Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đổi mới phương thức chi trả lương hưu bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh bắc kạn...

Tài liệu đổi mới phương thức chi trả lương hưu bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh bắc kạn

.PDF
142
157
104

Mô tả:

ỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐỒNG HUY ÁNH ĐỔI MỚI PHƢƠNG THỨC CHI TRẢ LƢƠNG HƢU BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2013 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐỒNG HUY ÁNH ĐỔI MỚI PHƢƠNG THỨC CHI TRẢ LƢƠNG HƢU BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 60.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Thị Thanh Bình THÁI NGUYÊN - 2013 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu đƣợc sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn đƣợc tập hợp tại cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Kạn, Bƣu điện tỉnh Bắc Kạn và chƣa từng đƣợc ai nghiên cứu và công bố trong bất cứ công trình khoa học nào. Ngƣời cam đoan Đồng Huy Ánh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài "Đổi mới phương thức chi trả lương hưu Bảo Hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn” tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm giúp đỡ của các thầy, cô giáo Khoa đào tạo sau đại học, Trƣờng Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên; Ban Giám đốc, cán bộ cơ quan BHXH tỉnh Bắc Kạn, Bƣu điện tỉnh Bắc Kạn, Cục Thống kê Bắc Cạn, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ Bắc Kạn và các doanh nghiệp... Đặc biệt là sự tận tình hƣớng dẫn của PGS.TS. Phạm Thị Thanh Bình; sự ủng hộ, động viên của gia đình và bè bạn. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, các quý cơ quan, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Sự giúp đỡ này đã cổ vũ và giúp tôi nhận thức, làm sáng tỏ thêm cả lý luận và thực tiễn về lĩnh vực mà luận văn nghiên cứu. Luận văn là quá trình nghiên cứu công phu, sự làm việc khoa học và nghiêm túc của bản thân, song do khả năng và trình độ có hạn nên không thể tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Tôi mong nhận đƣợc sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và những độc giả quan tâm đến đề tài này. Tác giả Đồng Huy Ánh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................vi DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ..................................................................................... viii MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu .............................................................................................. 2 3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 3 4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 4 5. Những đóng góp của đề tài ..................................................................................... 4 6. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 4 Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ CHI TRẢ BẢO HIỂM XÃ HỘI ........................................................................ 5 1.1. Khái niệm, bản chất, vai trò của BHXH .............................................................. 5 1.1.1. Khái niệm và bản chất của BHXH .................................................................... 5 1.1.2. Vai trò của bảo hiểm xã hội .............................................................................. 8 1.2. Chi trả bảo hiểm xã hội ........................................................................................ 9 1.2.1. Một số vấn đề về quản lí chi BHXH ................................................................. 9 1.2.2. Lý luận chung về chế độ trợ cấp hƣu trí ......................................................... 14 1.2.3. Đặc điểm hoạt động triển khai và công tác chi trả chế độ trợ cấp hƣu trí ở Việt Nam ..................................................................................................... 24 1.3. Thống kê về các chế độ trợ cấp hƣu trí ở một số nƣớc trên thế giới ................. 26 1.3.1. Về điều kiện tuổi đời ....................................................................................... 26 1.3.2. Về xác định số năm đóng góp chế độ trợ cấp hƣu trí ..................................... 26 1.3.3. Về mức trợ cấp hƣu trí .................................................................................... 27 1.3.4. Về mức đóng góp ............................................................................................ 28 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn iv 1.4. Một số kinh nghiệm rút ra từ việc thực hiện chế độ hƣu trí ở một số nƣớc trên thế giới....................................................................................................... 28 1.4.1. Chế độ hƣu trí của Nhật Bản ........................................................................... 28 1.4.2. Chế độ hƣu trí của Đức ................................................................................... 30 1.4.3. Chế độ hƣu trí ở Mỹ ........................................................................................ 31 1.4.4. Chế độ hƣu trí ở Thụy Điển ............................................................................ 32 1.4.5. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam .......................................................... 33 Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 35 2.1. Các câu hỏi nghiên cứu của đề tài ...................................................................... 35 .................................................................................... 35 2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu .......................................................................... 35 2.2.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu............................................................................... 36 2.2.3. Phƣơng pháp phân tích .................................................................................... 36 2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................................... 38 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHI TRẢ LƢƠNG HƢU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN ................................................................................... 41 3.1. Một vài nét về BHXH tỉnh Bắc Kạn .................................................................. 41 3.2. Thực trạng chi trả lƣơng hƣu và chế độ BHXH trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn................ 42 3.2.1. Tình hình chi trả lƣơng hƣu và chế độ BHXH của BHXH tỉnh Bắc Kạn hiện nay .......................................................................................................... 42 3.2.2. Công tác thí điểm chi trả lƣơng hƣu qua bƣu điện tại BHXH tỉnh Bắc Kạn ......... 55 3.3. Đánh giá thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân ảnh hƣởng ................................. 63 3.3.1. Đặc điểm tình hình .......................................................................................... 63 3.3.2. Đánh giá .......................................................................................................... 64 3.3.3. Nguyên nhân thành công................................................................................. 66 3.3.4. Hạn chế, tồn tại ............................................................................................... 67 Chƣơng 4: GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CÔNG TÁC CHI TRẢ LƢƠNG HƢU QUA BƢU ĐIỆN TẠI BHXH TỈNH BẮC KẠN ....................................... 69 4.1. Phƣơng hƣớng, mục tiêu thực hiện chi trả lƣơng hƣu qua bƣu điện tại BHXH tỉnh Bắc Kạn......................................................................................... 69 4.2. Một số mục tiêu chi trả lƣơng hƣu qua bƣu điện đến năm 2020 ............................ 71 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn v 4.3. Một số giải pháp thực hiện chi trả lƣơng hƣu qua bƣu điện tại BHXH tỉnh Bắc Kạn .............................................................................................................. 72 4.3.1. Tổ chức mạng lƣới chi trả ............................................................................... 72 4.3.2. Tổ chức đảm bảo an toàn chi trả ..................................................................... 73 4.3.3. Xây dựng qui trình chi trả và quản lý đối tƣợng ............................................. 74 4.3.4. Giải pháp về phƣơng án chi phí cung cấp dịch vụ .......................................... 80 4.3.5. Xây dựng mối quan hệ giữa các bên ............................................................... 80 4.3.6. Phối hợp kiểm tra, giám sát ............................................................................. 83 4.3.7. Các phƣơng thức thanh quyết toán ................................................................. 84 4.4. Đề xuất, kiến nghị.......................................................................................................... 84 4.4.1. Kiến nghị với Bảo hiểm xã hội Việt Nam 85 4.4.2. Kiến nghị với Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ................................................ 85 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 86 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 87 PHỤ LỤC ................................................................................................................. 90 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ASXH An sinh xã hội BHXH Bảo hiểm xã hội BHXH huyện Bảo hiểm xã hội huyện, thị xã BHYT Bảo hiểm y tế CB,CC,VC Cán bộ, công chức, viên chức CHLB Cộng hoà Liên Bang DN Doanh nghiệp HCSN Hành chính sự nghiệp HĐLĐ Hợp đồng lao động ILO Tổ chức Lao động quốc tế KCN Khu công nghiệp NLĐ Ngƣời lao động NQD Ngoài quốc doanh NSDLĐ Ngƣời sử dụng lao động UBND Uỷ ban nhân dân BHTN Bảo hiểm thất nghiệp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Điều kiện độ tuổi và thời gian đóng BHXH quy định tại một số nƣớc để đƣợc hƣởng trợ cấp hƣu trí áp dụng với các ngành nghề thông thƣờng.......21 Bảng 1.2: Tuổi nghỉ hƣu của một số nƣớc trên thế giới ................................................26 Bảng 3.1: Biểu tổng hợp khảo sát hiện trạng chi trả lƣơng hƣu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng ...................................................................................................48 Bảng 3.2: Tỷ lệ phí dịch vụ đƣợc hƣởng từ công tác chi trả lƣơng hƣu .....................50 Bảng 3.3: Biểu tổng hợp chi trả lƣơng hƣu và trợ cấp BHXH .....................................61 Bảng 3.4: Tổng hợp kết quả kiểm phiếu thăm dò ý kiến khách hàng..........................65 Bảng 4.1: Tổ chức mạng lƣới chi trả ................................................................................72 Bảng 4.2: Tổ chức nhân lực trong công tác chi trả lƣơng hƣu .....................................73 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn viii DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy BHXH tỉnh Bắc Kạn ........................................... 42 Sơ đồ 3.2: Quy trình luân chuyển tiền và thành quyết toán........................................ 51 Sơ đồ 3.3: Qui trình chi trả bằng tiền mặt tại điểm chi trả ......................................... 51 Sơ đồ 3.4: Qui trình thủ tục và điều kiện thực hiện chi trả ......................................... 54 Sơ đồ 3.5: Mô hình tổ chức dịch vụ .............................................................................. 58 Sơ đồ 4.1: Quy trình chi trả tại tổ, bàn chi trả.............................................................. 75 Sơ đồ 4.2: Quy trình chi trả tại địa chỉ ngƣời hƣởng................................................... 76 Sơ đồ 4.3: Qui trình nghiệp vụ quản lý các đối tƣợng tại các điểm chi trả ............... 77 Sơ đồ 4.4: Qui trình trả lời, giải đáp những thắc liên quan đến các đối tƣợng hƣởng chế độ ................................................................................................ 78 Sơ đồ 4.5: Qui trình phối hợp kiểm tra, giám sát giữa BHXH và Bƣu điện ............. 83 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài . Trong những năm qua, Đảng và Nhà nƣớc ta rất quan tâm đến công tác BHXH và xác định đây là một trong những chính sách xã hội cơ bản nhất nhằm đảm bảo thu nhập, đời sống cho hàng triệu ngƣời lao động cùng các đối tƣợng hƣởng các chế độ BHXH, góp phần quan trọng vào việc đảm bảo an sinh xã hội, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. Nền kinh tế nƣớc ta đang chuyển mạnh sang cơ chế thị trƣờng, các thành phần kinh tế đan xen lẫn nhau, các quan hệ lao động cũng trở nên đa dạng và phức tạp hơn. Do vậy, chính sách BHXH không ngừng đƣợc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với từng thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Để chính sách BHXH đi vào đời sống xã hội, ổn định và phát triển, đòi hỏi phải có một nguồn tài chính đủ lớn và đƣợc quản lý có hiệu quả để đảm bảo cân đối thu - chi, bảo toàn và tăng trƣởng. Một trong những chính sách quan trọng nhất trong Luật Bảo hiểm xã hội là chính sách hƣu trí. Hiện nay, do có nhiều chính sách khác nhau trong Luật Bảo hiểm xã hội đang thay đổi là chính sách hƣu trí, trong đó vấn đề chi trả lƣơng hƣu có nhiều bất cập và thiếu thống nhất. Việc sửa đổi, đổi mới lại các chính sách chi trả lƣơng hƣu, xem hƣu trí là trụ cột an sinh xã hội để cho ngƣời lao động đến một độ tuổi nào đó không còn lao động đƣợc nữa vẫn nhận đƣợc tiền lƣơng hƣu kịp thời, đẩy đủ và nhanh nhất để ổn định cuộc sống là vấn đề cấp thiết. Từ năm 2008 đến nay, Chính phủ đã thực hiện 5 lần điều chỉnh lƣơng hƣu và trợ cấp bảo hiểm xã hội, theo đó lƣơng hƣu của ngƣời nghỉ hƣu đã đƣợc điều chỉnh tăng thêm 85% so với mức lƣơng hƣu (12/2007) nhằm đảm bảo đời sống của ngƣời nghỉ hƣu. Tuy nhiên, do chỉ số giá tiêu dùng tăng cao ảnh hƣởng lớn đến đời sống của ngƣời về hƣu. Để giảm bớt khó khăn cho ngƣời về hƣu có mức lƣơng hƣu thấp, bên cạnh việc điều chỉnh tăng thêm 13,7% mức lƣơng hƣu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ đã xem xét, thay đổi phƣơng thức trả lƣơng hƣu đối với cán bộ hƣu trí phù Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn 2 hợp hơn, khắc phục những nhƣợc điểm (trả chậm, đi lại nhiều mất thời gian và công sức của ngƣời về hƣu vốn đã già cả, đi lại khó khăn…), phƣơng án trả chi trả lƣơng hƣu qua thẻ ATM, phƣơng án chi trả lƣơng hƣu qua hệ thống bƣu điện đã đƣợc áp dụng. Tuy nhiên, do phƣơng thức chi trả lƣơng hƣu qua thẻ ATM chƣa quen với ngƣời cao tuổi, thủ tục làm thẻ và sử dụng thẻ khá phức tạp với ngƣời cao tuổi, nhiều cụ không biết sử dụng thẻ, nhiều khi cây ATM tiền hết, không rút đƣợc tiền và hệ thống ATM chƣa đƣợc lắp đặt rộng khắp gây khó khăn cho ngƣời cao tuổi khi phải đi xa mới rút đƣợc tiền. Vì vậy, phƣơng thức chi trả lƣơng hƣu qua ATM chƣa đƣợc phần lớn ngƣời cao tuổi “mặn mà” đón nhận. Để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các đối tƣợng hƣu trí khi đi lĩnh lƣơng hƣu, cơ quan BHXH buộc phải nghiên cứu hình thức chi trả đảm bảo thuận lợi nhất, để mỗi khi đến kỳ lĩnh lƣơng những ngƣời đã nghỉ hƣu vẫn cảm nhận đƣợc sự trân trọng của xã hội đối với những đóng góp của mình và tìm hiểu nhu cầu, tâm tƣ nguyện vọng của ngƣời dân để lựa chọn hình thức chi trả hợp lý nhất. Vấn đề đổi mới phƣơng thức chi trả lƣơng hƣu nhận đƣợc nhiều sự quan tâm của không chỉ ngƣời cao tuổi trong xã hội, mà còn nhận đƣợc sự chú ý của nhiều nhà lãnh đạo cũng nhƣ giới chuyên gia kinh tế. Nghiên cứu đề tài “Đổi mới phương thức chi trả lương hưu Bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn” là rất cấp thiết và đó là lý do để em chọn làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu * Ở trong nước Vấn đề chi trả lƣơng hƣu nhận đƣợc sự quan tâm không chỉ của ngƣời cao tuổi trong nƣớc, mà còn nhận đƣợc sự chú ý của nhiều nhà lãnh đạo cũng nhƣ các chuyên gia kinh tế, nhƣ Phó thủ tƣớng Vũ Văn Ninh - Phó trƣởng ban các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam, Tổng giám đốc BHXH Việt Nam - ông Lê Bạch Đằng. Tác giả Phạm Thị Hải Chuyền với bài viết “Xung quanh vấn đề điều chỉnh lƣơng hƣu” đăng trên Báo Bình Thuận (2/2012) đã đề cập đến mức tăng lƣơng hƣu cũng nhƣ cách chi trả lƣơng hƣu nhằm làm thế nào để lƣơng hƣu đến ngƣời cao tuổi một cách nhanh nhất và chính xác nhất với mục đích ổn định cuộc sống của gia đình và bản thân ngƣời nhận đƣợc lƣơng. Trong năm 2012, Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn 3 Nam và Tổng Công ty Bƣu chính Việt Nam (Vietnam Post) sẽ lựa chọn khoảng 10 địa phƣơng để tiếp tục triển khai thực hiện thí điểm chi trả lƣơng hƣu, trợ cấp BHXH qua hệ thống các điểm phục vụ của Vietnam Post. Vì vậy, vấn để càng nhận đƣợc sự quan tâm của nhiều ban, ngành trong nƣớc. Tác giả Đức Nam với bài viết “ Thí điểm chi trả lƣơng hƣu, trợ cấp BHXH qua bƣu điện” đăng trên T/C Pháp Luật Việt Nam (10/2011). Trong bài viết, tác giả đề cập Bắc Kạn là một trong 5 địa phƣơng (cùng với Lâm Đồng, Đắk Nông, Phú Yên và Quảng Trị) đƣợc áp dụng thí điểm đầu tiên trong năm 2011 với phƣơng thức chi trả lƣơng mới qua hệ thống bƣu điện. Trên cơ sở đó, đánh giá tình hình triển khai thực hiện thí điểm hợp đồng quản lý, chi trả lƣơng hƣu, trợ cấp BHXH qua hệ thống bƣu điện của tỉnh Bắc Kạn, báo cáo Thủ tƣớng Chính phủ. Tác giả Trần Anh Tuấn, với bài viết “Bƣu điện tỉnh Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Kạn: Ký kết hợp đồng chi trả lƣơng hƣu và trợ cấp Bảo hiểm xã hội hàng tháng” đăng trong T/C Công đoàn bƣu điện Việt Nam (8/2011). Trong bài viết, tác giả đề cập phƣơng thức ký kết hợp đồng chi trả lƣơng hƣu và trợ cấp Bảo hiểm xã hội hàng tháng qua hệ thống Bƣu điện giữa Bƣu điện tỉnh và Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Kạn. * Ở nước ngoài Vấn đề chi trả lƣơng hƣu qua hệ thống ATM đã đƣợc một số chuyên gia nƣớc ngoài đề cập. Tuy nhiên, hầu nhƣ chƣa có chuyên gia nƣớc ngoài nào đề cập đến chi trả lƣơng hƣu qua hệ thống bƣu điện. Nguyên nhân có lẽ do đây là đề tài rất mới, chỉ đƣợc áp dụng lần đầu tiên tại 5 tỉnh trong năm 2011 (trong đó có tỉnh Bắc Kạn). Dự kiến, năm 2012 sẽ áp dụng đồng loạt tại 10 tỉnh. Chính vì vậy, đề tài luận văn của em không chỉ mới mà hy vọng sẽ làm nổi bật một cách toàn diện phƣơng thức đổi mới cách chi trả lƣơng hƣu trí qua hệ thống bƣu điện tỉnh, từ đó đánh giá những lợi ích của sự đổi mới này. 3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục tiêu chung Đề tài tập trung phân tích thực trạng chi trả lƣơng hƣu trong Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Kạn, từ đó đề xuất phƣơng thức chi trả lƣơng hƣu mới (qua hệ thống Bƣu điện tỉnh) và đánh giá những lợi ích của phƣơng thức chi trả lƣơng hƣu mới này. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn 4 3.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa những vẫn đề lý luận và thực tiễn về BHXH và chi BHXH, trƣờng hợp chi trả lƣơng hƣu qua bƣu điện. - Đánh giá thực trạng chi BHXH trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn thời gian qua. - Đánh giá lợi ích của phƣơng thức chi trả lƣơng hƣu mới (trả qua hệ thông bƣu điện) và đề xuất các giải pháp chi trả lƣơng hƣu mới. 4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu . 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Kạn. 2010 - 2012. - nội dung: Nghiên cứu quy trình chi trả lƣơng hƣu, đánh giá thực trạng công tác chi trả lƣơng hƣu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn để từ đó đánh giá tổng quan những lợi ích của phƣơng hƣớng đổi mới cách thức chi trả lƣơng hƣu qua hệ thống Bƣu điện tỉnh Bắc Kạn. 5. Những đóng góp của đề tài: Luận văn có những đóng góp cơ bản sau: Thứ nhất: Hệ thống hoá một số vấn đề về khái niệm BHXH và bản chất của BHXH trong phát triển kinh tế. Luận văn tổng quan cách thức chung của chi trả lƣơng hƣu trong BHXH. Thứ hai: Phân tích một cách tổng quát thực trạng chi trả lƣơng hƣu tại tỉnh Bắc Kạn trƣớc đổi mới và cách thức chi trả lƣơng hƣu qua hệ thống Bƣu điện tỉnh. Thứ ba: Đánh giá tổng quan những lợi ích của phƣơng hƣớng đổi mới cách thức chi trả lƣơng hƣu qua hệ thống Bƣu điện tỉnh. 6. Kết cấu của luận văn : Chƣơng I: Một số vấn đề cơ bản về BHXH và chi BHXH Chƣơng II: Phƣơng pháp nghiên cứu Chƣơng III: Thực trạng công tác chi trả lƣơng hƣu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Chƣơng IV: giải pháp thực hiện công tác chi trả lƣơng hƣu qua bƣu điện tại BHXH tỉnh Bắc Kạn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn 5 Chƣơng 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ CHI TRẢ BẢO HIỂM XÃ HỘI 1.1. Khái niệm, bản chất, vai trò của BHXH 1.1.1. Khái niệm và bản chất của BHXH 1.1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội Trong hoạt động kinh tế - xã hội, con ngƣời muốn tồn tại và phát triển đƣợc trƣớc hết phải ăn, mặc, ở và đi lại… Để thoả mãn những nhu cầu tối thiểu đó, ngƣời ta phải lao động để làm ra những sản phẩm cần thiết. Nhƣ vậy, việc thoả mãn nhu cầu sinh sống và phát triển của con ngƣời phụ thuộc vào chính khả năng lao động của họ. Nhƣng trong thực tế, con ngƣời không chỉ lúc nào cũng gặp thuận lợi, có đầy đủ thu nhập và mọi điều kiện sinh sống bình thƣờng. Trái lại, có rất nhiều trƣờng hợp khó khăn bất lợi, ít nhiều ngẫu nhiên phát sinh làm cho con ngƣời ta bị giảm hoặc mất thu nhập hoặc các điều kiện sinh sống khác. Chẳng hạn, bất ngờ bị ốm đau hoặc bị tai nạn trong lao động, mất việc làm hay khi tuổi già đến, khả năng lao động hay khả năng tự phục vụ bị suy giảm… Khi rơi vào những trƣờng hợp này, các nhu cầu cần thiết trong cuộc sống không vì thế mà mất đi, trái lại có cái còn tăng lên, thậm chí còn xuất hiện thêm một số nhu cầu mới nhƣ: cần đƣợc khám và điều trị khi ốm đau; tai nạn thƣơng tật nặng cần phải có ngƣời chăm sóc nuôi dƣỡng… Bởi vậy, muốn tồn tại và ổn định cuộc sống, con ngƣời và xã hội loài ngƣời phải tìm ra nhiều cách giải quyết khác nhau nhƣ: san sẻ, đùm bọc lẫn nhau trong một nội bộ cộng đồng; đi vay, đi mƣợn hoặc dựa vào sự cứu trợ của nhà nƣớc… Rõ ràng, những cách đó là hoàn toàn thụ động tự phát và không chắc chắn. Từ thế kỷ 19 đến nay, nền kinh tế hàng hoá phát triển, việc thuê nhân công trở nên phổ biến, mâu thuẫn chủ - thợ phát sinh, giới thợ liên kết đấu tranh buộc chủ phải thực hiện cam kết. Cuộc đấu tranh này diễn ra ngày càng rộng lớn và có tác động nhiều mặt đến đời sống kinh tế xã hội. Do vậy, Nhà nƣớc đã phải đứng ra can thiệp và điều hoà mâu thuẫn. Sự can thiệp này một mặt làm tăng vai trò của nhà nƣớc, mặt khác buộc các giới chủ và giới thợ phải đóng một khoản tiền nhất định Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn 6 hàng tháng đƣợc tính toán chặt chẽ dựa trên cơ sở xác suất rủi ro xảy ra đối với ngƣời làm thuê. Số tiền đóng góp của các chủ và thợ hình thành một quỹ tiền tệ tập trung trên phạm vi quốc gia. Quỹ này còn đƣợc bổ sung từ ngân sách nhà nƣớc khi cần thiết nhằm đảm bảo đời sống cho ngƣời lao động khi gặp phải những biến cố bất lợi. Chính những mối quan hệ ràng buộc đó mà rủi ro, bất lợi của ngƣời lao động đƣợc dàn trải, cuộc sống của ngƣời lao động và gia đình họ ngày càng đƣợc đảm bảo ổn định. Giới chủ cũng thấy mình có lợi và đƣợc bảo vệ, sản xuất kinh doanh diễn ra bình thƣờng, tránh đƣợc những xáo trộn không cần thiết. Vì vậy, nguồn quỹ tiền tệ tập trung đƣợc thiết lập ngày càng lớn và nhanh chóng, khả năng giải quyết các phát sinh lớn của quỹ ngày càng đảm bảo. Toàn bộ những hoạt động với những mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ trên đƣợc thế giới quan niệm là BHXH đối với ngƣời lao động. Nhƣ vậy, BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với ngƣời lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH. Hay nói cách khác: “Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm cho yếu tố lao động của quá trình sản xuất” nhằm duy trì quá trình hoạt động sản xuất xã hội đƣợc diễn ra thƣờng xuyên, liên tục. Bảo hiểm xã hội ra đời và lan rộng rất nhanh. Quá trình phát triển của BHXH trải qua các mốc sau: - Năm 1838 chế độ bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp ra đời lần đầu tiên ở nƣớc Phổ (Cộng hòa liên bang Đức). - Năm 1850 và năm 1861 các quỹ ốm đau đƣợc thành lập ở Đức, Bỉ. - Năm 1883, Đức ban hành đạo luật đầu tiên về BHXH. - Năm 1894 và 1896 nƣớc Bỉ và Hà Lan đã đƣợc ban hành Bộ luật đầu tiên về các tổ chức tƣơng tế. - Ở Mỹ, đạo luật đầu tiên về ASXH (trong đó BHXH là hạt nhân) đƣợc ban hành vào năm 1935. Trong đạo luật này, có quy định về chế độ bảo hiểm tuổi già, tử tuất, tàn tật và trợ cấp thất nghiệp cho ngƣời lao động. Ở Việt Nam, BHXH đã có mầm mống dƣới thời phong kiến Pháp thuộc. Sau cách mạng tháng 8/1945 thành công, trên cơ sở Hiến pháp năm 1946 của nƣớc Việt Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn 7 Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ đã ban hành một loạt các sắc lệnh quy định về các chế độ trợ cấp ốm đau, tai nạn, hƣu trí cho công nhân viên chức Nhà nƣớc (Sắc lệnh 29/SL ngày 12/3/1947; Sắc lệnh 76/SL ngày 20/5/1950 và Sắc lệnh 77/SL ngày 22/5/1950). Cơ sở pháp lý tiếp theo của BHXH đƣợc thể hiện trong Hiến pháp năm 1959 đã thừa nhận công nhân viên chức có quyền đƣợc trợ cấp BHXH. Ngày 29/6/2006, Quốc hội ban hành Luật BHXH số 71/2006/QH11, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2007. Theo Luật BHXH: "BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của ngƣời lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH". Tại Điều 3: Luật Bảo hiểm xã hội quy định: BHXH bắt buộc là loại hình BHXH mà ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động bắt buộc phải tham gia. 1.1.1.2. Bản chất bảo hiểm xã hội BHXH có bản chất từ tính ngƣời của con ngƣời trong xã hội công xã nguyên thuỷ, những khó khăn, rủi ro, bất trắc của cá nhân hay một nhóm ngƣời nào đó đã đƣợc cộng đồng san sẻ và gánh vác. Đến thời kỳ phong kiến, các quan lại thì đƣợc triều đình cho hƣởng bổng lộc và bảo vệ, còn dân thƣờng thì thông qua các hoạt động đùm bọc tƣơng trợ trong họ hàng, làng xóm hoặc sự giúp đỡ cƣu mang của những ngƣời hảo tâm khi gặp phải rủi ro trong cuộc sống. Khi xã hội phát triển, do sự tiến bộ của khoa học công nghệ, với các cuộc cách mạng công nghiệp và sự khủng hoảng kinh tế thiên tai, dịch bệnh đã làm cho đời sống của ngƣời lao động bấp bênh, con ngƣời đã tự giác nhân ra, cần có các quỹ dự trữ tiền tệ với sự đóng góp của 3 bên (nhà nƣớc - giới chủ - giới thợ) nhằm mục đích chia sẻ khó khăn khi ngƣời lao động không may gặp rủi ro nhƣ mất việc, hết tuổi lao động, ốm đau và tử vong. Cho đến nay, BHXH trong hệ thống ASXH của các quốc gia trên thế giới phát triển một cách đa dạng, nhiều loại hình và nhiều chế độ khác nhau. Ở Việt Nam, BHXH là một trong những công cụ của chính sách xã hội đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta thực hiện nhằm góp phần ổn định và đảm bảo sự công bằng trong xã hội. Cũng nhƣ bản chất chung của BHXH trên thế giới, ở Việt Nam hiện nay bản chất của BHXH đƣợc thể hiện ở những nội dung cụ thể sau đây: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn 8 - Thứ nhất là về phương diện kinh tế: Hoạt động BHXH ở Việt Nam không vì mục đích lợi nhuận mà trên cơ sở cân đối thu, chi quỹ BHXH. Tổ chức BHXH luôn thực hiện bảo toàn và phát triển quỹ BHXH. Bên cạnh đó, BHXH tham gia vào quá trình phân phối lại thu nhập giữa những ngƣời lao động có cùng nhóm thu nhập (trong khoảng từ 1 lần đến 20 lần mức lƣơng tối thiểu chung), thông qua việc hình thành quỹ tiền tệ tập trung để đáp ứng nhu cầu chi trả bảo hiểm cho ngƣời lao động và các thành viên trong gia đình họ. - Thứ hai là về phương diện xã hội: Có thể nói BHXH là nhu cầu tất yếu trƣớc hết của ngƣời lao động, sau đó là mọi thành viên trong xã hội. Sự phát triển của BHXH là một trong những công cụ để đánh giá sự phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia. BHXH còn mang tính nhân văn sâu sắc, đó là sự sẻ chia sẻ rủi ro của cộng đồng xã hội cho một nhóm ngƣời gặp rủi ro khi họ mất việc, ốm đau, thai sản, tai nạn lao động hay hết tuổi lao động, hoặc chết… Đó cũng là phù hợp sự phát triển truyền thống văn hoá tƣơng thân tƣơng ái, lá lành đùm lá rách của ngƣời Việt Nam. - Thứ ba là về phương diện chính trị: BHXH luôn đƣợc Đảng và Nhà nƣớc điều chỉnh bằng Luật và các văn bản dƣới Luật. BHXH đã trở thành quyền cơ bản của ngƣời lao động. Mọi ngƣời lao động đều có quyền và nghĩa vụ tham gia và hƣởng thụ các quyền lợi của chính sách BHXH. BHXH là một trong những chính sách xã hội quan trọng, giữa vị trí trụ cột trong hệ thống an sinh xã hội của quốc gia. Vì vậy hoạt động BHXH là loại hoạt động dịch vụ công, mang tính xã hội cao, lấy hiệu quả xã hội làm mục tiêu hoạt động. 1.1.2. Vai trò của bảo hiểm xã hội Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc, vị trí, vai trò của BHXH trong hệ thống an sinh xã hội ngày càng to lớn, có thể khái quát vai trò của BHXH trên các mặt sau: Một là, an toàn cho ngƣời lao động: BHXH góp phần ổn định đời sống của ngƣời lao động tham gia BHXH. Những ngƣời tham gia BHXH sẽ đƣợc thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập khi họ bị suy giảm, mất khả năng lao động, mất việc làm, chết... một cách kịp thời, từ đó khắc phục nhanh chóng đƣợc những tổn thất về vật chất, nhanh phục hồi sức khoẻ, ổn định cuộc sống để tiếp tục hoạt động lao động bình thƣờng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn 9 Hai là, an toàn cho nền kinh tế và các doanh nghiệp: BHXH góp phần đảm bảo ổn định, an toàn cho toàn bộ nền kinh tế - xã hội. Để phòng ngừa, hạn chế tổn thất, các đơn vị kinh tế phải đề ra các quy định chặt chẽ về an toàn lao động buộc mọi ngƣời phải tuân thủ. Khi có rủi ro xảy ra với ngƣời lao động, quỹ BHXH kịp thời hỗ trợ, tạo điều kiện cho ngƣời lao động nhanh chóng ổn định cuộc sống và sản xuất. Ba là, tăng cƣờng quan hệ ba bên: Ngƣời lao động, doanh nghiệp, nhà nƣớc: BHXH làm tăng thêm mối quan hệ gắn bó giữa ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động và Nhà nƣớc. Ngƣời lao động, Ngƣời sử dụng lao động, Nhà nƣớc đều tham gia đóng góp vào quỹ BHXH, điều đó làm cho Ngƣời lao động có trách nhiệm hơn trong công việc, trong lao động sản xuất. Bốn là, nâng cao tính nhân văn của xã hội: BHXH góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế và công bằng xã hội. BHXH là sự phân phối lại theo hƣớng có lợi cho những ngƣời có thu nhập thấp; là sự chuyển dịch thu nhập của những ngƣời khoẻ mạnh, may mắn có việc làm ổn định cho những ngƣời “yếu thế hơn” hay gặp phải những biến cố rủi ro trong lao động sản xuất và trong cuộc sống. Năm là, BHXH trực tiếp thể hiện mục tiêu, lý tƣởng, bản chất tốt đẹp của chế độ chính trị, xã hội mà Đảng, Nhà nƣớc và nhân dân ta đã và đang phấn đấu, xây dựng đất nƣớc Việt Nam dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Với vai trò và chức năng “trụ cột” của BHXH trong hệ thống chính sách xã hội nhƣ vậy, cho nên tại Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng cộng sản Việt Nam Đại hội XI chỉ rõ: "Bảo đảm an sinh xã hội; tiếp tục sửa đổi, hoàn thiện hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ giúp và cứu trợ xã hội đa dạng, linh hoạt, có khả năng bảo vệ giúp đỡ mọi thành viên trong xã hội, nhất là những đối tượng yếu thế, dễ bị tổn thương". 1.2. Chi trả bảo hiểm xã hội 1.2.1. Một số vấn đề về quản lí chi BHXH 1.2.1.1. Giới thiệu chung về quản lý BHXH Quản lý BHXH chung nhất, đƣợc hiểu là sự tác động của chủ thể quản lý vào đối tƣợng và khách thể quản lý trong các hoạt động của BHXH, nhằm đạt đƣợc mục tiêu đề ra với những nguyên tắc và phƣơng pháp quản lý phù hợp với hệ thống quản Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn 10 lý chung của nền kinh tế. Quản lý BHXH cho thấy phƣơng thức quản lý BHXH và các cơ quan chức năng có nhiệm vụ quản lý BHXH (bao gồm quản lý Nhà nƣớc về BHXH và quản lý hoạt động sự nghiệp BHXH). Do điều kiện kinh tế - xã hội và chính trị của mỗi nƣớc khác nhau nên hệ thống BHXH của các nƣớc đƣợc xây dựng khác nhau và vì vậy không có mô hình tổ chức BHXH chung cho tất cả các nƣớc. Có một số nƣớc giao cho một bộ phận nào đó đảm nhận cả chức năng quản lý Nhà nƣớc về BHXH và tổ chức thực hiện các nghiệp vụ BHXH. Quản lý hoạt động sự nghiệp BHXH bao gồm có quản lý quỹ, quản lý đối tƣợng, thực hiện thanh tra, kiểm tra. Về quản lý đối tƣợng: Trong hoạt động BHXH có hai nhóm đối tƣợng là nhóm đối tƣợng tham gia BHXH và nhóm đối tƣợng thụ hƣởng BHXH. Nhóm đối tƣợng tham gia BHXH bao gồm các doanh nghiệp và ngƣời lao động. Khi tham gia BHXH, doanh nghiệp và ngƣời lao động đều phải đóng phí BHXH. Vì vậy, để đảm bảo nguồn thu cho quỹ BHXH, các cơ quan BHXH phải nắm chắc đƣợc số lƣợng các đơn vị tham gia BHXH, những biến động trên từng địa bàn và trong toàn quốc. Đồng thời cũng phải có đƣợc những thông tin đầy đủ về ngƣời lao động để xác định đƣợc nguồn thu và dự báo đƣợc các khoản chi trong tƣơng lai. Để quản lý tốt đối tƣợng, các cơ quan BHXH có các công cụ quản lý đó là sổ thẻ BHXH, trong đó có ghi chép các thông tin cần thiết về đối tƣợng, đặc biệt là đối tƣợng thụ hƣởng BHXH. Hiện nay đa số các nƣớc đã ứng dụng công nghệ tin học hiện đại để quản lý đối tƣợng tham gia và thụ hƣởng BHXH. Về thực hiện thanh tra, kiểm tra: Tuỳ theo mô hình của từng nƣớc mà nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra về BHXH khác nhau. Tuy nhiên trong hệ thống BHXH của mỗi quốc gia đều có chức năng thanh tra kiểm tra nhằm đảm bảo các hoạt động BHXH đúng với các quy định của pháp luật. Về quản lý quỹ BHXH: Quản lý quỹ BHXH bao gồm công tác thu BHXH và quản lý công tác chi BHXH nhằm đảm bảo cho quỹ đƣợc an toàn và đảm bảo thu đúng, thu đủ; chi đúng, chi đủ cho đối tƣợng thụ hƣởng BHXH; hạn chế tối đa sự thất thoát quỹ BHXH. Đồng thời xây dựng chiến lƣợc tăng trƣởng quỹ BHXH thông qua các hoạt động đầu tƣ. Trong quản lý quỹ BHXH thì việc thu chi BHXH Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan