Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đổi mới hoạt động thông tin - thư viện đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín ...

Tài liệu đổi mới hoạt động thông tin - thư viện đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ tại đại học quốc gia hà nội

.PDF
117
501
138

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI NHÂN VĂN NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN THƯ VIỆN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ TẠI ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN - THƯ VIỆN Hà Nội – 2010 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI NHÂN VĂN NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN -THƯ VIỆN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ TẠI ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI Chuyên ngành: Khoa học Thư viện Mã số: 60 32 20 LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN - THƯ VIỆN NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. Trần Thị Minh Nguyệt Hà Nội - 2010 MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 Chương 1. HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN - THƯ VIỆN VỚI QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ TẠI ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ............................. 8 1.1. Học chế tín chỉ và đào tạo theo học chế tín chỉ tại Đại học Quốc gia Hà Nội ......... 8 1.1.1 Học chế tín chỉ .......................................................................................................... 8 1.2.2. Khái quát về Đại học quốc gia Hà Nội ................................................................... 10 1.2.3. Đào tạo theo học chế tín chỉ tại Đại học quốc gia Hà Nội ....................................... 12 1.2. Đặc điểm hoạt động thông tin – thư viện tại Đại học Quốc gia Hà Nội ................ 15 1.2.1. Khái quát về Trung tâm Thông tin - Thư viện ........................................................ 15 1.2.1.2. Cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Trung tâm TT-TV................................. 16 1.2.2. Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin ................................................................ 19 1.2.2.1. Đặc điểm người dùng tin ..................................................................................... 19 1.2.2.2. Đặc điểm nhu cầu tin .......................................................................................... 22 1.3. Vai trò và hoạt động thông tin thư viện đối với quá trình đào tạo theo học chế tín chỉ ................................................................................................................................... 25 1.3.1. Vai trò của hoạt động thông tin thư viện đối với quá trình đào tạo theo học chế tín chỉ ................................................................................................................................... 25 1.3.2. Yêu cầu đối với hoạt động thông tin- thư viện tại Đại học quốc gia Hà Nội trong quá trình đào tạo theo học chế tín chỉ ..................................................................................... 28 Chương 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN – THƯ VIỆN PHỤC VỤ ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ TẠI ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ... 34 2.1. Xây dựng và tổ chức quản lý nguồn lực thông tin ................................................. 34 2.1.1. Bổ sung vốn tài liệu ............................................................................................... 34 2.1.2. Cơ cấu nguồn lực thông tin .................................................................................... 38 2.1.2.1. Cơ cấu hình thức ................................................................................................. 38 2.1.2.2 Cơ cấu nội dung ................................................................................................... 43 2.1.3. Tổ chức quản lý nguồn lực thông tin ...................................................................... 44 2.1.3.1. Tổ chức vốn tài liệu ............................................................................................ 44 2.1.3.2 Quản lý nguồn lực thông tin ................................................................................. 47 2.1.4. Chia sẻ nguồn lực thông tin với các cơ quan thông tin- thư viện............................. 50 101 2.2. Tổ chức các sản phẩm thông tin- thư viện ............................................................. 51 2.2.1. Hệ thống mục lục ................................................................................................... 51 2.2.1.1. Hệ thống mục lục truyền thống ........................................................................... 51 2.2.1.2 Mục lục truy cập công cộng trực tuyến OPAC (Online Puplic Access Catalogs) .. 53 2.2.2 Các cơ sở dữ liệu .................................................................................................... 54 2.2.2.1 Cơ sở dữ liệu thư mục…………………………………………………………….54 2.2.2.2 Cơ sở dữ liệu toàn văn……………………………………………………………..54 2.2.3. Các sản phẩm thông tin – thư viện khác ................................................................. 55 2.2.3.1. Cổng thông tin điện tử của Trung tâm ................................................................. 55 2.2.3.2. Bản tin điện tử .................................................................................................... 56 2.3.3.3. Thư mục dạng in ................................................................................................. 57 2.2.4. Các công cụ và quy trình tạo lập các sản phẩm thông tin- thư viện ......................... 58 2.2.4.1. Các công cụ tổ chức các sản phẩm thông tin – thư viện ....................................... 58 2.2.4.2. Quy trình xử lý tài liệu ........................................................................................ 60 2.3. Tổ chức các dịch vụ thông tin- thư viện ................................................................. 62 2.3.1. Dịch vụ cung cấp tài liệu gốc ................................................................................ 62 2.3.1.1 Dịch vụ đọc tài liệu tại chỗ................................................................................... 62 2.3.1.2 Dịch vụ cho mượn tài liệu về nhà ......................................................................... 64 2.3.1.3. Phục vụ đọc tài liệu đa phương tiện..................................................................... 66 2.3.1.4. Dịch vụ sao chụp tài liệu ..................................................................................... 67 2.3.2. Các dịch vụ khác ................................................................................................... 68 2.3.2.1. Dịch vụ trao đổi thông tin ................................................................................... 68 2.3.2.2. Dịch vụ tư vấn thông tin...................................................................................... 69 2.3.2.3. Dịch vụ phổ biến thông tin có chọn lọc SDI ....................................................... 70 2.3.2.4. Dịch vụ tra cứu tin .............................................................................................. 71 2.4. Cơ sở vật chất và nguồn nhân lực .......................................................................... 72 2.4.1. Cơ sở vật chất ........................................................................................................ 72 2.4.2. Nguồn nhân lực ..................................................................................................... 73 2.5. Đánh giá hiệu quả hoạt động thông tin- thư viện phục vụ học chế tín chỉ tại Trung tâm. ..................................................................................................................... 75 2.5.1. Mức độ đáp ứng nhu cầu tin của người dùng tin ..................................................... 75 2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân ........................................................................................ 78 102 2.5.2.1. Hạn chế .............................................................................................................. 78 2.5.2.2. Nguyên nhân của những điểm hạn chế ................................................................ 79 Chương 3. CÁC GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN- THƯ VIỆN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ TẠI ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ................................................................................................................. 81 3.1. Tăng cường nguồn lực thông tin đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ ... 81 3.1.1. Điều chỉnh chính sách bổ sung phù hợp với yêu cầu đào tạo .................................. 81 3.1.2. Phát triển nguồn thông tin số.................................................................................. 83 3.1.3. Nâng cao khả năng chia sẻ nguồn thông tin ............................................................ 84 3.2 Phát triển các sản phẩm và dịch vụ thông tin- thư viện phục vụ chương trình đào tạo theo học chế tín chỉ .................................................................................................. 86 3.2.1. Tạo lập các sản phẩm thông tin - thư viện bám sát chương trình học tập theo học chế tín chỉ .............................................................................................................................. 86 3.2.2. Đa dạng hóa các dịch vụ thông tin phục vụ chương trình học chế tín chỉ ................ 89 3.3. Nâng cao năng lực của cán bộ thư viện.................................................................. 92 3.3.1. Nâng cao kỹ năng tổ chức và quản lý nguồn tin hiện đại ........................................ 92 3.3.2. Nâng cao kỹ năng tổ chức các sản phẩm và dịch vụ TT-TV ................................... 94 3.3.3. Nâng cao khả năng sử dụng ngoại ngữ ................................................................... 95 3.4. Các giải pháp hỗ trợ ............................................................................................... 96 3.4.1. Mở rộng quan hệ hợp tác với các trung tâm thông tin – thư viện trong và ngoài nước ........................................................................................................................................ 96 3.4.2. Nâng cao hiệu quả đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho việc tạo lập, cung cấp các sản phẩm dịch vụ thông tin-thư viện ................................................................................ 97 3.4.3. Đào tạo người dùng tin ......................................................................................... 97 KẾT LUẬN .................................................................................................................. 100 103 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, sự nghiệp giáo dục và đào tạo ngày càng có vai trò vị trí quan trọng, nó được coi là nhân tố quyết định sự phát triển của mỗi quốc gia. Đại học Quốc gia Hà Nội là một trong những trung tâm đại học đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao của cả nước. Trong những năm qua, được sự quan tâm, đầu tư của Đảng và Nhà nước, ĐHQGHN đã đạt được những thành tựu to lớn trong việc thực hiện sứ mệnh của Đảng và Nhà nước giao cho, đặc biệt là khẳng định thế mạnh về khoa học cơ bản và một số ngành khoa học công nghiệp mũi nhọn. Với mục tiêu đào tạo và nghiên cứu khoa học, ĐHQGHN là nơi đào tạo nhân tài và nguồn nhân lực có trình độ cao nhằm đáp ứng thị trường lao động đa dạng trong thời kỳ phát triển đất nước. Hoạt động giáo dục đại học luôn gắn liền với hoạt động chuyển giao tri thức và nghiên cứu khoa học. Trong đó, một trong những nhân tố đặc biệt quan trọng, quyết định chất lượng chuyển giao tri thức và nghiên cứu khoa học là khả năng cung cấp nguồn tin để thúc đẩy việc tự học, tự nghiên cứu trước hết của các nhà quản lý, của giảng viên, của sinh viên trong trường đại học. Đây chính là sứ mệnh của các Trung tâm Thông tin Thư viện trong các trường đại học. Vì vậy, quá trình đổi mới giáo dục đại học phải đồng nghĩa với quá trình đổi mới hoạt động của các Trung tâm TT-TV đại học nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu thông tin cho người dùng tin. Trong đề án “Đổi mới giáo dục đại học Việt Nam”, Đại học Quốc gia Hà Nội nằm trong số 14 trường Đại học được Chính phủ chọn để xây dựng thành những trường tiên tiến. Với dự án này, trước mắt trong năm 2007, ĐHQG và một số trường đại học sẽ chuyển từ mô hình đào tạo theo niên chế sang đào tạo theo tín chỉ, tạo thuận lợi cho người học tích lũy dần kiến thức theo khả năng điều kiện của mình. Đào tạo theo học chế tín chỉ đòi hỏi nhà trường phải chuyển biến toàn diện từ việc thiết kế lại chương trình, giáo trình, bài giảng, đổi mới phương thức dạy 1 học, phương pháp kiểm tra, đánh giá, đến việc thay đổi cách thức quản lý đào tạo cũng như hoàn thiện cơ sở vật chất phục vụ công tác giảng dạy và học tập. Đồng thời đào tạo theo tín chỉ đòi hòi người học phải tham gia với thái độ tích cực, học có thể đăng ký các môn học theo điều kiện của bản thân. Trong quá trình học họ phải chủ động và tích cực tìm kiếm tài liệu cho phù hợp với từng một học của mình, mặt khác họ cũng có cơ hội để thay đổi chuyên môn trong quá trình đào tạo, có thể học thêm ngành mới. Đào tạo theo tín chỉ cũng đòi hỏi đội ngũ cán bộ giảng dạy buộc phải đổi mới phương pháp giảng bài và phải thường xuyên nâng cao trình độ chuyên môn, đầu tư nhiều hơn cho việc soạn bài giảng, chuẩn bị tài liệu và hướng dẫn thảo luận….Từ sự chuyển đổi phương thức đào tạo này vai trò của Trung tâm Thông tin – Thư viện sẽ ngày càng lớn hơn vì một trong những yếu tố quan trọng có ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo học chế tín chỉ là hiệu quả hoạt động thông tin – thư viện, đồng thời hoạt động thông tin- thư viện cũng sẽ buộc phải đổi mới về mọi mặt, nâng cao chất lượng, đáp ứng yêu cầu của học chế tín chỉ. Giảng viên và sinh viên sẽ được tạo điều kiện tốt hơn trong việc tìm kiếm và sử dụng tài liệu tham khảo theo yêu cầu môn học, giúp hình thành tính tích cực trong học tập của sinh viên, cũng như khả năng cập nhật thông tin trong bài giảng của giáo viên, yếu tố hàng đầu đảm bảo chất lượng phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ. Với xu thế phát triển hiện nay, người dùng tin có thể truy cập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau với nhiều hình thức khác nhau. Tuy nhiên, với chức năng là một trung tâm thông tin- thư viện chuyên ngành, thư viện nhà trường sẽ là nơi tập trung gần như đầy đủ nguồn lực thông tin về các lĩnh vực đào tạo của trường. Chất lượng và hiệu quả của dịch vụ thông tin được thể hiện ở mức độ đáp ứng nhu cầu tin của người dùng tin là sinh viên, giảng viên, cán bộ quản lý…Đặc biệt chất lượng của hoạt động thông tin còn thể hiện ở việc kích thích nhu cầu tin của họ ngày càng phát triển cao hơn, sâu sắc hơn. Trong những năm gần đây các Trung tâm thông tin – thư viện đã ngày càng phát triển và đạt được những thành công nhất định. Tuy nhiên để trở thành công cụ hỗ trợ đắc lực cho công tác học tập và giảng dạy, phục vụ cho sứ mệnh giáo 2 dục và đào tạo của các trường đại học trong giai đoạn chuyển đổi từ phương thức đào tạo niên chế sang học chế tín chỉ, cần phải đổi mới phương thức hoạt động thông tin - thư viện sao cho phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi đơn vị đào tạo cũng như của mỗi trung tâm thông tin-thư viện Một trong những yếu tố quan trọng có ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo học chế tín chỉ là hiệu quả hoạt động thông tin – thư viện trong ĐHQGHN. Trung tâm thông tin- thư viện, ĐHQGHN đã trải qua hơn 10 năm xây dựng và trưởng thành, Trung tâm đã khẳng định được vị thế của mình- là một trong những thư viện hàng đầu trong hệ thống thư viện đại học, với chức năng thông tin và thư viện phục vụ công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học của ĐHQGHN, có nhiệm vụ nghiên cứu, thu thập, xử lý, cung cấp tin, tài liệu khoa học phục vụ cán bộ, giảng viên và sinh viên ĐHQGHN. Tuy nhiên trước yêu cầu của đào tạo theo học chế tín chỉ, Trung tâm cũng cần phải có những bước chuyển mình mạnh mẽ để đổi mới hoạt động thông tin- thư viện, phát triển vốn tài liệu thư viện đa dạng và phong phú, tập trung phát triển dạng tài liệu điện tử, cải tiến phương phương thức phục vụ, nâng cao trình độ của cán bộ thông tin- thư viện, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong tất cả mọi hoạt động thông tin- thư viện. Đó là những yêu cầu cấp bách đặt ra cho Trung tâm thông tin- thư viện nhằm tìm ra giải pháp phù hợp để đáp ứng đủ lnhất nhu cầu người dùng tin trong giai đoạn mới. Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài “Đổi mới hoạt động thông tin- thư viện đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín ở Đại học Quốc gia Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Sự phát triển của xã hội đã đặt ra những yêu cầu, những đòi hỏi mới cho hoạt động thông tin – thư viện nhằm đáp ứng kịp thời việc đổi mới giáo dục, nâng cao chất lượng đào tạo, đổi mới cách dạy cách học ở các trường đại học và cao đẳng. Đề cập đến vấn đề này có một số công trình nghiên cứu. PGS.TS. Nguyễn Thị Lan Thanh trong bài viết “Xây dựng thư viện đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục đại học” [20] đã đưa ra một số yêu 3 cầu nâng cao chất lượng vốn tài liệu, các hoạt động phục vụ phong phú về hình thức và nội dung, đa dạng hóa các sản phẩm và dịch vụ thông tin …trong giai đoạn đổi mới. Trong bài báo “Đổi mới hoạt động thông tin- thư viện tại các trường đại học phục vụ đào tạo theo học chế tín chỉ” [15] tác giả Trần Thị Minh Nguyệt đã phân tích các yêu cầu đối với hoạt động thông tin – thư viện tại các trường đại học Việt Nam khi chuyển đổi từ niên chế sang đào tạo theo học chế tín chỉ. Tuy nhiên với dung lượng một bài báo khoa học, vấn đề mới chỉ được đề cập ở mức độ khái quát. TSKH. Bùi Loan Thùy, NCS. Phạm Tấn Hạ trong bài viết “ Các biện pháp phát triển sự nghiệp Thư viện – Thông tin trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” đã nhấn mạnh một số giải pháp phát triển thư viện trong môi trường công nghiệp hóa như: tập trung xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý, đảm bảo về tài chính, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, xã hội hóa sự nghiệp thư viện – thông tin, phát triển tự động hóa, hiện đại hóa hạ tầng cơ sở thông tin, mở rộng hợp tác quốc tế…. Một số luận văn thạc sĩ như “Tăng cường hoạt động thông tin – thư viện ở trường Đại học Qui nhơn trong giai đoạn đổi mới giáo dục hiện nay” của Huỳnh Văn Bàn; “Tổ chức hoạt động thông tin – thư viện tại trường Cao đẳng Văn hóa TP.HCM” của Huỳnh Mẫn Đạt đã đề cập tới các giải pháp tăng cường hoạt động thông tin – thư viện, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đại học trong thời kỳ hội nhập quốc tế; “Biện pháp tăng cường quản lý hoạt động của Trung tâm thông tin- thư viện đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ tại Đại học Quốc gia Hà Nội” cuả Phạm Thị Mai Lan. Gần đây, có luận văn Thạc sĩ khoa học thư viện của Lê Đức Chí đề cập trực tiếp tới vấn đề “Đổi mới hoạt động thông tin- thư viện, đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”. Liên quan tới hoạt động thông tin- thư viện tại Đại học Quốc gia Hà Nội cũng đã có một số công trình nghiên cứu và luận văn cao học đề cập tới ở các khía cạnh khác nhau. 4 Nhìn chung, những bài viết, luận văn, đã nêu lên được tầm quan trọng của hoạt động thông tin – thư viện trong đổi mới giáo dục và việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động cơ bản của công tác thông tin - thư viện. Tuy nhiên, vấn đề đổi mới hoạt động thông tin – thư viện đại học đáp ứng yêu cầu của học chế tín chỉ tại trường Đại học Quốc gia Hà Nội vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến một cách toàn diện và có hệ thống. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu thực trạng và đưa ra giải pháp nhằm đổi mới hoạt động thông tin - thư viện để đáp ứng yêu cầu của học chế tín chỉ của trường ĐHQGHN. 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu - Tìm hiểu nhiệm vụ và yêu cầu đào tạo của trường Đại học Quốc gia Hà Nội trong giai đoạn chuyển đổi từ niên chế sang học chế tín chỉ. - Nghiên cứu đặc điểm nhu cầu tin của người dùng tin tại Trung tâm thông tin- thư viện trường Đại học Quốc gia Hà Nội trong giai đoạn chuyển đổi từ niên chế sang học chế tín chỉ. - Phân tích đánh giá khả năng đáp ứng thông tin phục vụ yêu cầu học chế tín chỉ của Trung tâm thông tin- thư viện trường Đại học Quốc gia Hà Nội trong giai đoạn chuyển đổi từ niên chế sang học chế tín chỉ. - Nghiên cứu và đưa ra những biện pháp hợp lý để đổi mới hoạt động thông tin - thư viện nhằm đáp ứng yêu cầu học chế tín chỉ của trường Đại học Quốc gia Hà Nội. 4. Giả thuyết nghiên cứu: Trong những năm qua, Trung tâm Thông tin- Thư viện đã đạt được những thành tích đáng kể trong công tác phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học của ĐHQGHN. Trước yêu cầu đổi mới phương thức đào tạo từ niên chế sang học chế tín chỉ ở ĐHQGHN, nếu nguồn thông tin còn quá ít, chưa đáp ứng yêu cầu theo học chế tín chỉ, một số dịch vụ thông tin chưa đáp ứng nhu cầu của người dùng tin, cán bộ thư viện chưa nhận thức đầy đủ về đào tạo theo học chế tín chỉ, Nếu đồng thời cùng đổi mới hoạt động Thông tin- thư viện một cách phù hợp sẽ 5 góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động thông tin – thư viện, một trong những yếu tố quyết định chất lượng đào tạo của ĐHQGHN. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Đối tượng: Hoạt động thông tin – thư viện của Trung tâm TT-TV ở ĐHQGHN trong giai đoạn chuyển đổi từ niên chế sang học chế tín chỉ. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động thông tin- thư viện tại Đại học Quốc gia Hà Nội trong giai đoạn chuyển đổi từ niên chế sang học chế tín chỉ (từ 20062010) 6. Phương pháp nghiên cứu. Để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, chúng tôi sử dụng phối hợp các phương pháp sau: 6.1 Phương pháp luận: - Dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, phương pháp luận thư viện học và thông tin học. 6.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể - Thu thập, phân tích và tổng hợp các tài liệu, sách báo, tạp chí, tài liệu xám, các trang web liên quan đến đề tài. - Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi. - Phương pháp quan sát. - Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia. - Phương pháp thống kê và phân tích yêu cầu của người dùng tin. 7. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài. 7.1 Ý nghĩa khoa học Góp phần làm sáng tỏ vị trí, vai trò và yêu cầu của hoạt động thông tin- thư viện trong các trường đại học phục vụ phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ. 7.2 Ý nghĩa thực tiễn - Kết quả nghiên cứu sẽ đưa ra những biện pháp nhằm đổi mới hoạt động thông tin – thư viện đáp ứng yêu cầu của học chế tín chỉ ở ĐHQGHN. 6 - Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo phục vụ cho việc nghiên cứu, giảng dạy, học tập trong ngành thông tin – thư viện. 8. Dự kiến kết quả nghiên cứu: - Tìm hiểu sâu sắc về học chế tín chỉ - Đánh giá và nhận thức đúng vai trò của hoạt động thông tin – thư viện đối với học chế tín chỉ tại Đại học Quốc gia Hà Nội. - Nhìn nhận thực trạng hoạt động thông tin – thư viện phục vụ học chế tín chỉ của Trung tâm thông tin – thư viện, ĐHQGHN - Đề xuất một số biện pháp nhằm đổi mới hoạt động thông tin- thư viện đáp ứng yêu cầu học chế tín chỉ ở ĐHQGHN 9. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được chia thành 3 chương: Chương 1: Hoạt động thông tin- thư viện với quá trình đào tạo theo học chế tín chỉ tại Đại học Quốc gia Hà Nội Chương 2: Thực trạng hoạt động thông tin – thư viện phục vụ đào tạo theo học chế tín chỉ tại Đại học Quốc gia Hà Nội. Chương 3: Các giải pháp đổi mới hoạt động thông tin- thư viện đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín tại Đại học Quốc gia Hà Nội. 7 Chương 1 HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN - THƯ VIỆN VỚI QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ TẠI ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI 1.1 Học chế tín chỉ và đào tạo theo học chế tín chỉ tại Đại học Quốc gia Hà Nội 1.1.1 Học chế tín chỉ Tín chỉ là đại lượng đo khối lượng lao động học tập trung bình của người học, tức là toàn bộ thời gian mà một người học bình thường phải sử dụng để học 1 môn học, bao gồm: 1) thời gian học tập trên lớp; 2) thời gian học tập trong phòng thí nghiệm, thực tập hoặc làm các phần việc khác đã được quy định ở đề cương môn học; 3) thời gian dành cho việc tự học ngoài lớp như đọc sách, nghiên cứu, giải quyết vấn đề hoặc chuẩn bị bài…Tín chỉ được hiểu là khối lượng kiến thức và kỹ năng theo yêu cầu của môn học mà người học cần phải tích lũy được trong một khoảng thời gian nhất định. Học chế tín chỉ được hiểu là đào tạo sử dụng tín chỉ làm đơn vị đo kiến thức, đồng thời là đơn vị để đánh giá kết quả học tập của sinh viên. Sau khi tích lũy được một số lượng tín chỉ tối thiểu là sinh viên đã hoàn thành chương trình đào tạo. Trong quá trình học tập, giảng viên sẽ đánh giá kết quả học tập của sinh viên một cách thường xuyên bằng nhiều hình thức: bài tập, thảo luận có đánh giá, tổng thuật tư liệu..v.v. Sau khi tích lũy đủ số tín chỉ theo quy định của chương trình đào tạo, sinh viên sẽ đạt được văn bằng đại học. Khối lượng kiến thức cần tích lũy trong một khóa học là xác định nhưng giờ học có thể rút ngắn hoặc kéo dài so với thời gian qui định. Sinh viên không phải phụ thuộc vào sự sắp đặt trước mà tùy theo năng lực, điều kiện riêng có thể đăng ký các môn học phù hợp với quy định chung của nhà trường. Hệ thống tín chỉ dùng cách đánh giá thường xuyên và dựa vào sự đánh giá đó đối với các môn học tích lũy được để cấp bằng cử nhân. Đối với các chương trình đào tạo sau đại học (cao học và đào tạo tiến sĩ) ngoài các kết quả đánh giá thường xuyên còn có các kỳ thi tổng hợp và các luận văn 8 Tổ chức đào tạo bao gồm sinh viên chính qui, không chính qui và dự thính. Sinh viên được phân ngành ngay sau khi vào trường hoặc sau khi đã tích lũy một số tín chỉ theo qui định. Tồn tại hai hình thức tổ chức lớp: lớp sinh viên và lớp môn học. Giáo viên chủ nhiệm lớp sinh viên có vai trò cố vấn học tập cho sinh viên, lập kế hoạch trong từng học kỳ và toàn khóa học. Nhà trường thiết lập thời khóa biểu đến từng nhóm sinh viên và giáo viên đảm bảo sinh viên cùng theo học một chương trình riêng. Theo học chế tín chỉ, không có khái niệm lưu ban như hình thức đào tạo theo niên chế. Sinh viên chỉ bị buộc thôi học nếu không hoàn tất khóa học trong một số học kì qui định hoặc có số tín chỉ tích lũy nhỏ hơn tổng số tín chỉ tối thiểu là 2/3 mà sinh viên đăng kí theo qui định của nhà trường ở mỗi học kỳ. Nội dung học chế tín chỉ Đơn vị tín chỉ Một tín chỉ có một trong các giá trị sau: - 01 giờ học lý thuyết trên lớp với 2 giờ chuẩn bị bài trong 1 tuần, kéo dài trong 1 học kì 15 tuần (tương đương với 15 tiết lý thuyết và 30 tiết chuẩn bị ở nhà/học kỳ); - 2 giờ thực hành, thực tập ở studio hay trong phòng thí nghiệm với 1 giờ chuẩn bị bài trong 1 tuần, kéo dài trong 1 học kỳ 15 tuần (tương đương với 30 tiết thực hành và 15 tiết chuẩn bị ở nhà/học kỳ); - 3 giờ tự học, tự nghiên cứu được đánh giá và tích lũy vào kết quả cuối cùng của môn học trong 1 tuần, kéo dài trong 1 học kỳ 15 tuần (tương đương với 45 tiết tự học, tự nghiên cứu/học kỳ). - Giờ tiểu luận, đồ án học phần, khóa luận tốt nghiệp 45 giờ được tính 1 tín chỉ. Giờ thực tập xí nghiệp 60 giờ được tính 1 tín chỉ. Giờ tín chỉ Giờ tín chỉ là một trong các giá trị sau: - 1 giờ học trên lớp và 2 giờ chuẩn bị bài/ 1tuần. - 2 giờ thực hành và 1 giờ chuẩn bị bài/1tuần. - 3 giờ tự học, tự nghiên cứu/1tuần. Tùy theo tính chất đặc thù của môn học, hình thức tổ chức dạy học, giờ tín chỉ có thể thay đổi, song thời gian tuyệt đối cho 1 giờ tín chỉ không nhỏ hơn 3. 9 Trong đó, giờ học lý thuyết hoặc các giờ thực hành, thảo luận… được bố trí vào thời khóa biểu. Hệ thống tín chỉ Hệ thống tín chỉ là bảng liệt kê: - Số tín chỉ được gán cho mỗi môn học. Con số này quy định số giờ lên lớp lí thuyết, hoặc thực hành cho một môn học trong 1 tuần trong suốt học kì. - Số tín chỉ cần tích lũy để đạt một văn bằng. - Số lượng môn học và các phương thức tổ hợp các môn học để tích lũy số tín chỉ cần cho một văn bằng. Khối lượng giảng dạy và học tập: Được tính theo tín chỉ. Tất cả các môn học các học phần được qui ra thành số tín chỉ và chương trình đào tạo cũng qui định thông qua số tín chỉ tối thiểu. 1.2.2. Khái quát về Đại học quốc gia Hà Nội Đại học Quốc gia Hà Nội (tên giao dịch tiếng Anh Vietnam National University, Hanoi, viết tắt: VNU) là một trong hai Đại học Quốc gia của Việt Nam, đặt ở Hà Nội. Đây là một cơ sở đào tạo đại học, sau đại học, nghiên cứu và ứng dụng khoa học - công nghệ, đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao, giữ vai trò quan trọng trong hệ thống giáo dục đại học ở Việt Nam. ĐHQG được thành lập trên cơ sở sắp xếp lại ba trường đại học lớn ở Hà Nội: trường đại học Tổng hợp Hà Nội, trường đại học Sư phạm Hà Nội 1 và trường đại học Sư phạm Ngoại ngữ Hà Nội. ĐHQGHN chính thức bước vào hoạt động theo quy chế do Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 5/9/1994. Sau một thời gian hoạt động do nhu cầu đổi mới giáo dục, đến cuối năm 1999, trường đại học Sư phạm Hà Nội I tách ra khỏi ĐHQGHN theo Quyết định số 201/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ để xây dựng một trường Đại học Sư phạm trọng điểm. Ngày 01/02/2001 Chính phủ ban hành Nghị định số 07/2001/ND- CP về Đại học quốc gia. Đây là mốc lịch sử quan trọng đánh dấu giai đoạn phát triển mới về quy mô và chất lượng của ĐHQGHN, một Trung tâm đào tạo đại học, sau đại học, nghiên cứu và ứng dụng khoa học- công nghệ đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao hàng đầu, đóng vai trò nòng cốt trong hệ thống giáo dục đại học của cả nước. 10 Ngày 12/2/2001, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 16/2001QĐTTg ban hành Qui chế về tổ chức và hoạt động của Đại học Quốc gia, khẳng định và tăng cường hơn nữa quyền tự chủ của các Đại học quốc gia trong nhiều lĩnh vực hoạt động, đặc biệt là đào tạo, nghiên cứu khoa học- công nghệ, tổ chức cán bộ, kế hoạch tài chính và hợp tác quốc tế. Hiện nay, Đại học Quốc gia Hà nội có 6 trường đại học thành viên: Trường ĐH công nghệ, Trường ĐH Kinh tế, Trường ĐH KHTN, ĐH KHXH&NV, trường ĐH Ngoại ngữ, trường ĐHGD; 03 viện nghiên cứu khoa học thành viên; 04 khoa trực thuộc; 08 trung tâm nghiên cứu, đào tạo trực thuộc. Ngoài ra còn có 08 đơn vị phục vụ. Đại học Quốc gia Hà Nội có nhiệm vụ: - Xây dựng và phát triển mô hình một trung tâm đào tạo đại học, sau đại học và nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao, ngang tầm với các đại học tiên tiến trong khu vực, tiến tới đạt trình độ quốc tế. - Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước - Nghiên cứu phát triển khoa học- công nghệ, góp phần giải quyết các vấn đề về thực tiễn do kinh tế xã hội đặt ra; tham gia tư vấn hoạch địch chiến lược, chính sách và các giải pháp phát triển giáo dục- đào tạo khoa học- công nghệ và kinh tế- xã hội. - Đóng vai trò nòng cốt trong hệ thống giáo dục đại học, hỗ trợ chuyên môn cho các trường đại học cao đẳng trong cả nước. - Là trung tâm giao lưu quốc tế về văn hóa, khoa học giáo dục của cả nước Theo Quy chế về tổ chức và hoạt động của ĐHQG do Thủ tướng Chính phủ ban hành, ĐHQGHN có 3 cấp quản lí hành chính: 1. ĐHQGHN là đầu mối được giao các chỉ tiêu kế hoạch hàng năm, có tư cách pháp nhân, có con dấu mang hình quốc huy 2. Các trường đại học, viện nghiên cứu khoa học thành viên, các khoa, các trung tâm nghiên cứu, đơn vị trực thuộc ĐHQGHN có tư cách pháp nhân độc lập, có con dấu tài khoản riêng. 11 3. Các khoa, các phòng nghiên cứu thuộc trường đại học, viện nghiên cứu. ĐHQGHN họat động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm dưới sự quản lý trực tiếp của Thủ tướng chính phủ, được làm việc với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, coq quan của Chính phủ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW để giải quyết những vấn đề liên quan đến hoạt động và phát triển ĐHQGHN. Các trường đại học và nghiên cứu thuộc ĐHQGHN là các cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học có chức năngm nhiệm vụ và quyền hạn như các trường đại học, viện nghiên cứ khác được quy định trong Luật giáo dục và Luật Khoa học công nghệ Giám đốc đồng thời là chủ tịch Hội đồng ĐHQGHN và các phó giám đốc ĐHQGHN do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm. Hiệu trường trường đạihọc, viện trưởng viện nghiên cứ thuộc ĐHQGHN do Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc ĐHQGHN. Các phó hiệu trưởng, phó viện trưởng và lãnh đạo các đơn vị trực thuộc khác do Giám đốc ĐHQGHN bổ nhiệm. [7,tr8] ĐHQGHN có trên 60 ngành học được đào tạo theo hai loại hình: hệ chính quy tập trung và hệ không tập trung. Bên cạnh hệ thống đào tạo đại học, hệ thống các khối, lớp chuyên và hệ đào tạo sau đại học với trên 100 chuyên ngành cũng đang phát triển một cách vững chắc, đóng góp tích cực vào sự nghiệp giáo dục và đào tạo của đất nước. Ngoài phạm vi Hà Nội, ĐHQGHN còn tổ chức đào tạo hoặc phối hợp đào tạo ở bậc đại học, cao học cho nhiều tỉnh, thành phố trong cả nước. Sau hơn 10 năm xây dựng và phát triển theo mô hình mới, ĐHQGHN đã trở thành một trung tâm đào tạo đại học, sau đại học, nghiên cứu và ứng dụng, chuyển giao công nghệ đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, làm nòng cốt trong hệ thống giáo dục đại học của cả nước. 1.2.3. Đào tạo theo học chế tín chỉ tại Đại học quốc gia Hà Nội Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 đề ra cho giáo dục đại học nhiệm vụ: tạo bước chuyển biến cơ bản về chất lượng đào tạo theo hướng tiếp cận với trình độ tiên tiến của thế giới, phù hợp với thực tiễn Việt Nam, đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao, nâng cao năng lực cạnh tranh và hợp tác bình đẳng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, tăng cường đào tạo 12 năng lực thích ứng với việc làm trong xã hội, năng lực tự tạo việc làm cho mình và cho những người khác, phục vụ thiết thực sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Để cụ thể hoá chiến lược cho đào tạo bậc đại học, Đại học Quốc gia Hà Nội đang thực hiện quá trình chuyển đổi sang đào tạo theo tín chỉ theo một lộ trình khoa học Từ năm học 2006-2007, các đơn vị đào tạo thuộc ĐHQGHN bắt đấu áp dụng chương trình đào tạo đại học, sau đại học đã được chuyển đổi đề phù hợp với phương thức đào tạo theo tín chỉ. Các khóa đào tạo này sẽ áp dụng Quy chế đào tạo đại học ở ĐHQGHN được ban hành kèm theo Quyết định số 2313/ĐT ngày 10/9/2007 và Quy chế đào tạo sau đại học ở ĐHQGHN được ban hành theo QĐ số 3810/KHCN ngày 10/10/2007 của Giám đốc ĐHQGHN. Theo đó ĐHQGHN đã ban hành quy chế đào tạo với các nội dung: Hình thức dạy - học, giờ tín chỉ và tín chỉ; chương trình nội dung môn học;.... Có ba hình thức dạy - học được áp dụng: a. Lên lớp: sinh viên học tập trên lớp thông qua bài giảng, hướng dẫn của giảng viên tại lớp. b. Thực hành: sinh viên học tập thông qua thực hành, thực tập, làm thí nghiệm, làm bài tập, đọc và nghiên cứu tài liệu, dưới sự trợ giúp trực tiếp của giảng viên. c. Tự học: sinh viên tự học tập, nghiên cứu theo hình thức cá nhân hoặc tổ/nhóm ở nhà, ở thư viện, trong phòng thí nghiệm, theo kế hoạch, nhiệm vụ, nội dung do giảng viên giao, được kiểm tra - đánh giá và tích luỹ vào kết quả học tập cuối cùng. Chương trình đào tạo đại học là tập hợp các môn học được bố trí giảng dạy, học tập trong một khoá học với khối lượng kiến thức từ 120 tín chỉ đến 175 tín chỉ tuỳ theo loại chương trình đào tạo. Chương trình đào tạo bao gồm các khối kiến thức: kiến thức chung, kiến thức cơ bản, kiến thức cơ sở, kiến thức chuyên ngành và kiến thức nghiệp vụ. Ngoài ra, các ngành đào tạo thuộc cùng một nhóm ngành có chung một khối lượng kiến thức cơ bản nhất định được gọi là kiến thức cơ bản chung của nhóm ngành. 13 Đối với bậc đại học, Đại học Quốc gia Hà Nội tổ chức các loại chương trình đào tạo như sau: - Chương trình đào tạo chuẩn có khối lượng từ 120 đến 140 tín chỉ. Loại chương trình này đặt mục tiêu đạt chuẩn chất lượng quốc gia. - Chương trình đào tạo chất lượng cao về cơ bản dựa theo chương trình đào tạo chuẩn hiện hành, nhưng được cải tiến, nâng cao, có khối lượng từ 150 đến 155 tín chỉ để áp dụng các phương pháp dạy và học tiên tiến nhằm đạt được hiệu quả tiếp thu kiến thức, rèn luyện kỹ năng cao hơn. Chương trình này dành cho những sinh viên khá giỏi hệ chính quy của một số ngành khoa học cơ bản, công nghệ cao, kinh tế - xã hội mũi nhọn để đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Loại chương trình này đặt mục tiêu đạt chất lượng với chuẩn mực khu vực, từng bước được mở rộng áp dụng chung cho hệ đào tạo chính quy thông thường, tiến tới đạt mục tiêu chất lượng cao đối với tất cả sinh viên trong tất cả các ngành đào tạo của Đại học Quốc gia Hà Nội. - Chương trình đào tạo tài năng dành cho những sinh viên hệ chính quy đặc biệt xuất sắc, có năng khiếu về một ngành khoa học cơ bản để tạo nguồn nhân tài cho đất nước, với yêu cầu trình độ cao hơn và nội dung rộng hơn, sâu hơn so với chương trình đào tạo chuẩn, có khối lượng từ 165 đến 175 tín chỉ. Loại chương trình này đặt mục tiêu đạt trình độ quốc tế. - Chương trình đào tạo quốc tế là chương trình đào tạo tài năng, chất lượng cao được quốc tế hoá hoặc chương trình đào tạo hợp tác với nước ngoài đạt trình độ quốc tế. - Chương trình liên kết đào tạo quốc tế là chương trình đào tạo của trường đại học nước ngoài có uy tín được điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện của Việt Nam và được tổ chức thực hiện dưới hình thức liên kết đào tạo với các trường đại học nước ngoài có uy tín. - Chương trình đào tạo chuyên tu nhằm nâng cấp chương trình đào tạo cao đẳng lên trình độ đại học được thiết kế riêng cho từng khóa học trên cơ sở bổ sung những kiến thức cần thiết để đảm bảo tương đương với chương trình đào tạo chuẩn nhưng không có khối kiến thức về Giáo dục thể chất. 14 1.2 Đặc điểm hoạt động thông tin – thư viện tại Đại học Quốc gia Hà Nội 1.2.1. Khái quát về Trung tâm Thông tin - Thư viện 1.2.1.1.Chức năng nhiệm vụ của Trung tâm Thông tin - Thư viện Trung tâm Thông tin - Thư viện (tên giao dịch tiếng Anh: Library and Information Center (viết tắt là LIC) Trung tâm được thành lập trên cơ sở sáp nhập các thư viện của các trường đại học thành viên thuộc ĐHQGHN. Đó là thư viện trường Đại học Tổng hợp Hà Nội cũ (nay là trường Đại học KHXHNV, trường đại học KHTN), thư viện trường đại học Sư phạm Ngoại ngữ Hà Nội. Trung tâm TT-TV là đơn vị trực thuộc ĐHQGHN nằm trong khối các đơn vị phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học Trung tâm có chức năng thông tin phục vụ công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học, triển khai ứng dụng và quản lý của ĐHQGHN Trung tâm có nhiệm vụ nghiên cứu, thu thập, xử lí, quản trị và cung cấp tin, tư liệu về khoa học, giáo dục, ngoại ngữ, công nghệ...phục vụ mọi đối tượng bạn đọc trong ĐHQGHN cụ thể là: - Tham mưu cho quyết định của lãnh đạo về phương hướng tổ chức và hoạt động thông tin, tư liệu, thư viện nhằm phục vụ nghiên cứu khoa học, giảng dạy và học tập trong ĐHQGHN. - Xây dựng kế hoạch ngắn hạn và chiến lược phát triển; tổ chức và điều phối toàn bộ hệ thống thông tin, tư liệu, thư viện trong ĐHQGHN. - Thu thập, bổ sung- trao đổi, phân tích- xử lí tài liệu và thông tin. Tổ chức sắp xếp, lưu trữ, bảo quản kho tư liệu ĐHQGHN bao gồm tất cả các loại hình ấn phẩm và vật mang tin. - Xây dựng hệ thống tra cứu tìm tin thích hợp; thiết lập mạng lưới truy nhập và tìm kiếm thông tin tự động hóa; tổ chức hướng dẫn cho toàn thể bạn đọc trong ĐHQGHN khai thác, sử dụng thuận lợi và có hiệu quả kho tin và tài liệu của Trung tâm và các nguồn tin bên ngoài. - Thu nhận lưu chiểu những xuất bản phẩm do ĐHQGHN xuất bản, các luận án tiến sĩ, thạc sĩ bảo vệ tại ĐHQGHN. Xây dựng các cơ sở dữ liệu đặc thù của ĐHQGHN, xuất bản các ấn phẩm thông tin tóm tắt, thông tin chuyên đề phục vụ công tác quản lí, nghiên cứu khoa học và đào tạo. 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan