Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TRÁI PHIẾU VÀ
TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ....................................................................................2
1.1. Trái phiếu.....................................................................................................2
1.1.1. Khái niệm..............................................................................................2
1.1.2 Phân loại trái phiếu................................................................................3
1.1.2.1. Căn cứ vào hình thức thể hiện........................................................3
1.1.2.2. Theo chủ thể phát hành..................................................................3
1.1.3. Đặc điểm của trái phiếu........................................................................5
1.1.3.1. Tính rủi ro của trái phiếu...............................................................5
1.1.3.2. Khả năng sinh lời của trái phiếu....................................................6
1.1.3.3. Tính thanh khoản của trái phiếu....................................................6
1.1.4. Các yếu tố cơ bản của trái phiếu..........................................................7
1.1.4.1. Mệnh giá của trái phiếu.................................................................7
1.1.4.2. Lãi suất danh nghĩa........................................................................7
1.1.4.3. Thời hạn của trái phiếu..................................................................8
1.1.4.4. Kỳ trả lãi........................................................................................8
1.1.4.5. Giá phát hành................................................................................8
1.2. Trái phiếu Chính phủ..................................................................................8
1.2.1. Khái niệm..............................................................................................8
1.2.2. Các đặc điểm của trái phiếu Chính phủ..............................................9
1.2.3. Mục đích của việc phát hành trái phiếu..............................................9
1.2.4. Phân loại trái phiếu Chính phủ..........................................................10
1.2.4.1. Tín phiếu kho bạc.........................................................................10
1.2.4.2.Trái phiếu kho bạc........................................................................11
1.2.4.3.Trái phiếu công trình trung ương..................................................11
1.2.4.4.Trái phiếu đầu tư...........................................................................12
1.2.4.5.Trái phiếu ngoại tệ........................................................................12
Phan Thanh Hoài
GVHD: ThS. Trần Mai Hoa
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
1.2.4.6. Công trái xây dựng Tổ quốc.........................................................13
1.2.5 Trách nhiệm của các Bộ ngành, Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.................................................................................13
1.2.6. Vai trò và chức năng của trái phiếu Chính phủ trong việc huy động
vốn đầu tư phát triển....................................................................................16
1.3. Sự phát triển của hình thức trái phiếu Chính phủ..................................17
1.3.1 Giai đoạn kháng chiến.........................................................................17
1.3.2. Thời kì xây dựng đất nước.................................................................18
1.3.3. Khi thành lập hệ thống Kho bạc Nhà nước.......................................18
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả sử dụng vốn trái phiếu Chính
phủ...................................................................................................................... 19
1.4.1. Chỉ tiêu kết quả...................................................................................20
1.4.2. Chỉ tiêu hiệu quả.................................................................................20
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VIỆC SỬ DỤNG NGUỒN VỐN TRÁI PHIẾU
CHÍNH PHỦ GIAI ĐOẠN 2003-2010.................................................................22
2.1. Tình hình huy động vốn trái phiếu Chính phủ........................................22
2.1.1. Tình hình huy động vốn......................................................................22
2.1.1.1. Tín phiếu kho bạc.........................................................................22
2.1.1.2. Trái phiếu kho bạc.......................................................................23
2.1.1.3. Trái phiếu công trình trung ương.................................................24
2.1.1.4. Trái phiếu đầu tư..........................................................................24
2.1.1.5. Trái phiếu ngoại tệ.......................................................................24
2.1.1.6. Công trái xây dựng tổ quốc..........................................................26
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc huy động vốn trái phiếu Chính phủ
........................................................................................................................ 27
2.1.2.1. Nhân tố khách quan.....................................................................27
2.1.2.2. Nhân tố chủ quan.........................................................................28
2.2. Thực trạng sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ............................28
2.2.1. Nguyên tắc phân bổ, sử dụng nguồn vốn..........................................28
Phan Thanh Hoài
GVHD: ThS. Trần Mai Hoa
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
2.2.1.1. Phân bổ, sử dụng nguồn vốn........................................................28
2.2.1.2. Điều chỉnh mức vốn thanh toán...................................................29
2.2.1.3. Chuyển vốn, hạch toán, quyết toán..............................................30
2.2.1.4. Báo cáo, quản lý, kiểm tra............................................................31
2.2.2. Thực trạng phân bổ và sử dụng nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ.33
2.2.2.1. Tình hình chung...........................................................................33
2.2.2.2. Tình hình phân bổ và sử dụng vốn TPCP cho các ngành giao
thông, thuỷ lợi...........................................................................................37
2.2.2.3. Tình hình phân bổ và sử dụng vốn TPCP cho các ngành y tế, giáo
dục............................................................................................................48
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân tồn tại.............................................52
2.3.2.1. Hạn chế........................................................................................52
2.3.2.2. Nguyên nhân................................................................................54
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ..................................................................................59
3.1. Định hướng phát triển...............................................................................59
3.1.1. Với ngành giao thông..........................................................................59
3.1.2. Với ngành thuỷ lợi...............................................................................60
3.1.3. Với ngành y tế......................................................................................62
3.1.4. Với ngành giáo dục.............................................................................63
3.2. Một số giải pháp sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ hiệu quả................64
3.2.1. Tiếp tục hoàn chỉnh các Bộ luật, hướng dẫn, nghị định...................65
3.2.2. Tăng cường hiệu quả công tác quản lý của các cơ quan có thẩm
quyền.............................................................................................................. 65
3.2.3. Tăng cường các biện pháp để đảm bảo chất lượng công trình........67
3.2.4. Đẩy mạnh công tác giải phóng mặt bằng..........................................68
3.2.5. Tăng cường công tác quản lý đấu thầu và cơ chế đấu thầu.............69
3.2.6. Đào tạo nguồn nhân lục có phẩm chất tốt.........................................70
KẾT LUẬN.............................................................................................................72
Phan Thanh Hoài
GVHD: ThS. Trần Mai Hoa
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Phan Thanh Hoài
GVHD: ThS. Trần Mai Hoa
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TPCP : Trái phiếu Chính phủ
NSNN : Ngân sách Nhà nước
TPKB : Tín phiếu Kho bạc
UBND : Ủy ban Nhân dân
KBNN : Kho bạc Nhà nước
ĐBSH : Đồng bằng sông Hồng
ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long
Phan Thanh Hoài
GVHD: ThS. Trần Mai Hoa
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Kết quả phát hành Tín Phiếu KB qua KBNN giai đoạn 2003-2007.......22
Bảng 1.2: Kết quả phát hành Trái Phiếu KB qua KBNN giai đoạn 2003-2007.......23
Bảng 1.3 :Kết quả huy động TPCP có mệnh giá bằng ngoại tệ giai đoạn
2003-2004...............................................................................................................25
Bảng 1.4 : Kết quả phát hành công trái XDTQ giai đoạn 2003-2005......................27
Bảng 2.1: Bảng tồng hợp trái phiếu chính phủ giai đoạn 2003-2010.......................34
Bảng 2.2: Kế hoạch vốn và vốn đầu tư thực hiện từng năm....................................36
Biểu đồ 1 :KH vốn và vốn ĐT thực hiện theo từng năm.........................................36
Bảng 3.1 : Bảng tổng hợp các công trình giao thông giai đoạn 2003-2010.............38
Bảng 3.2 : Tỷ lệ giải ngân cho các năm của ngành giao thông................................39
Biểu đồ 2: Tỷ lệ giải ngân vốn TPCP từng năm của ngành giao thông..................40
Bảng 4.1 :Bảng tổng hợp các công trình thủy lợi giai đoạn 2003-2010...................44
Bảng 4.2: Tỷ lệ giải ngân các năm cho ngành thủy lợi............................................46
Biểu đồ 3: Tỷ lệ giải ngân vốn TPCP từng năm của ngành thủy lợi........................46
Phan Thanh Hoài
GVHD: ThS. Trần Mai Hoa
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì đòi hỏi cần huy
động nhiều nguồn lực. Các nguồn lực bao gồm như vốn, lao động, khoa học công
nghệ, tài nguyên thiên nhiên và vốn chính là một trong số những nguồn lực cơ bản
nhất. Hiện nay thì đất nước ta còn nhiều khó khăn, nguồn lực còn nhiều hạn chế mà
nhu cầu đầu tư lại rất cao, chính vì thế mà một khi nắm giữ vốn trong tay thì phải
làm sao sử dụng cho thật hiệu quả. Trong tất cả các nguồn vốn mà nước ta đang sử
dụng thì nguồn vốn trái phiếu Chính phủ có tầm quan trọng nhất, tuy nhiên trong
quá trình thực tập nhận thấy việc sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ còn có nhiều bất
cập và chưa hiệu quả nên em quyết định chọn đề tài : ”Thực trạng và giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2003-2010” để
nghiên cứu. Lựa chọn đề tài này sẽ đưa ra được một số giải pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ tốt hơn trong giai đoạn này và có thể sử dụng cho
các giai đoạn sau.
Là một sinh viên thực tập chuẩn bị ra trường, tầm hiểu biết, nhìn nhận việc
sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ còn có giới hạn, nhưng được sự giúp đỡ của Ths.
Trần Mai Hoa và các cán bộ ở Vụ đầu tư-Bộ tài chính nên em đã hoàn thành tốt đề
tài của mình.
Kết cấu đề tài gồm 3 chương :
CHƯƠNG 1:NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TRÁI PHIẾU VÀ TRÁI
PHIẾU CHÍNH PHỦ
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG VIỆC SỬ DỤNG NGUỒN VỐN TRÁI PHIẾU
CHÍNH PHỦ GIAI ĐOẠN 2003-2010
CHƯƠNG 3:MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ
Phan Thanh Hoài
1
GVHD: ThS. Trần Mai Hoa
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TRÁI PHIẾU VÀ
TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ
1.1. Trái phiếu
1.1.1. Khái niệm
Trái phiếu là một công cụ nợ do các cơ quan công quyền, các công ty đang hoạt
động phát hành nhằm huy động vốn trên thị trường, trong đó các trái chủ được cam kết
sẽ thanh toán cả gốc và lãi trong một thời hạn nhất định.
Về bản chất, phát hành trái phiếu chính là một hình thức vay nợ. Người mua và
sở hữu trái phiếu được gọi là trái chủ chính và chủ nợ của đơn vị phát hành. Trái chủ
được hưởng các quyền và lợi ích của một chủ nợ. Họ sẽ được ưu tiên thanh toán tiền
lãi và hoàn trả tiền gốc khi đơn vị giải thể hoặc phá sản. Thời gian đáo hạn của trái
phiếu là hữu hạn. Chủ thể phát hành trái phiếu không chỉ bao gồm các công ty cổ phần
mà còn bao gồm các loại hình doanh nghiệp khác. Ngoài ra, Chính phủ trung ương và
chính quyền địa phương cũng phát hành trái phiếu để huy động vốn trên thị trường.
Tiền lãi trái phiếu thường là ổn định so với mệnh giá. Người ta thường xếp trái
phiếu vào loại chứng khoán có thu nhập ổn định. Lãi suất của các loại trái phiếu tại các
thời điểm khác nhau phụ thuộc vào cung cầu vốn trên thị trường.
Lượng cung cầu vốn đó lại tuỳ thuộc vào chu kỳ kinh tế, động thái chính sách
của Ngân hàng trung ương, mức độ thâm hụt ngân sách của Chính phủ và phương thức
tài trợ thâm hụt đó. Lãi suất trái phiếu cũng phụ thuộc vào mức độ rủi ro của mỗi nhà
phát hành và của từng đợt phát hành. Cấu trúc rủi ro của lãi suất sẽ quy định lãi suất
của mỗi trái phiếu. Rủi ro càng lớn thì lãi suất càng cao. Thời gian đáo hạn của trái
phiếu cũng ảnh hưởng đến lãi suất. Nếu trái phiếu có mức rủi ro như nhau, thời gian
đáo hạn càng dài thì lãi suất càng cao.
Phan Thanh Hoài
2
GVHD: ThS. Trần Mai Hoa
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
1.1.2 Phân loại trái phiếu
1.1.2.1. Căn cứ vào hình thức thể hiện
Trái phiếu vô danh: là trái phiếu không mang tên trái chủ, cả trên chứng chỉ
cũng như trên sổ sách của người phát hành. Những phiếu trả lãi đính theo tờ chứng chỉ,
và khi đến hạn trả lãi, người nắm giữ trái phiếu chỉ việc xé ra và mang tới ngân hàng
nhận lãi. Khi trái phiếu đáo hạn, người nắm giữ nó mang chứng chỉ tới ngân hàng để
nhận lại khoản cho vay.
Trái phiếu ghi danh: là trái phiếu có ghi tên và địa chỉ của trái chủ, trên chứng
chỉ và trên sổ của người phát hành. Hình thức ghi danh có thể chỉ được thực hiện cho
phần vốn gốc, cũng có thể là ghi danh toàn bộ, cả gốc lẫn lãi. Dạng ghi danh toàn bộ
mà đang phổ biến là hình thức ghi sổ. Trái phiếu ghi sổ hoàn toàn không có dạng vật
chất, quyền sở hữu được xác nhận bằng việc lưu giữ tên và địa chỉ của chủ sỡ hữu trên
máy tính.
1.1.2.2. Theo chủ thể phát hành
- Trái phiếu Chính phủ
Để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của NSNN, Chính phủ các nước thường phát hành
trái phiếu để huy động tiền nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư và các tổ chức kinh tế
xã hội. Chính phủ một quốc gia luôn được xem là nhà phát hành có uy tín nhất trên thị
trường. Như vậy, có thể khái quát Trái phiếu Chính phủ là công cụ vay nợ dài hạn do
Chính phủ phát hành nhằm mục đích bù đắp thâm hụt ngân sách, tài trợ cho các công
trình công ích, hoặc làm công cụ điều tiết tiền tệ. Trái phiếu Chính phủ là loại chứng
khoán không có rủi ro thanh toán và cũng là loại trái phiếu có tính thanh khoản cao. Do
đặc điểm đó, lãi suất của trái phiếu Chính phủ thường được xem là lãi suất chuẩn để
làm căn cự ấn định lãi suất của các công cụ nợ khác có cùng kì hạn.
Trái phiếu Chính phủ có nhiều loại khác nhau, nếu căn cứ vào kỳ hạn và mục
đích phát hành thì TPCP được chia thành: Tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc, trái
phiếu công trình TW, trái phiếu đầu tư, trái phiếu ngoại tệ, công trái xây dựng tổ quốc.
Phan Thanh Hoài
3
GVHD: ThS. Trần Mai Hoa
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
- Trái phiếu doanh nghiệp
Trái phiếu doanh nghiệp là các trái phiếu do các doanh nghiệp phát hành để vay
vốn dài hạn. Trái phiếu doanh nghiệp có đặc điểm là : trái chủ được trả lãi định kỳ và
trả gốc khi đáo hạn, song không được tham dự vào công việc của công ty. Nhưng cũng
có loại trái phiếu không được trả lãi định kỳ, người mua được mua dưới mệnh giá và
khi đáo hạn được nhận lại đúng mệnh giá. Khi công ty giải thể hoặc thanh lý, trái phiếu
được ưu tiên thanh toán trước cổ phiếu . Trái phiếu doanh nghiệp có thể có những điều
kiện cụ thể kèm theo, hoặc nhiều hình thức đảm bảo cho khoản vay. Trái phiếu doanh
nghiệp bao gồm những loại sau : trái phiếu có đảm bảo và trái phiếu không đảm bảo.
+ Trái phiếu đảm bảo là trái phiếu được đảm bảo bằng những tài sản thế chấp cụ
thể , thường là các bất động sản và các thiết bị. Người nắm giữ trái phiếu này được bảo
vệ ở một mức độ cao trong trường hợp công ty phá sản, vì họ có quyền đòi nợ đối với
một tài sản cụ thể.
+ Trái phiếu không đảm bảo (trái phiếu tín chấp) là trái phiếu không được đảm
bảo bằng tài sản mà được đảm bảo bằng uy tín của đơn vị phát hành. Nếu công ty bị
phá sản, các trái chủ của trái phiếu này được giải quyết quyền lợi sau các trái chủ có
bảo đảm, nhưng trước cổ đông.
Các trái phiếu tín chấp có thể chuyển đổi cho phép trái chủ được quyền chuyển
trái phiếu thành cổ phiếu thường của công ty phát hành. Tuỳ theo quy định, việc
chuyển đổi có thể được tiến hành vào bất cứ thời điểm nào, hoặc chỉ vào những thời
điểm cụ thể xác định. Ngoài ra, mỗi đợt trái phiếu được phát hành có thể được gắn kèm
theo những đặc tính riêng khác nữa nhằm đáp ứng nhu cầu cụ thể của một bên nào đó
như:
+ Trái phiếu có thể mua lại : cho phép người phát hành mua lại chứng khoán
trước khi thấy cần thiết. Đặc tính này có lợi cho người phát hành song lại bất lợi cho
ngườ đầu tư, nên loại trái phiếu này có thể có lãi suất cao hơn so với những trái phiếu
khác có cùng kì hạn.
Phan Thanh Hoài
4
GVHD: ThS. Trần Mai Hoa
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
+ Trái phiếu có thể bán lại : cho phép người nắm giữ trái phiếu được quyền bán
lại trái phiếu cho bên phát hành trước khi trái phiếu đáo hạn. Quyền chủ động trong
trường hợp này thuộc về nhà đầu tư, do đó lãi suất của trái phiếu này có thể thấp hơn
so với những trái phiếu khác có cùng thời hạn.
+ Trái phiếu có thể chuyển đổi cho phép người nắm giữ nó có thể chuyển đổi
trái phiếu thành cổ phiếu phổ thông, tức là thay đổi tư cách từ người chủ nợ trở thành
người chủ sở hữu của công ty. Loại trái phiếu này thuộc vào nhóm hàng hóa chứng
khoán có thể chuyển đổi.
1.1.3. Đặc điểm của trái phiếu
Trái phiếu là loại hình chứng khoán nợ, bất kỳ một loại trái phiếu nào cũng
mang những đặc điểm sau :
1.1.3.1. Tính rủi ro của trái phiếu
Trái phiếu nào cũng có tính rủi ro, mức độ cao hay thấp thì hoàn toàn phụ thuộc
vào tính chất, đặc thù của từng loại trái phiếu. Thường thì người đầu tư vào trái phiếu
đều trông chờ vào tiền lãi mà không tham gia trực tiếp vào quá trình quản lý của nhà
phát hành trái phiếu. Tuy nhiên, trước lúc đầu tư vào trái phiếu họ cũng phải so sánh,
cân nhắc giữa tiền lời thu được từ lãi trái phiếu với lợi nhuận thu được từ việc đầu tư
vào các lĩnh vực khác. Khi nền kinh tế có những biến động tiêu cực như tỷ lệ lạm phát,
lãi suất thị trường cao, kinh tế khủng hoảng... thì những yếu tố này cũng có những ảnh
hưởng không nhỏ đến rủi ro trong việc đầu tư vào trái phiếu. Khi trái phiếu được lưu
hành giá của trái phiếu được hình thành trên thị trường do cung và cầu quyết định. Rủi
ro đối với đầu tư vào trái phiếu thể hiện trên hai khía cạnh đó là: Khi lãi suất thị trường
tăng làm cho giá trái phiếu giảm điều này ảnh hưởng trực tiếp đến lợi tức đầu tư vào
trái phiếu và trong trường hợp thị trường thiếu tính thanh khoản thì việc chuyển đổi trái
phiếu ra tiền mặt sẽ gặp nhiều khó khăn.
Các loại TP khác nhau có mức độ rủi ro khác nhau. Cụ thể, TPCP có mức độ rủi
ro thấp nhất vì nguồn vốn thanh toán TPCP khi đến hạn được NSNN đảm bảo, trái
Phan Thanh Hoài
5
GVHD: ThS. Trần Mai Hoa
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
phiếu chính quyền địa phương thì được đảm bảo bằng ngân sách của địa phương, trái
phiếu được Chính phủ bảo lãnh trong trường hợp nhà phát hành không có khả năng trả
nợ thì Chính phủ sẽ hỗ trợ, trong khi đó trái phiếu công ty thì có mức độ rủi ro cao hẳn
vì nguồn vốn đảm bảo thanh toán các khoản nợ phụ thuộc nhiều vào kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của chủ thể phát hành.
1.1.3.2. Khả năng sinh lời của trái phiếu
Trái phiếu là chứng chỉ vay nợ của Chính phủ hoặc của công ty, khi đầu tư vào
trái phiếu tức là nhà đầu tư sẽ thu lại được một khoản lợi tức mong đợi trong tương lai.
Thông thường đối với các loại trái phiếu có các khoản lợi tức sau:
- Lãi suất danh nghĩa: Là lãi suất trái phiếu thường được ghi trên chứng chỉ trái
phiếu hoặc người phát hành công bố, lãi suất danh nghĩa có tính ổn định cao vì tỷ lệ
lãi suất trái phiếu và mệnh giá là cố định trong một kỳ hạn.
- Lãi suất hoàn vốn hiện hành: Được hình thành khi mua bán trái phiếu trên thị
trường và nó là số đo gần đúng với lãi suất hoàn vốn, khi giá mua (hoặc bán) trái phiếu
bằng mệnh giá thì lãi suất hoàn vốn hiện hành chính bằng lãi suất hoàn vốn, nghĩa là
giá trái phiếu càng gần với mệnh giá thì lãi suất hoàn vốn hiện hành càng gần với lãi
suất hoàn vốn. Như vậy, lãi suất hiện hành biến động cùng chiều với lãi suất hoàn vốn.
Nếu lãi suất thị trường tăng sẽ làm sụt giảm giá trái phiếu, dẫn đến tình trạng
thua lỗ về vốn đối với những trái phiếu mà thời gian đến ngày đáo hạn dài hơn thời
gian lưu giữ trái phiếu. Lãi suất thị trường tăng quá cao có thể dẫn đến tình trạng lỗ
vốn quá lớn, khi mức lỗ về vốn cao hơn mức lãi suất hiện hành ban đầu thì lãi suất kỳ
hạn của trái phiếu trở thành lãi suất âm. Lãi suất thị trường giảm sẽ làm cho giá trái
phiếu tăng lên và sẽ có mức lời về vốn đối với những trái phiếu mà thời gian đến ngày
đáo hạn dài hơn thời gian lưu giữ trái phiếu.
1.1.3.3. Tính thanh khoản của trái phiếu
Đó chính là khả năng chuyển đổi trái phiếu thành tiền mặt, mỗi một loại trái
phiếu có khả năng thanh khoản khác nhau. TPCP thông thường có tính thanh khoản
Phan Thanh Hoài
6
GVHD: ThS. Trần Mai Hoa
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
cao hơn so với các loại trái phiếu khác. Tín phiếu kho bạc là loại TPCP có tính thanh
khoản cao nhất bởi vì kỳ hạn của nó ngắn (dưới 1 năm), nó là một trong những công cụ
quan trọng của thị trường tiền tệ. Tín phiếu kho bạc cũng là một yếu tố cấu thành khối
lượng tiền trong quá trình lưu thông, nó được mua bán trên thị trường vốn còn TPKB
thường có kỳ hạn từ 1 năm trở lên, do vậy tín thanh khoản của TPKB thấp hơn tín
phiếu kho bạc, TPKB được giao dịch trên thị trường thứ cấp, trong quá trình này
NHTW cũng tham gia với vai trò là chiết khấu ngắn hạn các công cụ nợ dài hạn, vì thế
mà TPKB cũng là một công cụ nợ có tính thanh khoản khá cao.
TPCP chính quyền địa phương, trái phiếu do cơ quan Chính phủ phát hành có
tính thanh khoản thấp hơn tín phiếu kho bạc và trái phiếu kho bạc. Thông qua việc nắm
bắt được đặc điểm chung của trái phiếu và các đặc điểm riêng của từng loại trái phiếu
nó giúp cho các nhà đầu tư trong việc ra quyết định khi tham gia đầu tư vào thị trường
đầy hấp dẫn và rủi ro này.
1.1.4. Các yếu tố cơ bản của trái phiếu
Có nhiều loại trái phiếu khác nhau, nhưng các loại trái phiếu đều có chung
những yếu tố chủ yếu sau :
1.1.4.1. Mệnh giá của trái phiếu
Mệnh giá trái phiếu hay còn gọi là giá trị danh nghĩa của trái phiếu là giá trị
được ghi trên trái phiếu, giá trị này được coi là số vốn gốc. Mệnh giá trái phiếu là căn
cứ để xác định số lợi tức tiền vay mà người phát hành phải trả. Mệnh giá cũng thể hiện
số tiền người phát hành phi hoàn trả khi trái phiếu đến hạn.
1.1.4.2. Lãi suất danh nghĩa
Lãi suất trái phiếu thường được ghi trên trái phiếu hoặc người phát hành công
bố được gọi là lãi suất danh nghĩa. Lãi suất này được xác định theo tỷ lệ phần trăm (%)
với mệnh giá của trái phiếu và cũng là một căn cứ để xác định lợi tức của trái phiếu.
Lãi suất trái phiếu là một trong những yếu tố căn bản nhất của trái phiếu, đó là tiêu
điểm quan tâm của nhà đầu tư, do vậy, nó có ảnh hưởng nhiều đến giá của trái phiếu.
Phan Thanh Hoài
7
GVHD: ThS. Trần Mai Hoa
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Lãi suất trái phiếu phụ thuộc nhiều vào các yếu tố như thời hạn của trái phiếu, chỉ số
lạm phát và những biến động khác của thị trường.
1.1.4.3. Thời hạn của trái phiếu
Là khoảng thời gian từ ngày phát hành đến ngày người phát hành hoàn trả tiền
vốn lần cuối. Ngày mà khoản vốn gốc trái phiếu được thanh toán lần cuối được gọi là
ngày đáo hạn của trái phiếu. Có nhiều cách phân loại kỳ hạn trái phiếu khác nhau, trên
thực tế người ta thường phân ra các loại kỳ hạn sau: Trái phiếu ngắn hạn (có kỳ hạn
dưới một năm); trái phiếu trung hạn (có kỳ hạn từ 1 đến 5 năm), trái phiếu dài hạn (có
kỳ hạn từ 5 năm trở lên).
1.1.4.4. Kỳ trả lãi
Là khoảng thời gian người phát hành trả lãi cho người nắm giữ trái phiếu. Tại
nhiều nước, lãi suất trái phiếu được xác định theo năm, nhưng việc thanh toán lãi trái
phiếu thường được thực hiện 6 tháng một lần.
1.1.4.5. Giá phát hành
Là giá bán ra của trái phiếu vào thời điểm phát hành. Thông thường, giá phát
hành được xác định theo tỷ lệ (%) của mệnh giá. Tuỳ theo tình hình của thị trường và
của người phát hành để xác định giá phát hành một cách hợp lý. Có thể phân ra 3
trường hợp sau:
+ Giá phát hành bằng mệnh giá
+ Giá phát hành thấp hơn mệnh giá
+ Giá phát hành cao hơn mệnh giá
1.2. Trái phiếu Chính phủ
1.2.1. Khái niệm
Trái phiếu Chính phủ là một loại chứng khoán nợ, do Chính phủ phát hành có
thời hạn, mệnh giá, lãi suất và xác nhận nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ đối với người
Phan Thanh Hoài
8
GVHD: ThS. Trần Mai Hoa
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
sở hữu trái phiếu, TPCP là tên gọi chung của các loại trái phiếu do KBNN phát hành
và trái phiếu chính quyền địa phương, các cơ quan được Chính phủ cho phép phát hành
và được Chính phủ bảo lãnh.
Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh là loại chứng khoán nợ do doanh nghiệp
phát hành nhằm huy động vốn cho các công trình theo chỉ định của Thủ tướng Chính
phủ, được Chính phủ cam kết trước các nhà đầu tư về việc thanh toán đúng thời hạn
của tổ chức phát hành. Trường hợp tổ chức phát hành không thực hiện được nghĩa vụ
trả gốc và lãi khi đến hạn thì Chính phủ sẽ chịu trách nhiệm trả nợ thay cho tổ chức
phát hành.
Trái phiếu Chính quyền địa phương là một loại chứng khoán nợ, do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phát hành, có thời hạn, có mệnh giá, có lãi suất xác nhận nghĩa vụ trả
nợ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với người nắm giữ trái phiếu.
1.2.2. Các đặc điểm của trái phiếu Chính phủ
Chủ thể phát hành trái phiếu là : Chính phủ, các doanh nghiệp được Chính phủ
bảo lãnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trái phiếu được phát hành và thanh toán bằng đồng Việt Nam hay ngoại tệ tự
do chuyển đổi. Đồng tiền sử dụng để thanh toán trái phiếu phải cùng loại với đồng tiền
lúc phát hành. Trái phiếu được phát hành dưới dạng chứng chỉ hay bút toán ghi sổ có
tên hoặc không ghi tên. Mệnh giá tối thiểu là 100.000 đồng, được quy định cụ thể theo
từng đợt phát hành do Bộ trưởng Bộ tài chính quy đinh.
Đối tượng mua là các tổ chức, cá nhân Việt Nam, người Việt Nam sống ở nước
ngoài, các tổ chức, cá nhân người nước ngoài làm việc và sinh sống hợp pháp tại Việt
Nam. Đối với các tổ chức Việt Nam không được dùng nguồn kinh phí của Nhà nước
để mua trái phiếu.
1.2.3. Mục đích của việc phát hành trái phiếu
Mục đích của việc phát hành trái phiếu Chính phủ là nhằm huy động vốn để bù
đắp thiếu hụt NSNN, đầu tư xây dựng các công trình, dự án trọng điểm hoặc để xây
Phan Thanh Hoài
9
GVHD: ThS. Trần Mai Hoa
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
dựng, thực hiện các chương trình mục tiêu của Chính phủ. Nguồn thanh toán trái
TPCP chủ yếu lấy từ NSNN hoặc nguồn vốn thu hồi trực tiếp từ các công trình đã phát
hành TPCP để đầu tư xây dựng mang lại. Do vậy, TPCP có tính an toàn cao, tính rủi ro
thấp bởi vì nó sử dụng chủ yếu nguồn vốn NSNN để chi trả nợ.
Đối với các loại trái phiếu do KBNN phát hành, trái phiếu chính quyền địa
phương nguồn vốn thanh toán được đảm bảo bằng vốn NSNN, còn đối với các loại
trái phiếu do các cơ quan khác được Chính phủ cho phép phát hành nguồn vốn thanh
toán được lấy trực tiếp từ nguồn thu của các chương trình, dự án đó mang lại, trong
trường hợp nếu các cơ quan được Chính phủ cho phép phát hành không có đủ khả năng
thanh toán các khoản nợ thì Chính phủ sẽ đứng ra trả nợ.
1.2.4. Phân loại trái phiếu Chính phủ
1.2.4.1. Tín phiếu kho bạc
Tín phiếu kho bạc là loại trái phiếu Chính phủ có kì hạn dưới một năm do Kho
bạc Nhà nước phát hành nhằm phát triển thị trường tiền tệ và huy động vốn để bù đắp
những thâm hụt tạm thời của ngân sách Nhà nước trong năm tài chính.
Tín phiếu kho bạc được phát hành theo phương thức đấu thầu, nên khối lượng
và lãi suất tín phiếu kho bạc được hình thành sau khi đấu thầu. Bộ tài chính có thể ủy
thác cho Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng thương mại Nhà nước phát hành, thanh toán
tín phiếu kho bạc.
Tham gia đấu thầu tín phiếu kho bạc bao gồm các tổ chức tín dụng hoạt động
theo Luật tổ chức tín dụng, các công ty bảo hiểm, quỹ bảo hiểm, quỹ đầu tư hợp pháp
tại Việt Nam và các chi nhánh của các quỹ đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Nếu lượng
phát hành đấu thầu không hết thì Ngân hàng Nhà nước có thể mua phần còn lại.
Toàn bộ khoản vay từ tín phiếu kho bạc được tập trung ở ngân sách trung ương
để sử dụng theo quy định Luật ngân sách Nhà nước. Ngân sách trung ương phải đảm
bảo nguồn thanh toán gốc, lãi tín phiếu kho bạc và toàn bộ chi phí cho tổ chức nhận ủy
thác phát hành.
Phan Thanh Hoài
10
GVHD: ThS. Trần Mai Hoa
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
1.2.4.2.Trái phiếu kho bạc
Trái phiếu kho bạc là loại trái phiếu Chính phủ có kì hạn một năm trở lên do
Kho bạc nhà nước phát hành để huy động vốn bù đắp thiêu hụt ngân sách Nhà nước
theo dự toán ngân sách nhà nước hàng năm đã được Quốc hội quyết định.
Trái phiếu kho bạc được bán lẻ qua hệ thống kho bạc Nhà nước hay qua các đại
lý, thị trường tiền tệ. Trái phiếu được bán cho các cá nhân, tổ chức, các doanh nghiệp
trong và ngòai nước hợp pháp.
Lãi suất trái phiếu kho bạc do Bộ trưởng bộ tài chính quyết định trên cơ sở thực
tế của thị trường tài chính hiện tại. Trong trường hợp đấu thầu thì lãi suất dựa vào kết
quả đấu thầu.
Khi đáo hạn thì kho bạc Nhà nước hay các tổ chức nhận ủy thác của Bộ tài
chính để thanh toán phần gốc và lãi cho các chủ sở hữu trái phiếu.
1.2.4.3.Trái phiếu công trình trung ương
Trái phiếu công trình trung ương là loại trái phiếu Chính phủ có thời hạn từ một
năm trở lên do kho bạc Nhà nước phát hành, nhằm huy động vốn theo quyết định của
Thủ tướng Chính phủ cho các dự án thuộc vốn đầu tư của ngân sách trung ương, đã ghi
trong kế hoạch nhưng chưa được bố trí vốn trong năm.
Trái phiếu này chỉ phát hành khi sử dụng cho công trình nằm trong danh mục
đầu tư trọng điểm hàng năm của Chính phủ. Phương án phát hành trái phiếu, kế hoạch
sử dụng vốn vay và phương án hoàn trả nợ vay khi đến hạn được thực hiện theo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở đề án do Bộ tài chính xây dựng.
Trái phiếu loại này được phát hành qua phương thức bán lẻ của Kho bạc Nhà
nước, đấu thầu hay bảo lãnh phát hành. Lãi suất trái phiếu công trình trung ương do Bộ
tài chính quyết định trên cơ sở tình hình tài chính tại thời điểm phát hành. Trong
trường hợp đấu thầu thì lãi suất được quyết định bởi lãi suất thắng thầu.
Phan Thanh Hoài
11
GVHD: ThS. Trần Mai Hoa
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Các khoản vay từ trái phiếu công trình trung ương được tập trung ở ngân sách
trung ương để chi cho các công trình đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định. Ngân
sách trung ương đảm bảo việc thanh toán gốc và lãi cho người nắm giữ trái phiếu.
1.2.4.4.Trái phiếu đầu tư
Trái phiếu đầu tư là trái phiếu Chính phủ có kì hạn một năm trở lên do các tổ
chức Nhà nước, các tổ chức tài chính tín dụng được Thủ tướng Chính phủ chỉ định để
phát hành nhằm huy động vốn để đầu tư theo chính sách của Nhà nước.
Trái phiếu này được phát hành riêng cho từng mục tiêu kinh tế, tổng mức phát
hành không được vượt quá chỉ tiêu được Chính phủ hay Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt cho từng mục tiêu cụ thể hay từng năm cụ thể. Phương án phát hành được Bộ tài
chính thẩm định, mức phát hành, thời điểm phát hành, mệnh giá, kì hạn của trái phiếu
do tổ chức phát hành kết hợp với Bộ tài chính thực hiện, Bộ trưởng Bộ tài chính quy
định lãi suất trần của trái phiếu trên cơ sở thị trường tài chính và nhu cầu huy động
vốn, trong trường hợp đấu thầu thì lãi suất được sử dụng theo lãi suất thắng thầu và
không được vượt lãi suất trần.
Tiền thu từ việc phát hành trái phiếu được theo dõi riêng và chỉ được sử dụng
cho các mục tiêu kinh tế mà Thủ tướng quyết định. Tổ chức phát hành có trách nhiệm
thanh toán gốc lãi các trái phiếu đã phát hành đến hạn thanh toán và các chi phí liên
quan đến việc tổ chức phát hành và thanh toán. Ngân sách Nhà nước thanh toán một
phần hay toàn bộ trái phiếu hoặc cấp bù chênh lệch lãi suất cho tổ chức phát hành theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ đối với từng mục tiêu kinh tế cụ thể.
1.2.4.5.Trái phiếu ngoại tệ
Trái phiếu ngoại tệ là một loại trái phiếu Chính phủ có kì hạn một năm trở lên
do Bộ tài chính phát hành cho các mục tiêu chỉ định của Thủ tướng Chính phủ.
Trái phiếu được phát hành bằng đồng tiền là ngoại tệ tự do chuyển đổi, các loại
ngoại tệ phù hợp với nhu cầu sử dụng do Bộ trưởng Bộ tài chính quyết định.
Phan Thanh Hoài
12
GVHD: ThS. Trần Mai Hoa
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Trái phiếu ngoại tệ được bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước hoặc đấu thầu
qua hệ thông Ngân hành Nhà nước. Được phát hành theo từng đợt, Bộ tài chính xây
dựng phương án phát hành cụ thể do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Khối lượng và
cơ cấu phát hành mỗi đợt phải phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn theo các mục tiêu chỉ
định của Thủ tướng. Bộ trưởng Bộ tài chính quyết định thời gian, đồng tiền phát hành,
lãi suất, kì hạn, mệnh giá của trái phiếu ngoại tệ.
Ngoại tệ thu được từ các đợt phát hành sử dụng cho các mục tiêu mà Thủ tướng
Chính phủ quyết định. Ngân sách Nhà nước thanh toán gốc và lãi trái phiếu khi đến
hạn, trường hợp ngoại tệ thu được từ việc phát hành trái phiếu được bán cho Ngân
hàng Nhà Nước để dự trữ ngoại hối thì Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm bán lại
cho Bộ tài chính để thanh toán gốc và lãi khi đến hạn. Bộ tài chính quy định mức phí
phát hành và thanh toán trái phiếu ngoại tệ.
1.2.4.6. Công trái xây dựng Tổ quốc
Công trái xây dựng tổ quốc do Chính phủ phát hành nhằm huy động nguồn vốn
trong nhân dân để đầu tư xây dựng những công trình quan trọng quốc gia và các công
trình thiết yếu khác phục vụ sàn xuất, đời sống, tạo cơ sở vật chất, kỹ thuật cho đất
nước.
Công trái xây dưng Tổ quốc được phát hành theo quy định của Ủy ban thường
vụ Quốc hội về phát hành công trái xây dựng Tổ quốc.
Việc mua công trái được thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện. Nhà nước đảm
bảo giá trị công trái và bảo hộ quyền sở hữu các quyền và lợi ích hợp pháp của người
sở hữu công trái.
1.2.5 Trách nhiệm của các Bộ ngành, Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương
A. Bộ Kế hoạch đầu tư
Thông báo giao kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ đến từng Bộ và địa
phương về tổng mức vốn trái phiếu Chính phủ, tổng mức vốn trái phiếu Chính phủ
Phan Thanh Hoài
13
GVHD: ThS. Trần Mai Hoa
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
theo ngành, lĩnh vực do Bộ và tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý; danh
mục dự án sử dụng nguồn trái phiếu Chính phủ.
Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính rà soát, tổng hợp nhu cầu vốn trái phiếu
Chính phủ hàng năm của các dự án đã có trong danh mục để làm căn cứ cho việc
huy động trái phiếu Chính phủ trong năm, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định.
Định kỳ 3 tháng, hàng năm và đột xuất báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình
hình thực hiện đầu tư từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ.
Chủ trì cùng Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan giám sát việc phân bổ
nguồn vốn của các Bộ, địa phương đảm bảo đúng mục đích, đối tượng và nguyên
tắc bố trí vốn; trình Thủ tướng Chính phủ xử lý những vấn đề phát sinh vượt quá
thẩm quyền trong quá trình thực hiện.
B. Bộ tài chính
Tổ chức thực hiện phát hành trái phiếu Chính phủ theo kế hoạch và tiến độ
thực hiện các dự án sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ.
Thực hiện hạch toán, quyết toán nguồn vốn huy động từ trái phiếu Chính phủ
và việc sử dụng nguồn vốn này; tổ chức quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán
vốn đầu tư các dự án theo đúng quy định.
Định kỳ 3 tháng báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình huy động và việc
cấp phát, thanh toán vốn đầu tư cho các công trình.
Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan trình Thủ
tướng Chính phủ xử lý những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện.
C. Ngân hàn Nhà nước Việt Nam
Phối hợp với Bộ Tài chính tổ chức đấu thầu phát hành trái phiếu Chính phủ
qua hệ thống ngân hàng.
Tổ chức mua lại nguồn ngoại tệ thu được từ việc phát hành trái phiếu bằng
ngoại tệ để bổ sung dự trữ ngoại hối của Nhà nước và bán ngoại tệ cho Bộ Tài chính
để thanh toán tiền gốc và lãi trái phiếu bằng ngoại tệ khi đến hạn.
Phan Thanh Hoài
14
GVHD: ThS. Trần Mai Hoa