Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đổi mới phương pháp truyết trình trong dạy học môn giáo dục công dân lớp 12 ở tr...

Tài liệu đổi mới phương pháp truyết trình trong dạy học môn giáo dục công dân lớp 12 ở trường thpt chiềng sinh, thành phố sơn la

.PDF
60
333
108

Mô tả:

LỜI CẢM ƠN Để khóa luận được hoàn thành, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em còn nhận được sự hướng dẫn khoa học, sự giúp đỡ chu đáo, nhiệt tình của Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý khoa học và Quan hệ quốc tế, Phòng Đào tạo và các Phòng, Ban chức năng của Trường Đại học Tây Bắc. Em xin chân thành cảm ơn Ban Chủ nhiệm khoa, các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Lý luận Chính trị, cô giáo chủ nhiệm, tập thể các bạn sinh viên lớp K52 - ĐHGD Chính trị, gia đình và bạn bè đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành khóa luận. Bên cạnh đó, em cũng gửi lời cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo trường THPT Chiềng Sinh, thành phố Sơn La đã nhiệt tình giúp em hoàn thành khóa luận. Đặc biệt, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo Th.s Nguyễn Thị Linh Huyền - Giảng viên Khoa Lý luận chính trị đã hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tận tình trong suốt quá trình em nghiên cứu để em hoàn thành khóa luận. Em xin gửi tới các thầy giáo, cô giáo, gia đình, bạn bè đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất. Em xin chân thành cảm ơn! Người thực hiện khóa luận Lường Văn Tài DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CNH, HĐH ĐC GDCD Công nghiệp hóa, hiện đại hóa Đối chứng Giáo dục công dân GV Giáo viên HS Học sinh Nxb Nhà xuất bản PPDH Phương pháp dạy học PPTT Phương pháp thuyết trình SGK Sách giáo khoa SL Số lượng TB Trung bình THPT TN Trung học phổ thông Thực nghiệm MỤC LỤC MỞ ĐẦU.................................................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài .................................................................................................... 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài................................................................................ 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài ................................................................................ 5 5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................................ 5 6. Giả thuyết khoa học ................................................................................................................ 5 7. Kết cấu của đề tài.................................................................................................................... 5 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP THUYẾT TRÌNH TRONG DẠY HỌC MÔN GDCD LỚP 12 Ở TRƯỜNG THPT CHIỀNG SINH, THÀNH PHỐ SƠN LA ............................................................................... 6 1.1. Cơ sở lí luận của việc đổi mới phương pháp truyết trình trong dạy học môn GDCD lớp 12 ở trường THPT Chiềng Sinh, thành phố Sơn La ............................................................................... 6 1.1.1. Quan niệm phương pháp dạy học ..................................................................................... 6 1.1.2. Phương pháp thuyết trình trong dạy học .......................................................................... 7 1.1.2.1. Các quan niệm về phương pháp thuyết trình trong dạy học .......................................... 7 1.1.2.2. Các hình thức phương pháp thuyết trình trong dạy học ................................................ 8 1.1.2.3. Ưu điểm và hạn chế của phương pháp thuyết trình ....................................................... 9 1.1.3. Đổi mới phương pháp thuyết trình trong dạy học .......................................................... 10 1.2. Cơ sở thực tiễn của việc đổi mới phương pháp truyết trình trong dạy học môn GDCD lớp 12 ở trường THPT Chiềng Sinh, thành phố Sơn La ................................................................. 13 1.2.1. Khái quát tình hình dạy học môn GDCD lớp 12 ở trường THPT Chiềng Sinh, thành phố Sơn La....................................................................................................................................... 13 1.2.2. Thực trạng dạy học môn GDCD lớp 12 ở trường THPT Chiềng Sinh, thành phố Sơn La . 14 1.2.3. Thực trạng học tập môn GDCD lớp 12 ở trường THPT Chiềng Sinh, thành phố Sơn La 15 1.2.4. Sự cần thiết phải đổi mới phương pháp thuyết trình trong dạy học môn GDCD lớp 12 ở trường THPT Chiềng Sinh, thành phố Sơn La ......................................................................... 17 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ....................................................................................................... 18 CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM VIỆC ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP THUYẾT TRÌNH TRONG DẠY HỌC MÔN GDCD LỚP 12 Ở TRƯỜNG THPT CHIỀNG SINH, THÀNH PHỐ SƠN LA .......................................................................................................... 20 2.1. Kế hoạch thực nghiệm ....................................................................................................... 