Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học đổi mới quản lý tài chính trong hoạt động khoa học xã hội trường hợp viện hàn lâ...

Tài liệu đổi mới quản lý tài chính trong hoạt động khoa học xã hội trường hợp viện hàn lâm khoa học xã hội việt nam tt

.PDF
29
245
138

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐỖ DIỆU HƢƠNG ĐỔI MỚI QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC XÃ HỘI: TRƢỜNG HỢP VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM Ngành Mã số : Quản lý kinh tế : 9.34.04.10 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2018 Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM Tập thể hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS.Vũ Hùng Cường 2. PGS.TS.Nguyễn Trọng Thản Phản biện 1: PGS.TS.Bùi Nhật Quang Phản biện 2: PGS.TS.Nguyễn Thị Bất Phản biện 3: PGS.TS.Vũ Sỹ Cường Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện, tại: Học viện Khoa học xã hội, 477 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội Vào hồi …….giờ, ngày ……… tháng …… năm …… Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Học viện Khoa học xã hội - Thư viện Quốc gia Việt Nam MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết Đổi mới cơ cấu tổ chức và quản lý hoạt động của các tổ chức KH&CN công lập trong đó có tổ chức KH&CN hoạt động trong lĩnh vực KHXH theo hướng tinh gọn, nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đã được Đảng và Nhà nước cụ thể hoá tại một số các văn bản nhằm mục đích tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các tổ chức KH&CN công lập. Tuy nhiên, việc triển khai thực hiện trong thực tiễn còn khá chậm, gặp nhiều vướng mắc cả từ sự thiếu thống nhất, đồng bộ trong các văn bản quản lý nhà nước, cũng như sự sẵn sàng chuyển đổi mô hình hoạt động, cơ chế quản lý tài chính của các tổ chức KH&CN. Để “Phát triển và ứng dụng KH&CN là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”, nhất là trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và cuộc cách mạng CN 4.0 đang diễn ra mạnh mẽ thì KHXH với vai trò là cung cấp những luận cứ khoa học trong việc phân tích đánh giá, dự báo tác động để góp phần vào việc hoạch định chính sách của Đảng và Nhà nước là hết sức quan trọng. Thực tế trên đang tạo ra một sức ép và thách thức rất lớn đối với các tổ chức KH&CN hoạt động trong lĩnh vực KHXH nói chung và Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam nói riêng. Trong thời gian qua, Nhà nước đã có nhiều sự quan tâm đáng kể đối với hoạt động KH&CN nói chung và KHXH nói riêng về cả mức độ đầu tư của Nhà nước và các cơ chế, công cụ quản lý tài chính cũng đang được từng bước hoàn thiện thông qua việc ban hành các văn bản quy định về quản lý tài chính theo hướng tăng thêm quyền tự chủ cho các tổ chức KH&CN, cho các nhà nghiên cứu, các văn bản ban hành sát với thực tế hơn, điều này bước đầu đã thu được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, trên thực tế triển khai còn nhiều hạn chế như việc triển khai các cơ chế chính sách còn chậm; Nguồn lực NSNN đầu tư cho hoạt động KHXH còn hạn chế, cơ chế phân bổ NSNN cho hoạt động KHXH còn dàn trải, cào bằng, chưa có trọng tâm, trọng điểm, chưa triển khai theo 1 hình thức đấu thầu đề tài mà vẫn dựa vào hình thức giao theo kế hoạch; Cơ chế giao quản lý tài sản công cho tổ chức KH&CN để hợp tác liên kết còn nhiều chồng chéo, khó triển khai trong thực tế, khả năng huy động nguồn lực ngoài NSNN bị hạn chế do đặc thù của lĩnh vực nghiên cứu; Các quy định về định mức và thủ tục thanh toán còn chưa sát thực tiễn, còn gây nhiều phiền hà nhất là trong việc thực hiện chủ trương khoán chi. Đặc biệt, việc hành chính hóa trong quản lý tài chính của hoạt động khoa học đang là một rào cản lớn ảnh hưởng đến tính chủ động của nhà khoa học và tính sáng tạo của hoạt động khoa học. Tất cả các hạn chế cơ bản trên đang cản trở việc phát huy tính tự chủ về tài chính và nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại tổ chức KH&CN. Xét về tổng thể, để đảm bảo thực sự tự chủ về tài chính của các tổ chức KH&CN hoạt động trong lĩnh vực KHXH, cần có đổi mới đồng bộ và toàn diện cả về nội dung và công cụ quản lý tài chính. Việc đổi mới và hoàn thiện quản lý tài chính, nếu làm tốt, sẽ là một khâu đột phá trong việc đổi mới quản lý hoạt động KHXH. Yêu cầu tự chủ về tài chính là một trong những yêu cầu cấp thiết và quan trọng để nâng chất lượng của các công trình nghiên cứu khoa học … Giải quyết được những bất cập trong mô hình quản lý tài chính sẽ giúp các tổ chức KH&CN hoạt động trong lĩnh vực KHXH phá vỡ được vòng tròn luẩn quẩn về chất lượng nghiên cứu chưa tương xứng với yêu cầu của thực tế đất nước. Với những lý do trên, việc lựa chọn đề tài: “Đổi mới quản lý tài chính trong hoạt động khoa học xã hội: Trường hợp Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam” làm luận án tiến sĩ chuyên ngành quản lý kinh tế có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát: Từ nghiên cứu cơ sở lý luận và tổng kết thực tiễn quản lý tài chính trong hoạt động KHXH, đánh giá thực trạng quản lý tài chính trong hoạt động KHXH, từ đó đề xuất một số giải pháp đổi mới quản lý tài chính trong hoạt động Khoa học xã hội ở Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030. 2.2. Mục tiêu cụ thể 2 Để đạt được mục tiêu trên, mục tiêu cụ thể của luận án là: - Tổng quan các công nghiên cứu nghiên cứu trong và ngoài nước đã công bố liên quan đến quản lý tài chính trong hoạt động KHXH để kế thừa các kết quả nghiên cứu phù hợp, tìm ra khoảng trống nghiên cứu đề tài cần giải quyết, xác định khung phân tích của luận án. - Hệ thống hóa những lý luận chung về quản lý tài chính trong hoạt động KHXH; Xây dựng khung chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá quản lý tài chính trong hoạt động KHXH. - Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý tài chính của một số quốc gia trên thế giới để rút ra một số gợi mở cho đổi mới quản lý tài chính trong hoạt động KHXH ở Việt Nam. - Phân tích thực trạng quản lý tài chính trong hoạt động KHXH, từ góc độ quản lý Nhà nước về tài chính và quản lý tài chính tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân thời gian qua. - Đề xuất một số giải pháp đổi mới quản lý tài chính trong hoạt động khoa học xã hội ở Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu Các vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý tài chính trong hoạt động Khoa học xã hội, bao gồm quản lý Nhà nước về tài chính trong hoạt động Khoa học xã hội và quản lý tài chính tại tổ chức Khoa học và Công nghệ hoạt động trong lĩnh vực Khoa học xã hội 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: + Quản lý nhà nước về tài chính trong hoạt động KHXH bao gồm quản lý phân bổ và sử dụng nguồn NSNN cho hoạt động KHXH, trong đó luận án chỉ tập trung vào chủ thể quản lý nhà nước và công cụ quản lý về mặt cơ chế chính sách; nguồn tài chính cho hoạt động KHXH trong luận án chỉ giới hạn là nguồn NSNN. + Quản lý tài chính tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam bao gồm quản lý huy động, phân bổ và sử dụng (quản lý thu, quản lý chi) tài chính 3 tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam, do đặc thù của hoạt động KHXH chủ yếu được đầu tư từ NSNN nên trong quản lý thu luận án chỉ tập trung phân tích hoạt động nguồn thu để xác định mức độ tự chủ, mà không đi sâu vào phân tích quản lý nguồn thu và trong nguồn thu cũng không bao gồm chi đầu tư phát triển. - Phạm vi không gian: Để so sánh làm rõ bức tranh thực trạng đầu tư cho KHXH trong mối tương quan với KHCN, Luận án tập trung vào hai Chương trình trọng điểm cấp nhà nước (KC, KX). Trong phân tích thực trạng quản lý tài chính trong hoạt động KHXH sẽ tập trung vào phân tích thực trạng cơ chế chính sách quản lý tài chính trong hoạt động KHXH của cơ quan quản lý Nhà nước và thực trạng quản lý tài chính tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam. - Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng quản lý tài chính trong hoạt động KHXH trong khoảng thời gian 2006 - 2017, là giai đoạn các tổ chức KH&CN thực hiện triển khai theo Nghị định 115 về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Đối với phân tích thực trạng quản lý tài chính tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam, Luận án chỉ phân tích số liệu trong khoảng thời gian 2011-2017, giai đoạn Viện Hàn lâm thực hiện việc chuyển đổi các tổ chức KH&CN sang thực hiện theo Nghị định 115. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập thông tin (1) Phương pháp tổng hợp, phân tích, kế thừa Nghiên cứu sử dụng phương pháp tổng hợp, kế thừa để thu thập các tài liệu, dữ liệu thứ cấp liên quan tới quản lý tài chính nói chung và quản lý tài chính trong hoạt động Khoa học xã hội nói riêng nhằm phục vụ cho việc tổng quan vấn đề nghiên cứu ở Chương 1 và hệ thống hóa những lý luận cơ bản về quản lý lý tài chính trong hoạt động KHXH ở chương 2, đồng thời sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích nhằm mục đích phân tích, đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam ở chương 3. (2) Phương pháp so sánh: 4 Phương pháp so sánh được sử dụng để so sánh mức đầu tư từ NSNN giữa KHXH và KHCN, đánh giá mức độ biến động số liệu theo chuỗi thời gian và theo các yếu tố cấu phần để phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu và quản lý chi tài chính trong hoạt động KHXH ở chương 3. (3) Phương pháp điều tra xã hội học Phương pháp điều tra xã hội học được sử dụng để xác định các nhóm nhân tố ảnh hưởng tới quản lý tài chính tại các tổ chức Khoa học và Công nghệ hoạt động trong lĩnh vực Khoa học xã hội ở Việt Nam trong chương 3. Đối tượng khảo sát trong luận án là những nhà quản lý, kế toán trưởng và cá nhân một số nhà khoa học là các chủ nhiệm đề tài, dự án nghiên cứu trong các tổ chức KH&CN trực thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam nhằm tìm hiểu khó khăn và thuận lợi trong quá trình sử dụng ngân sách nhà nước cho hoạt động nghiên cứu trong thời gian qua. Cỡ mẫu được sử dụng trong nghiên cứu là 151. Phương pháp chọn mẫu trong luận án là chọn mẫu thuận tiện, một trong các hình thức chọn mẫu phi xác suất. 4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu (1) Phân tích thống kê mô tả Luận án sử dụng phương pháp phân tích thống kê mô tả nhằm phân tích, đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam ở chương 3. (2) Phân tích nhân tố Dựa trên tổng quan tài liệu và kinh nghiệm quốc tế về quản lý tài chính, thang đo được sử dụng cho khảo sát đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý tài chính tại các tổ chức Khoa học và Công nghệ hoạt động trong lĩnh vực Khoa học xã hội ở Việt Nam gồm: thang đo cơ chế chính sách của nhà nước về quản lý tài chính (CCCS), thang đo hỗ trợ của các cơ quan thực thi chính sách (HTTTCS), thang đo năng lực của cán bộ quản lý tài chính (NLCB), thang đo chất lượng hoạt động quản lý tài chính (CLQLTC), và thang đo hiệu quả quản lý tài chính (HQQLTC). Phương pháp này được sử dụng ở chương 3 trong phân tích các nhân tố ảnh hưởng và là sơ sở khoa học để đưa ra giải pháp kiến nghị ở chương 4. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án 5 - Về mặt lý luận, luận án góp phần hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về quản lý tài chính trong hoạt động KHXH, đưa ra được khung phân tích quản lý tài chính trong hoạt động Khoa học xã hội. Xây dựng được hệ thống chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá quản lý tài chính trong hoạt động KHXH. - Về mặt thực tiễn, từ đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về tài chính trong hoạt động KHXH và quản lý tài chính tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, luận án đề xuất một số giải pháp đổi mới QLTC trong hoạt động Khoa học xã hội, chỉ ra được một số tồn tại, hạn chế, cùng với tổng hợp kinh nghiệm thực tiễn làm căn cứ và cơ sở khoa học đề xuất một số giải pháp đổi mới QLTC trong hoạt động KHXH. - Về mặt chính sách, từ kết quả nghiên cứu, luận án đề xuất một số giải pháp góp phần đổi mới cơ chế chính sách quản lý nhà nước về tài chính trong hoạt động KHXH ở nước ta thời gian tới. - Về mặt học thuật, luận án là tài liệu tham khảo cho các cơ quan QLNN, tổ chức KH&CN, cơ sở đào tạo và những người quan tâm đến chủ đề quản lý tài chính trong hoạt động Khoa học xã hội. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án - Về khoa học: Cung cấp cơ sở khoa học nhằm đổi mới lý luận về quản lý tài chính trong hoạt động KHXH đáp ứng được yêu cầu của tình hình mới. - Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận án có thể áp dụng trong đổi mới quản lý nhà nước về tài chính đối với các tổ chức KH&CN hoạt động trong lĩnh vực KHXH nhằm nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm, phát huy được tiềm năng thế mạnh của mỗi tổ chức. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo luận án gồm 4 chương: Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến quản lý tài chính trong hoạt động Khoa học xã hội Chƣơng 2: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý tài chính trong hoạt động Khoa học xã hội Chƣơng 3: Thực trạng quản lý tài chính trong hoạt động Khoa học xã hội Chƣơng 4: Một số giải pháp đổi mới quản lý tài chính trong hoạt động Khoa học xã hội 6 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC XÃ HỘI Tổng quan tình hình nghiên cứu được tiếp cận qua 04 nhóm công trình chính: (1) Nhóm các công trình bàn về lý thuyết quản lý tài chính công; (2) Nhóm các công trình bàn về huy động nguồn lực tài chính cho hoạt động khoa học; (3) Nhóm các công trình bàn về quản lý sử dụng nguồn tài chính cho hoạt động khoa học; (4) Nhóm các công trình bàn về đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế quản lý tài chính trong các tổ chức Khoa học và Công nghệ. Trong số các công trình bàn về “tài chính công”, có thể nói công trình Public Finance in Theory and Practice của Prest và Barr xuất bản năm 1962 được nhắc đến nhiều nhất. Còn theo học thuyết của Solomon, quản lý tài chính không chỉ quản lý thu – chi mà còn quản lý cho cả giai đoạn lập dự toán và quyết toán, phân tích kế hoạch triển khai, quản lý các mối quan hệ phát sinh giữa chủ thể trong nền kinh tế, trong các mối quan hệ tiền tệ. Đây cũng chính là lý thuyết được sử dụng trong luận án để phân tích những vấn đề liên quan đến quản lý tài chính. Ở trong nước, với mục đích nghiên cứu khác nhau, các tác giả tiếp cận vấn đề quản lý tài chính trong hoạt động KH&CN theo những cách khác nhau, nhưng tựu chung lại cũng dựa trên nền tảng quản lý tài chính công. Tuy nhiên, một công trình đề cập cụ thể đến lý thuyết quản lý tài chính cho hoạt động KHXH thì hiện chưa có. Các nghiên cứu này cũng đã chỉ ra sự thiếu hụt nguồn thu, sự chưa hiệu quả trong cách thức đầu tư cho nghiên cứu khoa học (cụ thể ở tính thiếu đồng bộ; Ở tính hành chính trong cơ chế phân bổ và quản lý sử dụng); Ở các rào cản, thiếu khuyến khích tính tự chủ trong quản lý tài chính công ở các cơ quan nghiên cứu khoa học; Ở tình trạng thiếu hiệu quả trong quản lý và sử dụng tài sản công ở các cơ quan nghiên cứu khoa học. Về vấn đề đổi mới cơ chế quản lý quản lý tài chính trong hoạt động KH&CN đã được bàn đến qua các thời kỳ. Tuy nhiên, đổi mới cơ 7 chế quản lý tài chính cho các tổ chức KH&CN hoạt động trong lĩnh vực KHXH trong bối cảnh và yêu cầu về nâng cao hiệu quả của các tổ chức KH&CN công lập bằng việc trao thêm quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, nhất là tự chủ về tài chính cho các tổ chức này cũng chưa được luận bàn sâu trong các nghiên cứu đi trước. Một công trình tổng hợp, kết hợp cả lý luận học thuật và thực tiễn tác nghiệp về quản lý tài chính trong hoạt động KHXH với nhiều đặc thù riêng trong bối cảnh có rất nhiều thay đổi về cơ chế chính sách như hiện nay là chưa có và hết sức cần thiết. Đây là một khoảng trống trong nghiên cứu mà luận án hướng tới. Một khoảng trống nghiên cứu nữa sẽ được giải quyết trong luận án là trong bối cảnh đổi mới nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các tổ chức KH&CN, nhất là tự chủ tài chính thì cơ chế quản lý tài chính của các tổ chức KH&CN hoạt động trong lĩnh vực KHXH sẽ thế nào? Việc phân cấp mức độ tự chủ đến đâu, tự chủ như thế nào và mô hình triển khai và cơ chế quản lý tài chính như thế nào đối với từng tổ chức KH&CN hoạt động trong lĩnh vực KHXH thì cũng cần phải nghiên cứu và làm rõ trong nghiên cứu này. Chƣơng 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC XÃ HỘI 2.1. Một số lý luận cơ bản về hoạt động Khoa học xã hội 2.1.1. Khái niệm về hoạt động Khoa học xã hội Hoạt động KHXH là một phần của hoạt động KH&CN, nó bao gồm hoạt động nghiên cứu, triển khai thực nghiệm và dịch vụ trong lĩnh vực KHXH. Hướng đích cuối cùng của hoạt động nghiên cứu KHXH là giúp cho con người và xã hội được phát triển một cách toàn diện, thích ứng với mọi thay đổi trong môi trường tự nhiên, xã hội và tư duy. 2.1.2. Đặc thù của Khoa học xã hội (1) Khoa học xã hội gắn với thể chế chính trị; (2) Đóng góp của KHXH đối với xã hội thường có độ trễ trong ứng dụng; (3) Việc ứng dụng kết quả của KHXH thường mang tính chủ quan; (4) Sản phẩm 8 KHXH khó thống nhất trong đánh giá; (5) Hoạt động KHXH đòi hỏi quá trình tự đào tạo, tích lũy kinh nghiệm kiến thức khá dài; (6) Hoạt động nghiên cứu KHXH mang tính liên ngành cao. Tóm lại, với các nét đặc thù như trên, cơ chế quản lý tài chính trong hoạt động KHXH vừa đáp ứng những yêu cầu chung của quản lý tài chính công, nhưng vừa phải bao quát được tính đặc thù của hoạt động KHXH. 2.2. Quản lý tài chính trong hoạt động Khoa học xã hội 2.2.1. Khái niệm, đặc điểm quản lý tài chính trong hoạt động Khoa học xã hội 2.2.1.1. Khái niệm quản lý tài chính Quản lý tài chính trong hoạt động KHXH, xét về khía cạnh quản lý nhà nước là quá trình tác động của Nhà nước tới hệ thống quản lý của các tổ chức Khoa học và Công nghệ hoạt động trong lĩnh vực Khoa học xã hội thông qua việc sử dụng các công cụ của Nhà nước để thực hiện các chức năng cơ bản từ lập kế hoạch tài chính, tổ chức phân bổ và sử dụng nguồn tài chính đến kiểm tra, giám sát nhằm đạt được mục tiêu đã định. Xét về khía cạnh quản lý tài chính tại các tổ chức KH&CN hoạt động trong lĩnh vực KHXH là quá trình tổ chức KH&CN được nhà nước giao quản lý nguồn tài chính do NSNN cấp để thực hiện các nhiệm vụ được nhà nước giao, thông qua các công cụ của Nhà nước và các quy định riêng phù hợp với đặc thù của lĩnh vực về quản lý thu, quản lý chi, quản lý quá trình sử dụng và giám sát việc quản lý nguồn NSNN cấp một cách hiệu quả phù hợp với chức năng nhiệm vụ được giao. 2.2.1.2. Đặc điểm quản lý tài chính trong hoạt động Khoa học xã hội Thứ nhất, nguồn tài chính cho hoạt động khoa học xã hội chủ yếu từ NSNN; Thứ hai, cơ chế quản lý phản ánh mối quan hệ tài chính giữa tổ chức KH&CN hoạt động trong lĩnh vực KHXH với Nhà nước. 2.2.2. Nội dung quản lý tài chính trong hoạt động Khoa học xã hội 2.2.2.1. Quản lý nhà nước về tài chính trong hoạt động Khoa học xã hội Bao gồm: (1) Quản lý phân bổ ngân sách nhà nước trong hoạt động Khoa học xã hội; (2) Quản lý sử dụng ngân sách nhà nước trong hoạt động Khoa học xã hội; (3) Kiểm tra, giám sát. 9 2.2.2.2. Quản lý tài chính tại các tổ chức Khoa học và Công nghệ hoạt động trong lĩnh vực Khoa học xã hội Bao gồm: (1) Quản lý nguồn thu; (2) Quản lý sử dụng các nguồn tài chính; (3) Kiểm tra, kiểm soát tài chính. 2.2.3. Công cụ quản lý tài chính trong hoạt động Khoa học xã hội (1) Hệ thống văn bản, chính sách pháp luật của nhà nước; (2) Công tác kế hoạch tài chính; (3) Quy chế chi tiêu nội bộ; (4) Tổ chức bộ máy quản lý; (5) Hệ thống thanh tra, kiểm tra nội bộ. 2.2.4. Các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá quản lý tài chính trong hoạt động Khoa học xã hội (1) Hệ chỉ tiêu dùng để đánh giá thực trạng quản lý huy động các nguồn lực tài chính (quản lý thu): (2) Hệ chỉ tiêu dùng để đánh giá quản lý sử dụng các nguồn lực tài chính (quản lý chi) 2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý tài chính trong hoạt động Khoa học xã hội 2.3.1. Các nhân tố khách quan Thứ nhất, cơ chế chính sách và các quy định của nhà nước; Thứ hai, mức độ phát triển kinh tế - xã hội và nguồn lực ngân sách; Thứ ba, nhận thức về vai trò của Khoa học xã hội; Thứ tư, mức độ hiểu và triển khai chính sách trong thực tiễn của các cơ quan quản lý Nhà nước. 2.3.2. Các nhân tố chủ quan Thứ nhất, trình độ và năng lực quản lý tài chính của cán bộ; Thứ hai, các quy định về quản lý tài chính của tổ chức Khoa học và Công nghệ hoạt động trong lĩnh vực Khoa học xã hội; Thứ ba, tổ chức bộ máy nhân sự và quy trình hoạt động quản lý tài chính. 2.4. Kinh nghiệm quốc tế về quản lý tài chính trong hoạt động Khoa học xã hội Nghiên cứu kinh nghiệm trong phân bổ và quản lý sử dụng ngân sách nhà nước trong hoạt động Khoa học xã hội của các nước EU, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc cho thấy: 10 2.4.1. Kinh nghiệm trong phân bổ NSNN cho hoạt động Khoa học xã hội: Có hai hình thức đầu tư chủ yếu: (1) Tài trợ theo tổ chức; (2) Tài trợ theo dự án. 2.4.2. Kinh nghiệm trong quản lý sử dụng ngân sách nhà nước trong hoạt động Khoa học xã hội: Dần thay thế phương thức khoán kinh phí toàn bộ bằng việc khoán một phần và một phần thay đổi tùy theo dự án hoặc theo kết quả hoạt động của tổ chức nghiên cứu. 2.4.3. Một số gợi mở bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 2.4.3.1. Về quản lý phân bổ ngân sách nhà nước cho hoạt động KHXH Một là, Nhà nước giữ vai trò định hướng cho hoạt động nghiên cứu khoa học; Hai là, Tăng cường phân bổ ngân sách theo phương thức cạnh tranh; Ba là, cơ chế đầu tư tài chính cho các tổ chức khoa học gắn liền với đánh giá kết quả thực hiện; Bốn là, Cải cách hệ thống quản lý hoạt động nghiên cứu theo hướng thành lập các cơ quan quản lý tập trung; Năm là, Xây dựng chính sách nhằm tăng cường các nguồn tài trợ cho nghiên cứu theo hướng đa dạng hóa. 2.4.3.2. Về quản lý sử dụng ngân sách nhà nước trong hoạt động KHXH Một là, xu hướng chung là dần thay thế phương thức khoán kinh phí toàn bộ bằng việc khoán một phần; Hai là, quản lý tài chính trong hoạt động khoa học cần xây dựng và xác định được cơ chế quản lý hiệu quả nhưng giảm các thủ tục hành chính; Ba là, kinh nghiệm của các nước cho thấy thành công trong cải cách hệ thống tổ chức KH&CN có tác động đáng kể đến sự phát triển của thị trường KH&CN. Chƣơng 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC XÃ HỘI 3.1. Thực trạng quản lý Nhà nước về tài chính trong hoạt động Khoa học xã hội 3.1.1. Thực trạng quản lý phân bổ ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học xã hội 11 Do NSNN đầu tư cho hoạt động KH&CN được phân bổ cả cho các Bộ, ngành, địa phương và các trường đại học nên việc thống kê rạch ròi kinh phí dành cho từng lĩnh vực KHCN hay KHXH là việc làm không khả thi và không thể thực hiện được. Chính vì vậy, để đánh giá thực trạng phân bổ NSNN trong hoạt động KHXH, nghiên cứu lựa chọn cách tiếp cận so sánh mối tương quan trong đầu tư từ NSNN giữa hai lĩnh vực khoa học, cụ thể trong nghiên cứu này, nghiên cứu sinh sẽ chọn: (1) So sánh mức đầu tư giữa lĩnh vực KHXH và KHCN; (2) So sánh mức đầu tư giữa các Chương trình trọng điểm cấp Nhà nước (KC, KX); (3) So sánh mức đầu tư giữa Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam và Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam và (4) So sánh mức đầu tư cho các đề tài thuộc hai lĩnh vực KHXH và KHCN. Qua phân tích cho thấy, đầu tư cho hoạt động khoa học xã hội còn hạn hẹp, dàn trải và quy mô còn ở mức rất thấp, chưa đáp ứng yêu cầu nghiên cứu khoa học xã hội phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội trong thời kỳ hội nhập và phát triển. Vì vậy, đòi hỏi phải tăng cường đầu tư tài chính cho hoạt động nghiên cứu khoa học xã hội, trên cơ sở đa dạng hoá nguồn vốn đầu tư, tăng mức đầu tư và tập trung đầu tư cho những công trình nghiên cứu trọng điểm, những đơn vị nghiên cứu cơ bản quan trọng. 3.1.2. Thực trạng quản lý sử dụng nguồn ngân sách Nhà nước trong hoạt động Khoa học xã hội Nhà nước dành cho hoạt động KH&CN nói chung, KHXH nói riêng một sự quan tâm nhất định, từ việc tăng mức đầu tư cho KHXH đến việc ban hành hàng loạt văn bản về chính sách quản lý tài chính và quản lý hoạt động KH&CN nhằm thúc đẩy khoa học phát triển, như Thông tư 44, Thông tư 93, Thông tư 55, Thông tư 27 đối với quản lý phân bổ và sử dụng ngân sách cho hoạt động triển khai đề tài khoa học; Nghị định 115, Nghị định 54 quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức KH&CN. Với hàng loạt chính sách trên đã góp phần nâng cao tính chủ động, trách nhiệm và sáng tạo của tổ chức KH&CN, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn NSNN đầu tư cho khoa học. Tuy nhiên, thực tế triển khai cũng còn nhiều vướng mắc, thực trạng này phản ánh trong: 12 3.1.2.1. Quản lý sử dụng kinh phí thực hiện đề tài, nhiệm vụ KH&CN - Về định mức công lao động: Theo Thông tư 55 phân bổ dự toán kinh phí cho các đề tài căn cứ vào ngày công lao động được xem là cải tiến. Tuy nhiên,việc xác định ngày công lao động lại không rõ ràng, không có cơ sở hay nói cách khác, cho đến nay Bộ KH&CN vẫn chưa xây dựng được một hệ thống khung định mức kinh tế kỹ thuật, định mức nhân công, vật tư, thiết bị áp dụng cho đề tài để trên cơ sở đó Bộ Tài chính có căn cứ ban hành các định mức tài chính. - Xác định định mức chi công lao động của các thành viên đề tài không căn cứ theo chức danh khoa học mà chỉ căn cứ theo chức danh tham gia trong đề tài gây bất cập cho các nhà khoa học có trình độ học hàm học vị, có nhiều kinh nghiệm và thâm niên trong nghiên cứu. - Quyền tự chủ: Khoán chi và giao quyền tự chủ cho các tổ chức KH&CN và các chủ nhiệm đề tài được quy định tại Thông tư 27, tuy nhiên thực tiễn triển khai thì tinh thần khoán chi và giao quyền chủ động còn chưa được áp dụng một cách đúng đắn theo tinh thần các văn bản, một phần do cách hiểu của một bộ phận cán bộ kho bạc nhà nước địa phương về văn bản chưa thấu đáo, một phần do sự không thống nhất giữa các văn bản quản lý nhà nước. - Định mức chi khác: Một số nội dung chi và định mức chi cho đề tài KHXH chưa được quy định. 3.1.2.2. Quản lý kinh phí hoạt động thường xuyên Chủ trương giao quyền tự chủ và khoán kinh phí hoạt động thường xuyên theo theo chức năng, nhiệm vụ được giao, mà không cấp kinh phí thường xuyên theo đầu biên chế như trước đây là chủ trương đúng đắn và tạo điều kiện cho các tổ chức KH&CN. Tuy nhiên, do chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể để chuyển đổi cấp kinh phí hoạt động thường xuyên trên đầu biên chế sang cấp theo nhiệm vụ nghiên cứu khoa học đối với các tổ chức KH&CN công lập nên đến nay cách phân bổ và quản lý kinh phí hoạt động thường xuyên vẫn triển khai như cũ. Đồng thời, quyền tự chủ về tài chính bị hạn chế hoặc phải tuân thủ theo các ràng buộc khác 13 của pháp luật như bị hạn chế trong khuôn khổ các định mức chi, nội dung chi và thủ tục thanh, quyết toán theo quy định của pháp luật hiện hành. 3.1.3. Thực trạng công tác kiểm tra, giám sát về quản lý tài chính trong hoạt động Khoa học xã hội Công tác kiểm tra, giám sát được giao cho Kho bạc Nhà nước, Kiểm toán Nhà nước và các cơ quan quản lý khác, hoạt động kiểm soát đảm bảo quản lý chặt chẽ, đúng chế độ và trong phạm vi dự toán được giao, công khai minh bạch và quản lý có hiệu quả nguồn đầu tư từ NSNN cho hoạt động KHXH. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực thì hiện nay cơ chế kiểm tra, giám sát chi của các cơ quan quản lý nhà nước cũng gây ra nhiều bất cập trong quản lý điều hành ngân sách của các tổ chức KH&CN trong lĩnh vực KHXH. Với việc Kho bạc Nhà nước can thiệp quá sâu trong việc lập dự toán, giải ngân và thanh quyết toán đối với nhiều khoản kinh phí khoán chi, hay việc hiểu và áp dụng các văn bản quản lý nhà nước về tài chính trên thực tế có sự khác nhau giữa các cơ quan quản lý như Bộ KH&CN, Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước, Kiểm toán Nhà nước, hay giữa các cán bộ chuyên quản tại từng cơ quan quản lý. Điều này dẫn đến khó khăn cho các tổ chức KH&CN trong quản lý, sử dụng kinh phí, luôn tiềm ẩn rủi ro xuất toán. 3.2. Thực trạng quản lý tài chính tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam 3.2.1. Khái quát về Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam là tổ chức KH&CN lớn nhất cả nước và là cơ quan duy nhất ngang Bộ nghiên cứu trong lĩnh vực KHXH. Với cơ cấu tổ chức gồm 42 đơn vị thuộc và trực thuộc bao gồm: 05 đơn vị chức năng giúp việc Chủ tịch Viện; 33 tổ chức KH&CN công lập; 04 đơn vị sự nghiệp khác. Với 33 viện nghiên cứu chuyên ngành bao quát tất cả các lĩnh vực nghiên cứu về KHXH&NV, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam vừa thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các viện chuyên ngành, vừa trực tiếp tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học và chịu sự điều tiết của các văn bản quản lý nhà nước. Đây là điều mà các tổ chức KH&CN thuộc các Trường đại học, các Bộ chuyên ngành không 14 có được. Do đó, khi nghiên cứu, đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam có thể phản ánh được bức tranh cơ bản về thực trạng quản lý tài chính trong hoạt động KHXH tại Việt Nam. Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam có Mô hình quản lý tài chính ở Viện Hàn lâm được phân theo 3 cấp: đơn vị dự toán cấp I; đơn vị dự toán cấp III và đơn vị dự toán cấp IV 3.2.2. Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam 3.2.2.1. Thực trạng quản lý nguồn thu Nguồn thu tại Viện Hàn lâm được hình thành từ 02 nguồn chính: Nguồn NSNN và nguồn thu sự nghiệp. Trong thời gian qua, nguồn thu của Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam chủ yếu từ NSNN, thu từ hoạt động sự nghiệp không đáng kể. Nguồn thu từ NSNN vẫn chủ yếu theo hình thức cấp phát, không chỉ kinh phí hoạt động mà kinh phí chi thực hiện đề tài vẫn thông qua cấp phát theo tổ chức là chính, kinh phí thông qua đấu thầu cạnh tranh rất nhỏ. 3.2.2.2. Thực trạng quản lý sử dụng nguồn thu Quản lý sử dụng nguồn lực tài chính tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam được phản ánh qua các nội dung sau:  Đối với nguồn kinh phí từ NSNN cấp (i) Chi thực hiện các đề tài, nhiệm vụ KH&CN (ii) Chi thường xuyên (iii) Chi không thường xuyên  Đối với nguồn thu hoạt động sự nghiệp Quản lý chi tài chính tại Viện Hàn lâm thời gian qua bám sát các quy định của Nhà nước về quản lý chi ngân sách và đã có nhiều tiến bộ, về cơ bản không để xảy ra những sai phạm lớn. Tuy nhiên, dù đã được ban hành quy chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm nhưng các đơn vị cũng chưa phát huy hết quyền tự chủ. 3.2.2.3. Thực trạng kiểm tra, kiểm soát Kiểm tra, kiểm soát là công cụ quan trọng trong quá trình QLTC. Những năm gần đây nhiều thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Viện Hàn lâm 15 đã nhận thức được vai trò của công tác kiểm tra, giám sát nội bộ (tự kiểm tra tài chính) trong quản lý và điều hành đơn vị. Tuy nhiên, bên cạnh một số ít thủ trưởng đơn vị chú ý đến công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ đơn vị thì nhiều đơn vị còn coi nhẹ công tác này, việc thực hiện công tác kiểm tra nội bộ còn được thực hiện chiếu lệ, mang tính hình thức. 3.3. Đánh giá chung về quản lý tài chính trong hoạt động Khoa học xã hội thời gian qua 3.3.1. Những kết quả đạt được 3.3.1.1. Về cơ chế chính sách quản lý Nhà nước về tài chính trong hoạt động Khoa học xã hội Thứ nhất, Đầu tư từ NSNN cho KHXH ngày càng được quan tâm, đã có những thay đổi tích cực theo hướng tăng dần đầu tư xét trên khía cạnh giá trị tuyệt đối Thứ hai, chính sách trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các tổ chức KH&CN một mặt đã giúp cho các tổ chức KH&CN chủ động và tích cực trong việc khai thác nguồn thu, mặt khác giúp các đơn vị chủ động hơn trong quản lý sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí được NSNN cấp. Thứ ba, các văn bản quy định mới ban hành bám sát hơn với thực tế cả về định mức chi và nội dung chi Thứ tư, triển khai việc quản lý chi thực hiện các đề tài, nhiệm vụ KH&CN sử dụng NSNN trong lĩnh vực KHXH thời gian vừa qua đã có nhiều cải tiến Thứ năm, với việc hình thành các quỹ phát triển KH&CN cả ở cấp quốc gia, bộ ngành thì cách thức đầu tư tài chính đã có bước thay đổi đáng kể 3.3.1.2. Về quản lý tài chính và triển khai thực hiện của các tổ chức Khoa học và Công nghệ hoạt động trong lĩnh vực Khoa học xã hội Thứ nhất, giao quyền tự chủ cho các đơn vị theo Nghị định 115 Thứ hai, quy định về định mức chi và phân bổ dự toán NSNN các khoản chi thường xuyên cho các tổ chức KH&CN được rõ ràng và bám gần hơn với thực tế Thứ ba, công tác quản lý kinh phí các đơn vị đã từng bước đi vào 16 nền nếp, từ khâu lập dự toán, thực hiện dự toán đến quyết toán Thứ tư, công tác kiểm tra, kiểm soát được thực hiện thường xuyên đã giúp phát hiện và sửa chữa kịp thời những sai sót 3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 3.3.2.1. Những hạn chế (1) Về cơ chế chính sách quản lý Nhà nước về tài chính trong hoạt động Khoa học xã hội Thứ nhất, hệ thống văn bản, chính sách của Nhà nước về quản lý tài chính đã được ban hành nhưng còn có sự chưa đồng bộ giữa các văn bản, chưa sát với thực tế, thiếu nhất quán trong hướng dẫn triển khai hoặc việc tổ chức triển khai thực hiện một số cơ chế chính sách còn chậm và chưa đạt mục tiêu đề ra. Thứ hai, cơ cấu phân bổ NSNN cho hoạt động KHXH chưa hợp lý, còn mang tính cào bằng, đặc biệt chưa tính đến các đặc thù của hoạt động KHXH, chưa đánh giá đúng vai trò của KHXH cũng như hiểu thấu đáo về những đặc thù của hoạt động KHXH. Thứ ba, với việc phân bổ ngân sách cho hoạt động nghiên cứu khoa học tính theo niên độ ngân sách và phân bổ một lần ngay đầu năm là chưa phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu KHXH, vẫn coi khoa học như lĩnh vực hành chính khác. Thứ tư, cơ chế khoán đối với thực hiện triển khai đề tài chưa đạt được hiệu quả do thủ tục thanh quyết toán còn quá nhiều phiền hà và tinh thần khoán chi. Thứ năm, một số nội dung chi và định mức chi cho đề tài nghiên cứu thuộc lĩnh vực KHXH chưa thực sự phù hợp với thực tiễn, nhiều định mức chi đã rất lạc hậu nhưng chậm thay đổi. Thứ sáu, các chính sách hỗ trợ phát triển hoạt động KHXH của Nhà nước còn thiếu và chưa đủ mạnh. Thứ bảy, chưa chú ý đầu tư cơ sở vật chất cho nghiên cứu trong lĩnh vực KHXH. 17 (2) Về quản lý tài chính và triển khai thực hiện của các tổ chức Khoa học và Công nghệ hoạt động trong lĩnh vực Khoa học xã hội Thứ nhất, cơ cấu phân bổ nguồn lực tài chính chưa hợp lý. Thứ hai, Cơ chế khoán chi chưa được các tổ chức KH&CN hoạt động trong lĩnh vực KHXH khai thác triệt để. Thứ ba, việc giao các tổ chức KH&CN được tự chủ về quản lý, sử dụng tài sản trong việc giao quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp được xem là điểm mới. Thứ tư, công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ và công khai tài chính tại các đơn vị vẫn chưa phát huy hết vai trò. Thứ năm, năng lực cán bộ làm công tác tài chính còn hạn chế. 3.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế: (1) Về cơ chế chính sách quản lý Nhà nước về tài chính trong hoạt động Khoa học xã hội Thứ nhất, các quy định về cơ chế chính sách còn chưa đồng bộ giữa các văn bản, chưa sát với thực tế, thiếu nhất quán trong hướng dẫn triển khai. Thứ hai, với cơ chế phân bổ còn mang tính bình quân theo đầu người như hiện nay mà không căn cứ vào nhu cầu kế hoạch của từng tổ chức dẫn đến công tác xây dựng kế hoạch còn mang tính hình thức. Thứ ba, vớ i việ c phân bổ ngân sách cho hoạ t độ ng nghiên cứ u khoa họ c tính theo niên độ ngân sách và phân bổ mộ t lầ n ngay đầ u nă m là chư a phù hợ p vớ i lĩ nh vự c nghiên cứ u KHXH. Thứ tư, thủ tục quản lý bị hành chính hóa, gây khó khăn và phức tạp cho cả nhà khoa học lẫn tổ chức KH&CN. Thứ năm, định mức chi cho hoạt động KHXH chưa phù hợp với thực tiễn. Thứ sáu, nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước chưa được khai thác hiệu quả để đầu tư phát triển KHXH. (2) Về quản lý tài chính và triển khai thực hiện của các tổ chức Khoa học và Công nghệ hoạt động trong lĩnh vực Khoa học xã hội 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan