủa axit nicotinic.
- Axit nicotinic là tinh thể hình kim mau trắng, hoà tan trong nước và
r ượu.
- Dạng axit bền với nhi ệt, axit và kiềm.
- Dạng axit là tinh thể trắng co vị đắng hoà tan tốt trong nước , ít bền
đ ối v ới axit và kiềm.
- PP là thành phần quan trọng củacác coenzim như Nad và Nadp
trong các enzim dehydrolaza.
II. Chức năng sinh học:
- là thành phần có ái tính chuyên biệt với phân tử nước trong hơn
200phản ứng chuyển hóa của cơ thể, để vừa phóng thích năng lượng,
vừa cung cấp tác chất kiến tạo cho tế bào.
- trên quan điểm chuyển hóa, niacin và biotin là cặp bài trùng sát
cánh, đóng trọn vai trò xúc tác để biến thực phẩm thành hoạt chất hữu
ích cho cơ thể.
- nhờ công năng đa dạng, niacin hiện là thành phần tá dược của nhiều
loại thành phẩm để hỗ trợ tác dụng:
kháng viêm trên đường ruột và da niêm.
Hưng phấn tế bào thần kinh trung ương.
Cải thiện huyết áp.
Chống co thắt phế quản.
Yểm trợ quy trình tạo huyết.
Chống thấp khớp.
Hạ lượng mỡ trong máu.
III.Nhu cầu:
- nhu cầu về sinh tố niacin trung bình mỗi ngày là 15mg.
- cơ thể người trẻ tuổi cũng như thai phụ cần khoảng 20mg
niacin/ngày.
- vận động viên cử tạ, người phải khuân vác nặng và trong trường hợp
bội nhiễm có đi kèm triệu chứng sốt nhiều ngày cần 30mg
niacin/ngày.
- nhu cầu hằng ngày của người lớn là 15-25 Vitamin PP/ ngày.
- Vitamin PP cũng có dạng viên bào chế 50-100mg/viên. Không độc
nhưng không nên dùng quá 100mg/ngày. Liều cao có thể gây rối loạn
chuyển hóa đường và acid ruic gây bệnh thống phong.
IV. Nguồn cung cấp:
Vitamin PP có nhiều trong gạo lức (thô), ngũ cốc
còn nguyên vỏ lụa, đậu xanh nguyên vỏ, lạc, vừng, rau
đay, rau ngót... thiếu Vitamin PP sẽ gây rối loạn sắc
tố da, nhu mô, lở lóet mồm miệng,...
Vitamin B5:
I. Cấu tạo , tính chất:
- Vitamin B5 còn gọi là Pantothen-sinh tố của mái tóc.
- Axit Pantothen đ ược tìm ra khoảng 1933.
- Là chất lỏng nhớt , màu vàng, dễ hoà tan trong nước, axitaxetic, rư u,
hoà tan ít trong dung môi h ữu cơ
- Nó bền với nhiệt, v à oxy kh ông kh í trong m ôi trường trung tính.
Trong m ôi trường axit v à kiềm th ì liên kết peptid của nó dể bị thuỷ
phân.
- Dạng được sử dụg phổ biến là muối canxi pantotenat.
II. C hức năng sinh hoc:
- là yếu tố cần thiết cho da và tóc.
- quy trình chuyển hóa của toàn bộ chất đạm, chất đường và chất béo,
sinh tố B5 đảm nhiệm vai trò ngọn đèn xanh đỏ nơi ngã tư để điều
hành tự động tình trạng lưu thông. Tùy theo sự hiện diện của
pantothen mà nhiều phản ứng sinh hóa trong cơ thể sẽ được phát động
hay trì hoãn cho phù hợp với nhu cầu của cơ thể.
III. Nhu cầu:
- nhu cầu trung bình và lý tưởng về sinh tố B5 là 6mg/ngày.
- chỉ cần 2mg/ngày đã đủ phòng tránh hiện tượng bệnh lý do thiếu
pantothen.
IV. Nguồn cung cấp:
- sinh tố này hiện diên trong đủ loại thực phẩm, đặc biệt trong thịt và
ngũ cốc.
Vitamin B6:
I.
Tính chất, Cấu tạo:
- Vitamin B6- sinh tố phục hồi tế bào.
- Vitamin B6 đ ư ợc t ách ra ở dạng tinh khi ết v ào năm 1983, đầu tiên
là từ nấm men sau đó là từ cám gạo.
- Vitamin B6 tồn tại ở các d ạng: Piridoxal, Piridoxamin, Piridoxin.
- Kh ông bền với tác nhân oxy hoá, bền với axit và kiềm.
- Vitamin B6 ở dạng piridoxal tham gia váo thành phấn của các enzim.
II. Chức năng sinh học:
- Vitamin B6 cần thiết trong việc chống lại các bệnh về da, đặc biệt là
bệnh ung thư da.
- chống lại chứng viêm bàng quang và sỏi thận ở nam giới.
- cần thiết cho hàng trăm phản ứng chuyển hóa để phân tích chất đạm
trong thức ăn thành các nhân tố cơ bản cần thiết cho quy trình hồi phục
và tân tạo tế bào.
- thiếu Vitamin B6 thì nhiều phản ứng tiến biến trong cơ thể bị đình trệ,
đặc biệt trong hệ thần kinh.
- ảnh hưởng đến quy trình tạo huyết.
- giảm các triệu chứng nhức đầu, buồn nôn, mệt mỏi trên bệnh nhân
đang được điều trị bằng phương pháp xạ trị.
- trợ lực cơ tim cho vận động viên, người làm việc nặng.
- Ít gây tình trạng nhiễm độc tron cơ thể.
III. Nhu cầu:
- nhu cầu trung bình về sinh tố B6 là 1,7mg/ngày cho cơ thể đang trưởng
thành.
- Cơ thể đang có nhu cầu kiến tạo như ở người trẻ tuổi, người kiêng
khem, thai phụ, người cho con bú, bệnh nhân đang hồi phục cần tối
thiểu 2,5mg/ngày.
- Nhu cầu về sinh tố B6 tăng cao đối với người dùng thuốc ngừa thai,
thuốc lao, thuốc trụ sinh, người nghiện rượu, hút thuốc.
- Sinh tố B6 sử dụng liều cao từ 250mg thường được áp dụng như dược
phẩm đặc hiệu để điều trị nhiều bệnh chứng thần kinh thông qua cơ
chế phục hồi cấu trúc tế bào thần kinh.
IV. Nguồn cung cấp:
- sinh tố B6 dễ tìm thấy trong đủ các loại thực phẩm, đặc biệt là cá, thịt.
- có nhiều trong khoai, đậu, cà-rốt, cải, chuối.
- sữa và các dẫn xuất từ sữa có ít sinh tố B6.
- bảng so sánh hình thức dinh dưỡng lý tưởng:
Vitamin B12:
I.
Cấu tạo hóa học:
Vitamin B12-sinh tố của hồng huyết cầu còn gọi là Cobalamin
- Tan trong nước, rượu.
- Nó đ ược gọi là Cobalamin vì trong phần tử có kim loại Coban.
- Cấu tạo của nó bao gồm một mặt phẳng chứa các vòng Pyrol và
nguyên tử Coban ở v ị trí trung tâm. Phần thứ hai là nhóm nucleotit
thẳng góc với mặt phẳng.. trên phần nucleotit này bao gồm phần bazơ
nitơ và thành phần đường .
II. Chức năng sinh học:
Vitamin B12 có chức năng hưng phấn quy trình sản xuất hồng huyết
cầu trong tủy xương.
Cần thiết cho sự tăng trưởng của cơ thể trẻ con.
Vitamin B12 là điều kiện sinh học thiết yếu cho quy trình tái tạo phục
hồi cấu trúc của dây thần kinh.
III Nhu cầu:
- lượng sinh tố B12 tối thiểu cần thiết cho hoạt động bình thường của
cơ thể lại rất thấp, không đầy 3microgam.
- trên nguyên tắc chỉ cần uống 1 ly sữa đã đủ cung ứng sinh tố B12
cho cơ thể.
- trẻ sơ sinh bú sữa mẹ có thể thiếu sinh tố B12, nếu người mẹ ăn chay
trường và không uống sữa.
- trên đối tượng bị đau nhức cũng như viêm dây thần kinh, nhiều nhà
điều trị có khuynh hướng dùng sinh tố B12 với liều cao trong khoảng
1000-5000 microgam, nghĩa là cao gấp 300-1500 lần nhu cầu thông
thường.
IV Nguồn cung cấp:
- thành phần sinh tố B12 tương đối thấp trong rau trái. Chủ yếu có
nhiều trong gan, thịt, cá, trứng, sữa, men bia.
- dạng thực phẩm nguồn gốc thực vật nên được chú ý nếu muốn cơ thể
đừng thiếu B12 là món cải chua.
- Xem thêm -