20 2.1.1. Giả thuyết thực nghiệm .................................................................................................. 20 2.1.2. Mục đích thực nghiệm .................................................................................................... 20 2.1.3. Nội dung thực nghiệm .................................................................................................... 20 2.1.4. Địa điểm và thời gian thực nghiệm ................................................................................ 20 2.1.5. Tiến hành thực nghiệm ................................................................................................... 20 2.2. Đánh giá về quá trình thực nghiệm ................................................................................... 35 2.2.1. Tiêu chí đánh giá ............................................................................................................ 35 2.2.2. Kết quả thực nghiệm....................................................................................................... 35 CHƯƠNG 3: QUY TRÌNH VÀ ĐIỀU KIỆN ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP THUYẾT TRÌNH TRONG DẠY HỌC MÔN GDCD LỚP 12 Ở TRƯỜNG THPT CHIỀNG SINH, THÀNH PHỐ SƠN LA .......................................................................................................... 39 3.1. Quy trình thực hiện việc đổi mới phương pháp thuyết trình trong dạy học môn GDCD lớp 12 ở trường THPT Chiềng Sinh, thành phố Sơn La ................................................................. 39 3.1.1. Quy trình tổng quát ......................................................................................................... 39 3.1.1.1. Lựa chọn hình thức dạy học đổi mới phương pháp thuyết trình phù hợp với nội dung bài học ................................................................................................................................................................ 39 3.1.1.2. Tổ chức thiết kế và thực hiện bài giảng trên lớp........................................................................ 40 3.1.1.3. Kiểm tra, đánh giá kết quả bài học .............................................................................. 43 3.2. Điều kiện thực hiện việc đổi mới phương pháp thuyết trình trong dạy học môn GDCD lớp 12 ở trường THPT Chiềng Sinh, thành phố Sơn La ................................................................. 44 3.2.1. Đối với các cấp quản lí ................................................................................................... 44 3.2.2. Đối với đội ngũ giáo viên ............................................................................................... 45 3.2.3. Đối với học sinh ............................................................................................................. 47 3.2.4. Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị ........................................................................... 48 KẾT LUẬN ............................................................................................................................. 49 TÀI LỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Sự nghiệp đổi mới giáo dục nhằm đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đòi hỏi phải nâng cao hơn nữa chất lượng dạy học ở tất cả các bậc đào tạo, trong đó giáo dục phổ thông giữ vai trò vô cùng quan trọng. Vì vậy, phải thường xuyên bồi dưỡng tiềm lực GV về nội dung và phương pháp dạy học đối với tất cả các môn học. Đảng và Nhà nước ta luôn xác định giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là động lực thúc đẩy công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước, do vậy cũng rất quan tâm đến việc đổi mới một cách toàn diện giáo dục và đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước, trong đó đổi mới phương pháp dạy học được coi là một trong những nhiệm vụ chiến lược. Điều này được thể hiện rất rõ ràng trong nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo: Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục - đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học. Tại kỳ họp thứ 8 Quốc hội khoá X Nghị quyết về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông ở nước ta đã được thông qua. Nghị quyết nhấn mạnh: Mục tiêu của việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông là xây dựng nội dung chương trình, phương pháp giáo dục, sách giáo khoa phổ thông mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phù hợp với thực tiễn và truyền thống Việt Nam, tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông ở các nước phát triển trong khu vực và thế giới. 1 Trong hệ thống các phương pháp dạy học ở nước ta, phương pháp thuyết trình được sử dụng phổ biến vì đây là phương pháp dễ thực hiện nhất, đặc biệt là khi phải giảng dạy cho một khối lượng kiến thức lớn cho học HS. Từ thực tế dạy học môn GDCD ở trường THPT Chiềng Sinh, thành phố Sơn La cho thấy phương pháp thuyết trình có những ưu điểm: có khả năng cung cấp cho HS một khối lượng lớn thông tin có hệ thống, chính xác trong một thời gian ngắn; cho phép GV truyền đạt có hiệu quả những nội dung lí luận khó, trừu tượng, phức tạp... mà HS không dễ ràng tự tìm hiểu được; đặc biệt qua bài diễn giảng người thầy còn truyền được tinh thần, tâm huyết, tình cảm của mình cho HS. Đồng thời sử dụng phương pháp thuyết trình GV sẽ chủ động về mặt thời gian, chủ động trình bày một cách có hệ thống theo một lôgic chặt chẽ, hướng vào tri thức cơ bản và thiết thực nhất đối với công dân tương lai. Trong giảng dạy GDCD, nếu GV sử dụng tốt phương pháp thuyết trình để truyền thụ các khái niệm phạm trù, quy luật mang tính trừu tượng và khái quát cao sẽ giúp cho HS hiểu, nắm vững chúng. Bên cạnh đó phương pháp thuyết trình ngày càng lộ rõ những hạn chế: không phát huy được tính tích cực, tính độc lập tư duy, óc phê phán, óc sáng tạo của người học nhất là các yêu cầu mới của thời đại ngày nay, đặc biệt là yêu cầu tạo ra những con người sáng tạo. Nếu GV không biết sử dụng hoặc sử dụng không tốt phương pháp thuyết trình sẽ tạo ra sự đơn điệu, HS thụ động tiếp thu bài giảng, gây ức chế trong quá trình tiếp thu tri thức mới của HS. Do đó, để phát huy ưu điểm, hạn chế tới mức tối đa nhược điểm thì đổi mới phương pháp thuyết trình đang là yêu cầu cấp thiết đặt ra trong dạy học nói chung và dạy học môn GDCD ở trường THPT Chiềng Sinh, thành phố Sơn La nói riêng. Phương pháp này có thể kết hợp với các phương pháp khác để tạo thành một bài giảng thuyết trình theo hướng đổi mới: bài thuyết trình nêu và giải quyết vấn đề, bài thuyết trình kết hợp thảo luận nhóm, bài thuyết trình đàm thoại, bài thuyết trình mô tả phân tích,... Đó sẽ là những bài giảng hiệu quả hơn. Phương pháp dạy học thuyết trình vừa giữ được vai trò chủ đạo, khắc phục được những hạn chế như đã nêu ở trên. Nhằm góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy môn GDCD nói chung và môn GDCD lớp 12 nói riêng ở các trường THPT, cũng như trường THPT Chiềng Sinh, thành phố Sơn La, tôi lựa chọn đề tài: "Đổi mới phương pháp truyết trình trong dạy học môn giáo dục công dân lớp 12 ở trường THPT Chiềng Sinh, thành phố Sơn La” 2 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Ngay từ thời cổ đại, các nhà giáo dục học đã rất quan tâm đến vai trò tích cực của người học. Sôrcater (469 – 339 Tr.CN) quan niệm: giáo dục là quá trình người thầy tổ chức để giúp người học trò tự sinh ra chính mình. Vì thế ông không bao giờ đem chân lý của mình đặt vào lòng kẻ khác. Khổng Tử (551 – 479 Tr.CN) nhà triết học, giáo dục học vĩ đại của Trung Quốc cổ đại, đòi hỏi người học phải tìm tòi, suy nghĩ sáng tạo trong quá trình học tập. Như vậy, các nhà sư phạm thời cổ đại đã đề cập đến việc làm thế nào để phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Tuy họ chưa đề cập đến đổi mới PPTT nhưng đã không chấp nhận độc thoại hay lối truyền thụ một chiều trong quá trình dạy học. Trong những năm gần đây, hoạt động giáo dục ở Việt Nam đặc biệt quan tâm đến quan điểm dạy học tích cực, đã có nhiều tác giả nghiên cứu và đề cập đến vấn đề này. Theo tác giả Phùng Văn Bộ: "Trong hệ thống này thì phương pháp thuyết trình gần như một vị trí then chốt. Bởi vì một bài giảng, thuyết minh, diễn giải của giáo viên, cái đó là chủ đạo" [2; 83]. Đề xuất quan điểm đổi mới phương pháp thuyết trình PGS.TS Vũ Hồng Tiến trong cuốn “Một số phương pháp dạy học tích cực” nhấn mạnh: “Để đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh không có nghĩa là gạt bỏ, loại trừ, thay thế hoàn toàn các phương pháp dạy học truyền thống, hay phải "nhập nội" một số phương pháp dạy học xa lạ vào quá trình dạy học. Vấn đề là ở chỗ cần kế thừa phát triển những mặt tích cực học hỏi, vận dụng một số phương pháp dạy học với một cách linh hoạt nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh trong học tập, phù hợp với hoàn cảnh điều kiện dạy và học ở nước ta hiện nay" [10; 62]. Theo tác giả Đỗ Ngọc Đạt: "Phương pháp thuyết trình chỉ cho phép người học đạt đến trình độ tái hiện của sự lĩnh hội tri thức mà thôi. Do đó, theo hướng hoạt động hóa người học, cần phải hạn chế phương pháp thuyết trình thông báo - tái hiện, tăng cường phương pháp thuyết trình giải quyết vấn đề" [3; 62]. Như vậy, các tác giả đều khẳng định những mặt mạnh của phương pháp thuyết trình trong dạy học các môn khoa học nói chung và môn GDCD nói riêng. Đồng thời đưa đưa ra quan điểm cần khẩn thiết đổi mới phương pháp thuyết trình, kết hợp 3 phương pháp thuyết trình với phương pháp dạy học tích cực khác. Theo hướng tiếp cận này, khi bàn về nhóm phương pháp, tác giả Phùng Văn Bộ cho rằng: “Sử dụng nhóm phương pháp sẽ làm cho bài giảng thêm sinh động, phong phú. Vì lúc đó, sự tác động của chủ thể tới khách thể không phải đi theo một công thức đơn điệu, mà thay đổi kiểu tác động, gây ấn tượng mới. Chính do sự thay đổi tác động, mà gây những động hình mới. Chính do sự thay đổi tác động, gây ấn tượng mới, tạo ra những liên hệ tạm thời (trong óc), kích thích hứng thú, say mê của đối tượng” [2; 95]. Trong điều kiện tiếp cận xã hội thông tin, với nền kinh tế tri thức, quan điểm đổi mới phương pháp thuyết trình trong dạy học GDCD ở trường THPT Chiềng Sinh, thành phố Sơn La là một quan điểm mới. Quan điểm này vừa cho phép tiếp tục khẳng định vai trò quan trọng của phương pháp thuyết trình trong dạy học môn GDCD ở trường THPT Chiềng Sinh, thành phố Sơn La vừa tiếp cận các giải pháp phát huy tính tích cực của phương pháp thuyết trình. Đồng thời đề xuất các quy trình, giải pháp cụ thể trong đổi mới phương pháp thuyết trình trong dạy học môn GDCD ở trường THPT Chiềng Sinh, thành phố Sơn La. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài 3.1. Mục đích nghiên cứu đề tài Tìm ra cơ sở lí luận và thực trạng của việc đổi mới phương pháp thuyết trình trong dạy học môn GDCD lớp 12 ở trường THPT Chiềng Sinh, thành phố Sơn La. Trên cơ sở đó tiến hành thực nghiệm khoa học, đề xuất quy trình và điều kiện thực hiện việc đổi mới phương pháp thuyết trình nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn GDCD lớp 12 ở trường THPT Chiềng Sinh, thành phố Sơn La. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thống hoá những vấn đề lý luận có liên quan đến khóa luận. Khảo sát thực trạng giảng dạy và học tập đổi mới phương pháp thuyết trình trong dạy học môn GDCD lớp 12 ở trường THPT Chiềng Sinh, thành phố Sơn La. Tiến hành thực nghiệm một số bài trong chương trình học phần GDCD lớp 12 bằng việc đổi mới phương pháp thuyết trình với phương pháp dạy học khác như: thảo luận nhóm, nêu vấn đề, đàm thoại… ở trường THPT Chiềng Sinh, thành phố Sơn La. Xác lập được quy trình thiết kế bài soạn, thực hiện bài giảng bằng việc đổi mới phương pháp thuyết trình với phương pháp dạy học khác trong dạy học môn GDCD lớp 12 ở trường THPT Chiềng Sinh, thành phố Sơn La. 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài 4.1. Đối tượng nghiên cứu đề tài Đề tài nghiên cứu quy trình thực hiện việc đổi mới PPTT trong dạy học môn GDCD lớp 12 ở trường THPT Chiềng Sinh, thành phố Sơn La. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài chỉ giới hạn trong việc nghiên cứu việc đổi mới phương pháp thuyết trình trong dạy học môn GDCD lớp 12 ở trường THPT Chiềng Sinh, thành phố Sơn La. Thời gian bắt đầu từ tháng 02 đến tháng 04 năm 2015. 5. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện việc nghiên cứu khóa luận, tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp nghiên cứu lí luận: Phân tích, tổng hợp, so sánh, logic-lịch sử… - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phân tích, tổng hợp, so sánh, trao đổi kinh nghiệm, điều tra, thực nghiệm sư phạm… 6. Giả thuyết khoa học Nếu xây dựng quy trình về việc đổi mới PPTT vào dạy học môn GDCD lớp 12 sẽ góp phần phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS trong quá trình lĩnh hội tri thức của môn học GDCD lớp 12, từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn GDCD ở trường THPT Chiềng Sinh, thành phố Sơn La. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, mục lục, phụ lục, phần nội dung khóa luận gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc đổi mới phương pháp thuyết trình trong dạy học môn GDCD lớp 12 ở trường THPT Chiềng Sinh, thành phố Sơn La. Chương 2: Thực nghiệm việc đổi mới phương pháp thuyết trình trong dạy học môn GDCD lớp 12 ở trường THPT Chiềng Sinh, thành phố Sơn La. Chương 3: Quy trình và điều kiện đổi mới phương pháp thuyết trình trong dạy học môn GDCD lớp 12 ở trường THPT Chiềng Sinh, thành phố Sơn La. 5 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP THUYẾT TRÌNH TRONG DẠY HỌC MÔN GDCD LỚP 12 Ở TRƯỜNG THPT CHIỀNG SINH, THÀNH PHỐ SƠN LA 1.1. Cơ sở lí luận của việc đổi mới phương pháp truyết trình trong dạy học môn GDCD lớp 12 ở trường THPT Chiềng Sinh, thành phố Sơn La 1.1.1. Quan niệm phương pháp dạy học Dạy học là một hoạt động cực kỳ phức tạp, trong đó PPDH cũng hết sức phức tạp, vì thế, khi bàn về PPDH đã có rất nhiều quan niệm, định nghĩa khác nhau: Theo Phạm Viết Vượng: “Phương pháp dạy học là tổng hợp các cách thức hoạt động phối hợp, tương tác giữa giáo viên và học sinh, nhằm giúp học sinh chiếm lĩnh hệ thống tri thức khoa học, hình thành hệ thống kỹ năng, kỹ xảo, thực hành sáng tạo và thái độ chuẩn mực theo mục tiêu của quá trình dạy học” [11; 179]. Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Phương pháp dạy học là cách làm việc của thầy và trò trong sự thống nhất và dưới sự chỉ đạo của thầy làm cho trò tự giác tích cực, tự lực, đạt tới mục đích dạy học” [9; 23]. Theo Phan Trọng Ngọ: “PPTT là phương pháp GV sử dụng ngôn ngữ và phi ngôn ngữ để cung cấp cho người học hệ thống thông tin về nội dung học tập. Người học tiếp thu hệ thống tong tin đó từ người dạy và xử lí chúng tùy theo chủ thể của người học và yêu cầu của người dạy” [7; 187]. Theo Phí Văn Thức: “PPTT là một phương pháp giảng dạy mà GV dùng lời nói sinh động, gợi cảm, giàu tính thuyết phục để truyền thụ kiến thức cho HS theo một mục đích nhất định, khiến cho HS tiếp thu một cách có ý thức và có hiệu quả” [11; 27]. Cho đến nay, vẫn còn những quan niệm khác nhau về phương pháp dạy học. Tuy nhiên các quan niệm đó đều thừa nhận phương pháp dạy học có những đặc trưng sau: Phương pháp dạy học phản ánh sự vận động của quá trình nhận thức con người nhằm đạt được mục đích học tập. Phương pháp dạy học phản ánh cách thức tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của người dạy như: kích thích và xây dựng động cơ, tổ chức các hoạt động nhận thức và kiểm tra – đánh giá kết quả nhận thức của người học. 6 Phương pháp dạy học đòi hỏi có sự tương tác tất yếu giữa GV và HS đến đối tượng nghiên cứu mà kết quả là HS lĩnh hội được nội dung học tập. Như vậy, bất cứ phương pháp dạy học nào cũng là hệ thống những hành động có mục đích của GV, là hoạt động nhận thức và thực hành có tổ chức của HS nhằm đảm bảo cho trò lĩnh hội được nội dung học tập. Tùy theo quan niệm và hướng nghiên cứu có thể đưa ra các khái niệm khác nhau về phương pháp dạy học. Nếu đứng trên góc độ dạy học tích cực theo Hà Thế Ngữ: “Phương pháp dạy học là một hệ thống tác động liên tục của giáo viên nhằm tổ chức các hoạt động nhận thức và thực hành của học sinh để học sinh lĩnh hội vững chắc các thành phần của nội dung giáo dục nhằm đạt được mục tiêu đã định” [7; 51]. Từ các quan điểm trên chúng ta có thể hiểu: phương pháp dạy học là cách thức hoạt động có trình tự, có sự phối hợp tương tác của GV và HS để đạt được mục đích dạy học. 1.1.2. Phương pháp thuyết trình trong dạy học Phương pháp thuyết trình là phương pháp dạy học bằng lời nói sinh động của GV để trình bày một tài liệu mới hoặc tổng kết những tri thức mà HS đã thu lượm được một cách có hệ thống. 1.1.2.1. Các quan niệm về phương pháp thuyết trình trong dạy học Có nhiều cách hiểu và quan niệm khác nhau về phương pháp thuyết trình: - Theo tác giả Vũ Đình Bảy: “Phương pháp thuyết trình là phương pháp dạy học trong đó giáo viên dùng lời nói để trình bày, thuyết minh, khai thác, phân tích một nội dung lý luận nào đó nhằm mục đích truyền đạt kiến thức cho học sinh một cách có hệ thống” [7; 51]. Theo tác giả Đinh Văn Đức: “Phương pháp thuyết trình là phương pháp GV sử dụng ngôn ngữ và phi ngôn ngữ để cung cấp cho người học hệ thống thông tin về nội dung học tập. Người học tiếp nhận hệ thống thông tin đó từ người dạy và xử lí chúng tùy theo tính chủ thể của người học và yêu cầu của người dạy” [8; 128]. Nhà giáo dục Nguyễn Lân đã định nghĩa: “Phương pháp thuyết trình là phương pháp dạy học trong đó giáo viên dùng lời nói sinh động, gợi cảm, thuyết phục để truyền thụ hệ thống tri thức môn học cho sinh viên theo chủ đích nhất định, nhờ vậy sinh viên tiếp thu bài giảng một cách có ý thức” [10; 71]. 7 Theo tác giả Trần Thị Tuyết Oanh: “Phương pháp thuyết trình là phương pháp mà ở đó giáo viên nghiên cứu tài liệu, chuẩn bị bài giảng và trực tiếp điều khiển thông báo luồng thông tin tri thức đến sinh viên. Sinh viên tiếp nhận những thông tin đó bằng việc nghe, nhìn, cùng tư duy theo lời giảng của thầy, hiểu, ghi chép và ghi nhớ” [8; 40]. Tóm lại, có thể hiểu phương pháp thuyết trình là phương pháp trình bày một vấn đề trước nhiều người. Trong dạy học, đó là việc GV dùng lời nói, phong thái và cử chỉ để trình bày những tri thức bài giảng tới người học. 1.1.2.2. Các hình thức phương pháp thuyết trình trong dạy học * Hình thức kể chuyện Kể chuyện là một hình thức của phương pháp thuyết trình trong đó GV dùng lời nói biểu cảm và các thao tác dẫn dắt HS tiếp cận và làm nổi bật nội dung của tri thức truyền thụ. Câu chuyện kể ăn nhập với nội dung tri thức cần truyền đạt và chứa đựng các tình huống có vấn đề sẽ khiến người học thực hiện các thao tác tư duy để nhận thức. Các câu chuyện trong môn GDCD rất đa dạng. Có thể là những câu chuyện về triết học, các nhà thông thái, về những mẩu chuyện khoa học, những người tốt, việc tốt, những mẩu chuyện vui mang nội dung khoa học. * Hình thức giảng giải Giảng giải là phương pháp thuyết trình trong đó GV dùng lời nói để HS hiểu các khái niệm, phạm trù, quy luật sự vận dụng của chúng. Trong giảng bài thường gặp những từ ngữ, khái niệm khó thì GV phải kết hợp để giải thích. Khi giải thích GV nên dùng các từ điển chính trị - xã hội, từ điển triết học và thậm chí cả từ điển của các môn khoa học khác làm cơ sở tin cậy cho giải thích. GV phải vừa giải thích khái niệm vừa giảng ý nghĩa của nó. Nghĩa đen, nghĩa bóng, nghĩa triết học, nghĩa thông thường. Khác với tri thức của các môn học khác, tri thức của môn GDCD vừa trừu tượng nhưng lại gắn chặt với cuộc sống đời thường. Vì thế, học sinh sẽ hoặc là không hiểu, hoặc là hiểu không đúng tri thức bộ môn, nếu không được GV giảng giải cặn kẽ, rõ ràng. * Hình thức diễn giảng Diễn giảng là phương pháp thuyết trình trong đó tri thức được truyền thụ theo hệ thống logic chặt chẽ bao gồm khối lượng tri thức lớn và thực hiện trong thời gian tương đối dài thông qua lời giảng của GV. Diễn giảng được thực hiện khi chủ đề của bài giảng được đặt ra người GV nêu ra luận cứ, phân tích, minh họa, chứng minh luận 8 cứ. Các thao tác đó chính là diễn giảng. Diễn giảng tức là tiếp tục phát triển các nội dung của chủ đề theo hệ thống tri thức nhất định. Diễn giảng thường được áp dụng đối với những bài có nội dung tri thức phức tạp, khó hiểu, trừu tượng và khái quát cao. Diễn giảng tiến hành theo các trình tự sau: Mở đầu: GV có thể nêu kiến thức cũ để chuyển sang bài mới, nêu lên tầm quan trọng của nội dung bài giảng hoặc đặt ra tình huống có vấn đề để vào bài. Trình bày nội dung chính: đây là phần trọng tâm của bài, GV cần khai thác hết nội dung tri thức để diễn giảng theo logic chặt chẽ, đi từ đơn giản đến phức tạp. Kết thúc: đòi hỏi giáo viên phải khái quát, nhấn mạnh nội dung cơ bản mà học sinh cần hiểu và nắm vững. Giảng giải và diễn giảng có hiệu quả cần phải được thực hiện đan xen với các phương pháp khác, đặc biệt là việc nêu ví dụ minh họa hoặc các tình huống nêu vấn đề.. 1.1.2.3. Ưu điểm và hạn chế của phương pháp thuyết trình * Ưu điểm của phương pháp thuyết trình Thứ nhất, cho phép GV truyền đạt những nội dung tương đối khó, phức tạp, chứa đựng nhiều thông tin mà HS tự mình không dễ dàng tìm hiểu được một cách sâu sắc. Đây cũng là điểm mạnh của phương pháp thuyết trình mà không dễ gì phương pháp khác có được. Trong khoảng thời gian ngắn, GV có thể cung cấp cho người học một khối lượng thông tin rất phong phú, cô đọng, được cấu trúc theo một logic chặt chẽ, phản ánh nội dung môn học. Thứ hai, qua bài thuyết trình của người thầy còn truyền được tinh thần, tâm huyết của mình cho học trò. Thứ ba, cung cấp cho người học những thông tin cập nhật, chưa kịp trình bày trong các tài liệu sách giáo khoa. Bài thuyết trình tốt của GV là nguồn cung cấp những thông tin cập nhập về những lý thuyết và những thành tựu thuộc những chủ đề đang nghiên cứu. Hơn nữa những thông tin này lại đang được tập hợp từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau, mà hầu hết người học phải mất nhiều thời gian. Thứ tư, bài thuyết trình khác với đọc hiểu. Thuyết trình là giao tiếp trực tiếp giữa người giảng và người nghe. Vì vậy, khi thuyết trình, GV có thể thường xuyên thay đổi các biện pháp, các thủ thuận thuyết trình và điều chỉnh lại nội dung tài liệu cho phù hợp với trình độ hiện tại của người nghe. Tạo điều kiện thuận lợi để GV tác động mạnh mẽ đến tư tưởng, tình cảm HS qua việc trình bày tài liệu với giọng nói, 9 điệu bộ, cử chỉ thích hợp và diễn cảm. Thái độ và sự nhiệt tình của GV khi thuyết trình có vai trò quan trọng trong việc đổi mới hoạt động học tập và nghiên cứu của người học, truyền cảm hứng và sáng tạo cho họ. Thứ năm, các bài thuyết trình không chỉ cung cấp cho họ khuôn mẫu và phương pháp nhận thức, phương pháp tổng hợp, cấu trúc tài liệu học tập, giúp người học phương pháp tự học. Thông thường người học rất khó định hướng khi bắt đầu tìm hiểu một cuốn tài liệu. Vì vậy, những bài thuyết trình hay có thể giúp nhiều cho người học định hướng và cấu trúc khi đọc tài liệu. Thứ sáu, giúp HS nắm bắt được cách tư duy logic, cách đặt và giải quyết vấn đề khoa học, cách sử dụng ngôn ngữ để diễn đạt những vấn đề khoa học một cách chính xác, rõ ràng, xúc tích thông qua cách trình bày của GV. Tạo điều kiện phát triển năng lực chú ý và kích thích tính tích cực tư duy của HS, giúp HS hiểu và nghi nhớ bài học. * Hạn chế của phương pháp thuyết trình Thứ nhất, thu được rất ít thông tin phản hồi từ phía người học, do dạy học chủ yếu là truyền thụ một chiều. Thứ hai, mức độ lưu giữ thông tin của người học rất ít. Do trí nhớ ngắn hạn và trí nhớ làm việc của người nghe thường xuyên bị quá tải, vì vậy, cần thiết phải có phương tiện hỗ trợ ghi nhớ. Thứ ba, tính cá thể hóa trong dạy học thấp, do GV phải dùng một số biện pháp chung cho cả nhóm HS. Thứ tư, làm cho HS trở nên thụ động, chỉ sử dụng chủ yếu đến thính giác cùng với tư duy tái hiện, do đó dễ làm cho HS chóng mệt mỏi. Thứ năm, làm cho HS thiếu tính tích cực trong việc phát triển ngôn ngữ nói, người học gần như thụ động tiếp nhận thông tin từ phía người thuyết trình, ít có cơ hội thể hiện và áp dụng các ý tưởng của mình đối với tài liệu học tập. Do đó bài học dễ dẫn đến đơn điệu, nhàm chán. Thứ sáu, thời gian thu hút và duy trì sự chú ý của người học vào nội dung bài học thấp hơn các phương pháp khác. Thứ bảy, thiếu điều kiện cho phép GV chú ý đầy đủ đến trình độ nhận thức cũng như kiểm tra đầy đủ sự lĩnh hội tri thức của từng HS. 1.1.3. Đổi mới phương pháp thuyết trình trong dạy học Để phương pháp thuyết trình thể hiện được vai trò quan trọng trong giảng dạy 10 môn GDCD, nhất là trong giai đoạn hiện nay, thì cần phải kết hợp phương pháp thuyết trình với phương pháp dạy học khác như: phương pháp giải quyết vấn đề, phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp đàm thoại, phương pháp kết hợp với hình thức kể chuyện… * Kết hợp thuyết trình với phương pháp khác Dạy học giải quyết vấn đề là con đường quan trọng để phát huy tính tích cực của HS, là một trong những vấn đề GV chúng ta cần phải làm để đổi mới phương pháp giảng dạy. Phương pháp giải quyết vấn đề cần được vận dụng kết hợp với phương pháp thuyết trình ở tất cả các bài giảng và các khâu của quá trình dạy học môn GDCD. Trong quá trình dạy học môn GDCD, muốn cho bài thuyết trình có hiệu quả thì người GV phải biết tạo ra tình huống có vấn đề nghĩa là đưa ra những câu hỏi hay đặt ra vấn đề có tính nghịch lý, mâu thuẫn giữa kiến thức, kinh nghiệm đã có của người học với vấn đề sắp trình bày, hoặc cũng có thể GV nêu vấn đề dưới dạng nghi vấn. Những câu hỏi, cách đặt vấn đề, cách diễn đạt như vậy được lựa chọn, bố trí một cách hợp lý theo sát nội dung lôgic của bài học đã trở thành một bộ phận của bài thuyết trình làm xuất hiện tình huống có vấn đề, người học cảm thấy phải tìm câu trả lời, tìm cách giải quyết vấn đề đó. * Kết hợp phương pháp thuyết trình với phương pháp thảo luận nhóm. Để thực hiện mục tiêu môn học người dạy có thể kết hợp nhiều phương pháp. Mỗi phương pháp đều có vị trí, vai trò, ưu nhược điểm nhất định. Những phương pháp dạy học truyền thống với vai trò người thầy là trung tâm phát thông tin và HS bị động tiếp nhận thông tin đã trở nên lạc hậu trước yêu cầu đổi mới về mục tiêu đào tạo của môn GDCD, bản thân phương pháp dạy học cũng phải thay đổi phù hợp với yêu cầu đó. Mục tiêu của quá trình tìm kiếm áp dụng các phương pháp dạy học môn GDCD chính là việc phát huy tính tích cực trong học tập của HS. Sử dụng phương pháp thảo luận trong dạy học môn GDCD có thể giúp HS chủ động trong nghiên cứu môn học, học cách suy nghĩ về những vấn đề của môn học bằng cách tạo cho họ thực hành suy nghĩ. Qua thảo luận, HS hình thành thói quen làm việc có kế hoạch, nghiêm túc, nâng cao tính trung thực, khiêm tốn, dũng cảm bảo vệ quan điểm của mình, độc lập sáng tạo trong học tập và nghiên cứu. Trong thảo luận HS học cách làm chứ không phải học bằng cách chỉ nghe GV giảng, giúp cho họ cách hợp tác với nhau để hoàn thành một công việc chung, đánh giá tính logic và quan điểm 11 của người khác và của chính mình, góp phần hình thành tư duy phê phán. Mặt khác thảo luận còn giúp HS nhận thức và thuyết trình một vấn đề khoa học của bộ môn trước tập thể, khắc phục những nhược điểm của bản thân như: rụt rè, tùy tiện phát biểu, nói năng không có luận cứ, thiếu suy nghĩ. Sử dụng phương pháp thảo luận còn giúp GV có những phản hồi nhanh về tình trạng nắm tri thức bộ môn của HS , phát hiện những sai sót để uốn nắn, điều chỉnh hoạt động của họ. Đồng thời GV cũng thu được những thông tin ngược về phía mình để tự đánh giá, tự điều chỉnh, hoàn thiện hoạt động giảng dạy. Trong quá trình đổi mới PPDH theo hướng tích cực, phương pháp thảo luận trở thành cách dạy chủ yếu đòi hỏi GV phải thành thạo về kỹ năng tổ chức và điều khiển thảo luận, biết rõ lợi ích, các điều kiện thực hiện thảo luận và biết có thể áp dụng hình thức dạy học này cho những loại mục tiêu nhất định. * Kết hợp phương pháp thuyết trình với phương pháp đàm thoại Phương pháp đàm thoại được xem như là quá trình tương tác giữa người dạy với người học, được thực hiện thông qua hệ thống các câu hỏi và câu trả lời tương ứng về một chủ đề nhất định do người dạy và người học đặt ra. Kết quả là dưới sự dẫn dắt của người dạy, người học thể hiện được ý tưởng của mình; khám phá và lĩnh hội đối tượng học tập. Thông thường có hai hình thức đàm thoại: Đàm thoại có chủ đích. Hình thức đàm thoại mà câu hỏi của người dạy được sắp xếp theo một hệ thống nhất định hướng vào chủ đề. Hình thức đàm thoại này có 3 loại: Đàm thoại diễn giải (giảng giải các khái niệm, phạm trù), đàm thoại dẫn dắt (giúp HS nắm từng đề mục và toàn bài); đàm thoại tìm tòi (buộc HS phải tìm tòi, tổng hợp, giải đáp, rút ra kiến thức mới). Đàm thoại tự do (gợi mở) hình thức chuyển tải và hình thức lĩnh hội tri thức của GV và HS. Nhưng ở đây dựa trên cơ sở nội dung bài học, GV và HS cùng đặt ra những câu hỏi và câu trả lời những câu hỏi đó. Phương pháp truyết trình với đặc điểm truyền thụ tri thức một chiều đã tạo nên những hạn chế trong giảng dạy. Khi được kết hợp với đàm thoại, tính chất độc thoại được loại bỏ, thay và đó là mối quan hệ tương tác tích cực giữa thầy và trò. Do sự kết nối thông tin qua lại giữa thầy và trò được thiết lập mà không khí học tập trong lớp thay đổi tích cực, HS có điều kiện bộc lộ phát triển ý tưởng và kỹ năng vận dụng tri 12 thức, được rèn luyện kỹ năng trình bày và tự tin hơn trong học tập. Thầy có được thông tin phản hồi, điều chỉnh kịp thời tài liệu và các thủ pháp sư phạm, đánh giá chính xác và đầy đủ hơn về trò. Chính vì vậy mà hiệu quả thuyết trình nâng lên, hạn chế được khắc phục. 1.2. Cơ sở thực tiễn của việc đổi mới phương pháp truyết trình trong dạy học môn GDCD lớp 12 ở trường THPT Chiềng Sinh, thành phố Sơn La 1.2.1. Khái quát tình hình dạy học môn GDCD lớp 12 ở trường THPT Chiềng Sinh, thành phố Sơn La Trường THPT Chiềng Sinh, thành phố Sơn La được thành lập tháng 9 năm 1999, trường được xây dựng khang trang với 20 phòng học đúng tiêu chuẩn, 01 phòng thí nghiệm, 01 phòng thư viện, 02 phòng máy vi tính, bàn ghế đủ cho HS học tập, 01 nhà hiệu bộ, một phòng đa năng, 01 phòng chờ, khuôn viên nhà trường được quy hoạch gọn gang, sạch sẽ. Bộ môn GDCD gồm 03 GV trực tiếp giảng dạy cho cả 3 khối 10, 11, 12. Về trình độ: Cử nhân. Về thâm niên giảng dạy: 33 năm (1GV); 10 năm (2GV). Cả 3 GV đều đạt chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ sư phạm và có kinh nghiệm giảng dạy. Các hình thức thuyết trình đang được vận dụng vào dạy học môn GDCD ở trường THPT Chiềng Sinh chủ yếu là: * Thuyết trình thuần túy theo kiểu thầy đọc trò chép Phương pháp này còn được gọi là phương pháp thuyết trình truyền thống, phương pháp truyền thụ thụ động, phương pháp truyền thụ một chiều. Đặc trưng của phương pháp này là người thầy coi học trò là chiếc bình rỗng để mình rót kiến thức đã được chuẩn bị vào bằng cách độc thoại, đọc cho trò chép. Sau khi trò chép xong, thầy dừng lại phân tích, giảng giải những nội dung mà trò đã ghi. Sau đó về nhà học thuộc lòng và đến khi thầy độc quyền đánh giá cho điểm cố định. * Thuyết trình thuần túy có sử dụng mô hình hóa Thầy vẽ lại mô hình hóa lên bảng phụ và phân tích, giảng giải cho HS hiểu, sau đó thầy đọc những ý chính và HS ghi chép lại. Hình thức này chỉ thay đổi cách trình bày bảng của thầy, còn nội dung kiến thức vẫn theo kiểu thầy đọc trò chép. * Thuyết trình có phát vấn và thảo luận. Đây cũng vẫn là hình thức thuyết trình thuần túy theo kiểu thầy đọc trò chép. 13 Tuy nhiên, trước khi đọc cho HS chép, thầy có nêu ra câu hỏi hoặc nêu ra vấn đề gì đó liên quan đến nội dung bài học. HS thảo luận và trả lời câu hỏi, trình bày cách hiểu vấn đề đã nêu. Cuối cùng thầy đưa ra kết luận và đọc cho trò chép. 1.2.2. Thực trạng dạy học môn GDCD lớp 12 ở trường THPT Chiềng Sinh, thành phố Sơn La Để đánh giá đúng thực trạng giảng dạy bộ môn GDCD trường THPT và môn GDCD lớp 12 ở trường THPT Chiềng sinh. Tôi đã tiến hành điều tra các GV giảng dạy bộ môn GDCD, và GV đang trực tiếp giảng dạy môn GDCD lớp 12 ở trường THPT Chiềng Sinh, thành phố Sơn La. Trong thời gian qua, giáo viên trường THPT Chiềng sinh, thành phố Sơn La chủ yếu vẫn sử dụng phương pháp dạy học truyền thống, phương tiện phục vụ dạy học còn đơn điệu, học sinh học thụ động, thiếu sự sáng tạo. Do đó phải cần thiết đổi mới phương pháp dạy – học. Thay vì sử dụng phương pháp thuyết trình thuần túy theo kiểu thầy đọc, trò chép trong dạy học là chủ yếu như trước đây, cần vận dụng phối hợp nhiều phương pháp khác nhau thùy theo nội dung cụ thể của mỗi bài giảng, đối tượng học sinh để việc dạy – học có hiệu quả tối đa. Để tìm hiểu thực trạng việc vận dụng phương pháp thuyết trình trong dạy học môn GDCD lớp 12 ở trường THPT Chiềng sinh, thành phố Sơn La tôi sử dụng phiếu câu hỏi số (1) Trong quá trình dạy học của mình thầy (cô) kết hợp phương pháp thuyết trình như thế nào? Kết quả thu được như sau: Bảng 1: Mức độ sử dụng phương pháp thuyết trình trong dạy học môn GDCD lớp 12 ở một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Sơn La Mức độ Số GV 10 Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa bao giờ SL % SL % SL % 0 0 7 70 3 30 Kết quả từ bảng 1 cho thấy: Mức độ sử dụng thường xuyên chiếm 0 %; thỉnh thoảng chiếm 70 %; chưa bao giờ chiếm 30 %. Điều này cho thấy các GV đã nhận thức được hiệu quả và vai trò của việc sử dụng phương pháp thuyết trình tuy nhiên mức độ sử dụng còn hạn chế. 14 Để tìm hiểu những khó khăn trong việc sử dụng phương pháp thuyết trình dẫn đến GV mức độ sử dụng chưa cao, chúng tôi sử dụng phiếu câu hỏi số (2) Khi sử dụng phương pháp thuyết trình trong dạy học thầy (cô) thường gặp những khó khăn: - Kích thích được hứng thú học tập của HS nhưng mất nhiều thời gian trong việc đặt và giải quyết vấn đề. - Trình độ nhận thức và năng lực khái quát của HS còn hạn chế. Kết quả thu được như sau: Bảng 2: Những khó khăn thường gặp của GV khi sử dụng phương pháp thuyết trình trong dạy học môn GDCD lớp 12 ở trường THPT Chiềng Sinh, thành phố Sơn La Khó khăn Stt Giáo viên Tỉ lệ % 3 100 3 100 Kích thích được hứng thú học tập của HS nhưng 1 mất nhiều thời gian trong việc đặt và giải quyết vân đề. 2 Trình độ nhận thức và năng lực khái quát của HS còn hạn chế. Kết quả từ bảng 2 cho thấy: Tất cả GV được hỏi đều cho rằng khó khăn lớn nhất khi sử dụng phương pháp thuyết trình trong giảng dạy là mất nhiều thời gian, do đặc điểm đối tượng nhận thức là HS dân tộc nên năng lực khái quát và trình độ nhận thức của HS còn hạn chế. Tuy nhiên đó là những khó khăn hoàn toàn có thể hạn chế và khắc phục được. Hơn nữa, sự kết hợp này vừa kích thích được hứng thú học tập của HS vừa giúp GV chuyển tải tri thức cho HS một cách có hệ thống, nội dung, phương pháp giảng dạy để tạo nên sức hấp dẫn của môn học, nhằm phát huy tính tích cực nhận thức của người học. 1.2.3. Thực trạng học tập môn GDCD lớp 12 ở trường THPT Chiềng Sinh, thành phố Sơn La Hiện nay, trường THPT Chiềng Sinh, thành phố Sơn La có tất cả: 805 HS, trong đó có 463 nam, 342 nữ được phân thành 27 lớp với số lượng cụ thể theo từng khối lớp như sau: khối 10 có: 08 lớp, với 330 HS; khối 11 có: 07 lớp, với 271 HS; khối 12 có: 05 lớp, với 204 HS. 15 Tôi đã tiến hành điều tra 132 HS thuộc 3 lớp 12 với mục đích tìm hiểu thực trạng học tập môn GDCD lớp 12 ở trường THPT Chiềng Sinh, thành phố Sơn La. Kết quả thu được như sau: Bảng 3: Nhận thức của HS về tầm quan trọng của môn GDCD lớp 12 ở trường THPT Chiềng Sinh, thành phố Sơn La Mức độ Số lượng Phần trăm (%) Rất quan trọng 18 13,6 % Quan trọng 36 27,3 % Bình thường 71 53,8 % Không quan trọng 07 5,3 % Tổng số 132 100 % Kết quả từ bảng 3 cho thấy: Có 13,6 % HS cho là rất quan trọng; có 27,3 % HS cho là quan trọng; phần lớn HS được hỏi chiếm 53,8 % HS cho rằng học môn GDCD lớp 12 là “bình thường”; và 5,3 % HS là không quan trọng. Để tìm hiểu được cách đánh giá của HS về cách thức, khả năng nghiệp vụ trong truyền thụ tri thức của GV dạy môn GDCD lớp 12 ở trường THPT Chiềng Sinh, thành phố Sơn La tôi đưa ra câu hỏi số (3): Em đánh giá như thế nào về cách truyền đạt kiến thức của GV dạy học môn GDCD lớp 12 ? Kết quả thu được như sau: Bảng 4: Đánh giá của HS về cách truyền đạt kiến thức của GV dạy học môn GDCD lớp 12 ở trường THPT Chiềng Sinh, thành phố Sơn La Mức độ Số lượng Phần trăm (%) Rất dễ hiểu 13 9,8 % Dễ hiểu 17 12,9 % Bình thường 72 54,5 % Khó hiểu 30 22,8 % Tổng số 132 100% Kết quả từ bảng 4 cho thấy: Có rất ít HS được điều tra cho rằng GV dạy môn GDCD lớp 12 có cách truyền đạt kiến thức rất dễ hiểu (chiếm 12,9 %); số HS đánh giá dễ hiểu 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất