Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đời sống lao động di cư đài loan tại việt nam ( qua nghiên cứu trường hợp dự án ...

Tài liệu đời sống lao động di cư đài loan tại việt nam ( qua nghiên cứu trường hợp dự án formosa, huyện kỳ anh, tỉnh hà tĩnh) luận văn ths. xã hội học

.PDF
103
559
87

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN TRƢƠNG THỊ THU TRANG ĐỜI SỐNG LAO ĐỘNG DI CƢ ĐÀI LOAN TẠI VIỆT NAM (Qua nghiên cứu trường hợp dự án Formosa, huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh) LUẬN VĂN THẠC SĨ: XÃ HỘI HỌC Hà Nội, năm 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN TRƢƠNG THỊ THU TRANG ĐỜI SỐNG LAO ĐỘNG DI CƢ ĐÀI LOAN TẠI VIỆT NAM (Qua nghiên cứu trường hợp dự án Formosa, huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh) Chuyên ngành Xã hội học Mã số: 60 31 03 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ: XÃ HỘI HỌC Xác nhận của Chủ tịch hội đồng Ngƣời hƣớng dẫn khoa học PGS.TS. Phạm Văn Quyết PGS.TS. Hoàng Bá Thịnh Hà Nội, năm 2014 MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 6 1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 6 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................... 8 3. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 13 4. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu ............................................. 13 4.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 13 4.2. Khách thể nghiên cứu ............................................................................. 13 4.3. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 13 5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ........................................ 13 5.1. Câu hỏi nghiên cứu................................................................................. 13 5.2. Giả thuyết nghiên cứu............................................................................. 14 6. Phƣơng pháp nghiên cứu và ý nghĩa nghiên cứu ................................... 14 6.1.Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 14 6.1.1. Phân tích tài liệu .................................................................................. 14 6.1.2. Phỏng vấn sâu ...................................................................................... 14 6.1.3. Phỏng vấn cấu trúc .............................................................................. 14 6.1.4. Phương pháp xử lí thông tin sơ cấp .................................................... 16 6.2. Ý nghĩa nghiên cứu ................................................................................. 16 6.2.1. Ý nghĩa lý luận ..................................................................................... 16 6.2.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................. 16 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........... 18 1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 18 1 1.1.1. Khái niệm .............................................................................................. 18 1.1.1.1. Khái niệm di cư ................................................................................. 18 1.1.1.2.Khái niệm di cư quốc tế ..................................................................... 19 1.1.1.3. Khái niệm người di cư công việc ...................................................... 19 1.1.1.4. Khái niệm lao động .......................................................................... 19 1.1.1.5. Khái niệm lao động di cư .................................................................. 20 1.1.1.7. Khái niệm đời sống ........................................................................... 20 1.1.1.8. Khái niệm đời sống vật chất ............................................................. 21 1.1.1.9. Khái niệm đời sống tinh thần ........................................................... 21 1.1.2. Lý thuyết áp dụng ................................................................................. 21 1.1.2.1. Lý thuyết lao động di cư của Ernest Ravenstein ............................. 21 1.1.2.2. Lý thuyết di cư của Everrett S. Lee .................................................. 22 1.1.2.3. Lý thuyết mạng lưới xã hội ............................................................... 23 1.2. Vài nét về địa bàn nghiên cứu ............................................................... 24 1.2.1. Địa bàn huyện Kỳ Anh và Khu kinh tế Vũng Áng ............................. 24 1.2.1.1. Đặc điểm địa bàn huyện Kỳ Anh ...................................................... 24 1.2.1.2. Khu kinh tế Vũng Áng ...................................................................... 25 1.2.2.Dự án Formosa ..................................................................................... 27 CHƢƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM NHÂN KHẨU HỌC XÃ HỘI VÀVIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG ĐÀI LOAN Ở VIỆT NAM ........................................... 29 2.1. Đặc điểm nhân khẩu học - xã hội của lao động di cƣ Đài Loan ....... 29 2.1.1. Độ tuổi và hôn nhân............................................................................. 29 2.1.2. Trình độ học vấn, vị trí việc làm của lao động Đài Loan .................. 30 2 2.1.3. Hợp đồng lao động ............................................................................... 32 2.1.4. Nguyên nhân di cư ............................................................................... 34 2.2. Việc làm và thu nhập của lao động di cƣ Đài Loan ............................ 43 2.2.1. Việc làm ................................................................................................ 43 2.2.2. Thu nhập............................................................................................... 44 2.2.3. Điều kiện làm việc ................................................................................ 47 CHƢƠNG 3: ĐỜI SỐNG VẬT CHẤT VÀ ĐỜI SỐNG TINH THẦN CỦA LAO ĐỘNG ĐÀI LOAN TẠI VIỆT NAM ....................................... 49 3.1. Điều kiện sinh hoạt ................................................................................. 49 3.2. Tiếp cận các dịch vụ xã hội ................................................................... 51 3.3. Hoạt động vui chơi giải trí ..................................................................... 53 3.4. Mạng lƣới xã hội của những lao động di cƣ Đài Loan ....................... 55 3.5. Về đời sống tình cảm .............................................................................. 62 3.6. Về ngôn ngữ ........................................................................................... 64 KẾT LUẬN ................................................................................................... 67 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 70 3 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1: Đặc điểm mẫu khảo sát tại dự án Formosa .......................................... 15 Bảng 2.1: Mối tương quan giữa tình trạng hôn nhân với lý do di cư của các lao động Đài Loan ( Đơng vị: %).................................................................... 39 Bảng 2.2: “Con đường” để các lao động di cư Đài Loan tiếp cận với thông tin dự án Formosa ................................................................................................. 42 Bảng 2.3: Mối tương quan giữa độ tuổi và mục đích sử dụng tiền của lao dộng di cư đài Loan (Đơn vị: %) ............................................................................. 46 Bảng 3.1: Hoạt động trong thời gian nhàn rỗi của lao động Đài Loan tại Việt Nam ................................................................................................................. 55 Bảng 3.2: Những người cùng di cư với lao động di cư Đài Loan ................. 56 Bảng 3.3: Người ảnh hưởng tới quyết định di cư theo nhóm tuổi ................. 59 Bảng 3.4: Những người giúp đỡ các lao động di cư Đài Loan ....................... 60 4 DANH MỤC CÁC BIỂU Biều đồ 2.1: Độ tuổi của lao động di cư Đài Loan (Đơn vị: %) ..................... 30 Biểu đồ 2.2: Trình độ học vấn của lao động di cư Đài Loan (Đơn vị: %) ..... 31 Biểu đồ 2.3: Vị trí việc làm của lao động di cư Đài Loan tại Formosa Việt Nam (Đơn vị: %) ............................................................................................. 32 Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ kí kết hợp đồng lao động của lao động di cư Đài Loan .... 33 Biểu đồ 2.5: Lý do di cư của các lao động Đài Loan (Đơn vị: %) ................. 36 Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ kí kết hợp đồng có thời hạn và không thời hạn của các lao dộng di cư Đài Loan ........................................................................................ 44 Biểu đồ 2.7: Đánh giá của lao động di cư Đài Loan về mức thu nhập so với thời điểm trước đây (Đơn vị: %) ..................................................................... 45 Biểu đồ 3.1: Đánh giá về điều kiện sinh hoạt tại Việt Nam của các lao động di cư Đài Loan (Đơn vị: %)................................................................................. 50 Biểu đồ 3.2: Nhận xét về mức độ diễn ra các hoạt động vui chơi giải trí dành cho các lao động di cư tại đây ......................................................................... 54 Biểu đồ 3.3: Tình trạng hôn nhân của các lao động di cư Đài Loan .............. 63 5 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa, di cư quốc tế đã trở thành một trong số những vấn đề lớn của thời đại. Chưa có thời kỳ nào trong lịch sử nhân loại di cư lại diễn ra với quy mô lớn như hiện nay. Theo ước tính của Tổ chức Di cư quốc tế (IOM), có gần 215 triệu người đang sống và làm việc ngoài đất nước của mình, chiếm khoảng 3,3% dân số toàn cầu. Di cư quốc tế đã góp phần đáng kể vào sự tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững đối với nhiều quốc gia trên thế giới. Người di cư đã có nhiều đóng góp cho nền kinh tế thế giới nói chung, ngay cả trong điều kiện khủng khoảng tài chính toàn cầu. Nhận thức được vai trò của di cư, các nước ngày càng quan tâm đến việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, quyền được làm việc và an sinh xã hội đối với bản thân người di cư và gia đình họ. Quy luật cung - cầu về sức lao động, dịch vụ, chênh lệch về mức sống và thu nhập, các điều kiện về an sinh xã hội… đã thúc đẩy các luồng di cư từ nhiều quốc gia khác nhau [11, tr. 1]. Như chúng ta đã biết, các cuộc khủng hoảng kinh tế liên tiếp khiến hàng loạt các quốc gia đứng trước thách thức kinh tế lớn điều đó kéo theo hệ lụy là hàng loạt lao động buộc phải thất nghiệp. Sự chuyển dịch lao động ở các quốc gia lớn tới các quốc gia nhỏ hơn, tới các quốc gia đang phát triển như Việt Nam đang dần hình thành. Theo số liệu thống kê từ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (LĐ-TB&XH), năm 2013, có khoảng 77.359 người nước ngoài làm việc tại Việt Nam (tăng 6% so với năm 2012). Trong đó, số lao động đã được cấp phép là 40.529 người, không thuộc diện cấp phép là 5.500 người và chưa được cấp phép là 31.330 người. Số người trên thuộc 60 quốc tịch, trong đó mang quốc tịch châu Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, Malaysia...) chiếm khoảng 58%, quốc tịch châu Âu (Anh, Pháp...) chiếm khoảng 28,5% và các nước khác chiếm 13,5% [54]. Cùng với quá trình hội 6 nhập nền kinh tế quốc tế thì nhu cầu sử dụng nguồn lao động nước ngoài có trình độ chuyên môn cao phục vụ thi công các công trình, dự án, nhất là các dự án từ nguồn vốn đầu tư nước ngoài (FDI) là yếu tố tất yếu của nền kinh tế xã hội nước ta. Năm 2008, Dự án đầu tư xây dựng Khu liên hợp gang thép và cảng Sơn Dương – Formosa Hà Tĩnh (gọi tắt là Dự án Formosa) đã được khởi công. Dự án do tập đoàn Formosa (Đài Loan) đầu tư với nguồn vốn giai đoạn I gần 10 tỷ USD. Đây là dự án đầu tư ra ngoài nước lớn nhất của Tập đoàn Formosa và là dự án FDI lớn nhất Việt Nam tính đến thời điểm hiện tại. Trên công trường Formosa, thường có khoảng 1.000 kỹ sư và công nhân người nước ngoài của 39 nhà thầu chính và hàng trăm nhà thầu phụ tham gia xây dựng. Dự án hoàn thành và đi vào hoạt động sẽ góp phần quan trọng khai thác có hiệu quả các lợi thế về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý, kinh tế, chính trị trong giao thương, dịch vụ quốc tế và trong nước; tạo việc làm, thúc đẩy đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của khu vực, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động của Hà Tĩnh, đáp ứng nhu cầu cung cấp nguồn nhân lực cho các khu kinh tế [12, tr. 5]. Bên cạnh góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội như đã nói trên, quá trình triển khai dự án cũng nảy sinh nhiều mặt trái trong công tác bảm đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, nhất là công tác quản lý lao động nước ngoài hoạt động tại khu vực này. Theo thống kê của Công an huyện Kỳ Anh, đầu năm 2014 trên địa bàn hiện có 2.806 lao động nước ngoài, trong đó có 1.566 người Trung Quốc (đại lục), 916 người Đài Loan, 219 người Hàn Quốc, số còn lại là các quốc tịch khác. Với thời gian cho cho chủ đầy tư dự án thuê là 70 năm, trong tương lai sẽ còn nhiều lao động nước ngoài tới đây, đặc biệt là lao động Đài Loan. Điều này sẽ tạo nên không ít những xáo trộn trong đời sống và sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. 7 Việt Nam là một quốc gia dồi dào nguồn lao động trẻ và thường biết đến với cụm từ “xuất khẩu lao động”. Các nghiên cứu trước đây hầu hết tập trung vào đề tài lao động trong nước hoặc là đời sống lao động Việt Nam ở các nước. Bởi vậy, việc tìm hiểu, nghiên cứu, phác họa đời sống người lao động nước ngoài khi tham gia lao động ở Việt Nam là điều hết sức cần thiết. Với những lí do nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài “Đời sống lao động di cư Đài Loan(Trung Quốc)1 ở Việt Nam (qua nghiên cứu trường hợp dự án Formosa, huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh)” để tìm hiểu, nghiên cứu. Qua đó, để làm rõ những điểm cần lưu tâm để có những chính sách phù hợp, đảm bảo nguồn nhân lực và các yếu tố liên quan đến nước ngoài, góp phần phục vụ công cuộc đổi mới của Việt Nam nói chung và Hà Tĩnh, Kỳ Anh nói riêng... 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Đối với các công trình nghiên cứu nước ngoài, đã có rất nhiều tác giả, tổ chức quan tâm tới vấn đề di cư lao động. Nghiên cứu Di cư nông thôn - thành thị và thị trường lao động ở Trung Quốc nghiên cứu trường hợp một tỉnh ở Đông Bắc (“Rural - urban migration and labor markets in china a case study in a northeastern province)” do tác giả Wang Tianhong thực hiện năm 2000. Nhiều vấn đề thu hút mối quan tâm của các nhà hoạch định chính sách tại Trung Quốc đó là quy mô di cư từ nông thôn ra đô thị trong thập kỷ qua tăng lên rất cao. Bắt đầu vào giữa những năm 1980 và tăng lên mạnh mẽ trong những năm gần đây. Nhiều cuộc khảo sát và dự án nghiên cứu đã được tiến hành để xác định số lượng di cư lao động và những nguyên nhân, hậu quả của “làn sóng lao động di cư”. Kể từ khi làn sóng di cư trong nước tăng lên quá đột ngột, sự chú ý của các nhà nghiên cứu đã tập trung phần lớn xoay quanh nắm bắt thực tế của di cư nông thôn - thành thị và hậu quả trực tiếp của nó. Nhiều vấn đề bất cập nảy sinh trong xã hội 1 Từ đây trở đi, trong luận văn này khi đề cập đến Đài Loan là nói đến Đài Loan (Trung Quốc) 8 như: ô nhiễm môi trường, vấn đề an sinh xã hội, nước sinh hoạt, rác thải, sức khỏe và bệnh tật của người di cư lao động đã được nêu ra nhằm có hướng giải quyết hạn chế tối đa vấn đề này. Nghiên cứu đã khắc họa lên một bức tranh khá tổng thể về những hạn chế của di cư lao động trong quá trình phát triển kinh tế đất nước. Tuy nhiên nghiên cứu ở phạm vi di cư trong quốc gia, chưa vượt tầm ngoài quốc gia, nên trong quá trình nghiên cứu tác giả sẽ vận dụng và bổ sung thêm những phân tích, hướng nghiên cứu mới để giải quyết vấn đề. Công trình nghiên cứu Di cư nông thôn - đô thị và tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển (“Rural - urban Migration and Economic Growth in Developing Countries)” do D. Sirin Saracoglu, Terry L. Roe (chủ biên) thực hiện dưới sự hỗ trợ của Hội phát triển kinh tế xã hội và Nghiên cứu kinh tế Zimmermann vào năm 2004. Nghiên cứu cho thấy rằng, di cư từ nông thôn ra đô thị từ lâu đã gắn với quá trình phát triển kinh tế và tăng trưởng trong các tài liệu kinh tế. Đặc biệt, Todaro và Harris đã đưa ra các mô hình di cư để kiểm tra tỷ lệ di cư tập trung giữa các khu vực với tỷ lệ chênh lệch mức lương trong thị trường lao động nông thôn và thành thị. Nghiên cứu cũng chỉ rõ sự chênh lệch giữa chi phí sống và thu nhập của người di cư ở cả nơi đi và nơi đến. Trong đó, đa phần di cư đi làm ăn ở các trung tâm và thành phố lớn, thường có chi phí và thu nhập cao hơn so với những người lao động nông thôn thuần túy. Chi phí tiêu dùng trong sinh hoạt hàng ngày lớn, buộc những người di cư phải tích góp, tiết kiệm và làm thêm rất nhiều công việc phụ, đồng thời phải làm tăng ca để có thêm thu nhập mưu sinh ở các thành phố lớn. Nghiên cứu cho thấy, đa phần người di cư đều nhận định rằng cuộc sống tuy vất vả, nhưng họ không bao giờ từ bỏ ý định trở về quê hương lập nghiệp. Số tiền họ kiếm được, thường được gửi về quê hương để người thân chăm sóc con cái và mua thuốc khi ốm đau. Một bộ phận nhỏ người di cư có mức thu 9 nhập cao hơn thường tích góp tiền về quê hương để đầu tư phát triển dịch vụ phi nông nghiệp. Nghiên cứu đã làm toát lên một bức tranh khá thực tế về vấn đề di cư hiện nay trong đời sống xã hội ở các nước phát triển. Vận dụng nghiên cứu vào luận văn, sẽ góp phần làm sáng tỏ nguyên nhân thúc đẩy di cư lao động rời bỏ quê hương đi làm ăn ở các khu đô thị hiện nay. Bài viết “Về vai trò của di cư nông thôn – đô thị trong sự nghiệp phát triển nông thôn hiện nay” của Đặng Nguyên Anh (tạp chí Xã Hội Học số 4(60),1997). Bài viết đã khai thác thêm một khía cạnh của bức tranh lao động di cư từ nông thôn ra thành thị, nêu bật tầm quan trọng di cư trong sự nghiệp phát triển công nghiệp hóa và hiện đại hóa hiện nay. Đó là xu thế tất yếu ở nước ta hay bất kỳ ở một quốc gia nào khác trên đường hiện đại hóa, bởi vì di cư là một trong những đặc trưng cơ bản của quá trình phát triển. Bài viết nêu lên được những đặc điểm, vai trò cũng như định hướng chính sách cho lao động di cư nông thôn – đô thị hiện nay. Đặng Nguyên Anh có bài viết “ Vai trò của mạng lưới xã hội trong quá trình di cư” trên tạp chí Xã Hội Học số 2 -1998. Bài viết làm rõ vai trò của mạng lưới di cư trong tiến trình di cư từ nông thôn ra thành thị, đặc biệt là nêu bật được nguyên nhân, xu hướng di cư và sự hoà nhập của cư dân tại nơi chuyển đến. Với những khác biệt rõ rệt giữa vai trò nam và nữ trong xã hội nông nghiệp hiện nay. Tác giả cho rằng chuẩn mực xã hội đã ăn sâu vào các giá trị truyền thống, đã dẫn đến sự phụ thuộc nhiều hơn của nữ giới vào mạng lưới di cư. Đồng thời qua các kết quả nghiên cứu tác gỉa đã đưa ra những khuyến nghị cho chính sách di cư của Việt nam. Tác giả Trần Trọng Hựu có bài viết “Di dân tự do – một số vấn đề pháp lí” dưới cách nhìn luật học, bài viết đi vào tìm hiểu thực trạng di dân cùng với chức năng quản lí của nhà nước bằng pháp luật, nêu rõ quyền tự do và nghĩa vụ của công công dân khi họ di cư lao động. Qua đó nhằm nâng cao hiệu lực, 10 hiệu quả quản lý của nhà nước về di dân tự do, đề xuất cần có một văn bản pháp lí cao cho việc phân bố lại lao động và dân cư trên địa bàn cả nước để phục vụ tốt nhất sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tháng 6/ 2010 phòng nghiên cứu Phụ Nữ, Viện Gia Đình Giới công bố báo cáo đề tài cấp bộ “Sự thích ứng của người di cư tự do từ nông thôn vào các thành phố và các vùng phụ cận – Nghiên cứu trường hợp ở Hà Nội” Công trình nghiên cứu nhằm mô tả về quá trình thích ứng của người di cư, cuộc sống và sự vận động của họ trên mỗi hành trình di cư để cố gắng đạt được các mục tiêu di cư đã định, sự khác biệt giữa nam và nữ trong tiến trình di cư từ nông thôn tới đô thị. Báo cáo cho thấy được hình ảnh đơn độc của những người di cư tự do khi còn gặp nhiều quyết sách gây trở ngại, qua đó đưa ra đề xuất và kiến nghị phù hợp. Tháng 7 năm 2011, Viện Nghiên cứu Phát triển Xã hội (ISDS) xuất bản cuốn sách “Từ nông thôn ra thành phố - Tác động kinh tế xã hội của di cư ở Việt Nam” do tác hai tác giả Lê Bạch Dương và Nguyễn Thanh Liêm chủ biên. Cuốn sách này là báo cáo tổng kết nghiên cứu về ảnh hưởng của di cư nông thôn – thành thị được Viện Nghiên cứu Phát triển Xã hội thực hiện năm 2008 tại 4 tỉnh/thành phố: Thái Bình (miền Bắc), Tiền Giang (miền Nam), là hai tỉnh có nhiều người di cư ra thành phố; Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh là hai thành phố đông người nhập cư nhất trong cả nước. Mục tiêu chính của nghiên cứu này là nhằm cung cấp các bằng chứng thực nghiệm về tác động của di cư. Từ đó có thể thay đổi quan điểm phổ biến theo hướng tích cực là nhìn nhận những đóng góp và vai trò của di cư đối với phát triển. Chúng tôi mong rằng các bằng chứng về những đóng góp của di cư đến xóa đói giảm nghèo ở quê hương và đến sự phát triển ở các đô thị sẽ góp phần tạo được sự đồng thuận của chính quyền cũng như xã hội trong việc bảo vệ quyền lợi của người di cư, giúp họ giảm bớt những khó khăn trong cuộc sống ở thành thị. 11 Trong cuốn “Lao động di cư ở nông thôn miền trung Việt Nam thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ” của Lê Thị Kim Lan( chủ biên) cùng nhóm nghiên cứu của trường Đại Học Khoa Học, Đại Học Huế thực hiện từ đầu năm 2009 đến cuối 2010. Với sáu phần chính của cuốn sách, vẽ nên một bức tranh sinh động về những lao động di cư ở miền trung Việt nam khi họ di cư ra các đô thị lớn và cả nước ngoài. Cuốn sách chuyên khảo về di cư này là những câu chuyện của từng cá nhân di cư điển hình qua đó nêu bật được thực trạng chung của lao dộng di cư miền trung. Đồng thời cũng nêu ra những khuyến nghị giải pháp dành cho đối tượng di cư này. Thêm một báo cáo của Đặng Nguyên Anh về “Di dân trong nước: vận hội và thách thức đối với công cuộc đổi mới và phát triển ở Việt Nam” Báo cáo tập trung nghiên cứu vào những chiều cạnh chính của quá trình di dân, đem lại những vận hội, vừa đưa đến những thách thức cho công cuộc phát triển đất nước. Qua đó nhằm lí giải bản chất mối quan hệ giữa di dân và phát triển ở Việt Nam khi đất nước đang tiếp tục có những cải cách kinh tế sâu rộng. tài liệu tập trung vào những bức xúc đang nổi lên và có liên quan đến quá trình di dân trong nước, chủ yếu tập trung vào hình thái di cư tự nguyện vì mục đích kinh tế, di dân trở thành một phần không thể thiếu được của quá trình phát triển. Còn rất nhiều nghiên cứu lao động di cư được nhìn dưới chiều cạnh khác nhau để tạo nên một bức tranh tổng thể của hiện trạng lao động di cư Việt Nam. Tuy nhiên, đề tài khai thác về lao động di cư người nước ngoài tại Việt Nam thì rất hiếm gặp, vấn đề khai thác tuy không còn xa lạ với nhiều nghiên cứu trước nhưng ngược lại đối tượng nghiên cứu thì hoàn toàn mới lạ. Điều đó góp phần trong việc nghiên cứu lao động với chiều cạnh ngược lại so với 12 các nghiên cứu cũ trước đây. Chính vì thế người nghiên cứu chọn đề tài “Đời sống lao động di cư Đài Loan Tại Việt Nam” để nghiên cứu là rất cần thiết. 3. Mục đích nghiên cứu Tìm hiểu đời sống của những lao động Đài Loan (Trung Quốc), cụ thể là việc làm và thu nhập, điều kiện ăn ở, sinh hoạt thường ngày, đời sống vật chất và tinh thần của các lao động Đài loan khi sinh sống ở đây. 4. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Đời sống của lao động di cư Đài Loan tại Việt Nam 4.2. Khách thể nghiên cứu - Lao động Đài Loan tại Dự án Khu liên hợp gang thép và cảng Vũng Áng – Formosa Hà Tĩnh. 4.3. Phạm vi nghiên cứu Không gian nghiên cứu: Dự án Formosa tại Khu kinh tế Vũng Áng, huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh. Nội dung nghiên cứu: do hạn chế về nguồn lực và thời gian, đề tài tập trung vào tìm hiểu nội dung chủ yếu sau: - Việc làm và thu nhập, đời sống của người lao động Đài Loan tại Kỳ Anh - Giới hạn khách thể nghiên cứu: do điều kiện tiếp cận lao động Đài Loan không thuận lợi, nên đề tài chỉ khảo sát nhóm lao động làm việc gián tiếp, mà không khảo sát nhóm lao động trực tiếp. 5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu 5.1. Câu hỏi nghiên cứu - Đặc trưng cơ cấu và nhân khẩu học của nhóm lao động Đài Loan ở Kỳ Anh như nào ? 13 - Đặc trưng về đời sống lao động Đài Loan tại Kỳ Anh diễn ra như thế nào? 5.2. Giả thuyết nghiên cứu - Lao động Đài Loan ở Kỳ Anh chủ yếu làm những công việc có trình độ kỹ thuật và thu nhập ở mức trung bình khá. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu và ý nghĩa nghiên cứu 6.1.Phương pháp nghiên cứu 6.1.1. Phân tích tài liệu Phương pháp này nhằm cung cấp những tri thức ban đầu về vấn đề nghiên cứu làm nền tảng cho việc xây dựng mục tiêu, phương hướng của đề tài. Đồng thời, các thông tin cũng sẽ được sử dụng vào quá trình thực hiện đề tài nhằm làm rõ thêm vấn đề đời sống lao động di cư Đài Loan. Các nguồn tài liệu đã được xem xét, tập hợp và xử lý. Phương pháp phân tích tài liệu truyền thống này được sử dụng để phân tích các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, các báo cáo của địa phương cũng như của dự án để có cái nhìn tổng quan về đời sống của các lao động Đài Loan tại địa phương. 6.1.2. Phỏng vấn sâu Đề tài sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu giúp người nghiên cứu tìm hiểu sâu thêm hiện trạng đời sống của lao động di cư người Đài Loan, Đối với đề tài này, người nghiên cứu sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu với các đối tượng là lao động Đài Loan tại khu công nghiệp Formosa. Số lượng thực hiện: 7 người (5 nam, 2 nữ)- Có người phiên dịch tiếng Đài Loan hỗ trợ trong quá trình phỏng vấn. 6.1.3. Phỏng vấn cấu trúc Đề tài sử dụng phương pháp trưng cầu ý kiến bằng bảng hỏi, bảng hỏi được dịch sang tiếng Đài Loan. Các thông tin thu được từ khách thể nghiên cứu nhằm 14 giúp người nghiên cứu đánh giá từ nhiều góc độ. Phương pháp nghiên cứu này có thể thu thập những thông tin cần thiết cho vấn đề nghiên cứu. Với đề tài này, tổng thể không quá lớn nhưng khá phức tạp về việc tiếp cận thông tin, do đó người nghiên cứu chọn sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên thuận tiện để thu thập thông tin định lượng. Vì đây là phương pháp định lượng nên chúng tôi sử dụng bảng hỏi gồm 37 câu hỏi thu thập thông tin. Trong khảo sát này, chúng tôi phát ra 130 bảng hỏi thu về 120 bảng hỏi hợp lệ đã được xử lý qua chương trình SPSS 16. Bảng 1: Đặc điểm mẫu khảo sát tại dự án Formosa STT 1 Tiêu chí Giới tính Số lƣợng Tỷ lệ % Nam 120 100,0 Chưa kết hôn 51 42,5 Đã kết hôn 63 52,5 Ly dị, góa 6 5,0 Cao đẳng 4 3,3 Đại học 42 35,0 Sau đại học 74 61,7 Dưới 30 53 44,2 Từ 30 – 50 62 51,6 Trên 50 5 4,2 Tình trạng hôn 2 3 nhân Trình độ học vấn 4 Tuổi (*Ghi chú: Ở trình độ học vấn, các trình độ Tiểu học, Trung học cơ sở, Phổ thông Trung học đều là 0 % nên không đưa vào bảng cơ cấu mẫu) 15 6.1.4. Phương pháp xử lí thông tin sơ cấp Sử dụng phần mềm SPSS 16.0 để xử lý các thông tin định lượng 6.2. Ý nghĩa nghiên cứu 6.2.1. Ý nghĩa lý luận Nghiên cứu này được tiến hành thông qua việc vận dụng một số khái niệm, lý thuyết như lý thuyết mạng lưới xã hội, lý thuyết lao động di cư…. Và tìm hiểu sâu thêm điều kiện sống và làm việc của họ, mối quan hệ lao động ở nơi làm việc và ở bên ngoài xã hội, giải thích những quan niệm, lí do chọn lựa điểm đến làm việc, cũng như các nhu cầu về công việc và đời sống sinh hoạt của lao động di cư quốc tế. Bên cạnh đó nghiên cứu cũng đóng góp một phần nhỏ vào nghiên cứu lao động di cư quốc tế. 6.2.2. Ý nghĩa thực tiễn Nghiên cứu được thực hiện nhằm góp phần phác họa chân dung đời sống các lao động di cư Đài Loan ở Việt Nam. Những kết quả nghiên cứu của đề tài có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho các cá nhân, tổ chức quan tâm khi nghiên cứu về đời sống lao động nước ngoài tại Việt Nam. 16 7. Khung phân tích Điều kiện kinh tế - xã hội Đặc điểm nhân khẩu Đời sống vật chất xã hội Đặc trưng văn hóa của Đài Loan Chính sáchđối với lao động nước ngoài (thu nhập, ăn, ở….) Đời sống của lao động di cƣ Đài Loan ở Việt Nam 17 Đời sống tinh thần (vui chơi, giải trí…) CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Khái niệm 1.1.1.1. Khái niệm di cư Hiện nay di cư còn được gọi theo nhều cách khác nhau như di cư, di dân, di trú và chuyển cư. Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về di cư. “Di cư là sự thay đổi cố định nơi cư trú” [43, tr. 6 ] hay “ di cư là sự di chuyển vĩnh viễn tương đối của người di dân ra khỏi tập đoàn đang sống từ một đơn vị địa lý khác” ( Mangalam và Morgan, 1968 – Theo Nguyễn Văn Tài 1998 – 6) [24, tr. 1]. Theo tổ chức Liên Hiệp Quốc (1985), “di cư là một hình thức di chuyển trong không gian của con người từ một đơn vị lãnh thổ này tới một đơn vị lãnh thổ khác, hoặc sự di chuyển với khoảng cách tối thiểu quy định. Sự di chuyển này diễn ra trong khoảng thời gian di cư xác định và đặc trưng bởi sự thay đổi nơi cư trú thường xuyên” [24, tr. 2]. Do có nhiều cách hiểu khác nhau về di cư nên phân loại di cư cũng rất đa dạng. Phân loại di cư dựa vào các tiêu chí phổ biến hiện nay như: Theo địa lý ( di cư nội địa, di cư quốc tế, di cư đô thị, di cư nông thôn…); theo thời gian cư trú (di cư ngắn hạn, di cư dài hạn); theo tính tổ chức (di cư tổ chức và di cư tự do); theo số lượng (di cư tập thể, di cư hộ gia đình, di cư cá nhân…); theo lý do (lý do kinh tế, lý do hôn nhân, lý do lao động – việc làm, lý do học tập) [24, tr. 2]. Ngoài ra có thể hiểu “Di cư là hiện tượng các cá nhân hay một cộng đồng người di chuyển nơi cư trú từ đơn vị hành chính, lãnh thổ này tới một đơn vị hành chính, lãnh thổ khác, thông thường trong một khoảng thời gian tương đối dài, gắn liền với việc tìm kiếm một điều kiện sống, công việc làm ăn tốt hơn”. 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan