Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đổi mới tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân tỉnh hà tĩnh...

Tài liệu đổi mới tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân tỉnh hà tĩnh

.PDF
112
719
90

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------------- NGUYỄN HUY HÙNG ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành Chính trị học Hà Nội – 2013 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ---------------------------------- NGUYỄN HUY HÙNG ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Chính trị học Mã số: 60 31 02 01 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Lƣu Minh Văn Hà Nội – 2013 2 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu và trích dẫn trong luận văn là trung thực. Các kết quả nghiên cứu của luận văn không trùng với bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ Nguyễn Huy Hùng 3 MỤC LỤC Trang Mở đầu 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 6 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 6 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 7 6. Đóng góp của luận văn 7 7. Kết cấu của luận văn 7 Chƣơng 1: LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI 8 ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP TỈNH 1.1. Vị trí, vai trò, cơ cấu tổ chức, nguyên tắc hoạt động của HĐND 8 cấp tỉnh 1.1.1. Vị trí, vai trò của HĐND cấp tỉnh 8 1.1.2. Cơ cấu tổ chức 12 1.1.3. Nguyên tắc hoạt động 16 1.2. Các chức năng chủ yếu của HĐND cấp tỉnh 16 1.2.1. Chức năng giám sát của HĐND cấp tỉnh 16 1.2.2. Chức năng quyết định của HĐND cấp tỉnh 31 1.2.3. Tiêu chí đánh giá hiệu quả giám sát và quyết định của HĐND 37 cấp tỉnh Chƣơng 2: CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HĐND 40 TỈNH HÀ TĨNH 2.1. Khái quát một số đặc điểm của tỉnh Hà Tĩnh 40 2.2. Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh: Cơ cấu, tổ chức, chất lƣợng đại 42 biểu và hoạt động 4 2.2.1. Đặc điểm về cơ cấu, tổ chức và chất lƣợng đại biểu HĐND 42 tỉnh Hà Tĩnh 2.2.1.1. Cơ cấu, chất lƣợng đại biểu HĐND 42 2.2.1.2. Tổ chức bộ máy HĐND tỉnh Hà Tĩnh hiện nay 44 2.2.1.3. Tổ chức bộ máy, chất lƣợng cán bộ, chuyên viên của Văn 45 phòng 2.2.2. Hoạt động giám sát và quyết định của HĐND cấp tỉnh 46 2.2.2.1. Hoạt động giám sát 46 2.2.2.2. Hoạt động tổ chức kỳ họp và thực hiện chức năng quyết định 54 các vấn đề quan trọng của địa phƣơng 2.2.2.3. Kết quả công tác tham mƣu và phục vụ của Văn phòng Đoàn 59 ĐBQH và HĐND tỉnh 2.2.2.4. Hiệu quả hoạt động giám sát, quyết định của HĐND tỉnh Hà 60 Tĩnh 2.2.3. Một số hạn chế; nguyên nhân và những vấn đề đặt ra 62 2.2.3.1. Hạn chế và nguyên nhân 62 2.2.3.2. Một số vấn đề đặt ra 68 Chƣơng 3: YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ 70 HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH 3.1. Yêu cầu khách quan và quan điểm về đổi mới cơ cấu tổ chức, 70 hoạt động của HĐND tỉnh Hà Tĩnh 3.1.1. Yêu cầu khách quan 70 3.1.2. Quan điểm về đổi mới cơ cấu tổ chức, hoạt động của HĐND tỉnh 75 3.2. Một số giải pháp về đổi mới cơ cấu tổ chức, hoạt động của 76 HĐND tỉnh 3.2.1. Tăng cƣờng vai trò lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với hoạt động của HĐND tỉnh 5 76 3.2.2. Giải pháp đổi mới cơ cấu tổ chức, nâng cao chất lƣợng đại 78 biểu 3.2.2.1. Về cơ cấu tổ chức của Thƣờng trực HĐND tỉnh 78 3.2.2.2. Về cơ cấu tổ chức của các ban HĐND tỉnh 79 3.2.2.3. Về nâng cao năng lực của đại biểu HĐND tỉnh 80 3.2.3. Giải pháp đổi mới nội dung, phƣơng thức hoạt động của 84 HĐND tỉnh 3.2.3.1. Về nâng cao hoạt động giám sát của HĐND tỉnh 84 3.2.3.2. Về đổi mới hoạt động quyết định của HĐND tỉnh 93 3.2.4. Giải pháp về các điều kiện đảm bảo hoạt động của HĐND tỉnh 97 3.2.4.1 Tăng cƣờng các điều kiện đảm bảo hoạt động của HĐND tỉnh 97 3.2.4.2. Đổi mới chất lƣợng tham mƣu và phục vụ của Văn phòng 98 Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh Kết luận 100 Danh mục tài liệu tham khảo 101 6 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Hội đồng nhân dân HĐND Đoàn Đại biểu Quốc hội Đoàn ĐBQH Ủy ban nhân dân UBND Tòa án nhân dân TAND Viện Kiểm sát nhân dân Viện KSND Xã hội chủ nghĩa XHCN Văn bản quy phạm pháp luật VBQLPL 7 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong tiến trình xây dựng và hoàn thiện Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân ở Việt Nam hiện nay, vấn đề kiện toàn tổ chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nƣớc là một yêu cầu khách quan. Mục đích đặt ra là làm cho các cơ quan nhà nƣớc ở Trung ƣơng cũng nhƣ ở địa phƣơng thực hiện đúng và đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. Theo quy định của pháp luật hiện hành, chính quyền địa phƣơng đƣợc hiểu bao gồm Hội đồng nhân dân (HĐND) và Ủy ban nhân dân (UBND); trong đó HĐND có vai trò rất quan trọng trong bộ máy chính quyền địa phƣơng. Điều 119 Hiến pháp năm 1992 quy định: "HĐND là cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phƣơng bầu ra, chịu trách nhiệm trƣớc nhân dân địa phƣơng và cơ quan Nhà nƣớc cấp trên" [29, trg 67]. HĐND có hai chức năng quan trọng: - Quyết định những chủ trƣơng, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của địa phƣơng; xây dựng và phát triển địa phƣơng về kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa phƣơng, làm tròn nghĩa vụ của địa phƣơng đối với cả nƣớc. - Thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của Thƣờng trực HĐND, UBND, Toà án nhân dân (TAND), Viện Kiểm sát nhân dân (KSND) cùng cấp; giám sát việc thực hiện các nghị quyết của HĐND; giám sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan nhà nƣớc, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và của công dân ở địa phƣơng. 1 Thực hiện tốt chức năng giám sát và quyết định là điều kiện đảm bảo để HĐND thực sự là cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng. Điều này đã đƣợc nhấn mạnh trong văn kiện Đại hội VIII của Đảng: "Nâng cao chất lƣợng, hiệu lực và hiệu quả hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND. Xác định rõ phạm vi, nội dung, cơ chế giám sát của Quốc hội, các ủy ban của Quốc hội và của HĐND các cấp; phân định rõ tính chất, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn khác nhau giữa hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND với hoạt động kiểm tra, thanh tra, kiểm sát...", các văn kiện đại hội IX, X, XI của Đảng cũng tiếp tục khẳng định điều đó. Trƣớc yêu cầu đó, Luật Tổ chức HĐND và UBND đƣợc Quốc hội ban hành năm 2003 đã bổ sung thêm một chƣơng mới quy định một cách toàn diện và có hệ thống các chức năng của HĐND. Điều đó thể hiện yêu cầu cần thiết phải nâng cao vai trò của chính quyền địa phƣơng trong quản lý nhà nƣớc. Để thực hiện tốt các chức năng của HĐND, vấn đề quan trọng và quyết định là tổ chức và hoạt động của HĐND phải hết sức chặt chẽ, toàn diện, khoa học, thực chất và hiệu quả. Trong những năm qua, tổ chức và hoạt động của HĐND đã có nhiều đổi mới và chuyển biến rõ nét, đóng góp tích cực vào sự nghiệp chung của công cuộc đổi mới và xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tuy nhiên trong thực tiễn, so với yêu cầu đề ra, hoạt động của HĐND ở các cấp vẫn còn biểu hiện hình thức, chƣa thực hiện tốt vai trò, chức năng theo luật định; hiệu lực, hiệu quả còn thấp. Ví dụ nhƣ việc xây dựng chƣơng trình, cách thức tổ chức giám sát chƣa thật sự khoa học; một số vụ việc tiêu cực của các cơ quan, tổ chức, cá nhân ở địa phƣơng chƣa đƣợc phát hiện kịp thời; các kết luận sau khi giám sát thƣờng chung chung, thiếu kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện; kỹ năng giám sát, quyết định của các đại biểu HĐND còn nhiều bất cập; việc ban hành nghị quyết của HĐND chất lƣợng còn thấp, chƣa đảm bảo hiệu quả và tính khả thi trong thực tiễn… 2 Để khắc phục tình trạng trên, yêu cầu cấp thiết đặt ra hiện nay là phải nâng cao hiệu quả thực hiện chức năng giám sát, quyết định của HĐND, trong đó tiếp tục đổi mới về tổ chức và hoạt động của HĐND một cách toàn diện là một trong các yếu tố quan trọng nhất. Trong các cấp HĐND thì HĐND cấp tỉnh có vị trí, vai trò quan trọng nổi bật; ở cấp này, hoạt động của HĐND đƣợc thể hiện một cách bao quát và đầy đủ trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội ở địa phƣơng. Do đó, nghiên cứu hoạt động giám sát, quyết định của HĐND cấp tỉnh sẽ tạo điều kiện thuận lợi để tìm hiểu hoạt động giám sát, quyết định của HĐND nói chung. Vì không đủ điều kiện thời gian nghiên cứu vấn đề này trên phạm vi cả nƣớc nên tác giả lựa chọn nghiên cứu đổi mới tổ chức và hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chức năng giám sát, quyết định của HĐND cấp tỉnh ở một địa phƣơng cụ thể. Việc nghiên cứu này vừa góp phần đề ra các giải pháp đổi mới về tổ chức và hoạt động nhằm nâng cao năng lực thực hiện chức năng giám sát, quyết định của HĐND ở địa phƣơng đồng thời có thể rút ra những vấn đề có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn cho việc nâng cao chất lƣợng hoạt động của HĐND các cấp trên phạm vi cả nƣớc nói chung. Xuất phát từ những yêu cầu về lý luận và thực tiễn nêu trên, tác giả chọn đề tài: "Đổi mới tổ chức và hoạt động của HĐND tỉnh Hà Tĩnh” làm luận văn thạc sĩ Chính trị học. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Vấn đề đổi mới tổ chức và phƣơng thức hoạt động nhằm thực hiện tốt chức năng của HĐND các cấp ở nƣớc ta đã đƣợc đề cập nhiều trên các sách báo, tạp chí, các diễn đàn khoa học, nhƣ: - Nghiên cứu chung về chất lƣợng hoạt động của HĐND các cấp: + HĐND tỉnh Hà Tĩnh, Nâng cao chất lượng hoạt động của HĐND cấp xã; Kỷ yếu HĐND tỉnh/2000. 3 + Nguyễn Quốc Tuấn, Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của HĐND và UBND các cấp, Tạp chí Tổ chức nhà nƣớc, số 6/2002. + Bùi Huyền Mai, Đổi mới tổ chức và hoạt động của HĐND và UBND thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ Luật học, Viện Nhà nƣớc và pháp luật, 2004. + Đinh Ngọc Quang, Về đổi mới tổ chức và hoạt động của HĐND các cấp nhiệm kỳ 2004-2009, Tạp chí Quản lý nhà nƣớc, số 2/2005. - Nghiên cứu về hoạt động của Ban HĐND: + Trƣơng Đắc Linh, Tổ chức và hoạt động của các ban của HĐND, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 2/2003. - Nghiên cứu về hoạt động giám sát của HĐND các cấp: + Vũ Mạnh Thông, Nâng cao hiệu lực giám sát của HĐND cấp tỉnh trong điều kiện đổi mới ở Việt Nam hiện nay, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 1998. + Hồ Thị Hƣng, Nâng cao hiệu quả giám sát của HĐND tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ Luật học, 2006. + Ngô Trọng Vịnh, Thẩm tra phải chú trọng tính phù hợp, khả thi của nghị quyết, Báo Đại biểu nhân dân, số 275/2010. + Phạm Thái, Cần quy định chặt chẽ về hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND, Báo Đại biểu nhân dân, số 279/2010. + Hà Văn Thanh, Không để kiến nghị giám sát rơi vào im lặng, Báo Đại biểu nhân dân, số 288/2010. + Tạ Đình Bảng, Lựa chọn hình thức tham vấn hiệu quả, Báo Đại biểu nhân dân, số 290/2010. + Đoàn Đình Anh, Kinh nghiệm đổi mới hoạt động giám sát của HĐND, Báo Đại biểu nhân dân, số 52/2011. + Nguyễn Chí Dũng, Nguyễn Văn Mễ, Nguyễn Đức Lam, Tham vấn công chúng trong hoạt động của HĐND, Nhà xuất bản chính trị - hành chính, 2011. 4 + Đoàn Đình Anh, Làm gì để nâng cao hiệu quả giám sát của HĐND, Báo Đại biểu nhân dân, số 273/2012. - Nghiên cứu về nâng cao năng lực đại biểu HĐND: + Vũ Đức Đán, Vấn đề bồi dưỡng nâng cao năng lực hoạt động của đại biểu HĐND, Tạp chí Quản lý nhà nƣớc, số 2/2005. + Đinh Ngọc Quang, Đỗ Ngọc Ninh, Trần Văn Thắng, Một số kỹ năng, nghiệp vụ cần thiết dành cho đại biểu HĐND các cấp, Nhà xuất bản chính trị hành chính, 2011... Tuy vậy, hầu hết các công trình nghiên cứu này chủ yếu đang đề cập một cách chung chung, chƣa thực sự toàn diện, rõ nét về tổ chức, hoạt động và mối liên hệ biện chứng của nó với việc thực hiện chức năng của HĐND; hoặc chỉ đề cập chuyên sâu đến một trong những nội dung về tổ chức, hoạt động của HĐND nhƣ đổi mới tổ chức kỳ họp, đổi mới hoạt động tiếp xúc cử tri, công tác đảm bảo phục vụ hoạt động của HĐND, về kỹ năng hoạt động, chất lƣợng của đại biểu.v.v.... Ví dụ nhƣ: Tác giả Đinh Ngọc Quang đã đề cập đƣợc vấn đề đổi mới tổ chức và hoạt động của HĐND các cấp nhiệm kỳ 20042009, nhƣng chƣa nêu bật đƣợc mối quan hệ biện chứng giữa đổi mới tổ chức và hoạt động với việc thực hiện các chức năng của HĐND. Về chức năng giám sát của HĐND cấp tỉnh đƣợc tác giả Vũ Mạnh Thông, tác giả Hồ Thị Hƣng đề cập trong luận văn thạc sỹ của mình, tuy vậy luận văn của Vũ Mạnh Thông đƣợc viết từ năm 1998, so với điều kiện đất nƣớc ta hiện nay đã có nhiều thay đổi, đặc biệt sau khi Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 ban hành; luận văn của Hồ Thị Hƣng mới chỉ khai thác ở khía cạnh nâng cao hiệu lực... Về chức năng quyết định của HĐND cấp tỉnh, sau khi Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND năm 2004 đƣợc ban hành thì hoạt động quyết định của HĐND cấp tỉnh đã có nhiều vấn đề mới đƣợc đặt ra cả về lý luận và thực tiễn, trong đó có nhiều vấn đề liên quan đến năng lực của đại biểu HĐND nhƣng 5 chƣa có một công trình khoa học nào nghiên cứu một cách toàn diện và đầy đủ về vấn đề này... Vì vậy, nghiên cứu một cách toàn diện vấn đề đổi mới về tổ chức và hoạt động của HĐND cấp tỉnh để thực hiện tốt chức năng giám sát, quyết định là một yêu cầu thiết thực hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu: Đề xuất những giải pháp về đổi mới tổ chức và phƣơng thức hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chức năng giám sát, quyết định của HĐND cấp tỉnh. - Nhiệm vụ nghiên cứu: Làm rõ các khái niệm về cơ cấu tổ chức, phƣơng thức hoạt động của HĐND cấp tỉnh. Phân tích thực trạng cơ cấu tổ chức, hoạt động và kết quả thực hiện chức năng giám sát, quyết định của HĐND tỉnh Hà Tĩnh. Xác định những quan điểm, đề xuất các giải pháp đổi mới về tổ chức, hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chức năng giám sát, quyết định của HĐND tỉnh Hà Tĩnh nói riêng, HĐND cấp tỉnh nói chung. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu tổ chức, hoạt động của HĐND cấp tỉnh qua nghiên cứu trƣờng hợp tỉnh Hà Tĩnh, hƣớng đến nâng cao chất lƣợng hoạt động của tổ chức này đáp ứng yêu cầu đổi mới hiện nay. - Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu về tổ chức, phƣơng thức hoạt động, việc thực hiện chức năng giám sát, quyết định của HĐND tỉnh Hà Tĩnh trong nhiệm kỳ 2004-2011 và từ năm 2011 đến nay. 6 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu - Cơ sở lý luận: Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta, các văn bản pháp luật hiện hành về tổ chức và hoạt động của HĐND. Đồng thời luận văn kế thừa những thành tựu nghiên cứu mới về lý luận và tổng kết thực tiễn của các chuyên gia, nhà khoa học về HĐND. - Phương pháp nghiên cứu: Ngoài phƣơng pháp luận của triết học Mác-Lênin, luận văn còn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể nhƣ: Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, phƣơng pháp chuyên gia, khảo sát điều tra xã hội. 6. Đóng góp của luận văn Đây là công trình chuyên khảo đầu tiên nghiên cứu về tổ chức, hoạt động của HĐND tỉnh Hà Tĩnh; trên cơ sở nghiên cứu, luận văn đã cố gắng làm rõ hơn lý luận về tổ chức, hoạt động của HĐND tỉnh cấp tỉnh; đánh giá toàn diện, sát thực về thực trạng tổ chức, hoạt động của HĐND tỉnh Hà Tĩnh và đề xuất một số giải pháp nhằm đổi mới, nâng cao chất lƣợng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của HĐND tỉnh Hà Tĩnh. 7. Kết cấu của luận văn Kết cấu của luận văn gồm phần mở đầu, 3 chƣơng, 6 tiết, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo. 7 Chƣơng 1 LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP TỈNH 1.1. Vị trí, vai trò, cơ cấu tổ chức và nguyên tắc hoạt động của HĐND cấp tỉnh 1.1.1. Vị trí, vai trò của HĐND cấp tỉnh Trong bộ máy Nhà nƣớc, HĐND các cấp là cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng, do nhân dân địa phƣơng trực tiếp bầu ra, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ nhân dân ở địa phƣơng đó. HĐND có quyền quyết định những vấn đề quan trọng của địa phƣơng theo quy định pháp luật. Trong những năm qua, HĐND đã thể hiện đƣợc vai trò là cơ quan đại biểu của nhân dân, là chỗ dựa vững chắc để nhân dân xây dựng, củng cố chính quyền ngày càng lớn mạnh. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau, tổ chức và hoạt động của HĐND các cấp vẫn còn là một trong những khâu yếu kém của bộ máy Nhà nƣớc. Trong khi đó, về lý luận cũng nhƣ thực tiễn chúng ta chƣa quan tâm đúng mức đến việc xây dựng mô hình HĐND từng cấp và tổng kết kinh nghiệm hoạt động của HĐND. Vị trí, vai trò của HĐND trong bộ máy Nhà nƣớc ta đƣợc khẳng định dựa trên những cơ sở lý luận và thực tiễn sau đây: - Về cơ sở lý luận: Điều 2, Hiến pháp năm 1992 khẳng định: "Nhà nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nƣớc thuộc về nhân dân..." [29, trg 13], "Nhân dân thực hiện quyền lực của mình thông qua các cơ quan đại diện đó là Quốc hội và HĐND các cấp. Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nƣớc, HĐND là cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng" [41, trg 102]. 8 Điều 119 Hiến pháp năm 1992 và Điều 1 Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 khẳng định: "HĐND là cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ nhân dân, do nhân dân địa phƣơng bầu ra, chịu trách nhiệm trƣớc nhân dân địa phƣơng và cơ quan nhà nƣớc cấp trên" [29, trg 67]. Hiến pháp cũng quy định thẩm quyền cho HĐND, đảm bảo thật sự là cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng, chịu trách nhiệm và toàn quyền quyết định những vấn đề quan trọng ở địa phƣơng trong khuôn khổ quy định của Hiến pháp và pháp luật. Điều 120 Hiến pháp năm 1992 quy định: "Căn cứ vào Hiến pháp, luật, văn bản của các cơ quan nhà nƣớc cấp trên, HĐND ra nghị quyết về các biện pháp bảo đảm thi hành nghiêm chỉnh Hiến pháp và pháp luật ở địa phƣơng; về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách; về quốc phòng, an ninh ở địa phƣơng; về biện pháp ổn định và nâng cao đời sống của nhân dân, hoàn thành mọi nhiệm vụ cấp trên giao cho, làm tròn nghĩa vụ đối với cả nƣớc" [29, trg 68]. - Về cơ sở thực tiễn: Trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của mình, HĐND các cấp nói chung và HĐND cấp tỉnh nói riêng đã khẳng định đƣợc vị trí, vai trò trong bộ máy Nhà nƣớc. Với tƣ cách là cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng, đại diện cho nhân dân địa phƣơng, HĐND có khả năng đoàn kết, tập hợp, thống nhất ý chí và hành động của quần chúng, động viên đƣợc mọi nguồn lực vật chất và tinh thần của mỗi địa phƣơng góp phần vào thắng lợi chung của sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội của đất nƣớc. Sự hiện diện của HĐND các cấp dƣới sự lãnh đạo của Đảng có vai trò to lớn trong việc hình thành nhà nƣớc kiểu mới ở nƣớc ta, thể hiện đƣợc tính giai cấp, tính nhân dân của nhà nƣớc, tạo niềm tin vững chắc cho nhân dân về một chính quyền của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. HĐND là cầu nối giữa chính quyền trung ƣơng với chính quyền địa phƣơng; vừa bảo đảm sự tập trung thống nhất trong hoạt động của bộ máy 9 Nhà nƣớc trên phạm vi toàn quốc, vừa đảm bảo phát huy đƣợc nội lực từng địa phƣơng, cơ sở. Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn, có thể khái quát vị trí, vai trò của HĐND trên các mặt sau đây: Thứ nhất, HĐND là cơ quan đại diện của nhân dân địa phƣơng. Ở địa phƣơng, HĐND là cơ quan duy nhất đƣợc thành lập bằng một cuộc bầu cử do cử tri địa phƣơng trực tiếp bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín; hình thức hoạt động của HĐND chủ yếu thông qua kỳ họp toàn thể. Mọi quyết định của HĐND đƣợc thông qua bằng việc biểu quyết theo nguyên tắc đa số tƣơng đối hoặc đa số tuyệt đối. Tính chất đại diện của HĐND về mặt hình thức đƣợc thể hiện rõ nét nhất ở vấn đề cơ cấu đại biểu trong hội đồng. Mỗi HĐND có một số lƣợng đại biểu nhất định đại diện cho các giới, ngƣời dân tộc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, lực lƣợng vũ trang nhân dân và các cơ quan nhà nƣớc khác đóng tại địa phƣơng; thành phần trong HĐND thể hiện khối đại đoàn kết của toàn dân sống trên địa phƣơng, là cơ quan chỉ đại diện cho nhân dân bầu ra mình, đồng thời chịu trách nhiệm trƣớc nhân dân và cơ quan nhà nƣớc cấp trên. Thứ hai, HĐND là cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng. HĐND đƣợc thành lập bởi các đại biểu do nhân dân địa phƣơng bầu ra, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ nhân dân; có quyền căn cứ vào pháp luật, bầu, miễn nhiệm, bãi miễn các chức danh của UBND là cơ quan chấp hành của mình; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm nhân dân của TAND cùng cấp; bỏ phiếu tín nhiệm đối với các chức danh do HĐND bầu ra; căn cứ vào Hiến pháp và pháp luật ra Nghị quyết để triển khai các mặt công tác ở địa phƣơng; giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật ở địa phƣơng, đồng thời chịu sự giám sát, hƣớng dẫn của Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội và hƣớng dẫn, kiểm tra của Chính phủ. HĐND có quyền ban hành nghị quyết - là loại văn bản pháp quy dƣới luật để quyết định các vấn đề quan trọng ở địa phƣơng. 10 Nhƣ vậy xét về mặt hình thức cũng nhƣ nội dung hoạt động, thiết chế HĐND ở nƣớc ta thực sự là cơ quan đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân ở địa phƣơng. Quyền lực của HĐND đƣợc xác định trong Hiến pháp về bản chất cũng là quyền lực của nhân dân lao động. Vấn đề đặt ra là, bằng cách nào để HĐND thực hiện đƣợc quyền lực của mình trên thực tiễn, đó cũng là mục đích hƣớng tới của công cuộc đổi mới và hoàn thiện bộ máy Nhà nƣớc nói chung và HĐND các cấp nói riêng. Trong hệ thống chính trị ở cấp tỉnh, HĐND cấp tỉnh có vai trò, vị trí hết sức quan trọng. HĐND cấp tỉnh cùng với UBND và các cơ quan hành chính nhà nƣớc khác…là công cụ thực thi quyền lực nhân dân; hiệu quả hoạt động của các cơ quan này phụ thuộc vào việc tăng cƣờng dân chủ. Là cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng, nhân dân thực hiện quyền lực nhà nƣớc thông qua HĐND và đại biểu HĐND, vì vậy HĐND có vị trí trung tâm trong không gian dân chủ ở địa phƣơng: Ý chí, nguyện vọng của dân đƣợc phản ảnh qua nghị quyết của HĐND và đƣợc nhà nƣớc bảo đảm thực hiện. HĐND cấp tỉnh có mối quan hệ phối hợp theo quy định của luật với các cơ quan cấp trên và các cơ quan trong hệ thống chính trị ở tỉnh: - Đối với Quốc hội, Chính phủ là mối quan hệ giám sát, hƣớng dẫn, kiểm tra. Điều 7 Luật Tổ chức HĐND và Ủy ban nhân dân năm 2003 quy định: "HĐND chịu sự giám sát và hƣớng dẫn hoạt động của Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội, chịu sự hƣớng dẫn và kiểm tra của Chính phủ trong việc thực hiện các văn bản của cơ quan nhà nƣớc cấp trên theo quy định của Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội". [39, trg 3]. - Đối với UBND cùng cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND là mối quan hệ giám sát, kiểm tra. - Đối với Mặt trận Tổ quốc và các cơ quan khác trong hệ thống chính trị là mối quan hệ phối hợp. Điều 9 Luật Tổ chức HĐND và Ủy ban nhân dân 11 quy định "Trong hoạt động của mình, HĐND, Thƣờng trực HĐND, UBND, các Ban của HĐND và đại biểu HĐND phối hợp chặt chẽ với Ban thƣờng trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác chăm lo và bảo vệ lợi ích của nhân dân, vận động nhân dân tham gia vào việc quản lý nhà nƣớc và thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc". (39, trg 3]. - Đối với các cơ quan tƣ pháp ở tỉnh, là mối quan hệ giám sát trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc độc lập của cơ quan tƣ pháp. - Đối với HĐND cấp dƣới, là mối quan hệ phối hợp hoạt động, mặc dù cho đến nay, vẫn chƣa có một văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản hƣớng dẫn cụ thể nào về mối quan hệ giữa HĐND cấp tỉnh và HĐND cấp dƣới. 1.1.2. Cơ cấu tổ chức Ở cấp tỉnh, HĐND là cơ quan duy nhất đƣợc thành lập bằng một cuộc bầu cử do cử tri địa phƣơng trực tiếp bầu ra, Điều 1 Luật Bầu cử đại biểu HĐND năm 2003 quy định: "Việc bầu cử đại biểu HĐND đƣợc tiến hành theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín" [37, trg 1]. HĐND tỉnh có cơ quan Thƣờng trực và cơ quan chuyên môn là Thƣờng trực HĐND và các ban của HĐND; ngoài ra, HĐND thành lập các Tổ đại biểu HĐND, gồm các đại biểu hoạt động theo địa bàn mình ứng cử và đƣợc bầu cử. Bên cạnh đó, HĐND có cơ quan tham mƣu và phục vụ là Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội (ĐBQH) và HĐND tỉnh. - Thƣờng trực HĐND tỉnh: Thƣờng trực HĐND tỉnh gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Uỷ viên Thƣờng trực. Các thành viên này do kỳ họp HĐND bầu ra. Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ viên thƣờng trực HĐND cấp tỉnh. [39, trg 19]. 12 Tập thể Thƣờng trực HĐND tỉnh hoạt động thƣờng xuyên, theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tổ chức các hoạt động của HĐND tỉnh, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trƣớc HĐND tỉnh. Thƣờng trực HĐND ban hành văn bản cá biệt để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Chủ tịch HĐND tỉnh chỉ đạo hoạt động của Thƣờng trực HĐND, thay mặt Thƣờng trực HĐND tỉnh giữ mối liên hệ với UBND, các cơ quan nhà nƣớc, Ban thƣờng trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (MTTQVN), các tổ chức thành viên của Mặt trận tỉnh, các tổ chức xã hội khác và công dân. Phó Chủ tịch, Uỷ viên thƣờng trực HĐND tỉnh giúp Chủ tịch HĐND tỉnh làm nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch. Khi Chủ tịch vắng mặt thì Phó Chủ tịch thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch; khi Chủ tịch và Phó Chủ tịch vắng mặt thì Uỷ viên thƣờng trực thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch và Phó Chủ tịch. [47, trg 24-25]. Mỗi tháng Thƣờng trực HĐND tỉnh họp ít nhất một lần để kiểm điểm việc thực hiện các nghị quyết của HĐND tỉnh và các quyết định của mình, đề ra nhiệm vụ công tác tháng sau. Thƣờng trực HĐND tỉnh có thể họp bất thƣờng theo đề nghị của từng thành viên Thƣờng trực HĐND. Thƣờng trực HĐND tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn: Triệu tập và chủ toạ các kỳ họp của HĐND tỉnh; phối hợp với UBND tỉnh chuẩn bị kỳ họp; Đôn đốc, kiểm tra việc các nghị quyết của HĐND tỉnh; Giám sát việc thi hành pháp luật tại địa phƣơng; Điều hoà, phối hợp hoạt động của các Ban HĐND tỉnh, xem xét kết quả giám sát của các Ban khi cần thiết và báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất; Giữ mối liên hệ với các đại biểu HĐND tỉnh; Tổng hợp các chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh để báo cáo HĐND; Tiếp dân, đôn đốc, kiểm tra và xem xét tình hình giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân; tổng hợp ý kiến, nguyện vọng của nhân dân để báo cáo tại kỳ họp của HĐND; Phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ viên 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan