Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đời sống nữ công nhân nhập cư tại khu công nghiệp bắc thăng long – hà nội dưới g...

Tài liệu đời sống nữ công nhân nhập cư tại khu công nghiệp bắc thăng long – hà nội dưới góc nhìn công tác xã hội” (khảo sát tại các khu nhà trọ thuộc xã hải bối, huyện đông anh, hà nội)

.PDF
150
955
149

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------***------ LÊ THỊ THU NGÂN ĐỀ TÀI: ĐỜI SỐNG NỮ CÔNG NHÂN NHẬP CƢ TẠI KHU CÔNG NGHIỆP BẮC THĂNG LONG - HÀ NỘI DƢỚI GÓC NHÌN CÔNG TÁC XÃ HỘI (Khảo sát tại các nhà trọ trên địa bàn xã Hải Bối huyện Đông Anh, Hà Nội) LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI Hà Nội, 2014 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------***------ LÊ THỊ THU NGÂN ĐỀ TÀI: ĐỜI SỐNG NỮ CÔNG NHÂN NHẬP CƢ TẠI KHU CÔNG NGHIỆP BẮC THĂNG LONG – HÀ NỘI DƢỚI GÓC NHÌN CÔNG TÁC XÃ HỘI (Khảo sát tại các nhà trọ trên địa bàn xã Hải Bối huyện Đông Anh, Hà Nội) Chuyên nghành Công tác xã hội Mã số: 60.90.01.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Thu Hà Hà Nội, 2014 2 MỤC LỤC MỤC LỤC ................................................................................................................. 1 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................ 5 MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 6 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................... 6 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ................................................................................ 8 3. Ý nghĩa của nghiên cứu ........................................................................................ 16 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................... 17 5. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu ..................................................................... 18 6. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 18 7. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................. 19 8. Giả thuyết nghiên cứu .......................................................................................... 19 9. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................................... 19 10. Cấu trúc của luận văn ......................................................................................... 24 NỘI DUNG CHÍNH ............................................................................................... 26 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN CỨU............. 26 1.1. Các khái niệm công cụ .................................................................................... 26 1.2. Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu ........................................................... 28 1.2.1. Tháp nhu cầu của Maslow .............................................................................. 28 1.2.2. Thuyết hệ thống và sinh thái .......................................................................... 30 1.3. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ........................................................................ 31 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐỜI SỐNG NỮ CÔNG NHÂN NHẬP CƢ TẠI KHU CÔNG NGHIỆP BẮC THĂNG LONG – HÀ NỘI ....................................... 35 2.1. Đặc trƣng nhân khẩu xã hội của nữ công nhân nhập cƣ ............................ 36 2.1.1. Trình độ học vấn ............................................................................................ 36 2.1.2. Nghề nghiệp trƣớc khi đến khu công nghiệp ................................................. 38 2.1.3. Quê quán ........................................................................................................ 40 2.1.4. Tình trạng hôn nhân ....................................................................................... 42 2.1.5. Độ tuổi ............................................................................................................ 45 2.2. Đánh giá cụ thể các khía cạnh đời sống ........................................................ 47 2.2.1. Thu nhập ......................................................................................................... 47 2.2.2. Các khoản chi tiêu .......................................................................................... 50 3 2.2.3. Nhà ở .............................................................................................................. 52 2.2.4. Chế độ dinh dƣỡng ......................................................................................... 56 2.2.5. Tài sản ............................................................................................................ 59 2.2.6. Thời gian tham gia các hoạt động giải trí ...................................................... 61 2.3. Đánh giá về sức khỏe và khám chữa bệnh .................................................... 64 2.3.1. Những bệnh thƣờng gặp ................................................................................. 64 2.3.2. Lý do mắc bệnh .............................................................................................. 66 2.3.3. Cách chữa trị .................................................................................................. 68 2.4. Mức độ hài lòng với cuộc sống ....................................................................... 69 2.4.1. Đánh giá mức sống hiện tại so với trƣớc kia ................................................. 69 2.4.2. Mong đợi trong công việc và dự định tƣơng lai ............................................ 71 CHƢƠNG 3: ỨNG DỤNG CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM TRONG VIỆC CUNG CẤP KIẾN THỨC PHÒNG TRÁNH THAI VÀ NẠO HÚT THAI AN TOÀN CHO NHÓM NỮ CÔNG NHÂN ...................................................................................... 75 3.1. Mục đích can thiệp .......................................................................................... 76 3.2. Thành lập nhóm can thiệp và thống nhất kế hoạch can thiệp .................... 76 3.3. Các hoạt động can thiệp ................................................................................. 78 3.3.1. Đánh giá kiến thức ban đầu về phòng tránh thai, nạo hút thai an toàn và thống nhất các hoạt động can thiệp .................................................................................... 78 3.3.2. Cung cấp kiến thức về phòng tránh thai và nạo hút thai an toàn qua tờ rơi và trang web của tổ chức MSI (Marie stopes international) tại Việt Nam ................... 86 3.3.3. Cung cấp kiến thức qua việc thực hành trên các dụng cụ và đoạn Video ..... 93 3.3.4. Thực hành giải quyết tình huống và cung cấp địa chỉ tin cậy ........................ 98 3.4. Lƣợng giá và kết thúc can thiệp................................................................... 104 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................................... 109 1. Kết luận .............................................................................................................. 109 2. Khuyến nghị ....................................................................................................... 110 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 113 PHỤ LỤC .............................................................................................................. 116 4 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Trình độ học vấn Bảng 2.2: Nghề nghiệp trƣớc khi đi làm Bảng 2.3: Quê quán Bảng 2.4: Tình Trạng hôn nhân Bảng 2.5: Phân bố độ tuổi của nữ công nhân Bảng 2.6: Mức lƣơng Bảng 2.7: Tiền trọ một ngƣời Bảng 2.8: Các khoản chi tiêu Bảng 2.9: Số lƣợng công nhân trong một phòng Bảng 2.10: Diện tích phòng trọ Bảng 2.11: Các vật dụng sở hữu Bảng 2.12: Các loại hình giải trí Bảng 2.13: Những bệnh thƣờng gặp Bảng 2.14: Lý do mắc bệnh Bảng 2.15: Cách chữa bệnh Bảng 2.16: Mức sống Bảng 2.17: So sánh cuộc sống hiện tại với trƣớc đó Bảng 2.18: Nguyện vọng 5 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Sau hơn 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện đất nƣớc, Việt Nam đã đạt đƣợc nhiều thành tựu đáng tự hào và đang ngày càng tiến nhanh trên con đƣờng công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Trên mọi mặt xã hội, kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục, chúng ta đã đạt đƣợc rất nhiều thành tựu, vƣơn mình ra hội nhập với toàn cầu. Vào ngày 07 tháng 11 năm 2006 Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thƣơng mại thế giới WTO. Sự kiện này đã khẳng định một vị thế mới của Việt Nam trên bình diện quốc tế, mở ra một cơ hội lớn cho toàn dân tộc gia nhập vào nền kinh tế toàn cầu với không ít những thách thức. Mục tiêu của chúng ta là cho đến năm 2020 Việt nam trở thành một nƣớc công nghiệp phát triển, có thể sánh vai với các nƣớc phát triển trên toàn thế giới. Quá trình phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế đã thúc đẩy quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh chóng, đời sống vật chất và tinh thần của con ngƣời đƣợc cải thiện rõ rệt. Sự xuất hiện của các đô thị lớn nhƣ Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà nẵng, Hải phòng, Bình Dƣơng với các khu công nghiệp mọc lên nhanh chóng đã góp phần không nhỏ trong việc làm “thay da đổi thịt” đất nƣớc. Khi nói đến các khu đô thị có những bƣớc tiến đột phá, ngƣời ta không thể quên kể đến Hà Nội, với hàng loạt các khu công nghiệp lớn nhỏ, điển hình nhƣ khu công nghiệp nghiệp Bắc Thăng Long, là một trong hai khu công nghiệp lớn nhất Hà Nội. Hà Nội nằm ở đồng bằng Bắc bộ, tiếp giáp với các tỉnh: Thái Nguyên, Vĩnh Phúc ở phía bắc; phía nam giáp Hà Nam và Hoà Bình; phía đông giáp các tỉnh Bắc Giang, Bắc Ninh và Hƣng Yên; phía tây giáp tỉnh Hoà Bình và Phú Thọ. Hà Nội nằm ở phía hữu ngạn sông Đà và hai bên sông Hồng, vị trí và địa thế thuận lợi cho một trung tâm chính trị, kinh tế, vǎn hoá, khoa học và đầu mối giao thông quan trọng của Việt Nam. Hà Nội là thủ đô của đất nƣớc, là thành phố có nền kinh tế phát triển đứng thứ hai trên cả nƣớc sau thành phố Hồ Chí Minh với hàng loạt các khu công nghiệp lớn 6 với vốn đầu tƣ nƣớc ngoài nhƣ Quang Minh, Bắc Thăng Long, Thạch Thất – Quốc Oai… Trong thời gian qua Hà Nội luôn là thành phố thu hút nhiều dân nhập cƣ từ các địa phƣơng khác. Kết quả điều tra dân số ngày 01/4/2009 của Tổng cục thống kê dân số của Thành phố Hà nội đạt mốc 6.448.837 ngƣời. Đặc biệt trong vòng 4 năm (2008-2011) dân số Hà Nội đã tăng khoảng 43 vạn ngƣời, trong đó tăng dân số cơ học lên tới 5 vạn ngƣời/năm, chủ yếu thuộc các đối tƣợng trong độ tuổi lao ộng.Vài ba năm gần đây, số ngƣời nhập cƣ ở Việt Nam ƣớc tính tăng 25-50% và sẽ tăng đáng kể sau khi nƣớc ta gia nhập WTO [35, tr.5] Ngân hàng thế giới dự tính: tình trạng nghèo khổ ở đô thị Việt Nam sẽ tập trung chủ yếu ở nhóm ngƣời nhập cƣ và trong vòng hai thập kỷ tới, mỗi năm sẽ có khoảng 1 triệu ngƣời rời nông thôn ra thành phố. Đây cũng là những nhận định trong báo cáo nghiên cứu về ngƣời lao động nhập cƣ ở Việt Nam do Actionaid thực hiện, công bố trong Ngày gặp mặt tổng kết tháng đoàn kết vì ngƣời nghèo (4/12/2005) tổ chức tại Hải Phòng. Kết quả phỏng vấn công nhân từ các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ ra Hà Nội tìm việc cho thấy: khi lựa chọn doanh nghiệp vào làm việc, 45% lao động thiếu thông tin về tiền lƣơng, 40% thiếu thông tin về yêu cầu kỹ năng tay nghề; 55% chƣa hề đƣợc đào tạo nghề, 36% đƣợc đào tạo nghề may và 8% đƣợc đào tạo các nghề khác; 62% ngƣời ra thành phố làm việc là do gia đình cần tiền, 72% muốn kiếm đƣợc nhiều tiền hơn ở nhà...[35, tr.5] Với hành trang, trình độ học vấn cũng nhƣ kỹ năng tay nghề hạn chế nhƣ vậy, họ rất khó khăn trong tìm kiếm việc làm, ổn định cuộc sống nơi đô thị. Trong số 737.500 công nhân đang làm việc tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, 70% là ngƣời lao động nhập cƣ và 60% là phụ nữ [35, tr.5]. Đề tài này muốn đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng đời sống của nữ công nhân nhập cƣ tại khu Công nghiệp Bắc Thăng Long – Thuộc khu vực thành Phố Hà Nội là một trong hai khu công nghiệp lớn nhất thành phố, để nhìn thấy đƣợc những khó khăn mà các chị gặp phải trong cuộc sống và điều gì khiến cuộc sống của họ bị “cản trở”. Dựa trên những thực trạng đời sống tôi sẽ gợi ý để xây dựng mô hình câu lạc bộ giáo dục kỹ năng sống cho các nữ công nhân nhập cƣ. 7 Nếu ai đã bắt gặp hình ảnh của những chị công nhân nhập cƣ giờ tan ca thì không thể quên đƣợc dáng vẻ mệt mỏi thể hiện trên từng khuôn mặt, qua những bƣớc chân tƣởng chừng nhƣ không nhấc lên đƣợc của họ. Những ngày làm việc căng thẳng và biết bao lo toan vất vả đã làm cho bộ dạng bên ngoài của các chị trở nên tiều tụy và xơ xác. Bản thân là một ngƣời nhập cƣ sống xa nhà, tự lập trong cuộc sống và có cơ hội chứng kiến hiện thực cuộc sống của các nữ công nhân nhập cƣ nên tôi hiểu đƣợc phần nào những vất vả cuộc sống mà các chị đang trải qua. Đó cũng là động lực thúc đẩy tôi thực hiện đề tài này để có cái nhìn thấu đáo về “Đời Sống của Nữ Công Nhân Nhập Cƣ tại Khu Công Nghiệp Bắc Thăng Long – Hà Nội dƣới góc nhìn Công tác xã hội (Khảo sát tại các nhà trọ trên địa bàn xã Hải Bối – Huyện Đông Anh)”. Mong rằng đề tài sẽ đƣa ra đƣợc một bức tranh chi tiết về cuộc sống của các nữ công nhân nhập cƣ cũng nhƣ những khó khăn và mong muốn của họ trong cuộc sống, để từ đó thấy đƣợc họ đang cần gì, thiếu gì cho một cuộc sống tốt đẹp hơn. 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu Từ trƣớc đến nay đã có khá nhiều các nghiên cứu về công nhân lao động tại các khu công nghiệp, khu chế xuất trên địa bàn cả nƣớc, trong những nghiên cứu đó cũng có không ít các nghiên cứu về nữ công nhân nhập cƣ. Đây là vấn đề chiếm đƣợc sự quan tâm từ nhiều các lĩnh vực nghiên cứu khác nhau: Kinh tế, xã hội, văn hóa, tâm lý,…Với mỗi lĩnh vực nghiên cứu lại có những cách thức đánh giá, hƣớng nghiên cứu khác nhau. Nhƣng các nghiên cứu đó đều hƣớng tới việc đi sâu tìm hiểu về những khó khăn của công nhân gặp phải trong cuộc sống, trong công việc từ đó có những giải pháp để hỗ trợ cho quá trình sống và làm việc của họ. - Các nghiên cứu, bài báo, tạp chí Kim Anh, Nguyễn Tập và Quốc Linh (2004), “Chuyện dài nhiều tập của công nhân nhập cƣ” . Nhóm tác giả đã nói lên đƣợc thực trạng đời sống của công nhân nhập cƣ mà đáng chú ý hơn cả là nữ công nhân. Các nữ công nhân đều gặp các vấn đề từ nhà trọ đến ăn uống hàng ngày, thu nhập, tình cảm, sức khỏe…Họ phải sống trong các khu nhà trọ ẩm thấp, dột nát, chật hẹp, ăn uống thì tằn tiện vì đồng 8 lƣơng quá ít ỏi. Tình trạng sống thử xảy ra đầy rẫy, không nhận đƣợc sự quan tầm về mặt sức khỏe từ phía công ty nên nữ công nhân dễ mắc các bệnh: Đau bao tử, viêm xoang, viêm phụ khoa… Phan Thị Mai Hƣơng Viện Tâm lý học làm chủ nhiệm (2011), “Báo cáo kết quả nghiên cứu về công nhân”. Đề tài đã thực hiện khảo sát với những công nhân trên cả ba miền đất nƣớc về vấn đề kinh tế - xã hội. Nghiên cứu này đã chỉ ra rằng ngƣời công nhân có sự quan tâm đối với các vấn đề lớn của đất nƣớc nhƣng nhận thức còn chƣa thực sự đầy đủ, còn có những hạn chế. Các thông tin về những vấn đề lớn, đƣợc nhiều ngƣời quan tâm đƣợc ngƣời công nhân tiếp nhận chủ yếu qua các phƣơng tiện truyền thông đại chúng nhƣ truyền hình, đài, báo chí. Thậm chí ngay cả việc tiếp thu thông tin qua các phƣơng tiện truyền thông đại chúng cũng không phải là nhiều, do phần lớn thời gian ngƣời công nhân đành để làm việc, làm tăng ca.., do ngƣời công nhân còn đang phải lo cho cuộc sống hàng ngày, lo kiếm sống. Vì vậy, thông tin thu đƣợc cũng không phải là nhiều. Bên cạnh đó, trình độ học vấn của ngƣời công nhân nói chung chƣa cao nên điều này cũng có ảnh hƣởng đến nhận thức của họ. Lê Trọng và Nguyễn Minh Ngọc (2001), “Lao động nữ ra thành phố cƣ trú tự do tìm việc làm: thực trạng và giải pháp” . Tác giả đã đƣa ra các nguyên nhân của vấn đề lao động nữ ra thành phố cƣ trú tự do, bên cạnh nguyên nhân là do kinh tế khó khăn thì còn bao gồm cả nguyên nhân về tinh thần. Trong bài viết, tác giả cũng nói tới những khó khăn mà nữ công nhân phải đối mặt trong quá trình di cƣ đi tìm việc làm. PTS. Nguyễn Văn Tài và CTV, “Di dân tự do nông thôn – thành thị ở Thành phố Hồ Chí Minh”, NXB Nông nghiệp, 1998. Tác giả đã giúp ngƣời đọc có một cái nhìn tổng quát về vấn đề di dân tự do từ nông thôn ra thành thị tại Thành phố Hồ Chí Minh, những tích cực và tiêu cực của việc di dân tự do đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Trên cơ sở đó, tác giả đƣa ra những biện pháp vừa mang tính chất dài hạn và ngắn hạn đối với hiện tƣợng di dân tự do. Hà Thị Phƣơng Tiến và Hà Quang Ngọc, “Lao động nữ di cƣ tự do nông thôn – thành thị”, NXB Phụ nữ, 2000. Công trình này đã cung cấp cho chúng ta biết đƣợc thực trạng cuộc sống của lao động nữ di cƣ tự do từ nông thôn ra thành phố, 9 vấn đề việc làm, thu nhập, điều kiện sống của họ tại thành phố Họ gặp nhiều vấn đề khó khăn, trở ngại trong cuộc sống nhƣ sự bất cập giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa năng lực và yêu cầu, giữa đóng góp và hƣởng thụ. Theo tác giả cần phải giải quyết những vấn đề trên bằng những chính sách cụ thể giúp cho cuộc sống của lao động nữ đƣợc cải thiện, đƣợc bình đẳng và hƣởng các quyền lợi công dân nhằm nâng cao khả năng đóng góp và vị thế xã hội của họ. Tổ chức di cƣ Quốc tế (International Organization for Migration) kết hợp với Trung tâm thúc đẩy chất lƣợng cuộc sống một tổ chức phi chính phủ địa phƣơng “Nghiên cứu về Bạo lực Giới đối với các Phụ nữ di cƣ là Công nhân nhà máy”. Nghiên cứu này thực hiện tại các khu công nghiệp ở Thành phố Hồ Chí Minh và các khu vực xung quanh, thời gian nghiên cứu từ tháng 10/2006 đến tháng 6/2007. Mục tiêu của nghiên cứu này là nhằm cải thiện hiểu biết về tình trạng bạo lực đối với nữ công nhân di cƣ ở Việt Nam và cung cấp thông tin chính xác về nhận thức, trải nghiệm và phản ứng của phụ nữ di cƣ đối với bạo lực giới mà có thể đƣợc sử dụng để hỗ trợ các nỗ lực vận động thông qua xây dựng chính sách và chƣơng trình. Sáng ngày 3/12/2013, tại Hà Nội, Tổng Liên đoàn Lao động (LĐLĐ) Việt Nam và Tổ chƣ́c Action Aid t ổ chức hội thảo công bố kết quả Đề tài nghiên cứu “Thực trạng mức sống của lao động nữ nhập cƣ tại các khu công nghiệp, khu chế xuất (KCN - KCX) hiện nay”. Báo cáo công bố kết quả Đề tài nghiên cứu cho thấy: Việt Nam có 15 triệu công nhân, lao động đang làm việc trong doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế; gần 2 triệu công nhân, lao động làm việc tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, trong đó gần 70% là lao động nữ. Sự gia tăng nhanh chóng số lƣợng công nhân lao động nhập cƣ đã tạo áp lực lớn và những hệ lụy trong đời sống văn hóa - xã hội ở các địa bàn dân cƣ. Nghiên cứu đã chỉ ra đƣợc những hạn chế trong thu nhập của đa số công nhân, trong đó có nữ công nhân nhập cƣ. Họ đã bị doanh nghiệp chèn ép, sẵn sàng cắt tiền lƣơng khi doanh nghiệp khó khăn và thông thƣờng chỉ trả lƣơng bằng mức lƣơng tối thiểu. Đứng trƣớc những khó khăn đó nữ công nhân đã phải đi kiếm các công việc làm thêm khác để tăng thêm thu nhập và cải thiện cuộc sống. 10 Trung tâm hợp tác phát triển nguồn nhân lực và Actionaid, “Tác động của khủng hoảng kinh tế tới đời sống, việc làm của công nhân nữ nhập cƣ và nguy cơ buôn bán ngƣời” . Nghiên cứu này đƣợc thực hiện từ ngày 05/7/2009 tại một số địa điểm ở Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, đến ngày 08/9/2009 nghiên cứu đƣợc công bố tại Hà Nội trong Hội thảo do trung tâm Hợp tác phát triển nguồn nhân lực và Actionaid phối hợp tổ chức. Qua nghiên cứu này đã chỉ ra rằng có 28% nữ công nhân nhập cƣ có hợp đồng lao động không xác định thời hạn và 36% số nữ công nhân nhập cƣ chuyển chỗ làm từ 1 đến 5 lần trong 5 năm qua. Họ phải làm việc với cƣờng độ cao nhƣng đồng lƣơng lại không tƣơng xứng với sức lao động họ bỏ ra. Họ đƣợc xem là đối tƣợng chịu sự tác động lớn của khủng hoảng kinh tế nên vấn đề mất việc, thiếu việc, không tìm đƣợc việc làm, dẫn tới nguy cơ là nạn nhận của tệ nạn mua bán ngƣời là điều khó tránh khỏi. Từ đó nghiên cứu cũng đƣa ra một số đề xuất cho việc triển khai mô hình hỗ trợ cho nữ công nhân khi đang làm việc lẫn khi về quê. Nghiên cứu trên của Trung tâm Hợp tác phát triển nguồn nhân lực (C&D) và ActionAid Việt Nam “Tác động của khủng hoảng tài chính kinh tế đối với công nhân nữ nhập cƣ và những nguy cơ về mua bán ngƣời”. Nghiên cứu cho thấy lao động nữ đã và đang chịu nhiều tác động tiêu cực từ cuộc khủng hoảng kinh tế. Nhiều công nhân nữ không biết “mặt mũi” hợp đồng lao động , nên khi có khủng hoảng kinh tế xảy ra, doanh nghiệp sãn sàng cắt giảm lao động và nghiễm nhiên họ sẽ mất việc làm. Đứng trƣớc vấn đề mất việc buộc họ phải đi tìm những công việc khác có thu nhập để trang trải cho cuộc sống hàng ngày, ít ngƣời lựa chọn về quê. Chính vì vậy, việc chấp nhận một công việc nhiều rủi ro, bất chấp hậu quả là điều dễ xảy ra, nhiều chị em dễ bị lợi dụng, dụ dỗ, lừa gạt vào con đƣờng mại dâm, lấy chồng nƣớc ngoài. Báo Hà Nội Mới ra ngày 01/5/2013 có bài viết về “Đời sống văn hoá ở các KCN: Gần nhƣ bị lãng quên!”. Trong bài viết này cũng đã đề cập sơ qua một vài nét về nới ăn chốn ở của các công nhân lao động, tuy nhiên nhấn mạnh đến vấn đề văn hóa, giải trí của công nhân tại đây. Họ gọi là “Phòng trọ ba không”, không ti vi, không sách báo và không internet. Thời gian chủ yếu của họ là làm việc tại các công 11 ty, khu chế xuất, họ có thể tan ca là họ lại trở về phòng trọ, họ luôn trong tình trạng “đói văn hóa” triền mien. Bài viết cũng đã chỉ ra rằng do áp lực về kiếm sống nên họ đã lãng quên những thứ xa xỉ nhƣ “văn hóa”, đây là bài toán đặt ra cho các cấp các ngành, chính sách nhà nƣớc. Báo Nhân dân với bài viết “Ngƣời lao động chật vật với mức lƣơng tối thiểu”. Trong bài viết tác giải đã nêu đƣợc vấn đề thu nhập thực tế của phần lớn ngƣời lao động (NLÐ) trong các khu công nghiệp, khu chế xuất (KCN, KCX) hiện nay còn ở mức thấp, hầu nhƣ chỉ đủ trang trải cho cuộc sống cá nhân, ít có tích lũy. Ðối với NLÐ nhập cƣ nói chung và các lao động nữ (LÐN) nhập cƣ đã có gia đình nói riêng, cuộc sống đang gặp không ít khó khăn do mọi chi phí đều trông vào khoản lƣơng ít ỏi. Bên cạnh đó tác giải còn đề cập đến vấn đề ngƣời lao động cần doanh nghiệp xây dựng nhà gửi trẻ để họ an tầm làm việc. “ Cực lắm đời công nhân”, www.tuoitre.com. Bài viết đã cho chúng ta biết nỗi cực nhọc của công nhân tại khu công nghiệp Mỹ Phƣớc. Họ phải tăng ca rất nhiều, thậm chí là làm thâu đêm, nhƣng mức lƣơng mà họ nhận đƣợc chỉ từ 1.200.000 đồng đến 1.600.000 đồng. Với mức lƣơng đó, cuộc sống của công nhân hết sức chật vật trong điều kiện giá cả ngày một tăng cao. Thêm vào đó, họ còn bị đối xử rất tệ, cụ thể phải làm việc dƣới cơn nắng. “Ăn ở, nghe xem đều thiếu thốn”, www.giaoduc.edu.vn, 10/01/2007. Bài viết phản ánh cuộc sống của công nhân tại các khu công nghiệp, khu chế xuất: Tân Bình, Tân Tạo hết sức khó khăn và thiếu thốn. Họ phải sông trong những khu nhà trọ chật chội và không đảm bảo vệ sinh. Ngoài ra, bài viết cũng đề cập tới vấn đề nhà ở do doanh nghiệp xây dựng rất ít. “Đời sống công nhân trƣớc cơn bão giá”, www.quangngai.gov.vn. 21/3/2008. Bài viết đã cho chúng ta biết cuộc sống vô cùng chật vật của công nhân tại các KCN Quảng Phong, Tịnh Phong, KCN Phổ Phong tại tỉnh Quảng Ngãi trong “cơn bão” giá vừa qua. Thức ăn của họ chẳng có gì khác ngoài mấy miếng đậu khuôn, cá kho mặn và rau muống xào bởi tiền lƣơng quá thấp nên họ chẳng có tiền mà chăm lo cho sức khoẻ. Tìm cách cải thiện cuộc sống vật chất của công nhân đang là một vấn đề đáng quam tâm tại tỉnh. 12 “Bức xúc đời sống công nhân”, Thời báo kinh tế Việt Nam. 25/10/2007. Bài viết đã phản ánh điều kiện làm việc, điều kiện sống của công nhân tại các khu công nghiệp, khu chế xuất của Hà Nội chƣa đựợc đảm bảo. Việc vi phạm Luật lao động vẫn còn tồn tại trong ký kết hợp đồng giữa doanh nghiệp và ngƣời lao động. - Các nghiên cứu độc lập Luận văn tốt nghiệp của Sinh viên Trần Thị Hồng Châu (Khóa 1996 -2000), Khoa Phụ nữ học, Trƣờng Đại học Mở bán công Thành phố Hồ Chí Minh, “Tìm hiểu đời sống nữ công nhân nhập cƣ tại công ty may Việt Tiến”. Nghiên cứu đã nêu ra thực trạng của nhóm nữ công nhân tại công ty may Việt Tiến về các vấn đề nhƣ: điều kiện dự tuyển, quyền lợi và nghĩa vụ của họ đối với công ty, những khó khăn về thời gian lao động, sức khỏe, mối quan hệ, nơi ở. Nghiên cứu nhấn mạnh đến những khó khăn trong quá trình làm việc mà công nhân tại công ty đang gặp phải, đó là, điều kiện làm việc không thoải mái, họ luôn ở trong tình trạng căng thẳng, bị stress. Nguyễn Thị Chiến, “Nghiên cứu đời sống văn hóa của công nhân các khu công nghiệp vùng tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh”. Nghiên cứu này đƣợc bắt đầu vào tháng 01/2009, kết thúc vào tháng 12/2010, với việc khảo sát đánh giá thực trạng đời sống văn hóa của công nhân các KCN trong đó bao gồm: đời sống văn hóa vật chất, đời sống văn hóa tinh thần của công nhân.Trên cơ sở những nhận định về nguyên nhân chủ quan và khách quan tác động đến đời sống văn hóa của công nhân, đề tài đề xuất các giải pháp và kiến nghị về nâng cao đời sống văn hóa cho công nhân các KCN ở Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh. Bùi Thị Thanh Hà, Viện xã hội học, “Đời sống và việc làm của công nhân xuất thân từ nông thôn” thực hiện từ tháng 10/2008. Nghiên cứu này đã đề cập đến những khó khăn trong công việc cũng nhƣ trong việc tìm kiếm bạn đời của các công nhân nhập cƣ. Họ có thể thích nghi đƣợc với cuộc sống nhƣng vấn đề tìm đƣợc bạn đời là điều khó khăn đối với họ, do điều kiện kinh tế chƣa ổn định, tính chất công việc và các mối quan hệ giáo lƣu hạn chế. Vì vậy nhiều các công nhân đã chọn con đƣờng trở về quê để tìm việc khác và lập gia đình. Bên cạnh đó nghiên cứu cũng đã nêu ra đƣợc những kiến nghị đến các cấp nhƣ: Điều chỉnh tăng lƣơng, thiết kế các khu nhà ở cho công nhân,… 13 Tiểu luận tốt nghiệp của Sinh viên Vũ Thị Khƣơng (Khóa 1992 -1996), Khoa Phụ nữ học, Đại học Mở bán công Thành Phố Hồ Chí Minh, “ Việc thực hiện luật Lao động đối với nữ công nhân ở một vài doanh nghiệp nhà nƣớc tại Thành Phố Hồ Chí Minh”. Đề tài tiểu luận đã nghiên cứu việc thực hiện luật lao động tại hai doanh nghiệp dệt may. Tiểu luận đã nêu ra đƣợc những thuận lợi và khó khăn trong việc thực hiện những chính sách lao động cho phụ nữ. Nguyễn Huyền Lê, Viện Khoa học Lao động và Xã hội trong bài viết “Rủi ro của lao động di cƣ và một số kiến nghị”, đã chỉ ra đƣợc các khó khăn và rủi ro mà ngƣời lao động nhập cƣ sẽ phải đối đầu trong quá trình sống và lao động. Rủi ro về an sinh thấp, nguy cơ bị lừa gạt, khó khăn nhà ở, rủi ro trong suy giảm sức khỏe,…Thông qua đó tác giả đã đề cập đến những đề xuất nhƣ: Giảm dòng di cƣ tự do bằng cách phát triển các đô thị vệ tinh tại các vùng nông thôn, tăng cƣờng cung cấp thông tin cấp xã cho lao động di cƣ, chính quyền nên có các biện pháp hữu hiệu để đáp ứng nhà ở,… Luận văn tốt nghiệp của sinh viên Nguyễn Thị Ngọc (Khóa 1997 -2001), Khoa Phụ nữ học, Trƣờng Đại học Mở bán công Thành phố Hồ Chí Minh, “ Khảo sát đời sống và điều kiện làm việc của lao động nữ nghành dệt may”, ( Điển cứu tại công ty dệt may Việt Thắng và công ty dệt may Thành Công). Nghiên cứu đã cung cấp những thông tin về đời sống của nữ công nhân nghành dệt may. Họ thƣờng xuyên phải làm việc trong điều kiện chật hẹp, nóng bức, bụi bặm, thiếu ánh sang, tăng ca…Nhƣng đổi lại hàng tháng họ chỉ nhận đƣợc những đồng lƣơng ít ỏi không đủ để họ có thể có một cuộc sống đảm bảo. Nguyễn Tín Nhiệm, “Điều kiện lao động của nữ công nhân : Thực trạng và giái pháp” . Nghiên cứu này đƣợc tiến hành trong vòng 3 năm từ 1995 đến 1997, với việc khảo sát trực tiếp 1294 doanh nghiệp trên cả nƣớc, về vần đề môi trƣờng lao động. Nghiên cứu này phản ánh đƣợc tình hình chung về điều kiện lao động của nữ công nhân và từ đó đã nêu ra đƣợc một số giải pháp để khắc phục tình trạng này. Phạm Thanh Thôi Đại học xã hội và nhân văn, đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, “Đời sống xã hội của thanh niên nhập cƣ lao động phổ thông tại các cơ sở sản xuất nhỏ ở Tp.HCM”. Nghiên cứu này chủ yếu tập trung về các khía cạnh 14 đời sống xã hội của thanh niên nhập cƣ lao động phổ thông tại các cơ sở sản xuất nhỏ ở TP. Hồ Chí Minh. Các khía cạnh của đời sống xã hội nhƣ mạng lƣới xã hội, quan hệ xã hội, các điều kiện sống, làm việc, thu nhập và tiếp cận các dịch vụ xã hội đô thị đƣợc mô tả và phân tích trong nghiên cứu này. Đời sống xã hội của thanh niên nhập cƣ xét trên quan hệ với chủ cơ sở, với các đồng nghiệp tại nơi sống và làm việc đƣợc xây dựng chủ yếu trên nền tảng các quan hệ “tình cảm”, “thân thuộc”, “đồng tộc”, “đồng hƣơng”. Theo đó, các cơ sở sản xuất nhỏ nhƣ là các “hộ gia đình hoạt động kinh tế công nghiệp” và cũng là các “tiểu văn hóa” đa dạng trong quá trình đô thị hóa ở TP. Hồ Chí Minh. Leslie T. Chang “Gái công xƣởng”. Cuốn sách viết về các cô gái rời quê nhà, hòa mình vào thế giới công xƣởng khắc nghiệt, nơi bạn thậm chí sẽ đánh mất bạn trai chỉ vì đánh mất cái điện thoại, hoặc một chút kỹ năng sử dụng máy tính sẽ đƣa bạn lên một tầng lớp mới trong xã hội. Trong cuộc vật lộn mƣa sinh họ đã nếm trải đủ thành công cũng nhƣ thất bại cay đắng. Cuốn “Gái công xƣởng” còn là cuốn sách đầy thƣơng cảm thiết tha lƣu lại trong lòng ngƣời đọc về những con ngƣời đang hàng ngày tạo ra hàng hóa công nghiệp, tiêu dùng cho chúng ta. Đây là cuốn sách viết về nữ lao động Trung Quốc nhƣng cũng đã phản ánh đƣợc những hiện thực tồn tại mà có lẽ các “thân phận: công nhân đều phải trải qua. Bùi Thị Thanh Hà, “Công nhân công nghiệp trong các doanh nghiệp liên doanh ở nƣớc ta thời kỳ đổi mới”, NXB Khoa học xã hội, 2003. Cuốn sách đã đi sâu nghiên cứu đội ngũ giai cấp công nhân trong các doanh nghiệp liên doanh, mà cụ thể là ngành dệt may, giày da thực phẩm trong thời kỳ đổi mới của nƣớc ta. Cuốn sách tập trung nghiên cứu về các vấn đề nhƣ cơ cấu công nhân, điều kiện làm việc, các mối quan hệ trong doanh nghiệp liên doanh. Đồng thời, cũng có đề cập đến cơ hội thăng tiến nghề nghiệp đối với công nhân trong doanh nghiệp liên doanh so với các doanh nghiệp khác. Các tài liệu vừa nêu trên phần lớn đã đề cập đến thực trạng các vấn đề của công nhân, công nhân nhập cƣ và nữ công nhân nhập cƣ về cuộc sống sinh hoạt hàng ngày, điều kiện làm việc tại công ty, các chế độ lao động, mức sống, văn hóa... 15 Và có một số nghiên cứu đã nghiên cứu cụ thể đời sống của nữ công nhân nhập cƣ trong nghành dệt may. Nhƣng chƣa có nghiên cứu nào đánh giá đƣợc hậu quả của thực trạng đời sống nữ công nhân nhập cƣ, cũng nhƣ chƣa có nghiên cứu nào nghiên cứu độc lập vấn đề đời sống của nữ công nhân nhập cƣ về cả vật chất lẫn tinh thần. Những nghiên cứu đi trƣớc đã có các khuyến nghị, đề xuất mang tính chung chung tới các cấp chính quyền nhà nƣớc và chƣa có biện pháp hay cách thức nào cụ thể cho những khó khăn của nữ công nhân. Kế thừa kết quả của các nghiên cứu trên, tôi tiến hành nghiên cứu chi tiết cuộc sống vật chất và tinh thần hiện nay của các nữ công nhân nhập cƣ tại khu công nghiệp Bắc Thăng Long – Hà Nội, sau đó đƣa ra đánh giá hậu quả của thực trạng đó mang lại trên cơ sở đó sẽ ứng dụng Công tác xã hội nhóm vào việc hỗ trợ nhằm nâng cao kỹ năng cho nhóm nữ công nhân. Đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về nữ công nhân nhập cƣ trên nhiều khía cạnh khác nhau, nhƣng chủ yếu nghiên cứu nữ công nhân nhập cƣ trên khu vực Thành Phố Hồ Chí Minh mà chƣa có nhiều nghiên cứu nói tới nữ công nhân nhập cƣ trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Đây cũng là một khu vực tập trung đông đúc các nữ công nhân nhập cƣ do có rất nhiều khu công nghiệp lớn. Vậy nên việc nghiên cứu về đời sống nữ công nhân nhập cƣ tại khu vực khu công nghiệp Bắc Thăng Long là một nghiên cứu khá mới. Trọng tâm của nghiên cứu là đánh giá đƣợc những khó khăn của nữ công nhân nhập cƣ trong cuộc sống vật chất, tinh thần cũng nhƣ vấn đề chăm sóc sức khỏe hiện nay đang gặp phải và hiện tại họ có những mong muốn, dự định gì cho cuộc sống, cho tƣơng lai để từ đó có cái nhìn khách quan về họ, dựa trên những đánh giá có đƣợc sẽ đƣa công tác xã hội nhóm vào để hỗ trợ cho họ. 3. Ý nghĩa của nghiên cứu 3.1. Ý nghĩa khoa học Nghiên cứu có cơ hội sử dụng một số lý thuyết Công tác xã hội, lý giải một số vấn đề trong thực tiễn thông qua việc tìm hiểu đời sống nữ công nhân nhập cƣ, bao gồm: Lý thuyết nhu cầu (Maslow), lý thuyết vai trò, lý thuyết hệ thống. Đồng thời vận dụng các phƣơng pháp, kỹ năng trong công tác xã hội để ƣng dụng trong quá trình thực hiện nghiên cứu: Thu thập thông tin, xây dựng mối quan hệ, thảo luận 16 nhóm, phỏng vấn sâu,…Ngoài ra nghiên cứu sẽ góp phần củng cố sâu sắc hơn những hiểu biết về các lý thuyết, phƣơng pháp và kỹ năng Công tác xã hội đã đƣợc học và thực hành. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Tiến hành nghiên cứu đề tài này, tôi hi vọng kết quả của cuộc nghiên cứu sẽ góp phần vào việc mô tả thực trạng chung, những khó khăn về vật chất lẫn tinh thần, những nhu cầu mong muốn trong cuộc sống hàng ngày và tƣơng lai của các nữ công nhân nhập cƣ tại các khu công nghiệp nói chung và nữ công nhân nhập cƣ tại khu công nghiệp Bắc Thăng Long nói riêng, thông qua đó có thể huy động sự hỗ trợ hợp tác từ nhiều phía nhằm xây dựng thành công mô mô hình sinh hoạt kỹ năng sống cho các nữ công nhân. Từ đó, các cấp, các cơ quan có trách nhiệm quan tâm nhiều hơn từ đến đời sống vật chất và tinh thần cho các nữ công nhân nhập cƣ. - Hi vọng rằng đề tài này cũng sẽ giúp ích phần nào cho các nhân viên xã hội trong việc đề ra những hoạt động hỗ trợ, xây dựng đƣợc kế hoạch bảo vệ và phát triển cho các nữ công nhân nhập cƣ. - Đề tài góp phần làm phong phú thêm các nghiên cứu về vấn đề nữ công nhân nhập cƣ - Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tƣ liệu tham khảo thông tin học tập cho các sinh viên ngành xã hội học, đô thị học, công tác xã hội, cũng nhƣ cho các tổ chức quan tâm tới vấn đề công nhân nhập cƣ nói chung, và nữ công nhân nhập cƣ nói riêng. - Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ đóng góp thêm số liệu cho các cơ quan đoàn thể để họ có thể nhận thấy đƣợc những khó khăn mà nữ công nhân nhập cƣ đang gặp phải một cách cụ thể và rõ nét hơn. 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Mục đích nghiên cứu Đề tài này nhằm nhận diện và mô tả thực trạng chung về đời sống của nữ công nhân nhập cƣ để từ đó có thể chỉ ra đƣợc những khó khăn cũng nhƣ thuận lợi trong cuộc sống của họ. Kết quả thu thập đƣợc cũng là nền tảng để nghiên cứu đƣa ra những khuyến nghị gửi các cấp có liên quan góp phần cải thiện đƣợc cuộc sống 17 hiện tại và tạo cơ hội cho nữ công nhân có một cuộc sống ổn định hơn. Với tƣ cách là nhân viên Công tác xã hội, tác giả sẽ lựa chọn một nhóm nữ công nhân có chung nhu cầu trợ giúp để áp dụng công tác xã hội nhóm trong việc can thiệp nhằm đáp ứng nhu cầu của họ. 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu  Tìm hiểu những đặc điểm của nhóm nữ công nhân nhập cƣ tại khu công nghiệp Bắc Thăng Long  Phân tích đƣợc đời sống của nữ công nhân nhập cƣ tại khu công nghiệp Bắc Thăng Long qua các khía cạnh về thu nhập, các khoản chi tiêu, nhà ở, chế độ dinh dƣỡng, tài sản, thời gian tham gia các hoạt động vui chơi giải trí, vấn đề chăm sóc sức khỏe, mức độ hài lòng của họ với cuộc sống hiện tại  Ứng dụng Công tác xã hội nhóm trong việc cung cấp kiến thức về phòng tránh thai và nạo hút thai an toàn cho nhóm nữ công nhân nhập cƣ  Đề xuất một số khuyến nghị về giải pháp nâng cao chất lƣợng cuộc sống cho nhóm nữ công nhân nhập cƣ 5. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu: Đời sống nữ công nhân nhập cƣ tại khu công nghiệp Bắc Thăng Long – Hà Nội - Khách thể nghiên cứu: + Nữ công nhân nhập cƣ + Ngƣời nhà (nếu có) của các nữ công nhân nhập cƣ + Hàng xóm, chủ các khu trọ của các nữ công nhân nhập cƣ + Chính quyền địa phƣơng nơi nữ công nhân thuê nhà trọ 6. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi thời gian Thời gian nghiên cứu sẽ đƣợc thực hiện trong vòng 4 tháng (từ tháng 4/2014 đến hết tháng 8/2014) - Phạm vi không gian Đề tài đƣợc hành nghiên cứu tại các khu trọ trên địa bàn xã Hải Bối, huyện Đông Anh, Hà Nội 18 - Giới hạn nội dung nghiên cứu + Tìm hiểu thực trạng đời sống của nữ công nhân nhập cƣ thông qua các chỉ báo về thu nhập, các khoản chi tiêu, tài sản có đƣợc, nhà ở, chế độ dinh dƣỡng, thời gian tham gia các hoạt động vui chơi giải trí, vấn đề sức khỏe và khám chữa bệnh + Tìm hiểu những mong muốn về khía cạnh kinh tế, đời sống tình cảm, vui chơi giải trí của nữ công nhân nhập cƣ trong thực tế cuộc sống hiện nay + Vận dụng Công tác xã hội nhóm trong việc cung cấp kiến thức về phòng tránh thai và nạo hút thai an toàn cho nhóm nữ công nhân nhập cƣ tại khu công nghiệp 7. Câu hỏi nghiên cứu - Những đặc điểm chính của nữ công nhân nhập cƣ tại khu công nghiệp Bắc Thăng Long là gì? - Đời sống hiện tại của nữ công nhân nhập cƣ ra sao xét theo các khía cạnh về đời sống vật chất, tinh thần cũng nhƣ vấn đề chăm sóc sức khỏe? - Nhân viên Công tác xã hội có thể làm gì để giúp đỡ cho nhóm nữ công nhân nhập cƣ tiếp cận các kiến thức về phòng tránh thai và nạo hút thai an toàn? 8. Giả thuyết nghiên cứu - Nhóm nữ công nhân nhập cƣ tại khu công nghiệp Bắc Thăng Long đến từ nhiều vùng miền khác nhau, có trình độ học vấn tƣơng đối thấp, họ xuất thân chủ yếu từ nông nghiệp hoặc chƣa có việc làm trƣớc khi đến khu công nghiệp, phần lớn trong số họ chƣa lập gia đình. - Cuộc sống hiện tại của các nữ công nhân nhập cƣ tại khu công nghiệp Bắc Thăng Long đang gặp nhiều khó khăn về cả vật chất lẫn tinh thần, đặc biệt là vấn đề chăm sóc sức khỏe và chăm sóc sức khỏe sinh sản. - Nhân viên Công tác xã hội có thể vận dụng phƣơng pháp Công tác xã hội nhóm trong can thiệp, trợ giúp cho nhóm nữ công nhân nhập cƣ về phòng tránh thai và nạo hút thai an toàn. 9. Phƣơng pháp nghiên cứu 9.1. Phƣơng pháp luận Với đề tài này sẽ đi sâu phân tích thực trạng đời sống của nữ công nhân nhập cƣ tại khu công nghiêp Bắc Thăng Long về các khía cạnh đời sống nhƣ: Chế độ ăn, 19 thời gian nghỉ ngơi, công việc, vui chơi giải trí, và đặc biệt quan trọng là tìm hiểu những mong muốn hiện tại của các chị về một cuộc sống tốt đẹp hơn. Dựa trên những thực trạng có đƣợc qua quá trình phân tích sẽ đánh giá hậu quả của những tác động tiêu cực mà thực trạng đời sống mang lại và đƣa ra nhận định về vấn đề: Các nữ công nhân nhập cƣ đã đối phó nhƣ thế nào trƣớc những tác động đó? Bên cạnh đó sẽ đánh giá sự thiết yếu của việc hỗ trợ các nữ công nhân có các chƣơng trình sinh hoạt ngoài giờ thay vì những hoạt động mang tính lặp đi lặp lại và nghèo nàn. Nói chung, sử dụng phƣơng pháp luận trong nghiên cứu này nhằm lý giải rõ hơn thực trạng đời sống nữ công nhân nhập cƣ, những nhân tố tác động lên đời sống của họ. 9.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin Nghiên cứu này sử dụng các phƣơng pháp sau:  Thu thập thông tin bằng phiếu trưng cầu ý kiến Nghiên cứu đã phát ra 200 phiếu trƣng cầu ý kiến với khách thể là các nữ công nhân nhập cƣ tại các nhà trọ trên địa bàn xã Hải Bối, Huyện Đông Anh, Hà Nội và thu về 166 bảng hỏi đạt yêu cầu của nhà nghiên cứu và phục vụ đƣợc cho nội dung nghiên cứu. Nội dung bảng hỏi nhằm hƣớng đến thu thập những thông tin cơ bản liên quan đến các đặc điểm của nhóm nữ công nhân: Độ tuổi, trình độ học vấn, quê quán, tình trạng hôn nhân hiện tại nhƣ thế nào, trƣớc khi đến làm việc tại khu công nghiệp họ đã từng làm công việc gì và tại sao họ lại quyết định rời quê để đến làm công nhân tại khu công nghiệp. Tiếp theo đó các câu hỏi sẽ đƣợc nêu ra để đi tìm hiểu về đời sống của các nữ công nhân hiện tại ra sao khi xét trên các vấn đề của cuộc sống: Nhà ở, thu nhập, các khoản chi tiêu, các hoạt động vui chơi giải trí, các mối quan hệ xã hội, vấn đề chăm sóc sức khỏe,…Bên cạnh đó sẽ đi tìm hiểu mức độ hài lòng của nhóm nữ công nhân với cuộc sống hiện tại và những mong muốn của họ cho tƣơng lai sau này nhƣ thế nào.  Phỏng vấn sâu Nghiên cứu đã tiến hành phỏng vấn sâu 26 trƣờng hợp, trong đó 15 phỏng vấn sâu là nữ công nhân nhập cƣ, 10 phỏng vấn sâu cho các chủ nhà trọ và hàng xóm của các nữ công nhân, 1 phỏng vấn sâu cho lãnh đạo chính quyền nơi nữ công nhân đang cƣ trú. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan