Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đối chiếu giới từ tiếng hán hiện đại với giới từ tiếng việt hiện đại (qua một số...

Tài liệu đối chiếu giới từ tiếng hán hiện đại với giới từ tiếng việt hiện đại (qua một số giới từ)

.PDF
171
593
61

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN LÝ YÊN CHÂU (LI YANZHOU) ĐỐI CHIẾU GIỚI TỪ TIẾNG HÁN HIỆN ĐẠI VỚI GIỚI TỪ TIẾNG VIỆT HIỆN ĐẠI (QUA MỘT SỐ GIỚI TỪ) LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC HàNội - 2016 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN --------------------------------- LÝ YÊN CHÂU (LI YANZHOU) ĐỐI CHIẾU GIỚI TỪ TIẾNG HÁN HIỆN ĐẠI VỚI GIỚI TỪ TIẾNG VIỆT HIỆN ĐẠI (QUA MỘT SỐ GIỚI TỪ) CHUYÊN NGÀNH: NGÔN NGỮ HỌC SO SÁNH ĐỐI CHIẾU MÃ SỐ: 62 22 01 10 LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS ĐÀO THANH LAN HàNội - 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên c ứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả được trình bảy trong luận án này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nào. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung luận án. Tác giả luận án Lý Yên Châu (Li Yanzhou) LỜI CẢM ƠN Luận án của tôi sẽ không thể hoàn tất nếu không được sự động viên và hướng dẫn tận tình của Phó giáo sư – Tiến Sĩ Đào Thanh Lan. Cô đã dành nhiều thời gian và công sức để hướng dẫn, đọc và nhận xét bản thảo giúp cho tôi hoàn thành được luận án này. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa Ngôn ngữ học, gia đình và bạn bè đã tạo điều kiện, ủng hộ, động viên và chia sẻ để tôi có thể hoàn thành luận án. Mặc dù đã c ố gắng hoàn thiện luận án bằng mọi sức nỗ lực và khả năng của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, nên tôi rất mong nhận được những đóng góp quý báu của qúy thầy cô và các bạn đồng nghiệp. Xin chân thành cảm ơn. LÝ YÊN CHÂU(LI YANZHOU) DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT (Sử dụng trong luận án) N = Danh từ Np = Cụm danh từ hoặc đoạn ngữ danh từ V = Động từ Vp = Cụm động từ hoặc đoạn ngữ động từ P = Giới từ Pp = Cụm giới từ hoặc đoạn ngữ giới từ + = Câu đúng -/* = Câu sai hoặc cấu trúc không thể có & = Và → = Cóthể phát triển thành = = Bằng DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Giới từ thường dùng trong tiếng Hán vàtiếng Việt 4 Bảng 2.1: Mô hình “Giới từ + phương vị” 68 Bảng 2.2: Mô hình “Giới từ + liên từ, động từ, giới từ” 69 Bảng 2.3: Mô hình “Giới từ + các từ loại khác” 70 Bảng 2.4: Mô hình “giới từ + động từ, danh từ, giới từ” 72 Bảng 2.5: Mô hình “giới từ + danh từ / động từ + giới từ” 72 Bảng 2.6: Mô hình “động từ + giới từ + giới từ” 72 Bảng 2.7: Sự giống vàkhác của giới từ “朝”, “向”, và “往” 104 Bảng 3.1: Những giới từ tiếng Hán không thể lược bỏ 124 Bảng 3.2: Những giới từ tiếng Việt không thể lược bỏ 124 Bảng 3.3: Những giới từ chỉ đối tướng trong tiếng Hán không thể lược bỏ 129 Bảng 3.4: Những giới từ chỉ đối tướng trong tiếng Việt không thể lược bỏ 130 Bảng 3.5: Những giới từ chỉ căn nguyên và công cụ của tiếng Hán không thể lược bỏ 130 Bảng 3.6: Những giới từ chỉ căn nguyên và công cụ của tiếng Việt không thể lược bỏ 131 Bảng 3.7: Những giới từ chỉ thời gian, nơi chốn, phương diện, phạm vi của tiếng Hán có thể lược bỏ 132 Bảng 3.8: Những giới từ chỉ thời gian, nơi chốn, phương diện, phạm vi của tiêng Việt có thể lược bỏ 134 Bảng 3.9: Các giới từ khác 136 Bảng 3.10: Một số động từ tiếng Hán đối chiếu với tiếng Việt 137 MỤC LỤC Lời cam đoan Lời cảm ơn Danh mục các kýhiệu vàchữ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU....................................................................................................................1 1. Lýdo chọn đề tài.............................................................................................1 2. Mục đích vànhiệm vụ nghiên cứu.................................................................2 3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................3 4. Đối tượng vàngữ liệu nghiên cứu.................................................................3 5. Những đóng góp của luận án..........................................................................7 6. Bố cục của luận án..........................................................................................8 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SƠ LÍ LUẬN................................................................................................9 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu...............................................................9 1.1.1. Tình hình nghiên cứu giới từ tiếng Hán................................................9 1.1.2. Tình hình nghiên cứu giới từ tiếng Việt.............................................14 1.1.3. Tì nh hì nh nghiên cứu đối chiếu giới từ tiếng Hán với giới từ tiếng Việt....16 1.2. Cơ sở líthuyết liên quan đến đề tài.......................................................19 1.2.1. Líthuyết ngôn ngữ học đối chiếu.............................…..….....……19 1.2.2. Líthuyết về giới từ ........................................................................23 1.2.2.1 . Khái niệm giới từ........................................................................23 1.2.2.2 . Đặc điểm giới từ..........................................................................27 1.2.2.3 . Phân loại giới từ..........................................................................33 1.2.2.4 . Phân biệt giới từ với động từ…..….....………...........................38 1.2.2.5 . Phân biệt giới từ với liên từ........................................................43 1.2.2.6 . Phân biệt giới từ với một số từ loại khác....................................48 1.3. Tiểu kết................................………………………………………………51 CHƢƠNG 2. ĐỐI CHIẾU ĐẶC ĐIỂM NGỮ PHÁP VÀ NGỮ NGHĨA CỦA GIỚI TỪ TIẾNG HÁN VỚI GIỚI TỪ TIẾNG VIỆT................53 2.1. Đối chiếu về chức năng ngữ pháp của giới từ........................................53 2.1.1. Những điểm giống nhau.......................................................................53 2.1.2. Những điểm khác nhau........................................................................55 2.2. Đối chiếu về cấu tạo của giới từ...............................................................65 2.2.1. Cấu tạo của giới từ tiếng Hán.............................................................65 2.2.1.1. Giới từ đơn.................................................................................65 2.2.1.2. Giới từ kép.................................................................................68 2.2.2. Cấu tạo của giới từ tiếng Việt........................................................70 2.2.2.1. Giới từ đơn................................................................................70 2.2.2.2. Giới từ kép.................................................................................71 2.3. Đối chiếu về giới ngữ tiếng Hán với tiếng Việt........................................73 2.3.1. Đối chiếu về cấu tạo của giới ngữ........................................................73 2.3.2. Đối chiếu về sự phân bố vị trícủa giới ngữ.........................................77 2.3.2.1. Những điểm giống nhau..............................................................77 2.3.2.2. Những điểm khác nhau................................................................85 2.3.3. Đối chiếu về chức năng ngữ pháp của giới ngữ....................................88 2.3.3.1. Chức năng ngữ pháp của giới ngữ tiếng Hán...........................89 2.3.3.2. Chức năng ngữ pháp của giới ngữ tiếng Việt.............................92 2.4. Đối chiếu về ngữ nghĩa của giới từ tiếng Hán với giới từ tiếng Việt.....94 2.4.1. Căn cứ đối chiếu...................................................................................94 2.4.2. Giới từ chỉ không gian (địa điểm, nơi chốn)........................................95 2.4.3. Giới từ chỉ thời gian............................................................................100 2.4.4. Giới từ chỉ phương hướng...................................................................104 2.4.5. Giới từ chỉ đối tượng.........................................................................106 2.4.6. Giới từ chỉ phạm vi.............................................................................108 2.4.7. Giới từ chỉ phương diện......................................................................110 2.4.8. Giới từ chỉ mục đích............................................................................111 2.4.9. Giới từ chỉ nguyên nhân......................................................................112 2.4.10. Giới từ chỉ căn nguyên......................................................................114 2.4.11. Các nhóm nhỏ khác...........................................................................118 2.5.Tiểu Kết…………………………………………………………………120 CHƢƠNG 3. ĐỐI CHIẾU HOẠT ĐỘNG CỦA GIỚI TỪ TIẾNG HÁN VỚI GIỚI TỪ TIẾNG VIỆT .............................................................122 3.1. Đối chiếu sự hiện diện và không hiện diện của giới từ tiếng Hán với giới từ tiếng Việt............................................................................122 3.1.1. Về bình diện cúpháp...........................................................................125 3.1.2. Về bình diện ngữ nghĩa.......................................................................129 3.1.3. Về cách dùng.......................................................................................135 3.1.4. Nhìn từ sự chi phối của động từ .........................................................136 3.2. Đối chiếu chức năng đánh dấu chủ đề của giới từ tiếng Hán với giới từ tiếng Việt..........................................................................................138 3.2.1. Giới từ tiếng Hán vàchủ đề hóa (topicalization).................................140 3.2.1.1. Giới từ chỉ căn nguyên đánh dấu chủ đề.....................................140 3.2.1.2. Giới từ chỉ nguyên nhân đánh dấu chủ đề...................................140 3.2.1.3. Giới từ chỉ phương diện đánh dấu chủ đề...................................141 3.2.1.4. Giới từ chỉ phạm vi đánh dấu chủ đề..........................................141 3.2.1.5. Giới từ chỉ đối tượng đánh dấu chủ đề.......................................142 3.2.2.Giới từ tiếng Việt và chủ đề hóa.................................................142 3.2.2.1. Giới từ chỉ căn nguyên đánh dấu chủ đề ...................................143 3.2.2.2. Giới từ chỉ nguyên nhân đánh dấu chủ đề..................................143 3.2.2.3. Giới từ chỉ phương diện đánh dấu chủ đề...................................144 3.2.2.4. Giới từ chỉ phạm vi đánh dấu chủ đề..........................................144 3.2.2.5. Giới từ chỉ đối tượng đánh dấu chủ đề........................................145 3.3.Tiểu kết………………………….....………………………………146 KẾT LUẬN………………………………………………………………………148 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC MỞ ĐẦU 1. Lýdo chọn đề tài Trong hầu hết các ngôn ngữ trên thế giới, hệ thống từ vựng đều được chia thành thực từ và hư từ. Trong đó, hư từ thường không có ý nghĩa biểu thị thực tại màchỉ có chức năng biểu thị ý nghĩa ngữ pháp. Căn cứ đặc tí nh của hì nh thái ngôn ngữ, tiếng Hán và tiếng Việt đều thuộc về loại hì nh ngôn ngữ đơn lập (Isolating language), hư từ vàtrật tự từ đóng vai trò chủ yếu trong việc thể hiện ý nghĩa ngữ pháp (grammatical devices). Trong các loại hư từ của tiếng Hán vàtiếng Việt, giới từ luôn được coi làmột trong những trọng điểm ngữ pháp và cũng là mối quan tâm của đông đảo giới nghiên cứu ngôn ngữ vàgiảng dạy tiếng. Về mặt ngữ nghĩa, giới từ cũng như các loại hư từ khác, chỉ có ý nghĩa ngữ pháp mà không có ý nghĩa từ vựng. Về chức năng cú pháp, giới từ làm nhiệm vụ kết nối từ phụ với từ chí nh. Giới từ chủ yếu bắt nguồn từ sự hư hoá, còn gọi là ―ngữ pháp hoá‖ (grammaticalization) của thực từ. Vìmức độ hư hoá khác nhau cho nên giữa giới từ và động từ, danh từ tương ứng sự phân chia ranh giới không rõnét. Bên cạnh đó, giữa giới từ vàliên từ đôi khi sự phân chia ranh giới cũng không rõ rệt. Chí nh vìngữ nghĩa, tác dụng, nguồn gốc, cách dùng của giới từ rất phức tạp vàgiới từ trong hệ thống ngữ pháp tiếng Hán vàtiếng Việt lại cógiátrị đặc biệt, cho nên việc nghiên cứu giới từ trong ngữ pháp học tiếng Hán vàtiếng Việt xưa nay rất được coi trọng, những quan điểm về nóvẫn chưa có sự thống nhất với nhau. Trong quátrình thụ đắc ngôn ngữ, giới từ đã ảnh hưởng không nhỏ đối với sinh viên Trung Quốc vàsinh viên Việt Nam, đặc biệt làquátrì nh thụ đắc tiếng Hán và tiếng Việt với tư cách là ngôn ngữ thứ hai. Hơn nữa, do những điều kiện lịch sử và địa lý đặc biệt, cùng với quátrì nh tiếp xúc Hán - Việt lâu dài, trong tiếng Việt đã tiếp thu một lượng lớn (khoảng 70%) từ vựng tiếng Hán, thường gọi làtừ gốc Hán. Trong số từ gốc Hán ấy, giới từ chiếm một tỷ lệ đáng kể, vídụ: do (由: yóu, do) /由 1 于: yóu yú(do vu), đối với (对: duì , đối) /对于: duìyú (đối vu), vì(为: wèi, vị)/为 了: wèi le (vị liễu), tại (在: zài, tại), từ (自: zì, tự/từ), v.v… Với tư cách là một cán bộ giảng dạy tiếng Hán cho người nước ngoài, có một thời gian khádài học tập và nghiên cứu tiếng Việt tại Trung Quốc cũng như ở Việt Nam, hiện nay đang giảng dạy tiếng Hán cho người Việt Nam vàgiảng dạy tiếng Việt cho người Trung Quốc, chúng tôi rất hứng thú với giới từ trong tiếng Hán vànhận thấy đi sâu nghiên cứu giới từ tiếng Hán trong sự đối chiếu với giới từ tiếng Việt sẽ cógiátrị líluận vàthực tiễn rất lớn đối với công tác nghiên cứu vàgiảng dạy tiếng Hán cũng như tiếng Việt ở Việt Nam vàTrung Quốc. Trong khuôn khổ một luận án tiến sĩ ngôn ngữ học, chúng tôi sẽ tập trung đối chiếu những giới từ thường dùng trong tiếng Hán với những giới từ thường dùng trong tiếng Việt, và tìm ra các phương thức biểu đạt tương đương giữa chúng. Từ đó, ứng dụng vào việc dạy học tiếng Hán cho sinh viên Việt Nam, vàdạy học tiếng Việt cho sinh viên Trung Quốc. Hy vọng có thể giúp cho người học hiểu đúng và sử dụng chính xác giới từ trong quátrì nh giao tiếp. Vìnhững lý do trên đây, chúng tôi chọn vấn đề ―Đối chiếu giới từ tiếng Hán hiện đại với giới từ tiếng Việt hiện đại (qua một số giới từ)‖ làm đề tài luận án tiến sĩ của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống hoámột cách toàn diện về đặc điểm giới từ tiếng Hán và giới từ tiếng Việt, luận án làm rõ đặc điểm ngữ pháp của giới từ trong tiếng Hán và tiếng Việt, gồm ngữ nghĩa và cách dùng. Từ đó chỉ ra sự giống vàkhác nhau giữa giới từ tiếng Hán vàgiới từ tiếng Việt trên phương diện: ngữ pháp, ngữ nghĩa và cách dùng. Thông qua đối chiếu hoạt động trong ngôn ngữ của giới từ tiếng Hán vàgiới từ tiếng Việt, luận án khảo sát những nhân tố chi phối giới từ, như sự hiện diện và không hiện diện của giới từ, chức năng đánh dấu chủ đề của giới từ, v.v... 2 Để đạt được mục đích trên, luận án phải hoàn thành những nhiệm vụ sau: (1) Hệ thống hoámột số vấn đề líluận về giới từ tiếng Hán vàgiới từ tiếng Việt; (2) Khảo sát các giới từ điển hì nh trên phương diện ngữ pháp, ngữ nghĩa, cách dùng; (3) Đối chiếu những giới từ điển hì nh trong tiếng Hán với các giới từ tương ứng trong tiếng Việt, chỉ ra hì nh thức biểu đạt tương ứng của chúng trong hai ngôn ngữ; (4) Khảo sát những nhân tố chi phối giới từ tiếng Hán và giới từ tiếng Việt trong việc sử dụng ngôn ngữ (lời nói và văn phạm), vídụ: sự hiện diện vàkhông hiện diện của giới từ, chức năng đánh dấu chủ đề của giới từ, v.v... 3. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận án chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp miêu tả dùng để miêu tả, lý giải các khái niệm, chức năng, đặc điểm, sự phân loại giới từ tiếng Hán vàgiới từ tiếng Việt. - Phương pháp đối chiếu dùng để đối chiếu các đặc điểm ngữ pháp, vị tríphân bộ, cấu tạo, ngữ nghĩa, hoạt động của giới từ tiếng Hán với giới từ tiếng Việt... - Thủ pháp thống kê dùng để thống kê tần suất sử dụng của những giới từ thường dùng của tiếng Hán vàtiếng Việt... - Các thủ pháp phân tích ngôn ngữ học như phân tích thành tố trực tiếp, phân tí ch thành phần câu, phân tích ngữ cảnh, cải biến…dùng để phân tí ch chức năng cú pháp, vị tríphân bố, cấu tạo, ngữ nghĩa của giới từ... 4. Đối tƣợng vàngữ liệu nghiên cứu 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Giới từ trong Tiếng Hán có hơn 100 từ [张小克, Trương Tiểu Khắc, 2004, 87], nhưng trong tiếng Việt chỉ cókhoảng 30 từ [Hoàng Trọng Phiến, 2007, 25], về mặt số lượng, giới từ tiếng Hán nhiều hơn tiếng Việt. Về mặt ý nghĩa, giới từ trong tiếng Việt tương đương với tiếng Hán, chúng đều có thể biểu thị không gian, thời gian, 3 phương hướng, đối tượng, phạm vi, mục đích, căn nguyên, công cụ, ngoại lệ, v.v... Đối với sự phân định từ loại thìgiới ngữ pháp tiếng Hán vàgiới ngữ pháp tiếng Việt có những quan điểm khác nhau, ý kiến của các trường phái đối với sự phân định giới từ cũng không hoàn toàn giống nhau. Vìvậy, luận án này lấy ―现代汉语词典‖ (―Từ điển Hán ngữ hiện đại‖ do viện Nghiên cứu Ngôn ngữ thuộc viện Khoa học Xã hội Trung Quốc biên tập, bản thứ 5), ―现代汉语频率词典‖(―Từ điển tấn số tiếng Hán hiện đại‖ do Đại học ngôn ngữ Bắc Kinh biên soạn, năm 1990) và ―Từ điển tiếng Việt‖ (do viện Ngôn ngữ học thuộc viện Khoa học Xãhội Việt Nam biên tập năm 2006, bản in lần thứ 12) , ―Từ điển tấn số tiếng Việt‖ (Tên nguyên bản bằng tiếng Pháp là ―Dictionaire de fréquence du Vietnamien‖ do tác giả Nguyễn Đức Dân biên soạn, xuất bản tại Universitéde Paris VII, năm 1980) làm tài liệu tham khảo để xác định số lượng giới từ tiếng Hán vàgiới từ tiếng Việt cótần số xuất hiện cao là đối tượng nghiên cứu. Dựa vào đó, chúng tôi đưa ra bảng sau: Bảng 1.1: Giới từ thường dùng trong tiếng Hán vàtiếng Việt (theo "Từ điển tần số") TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 Giới từ tiếng Hán 在/zài/ (tại) 和/hé/ (hòa) 把/bǎ/ (bả) 从/cóng/ (tòng) 对/duì/ (đối) 向/xiàng/ (hướng) 给/gěi/ (cấp) 被/bèi/ (bị) 跟/gēn/ (túc) 以/ yǐ/ (dĩ) 于/yú/ (vu) 由/yóu/ (do) 比/bǐ/ (tỉ) 为了/ wèile/ (vị liễu) 同/tóng/ (đồng) 当/dāng/ (đương) 到/dào/(đáo) 将/jiāng/ (tương) Tấn số Giới từ tiếng Việt Tấn số 11150 Của 5518 6952 Trong 3702 3729 Với 2438 2138 Trên 1954 1759 Ở 1896 1441 Từ 1337 1399 Để 1250 1033 Cho 1014 806 Về 837 746 Qua 658 684 Vào 652 614 Vì 577 588 Bằng 518 580 Dưới 503 501 Ngoài 501 378 Đến 486 307 Đối với 311 323 Sau 305 4 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 往/wǎng/ (vãng) 关于/guānyú/ (quan vu) 朝/cháo/ (triều) 通过/tōngguò/(thông qua) 至/zhì/(chí) 替/tì/ (thế) 离/lí/ (li) 按/àn/ (án) 沿/yán/( duyên) 就/jiù/ (tựu) 靠/kào/(kháo) 照/zhào/ (chiếu) 自/zì/ (tự/từ) 为/wéi /(vị) 拿/ná/(nã) 凭/píng/ (bằng) 顺/shùn/ (thuận) 除/chú/ (trừ) 242 186 170 180 139 124 119 98 94 81 78 74 72 68 60 56 51 50 Theo Nhằm Tận Sang Tại Tới Cạnh Giữa Nhờ 203 192 111 108 87 55 50 48 40 Mặt khác, kết hợp với quan điểm của các nhàngữ pháp, và đặc tí nh của giới từ tiếng Hán, chúng tôi chọn thêm một số giới từ song âm tiết của tiếng Hán để làm đối tượng nghiên cứu, vídụ: 按照/àn zhào/ (án chiếu), 本着/běn zhe/ (bản trước), 除了/chúle/ (trừ liễu), 对于/duìyú/ (đối vu), 根据/gēn jù/ (căn cứ), 自从/zìcóng/ (từ/tự tòng). 4.2. Nguồn ngữ liệu Ngữ liệu của tiếng Hán trong luận án này chủ yếu lànhững tác phẩm văn học và tài liệu pháp luật sau: 边城 (Biên Thành), 冰心全集 (Băng Tâm toàn tập, dưới đây sẽ viết tắt ―Băng Tâm‖), 邓小平全集 (Đặng Tiểu Bì nh toàn tập, dưới đây sẽ viết tắt ―Đặng Tiểu Bình‖), 高晓声作品 (Tác phẩm của Cao Hiểu Thanh, dưới đây sẽ viết tắt ―Cao Hiểu Thanh‖), 骆驼祥子 (Lạc Đà Tường Tử), 呐喊 (Gào thét), 祝福 (Chúc Phúc), 围城 (Vi Thành), 小二黑结婚 (Anh Hai đen lấy vợ), 徐志摩 作品 (Tác Phẩm của Từ ChíMa), 药 (Thuốc), 中华人民共和国民法通则 (Quy 5 định pháp luật chung của nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa, nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa sẽ viết tắt ―CHNDTH‖), 中华人民共和国刑法 (Luật hì nh sự nước CHNDTH),中华人民共和国合同法 (Luật hợp đồng nước CHNDTH),中华 人民共和国公司法(2006) (Luật công ty nước CHNDTH), 中华人民共和国证券 法 (2006) (Luật chứng khoán nước CHNDTH), 中华人民共和国未成年人保护法 (修订) (Luật bảo vệ người vị thành niên nước CHNDTH), 中华人民共和国婚姻 法 (Luật hôn nhân nước CHNDTH), 中华人民共和国继承法 (Luật thừa kế nước CHNDTH), 中华人民共和国物权法 (Luật bảo vệ vật sở hữu nước CHNDTH). Tổng số chữ là: 2.756. 632 chữ. Ngữ liệu của tiếng Việt trong luận án này chủ yếu lànhững tác phẩm văn học và tài liệu pháp luật sau: ―Chí Phèo‖, ―Bước đường cùng‖, ―Đất rừng phương nam‖, ―Đôi mắt‖, ―Lão Hạc‖, ―Mảnh đất lắm người nhiều ma‖, ―Chữ người tử tù‖, ―Số đỏ‖, ―Tắt Đèn‖, ―Luật trọng tài thương mại nước Cộng HoàXãHội Chủ nghĩa Việt Nam‖(dưới đây sẽ viết tắt ―Luật trọng tài TM‖, nước Cộng HoàXãHội Chủ nghĩa Việt Nam sẽ viết tắt ―CHXHCNVN‖), ―Chiến lược phát triển kiểm toán nhà nước đến năm 2020 nước CHXHCNVN‖(dưới đây sẽ viết tắt ―Chiến lược‖), ―Hiến Pháp nước CHXHCNVN‖ (dưới đây sẽ viết tắt ―Hiến Pháp‖), ―Luật thi hành án hì nh sự nước CHXHCNVN‖, ―Nghị quyết về dự án, công trì nh quan trọng quốc gia trì nh Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư nước CHXHCNVN‖(dưới đây sẽ viết tắt ―Nghị Quyết‖), ―Pháp lệnh án phí , lệ phí tòa án‖ (dưới đây sẽ viết tắt ―Pháp Lệnh‖). Tổng số chữ là: 487.489 chữ. 5. Những đóng góp của luận án Có thể nói, đây là lần đầu tiên, một công trì nh nghiên cứu mang tí nh hệ thống về giới từ tiếng Hán trong sự đối chiếu với giới từ tiếng Việt được thực hiện bởi một nghiên cứu sinh người Trung Quốc tại cơ sở đào tạo cóbề dày kinh nghiệm của Việt 6 Nam trên đất nước Việt Nam. Đề tài có ý nghĩa lí luận vàthực tiễn sau: Thứ nhất, luận án tập trung nghiên cứu, đối chiếu một cách hệ thống, toàn diện về đặc điểm của giới từ tiếng Hán, trước hết là các giới từ điển hì nh trong mối tương quan với các giới từ tương ứng của tiếng Việt. Có thể nói, đây là công trình nghiên cứu đối chiếu giới từ Hán - Việt đầu tiên cótí nh toàn diện vàhệ thống. Luận án làm nổi rõ sự giống vàsự khác nhau của giới từ tiếng Hán vàtiếng Việt, đồng thời, cung cấp tài liệu tham khảo cho việc so sánh đối chiếu tiếng Hán vàtiếng Việt. Thứ hai, luận án góp phần vào líthuyết đối chiếu hai ngôn ngữ cùng loại hì nh lại cóquan hệ mật thiết hình thành trong quátrì nh tiếp xúc Hán - Việt. Thứ ba, thông qua quátrình khảo sát, rút ra những nhân tố chi phối giới từ tiếng Hán vàgiới từ tiếng Việt trong khi sử dụng ngôn ngữ (lời nói và văn phạm), vídụ: sự hiện diện vàkhông hiện diện của giới từ, chức năng đánh dấu chủ đề của giới từ, v.v... Cùng với đó, luận án này còn cung cấp tài liệu tham khảo cho việc biên soạn tài liệu giảng dạy tiếng Hán cho sinh viên Việt Nam vàgiảng dạy tiếng Việt cho sinh viên Trung Quốc. 6. Bố cục của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận án có ba chương. Chương 1: Tổng quan về tình hì nh nghiên cứu và cơ sở líluận. Chương này trì nh bày kết quả nghiên cứu về giới từ tiếng Hán vàtiếng Việt của giới ngôn ngữ học, vànhững công trình nghiên cứu đối chiếu về giới từ tiếng Hán với giới từ tiếng Việt. Về phần líthuyết của ngôn ngữ học đối chiếu, chúng tôi lấy những quan điểm của GS.Hứa Dư Long (许余龙) và GS. Lê Quang Thiêm làm cơ sở líluận. Về lí thuyết của giới từ, chúng tôi rút ra những quan điểm đã được công nhận của các học giả đi trước, ứng dụng vào nghiên cứu thực tế, như khái niệm, đặc điểm vàsự phân loại giới từ trong tiếng Hán vàtiếng Việt, phân biệt giới từ với động từ, liên từ và trợ từ trong tiếng Hán hiện đại, phân biệt giới từ với tì nh thái từ trong tiếng Việt hiện đại. 7 Chương 2: Đối chiếu đặc điểm ngữ pháp và ngữ nghĩa của giới từ tiếng Hán với giới từ tiếng Việt. Chương này chúng tôi đối chiếu về chức năng ngữ pháp, vị tríphân bố, cấu tạo của giới từ tiếng Hán với tiếng Việt. Bên cạnh đó, chúng tôi còn đối chiếu giới ngữ của tiếng Hán với giới ngữ của tiếng Việt. Hơn nữa, đối chiếu về chức năng ngữ nghĩa của giới từ giữa tiếng Hán vàtiếng Việt, cụ thể là: giới từ chỉ không gian (địa điểm, nơi chốn), giới từ chỉ thời gian, giới từ chỉ phương hướng, giới từ chỉ đối tượng, giới từ chỉ phạm vi, giới từ chỉ phương diện, giới từ chỉ mục đích, giới từ chỉ nguyên nhân, giới từ chỉ căn nguyên, giới từ chỉ công cụ (phương thức) vàgiới từ chỉ ngoại lệ, v.v... Chương 3: Đối chiếu hoạt động của giới từ tiếng Hán với giới từ tiếng Việt. Trong chương này, chúng tôi sẽ đối chiếu về sự hiện diện vàkhông hiện diện của giới từ tiếng Hán với giới từ tiếng Việt, khảo sát những nhân tố chi phối giới từ. Tiếp đó, đối chiếu về chức năng đánh dấu chủ đề của giới từ tiếng Hán với giới từ tiếng Việt, tìm ra điểm giống vàkhác nhau giữa chúng. Nói chung, những giới từ chỉ căn nguyên, giới từ chỉ nguyên nhân, giới từ chỉ phương diện, giới từ chỉ phạm vi, giới từ chỉ đối tượng của tiếng Hán vàtiếng Việt đều cókhả năng đánh dấu cho chủ đề. 8 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SƠ LÍLUẬN 1.1. Tổng quan tình hì nh nghiên cứu 1.1.1. Tình hì nh nghiên cứu giới từ tiếng Hán Vấn đề từ loại, trong đó có giới từ với phần lớn các ngôn ngữ trên thế giới từ xưa đến nay luôn được coi là một trong những trọng điểm ngữ pháp được giới nghiên cứu ngôn ngữ vàgiảng dạy tiếng quan tâm. Tiếng Hán vàtiếng Việt cũng không làngoại lệ. Trong lịch sử phát triển từ loại tiếng Hán, giới từ là một trong những từ loại xuất hiện khá sớm. Giới từ xuất hiện sớm nhất được xác định là vào thời Ân Thương (B.C năm 1600 – năm 1046), trong Kim văn (chữ đúc đồng) đã xuất hiện đến 20 giới từ. Thời cổ đại, giới từ trong tiếng Hán được gọi là ―từ‖, ―trợ tự‖ hoặc ―ngữ trợ‖. Thời cổ đại, do hạn chế về mọi mặt, ngôn ngữ chưa được nghiên cứu một cách chuyên biệt vàhệ thống, ngữ pháp tiếng Hán nói chung vàgiới từ tiếng Hán nói riêng vẫn chưa được hệ thống hóa một cách hoàn chỉnh. Cho đến thế kỷ 19, với sự xuất hiện của trước tác ―Mã thị văn thông‖ (马氏文通)của MãKiến Trung (马建 忠, 1898, 72), giới từ mới thực sự trở thành đối tượng nghiên cứu, đánh dấu một bước phát triển mới trong lịch sử nghiên cứu giới từ tiếng Hán. MãKiến Trung tham khảo ngữ pháp học phương Tây, phân loại từ loại tiếng Hán cổ đại thành 9 loại: Danh từ, đại từ, động từ, tĩnh từ, trạng từ, giới từ, liên từ, trợ từ, thán từ. Hệ thống này thiết lập nên mô hình căn bản của hệ thống từ loại tiếng Hán. Hệ thống về sau không có thay đổi gìlớn, trong khoảng thời gian tương đối dài, có thay đổi thìchỉ làviệc tách số từ ra khỏi tĩnh từ vàtách ngữ khítừ ra khỏi trợ từ, tăng thêm lượng từ vàtừ tượng thanh (ideophone) màthôi. 9 Sau MãKiến Trung phải kể đến Chương Sĩ Chiêu (章士钊), là người đầu tiên đưa ra thuật ngữ ―giới từ‖ và cho rằng: ―Giới từ lànhững từ kết hợp với danh từ, danh đại từ để liên kết với động từ, hì nh dung từ vànhững từ khác. Giới từ có thể đứng trước hoặc đứng sau danh từ mànó dẫn ra, đứng trước được gọi là ‗tiền trí giới từ‘, đứng sau gọi là ‗hậu trígiới từ‘‖. Cuốn ―Tân trứ văn pháp quốc ngữ‖ của LêCẩm Hi (黎锦熙, 1924, 62) làtác phẩm đầu tiên nghiên cứu ngữ pháp tiếng Hán hiện đại một cách hệ thống. Cuốn sách này có cống hiến đáng kể trong nghiên cứu từ loại ở chỗ đã phân loại từ loại tiếng Hán thành 5 loại lớn và9 loại cơ bản: thực thể từ (danh từ, đại từ), vị từ ( động từ), khu biệt từ (tính từ, phó từ), quan hệ từ (giới từ, liên từ), tì nh thái từ (trợ từ, thán từ). Loại cơ bản thìgiống với ― Mã Thị Văn Thông‖, chỉ có điều tên gọi thay đổi một chút. Trong cuốn ―Đại cương văn pháp Trung Quốc ‖ của LãThúc Tương (吕叔湘, 1942, 68), tác giả đã phân chia ra từ ngữ khí . Từ ngữ khíđược phân loại ở một phạm vi lớn hơn phạm vi từ ngữ khí thông thường, bao gồm một số phótừ biểu thị ngữ khívàtừ cảm thán. Cuốn ―ngữ pháp tiếng Hán hiện đại‖ của Vương Lực(王力, 1943, 80)lại phân chia thành số từ vàtừ ngữ khí . Cuốn ―Bản thảo tiếng Hán hiện đại‖ của Đinh Thanh Thụ (丁声树, 1961, 44) tiến hành phân loại lượng từ, từ tượng thanh (bao gồm thán từ). Cuốn ―Hệ thống ngữ pháp giảng dạy tiếng Hán tạm định‖ (1956) đã phân loại từ tiếng Hán thành 11 loại, chúng làdanh từ, lượng từ, đại từ, động từ, tí nh từ, số từ, phótừ, giới từ, liên từ, trợ từ, thán từ. Hệ thống này được sửa lại trong ―Đề cương ngữ pháp giảng dạy trung học phổ thông‖ (1984). Trong cuốn sách này, từ tiếng Hán đã tăng thêm 1 loại, đó là từ tượng thanh. Hệ thống 12 từ loại này cótầm ảnh hưởng tương đối lớn. Từ điển từ loại tiêu chuẩn được xuất bản hiện tại, ngoại trừ từ điển cábiệt cóphân tách ra từ ngữ khí, đại đa số từ điển khi biên tập vẫn sử dụng và 10 tham khảo hệ thống này. Triệu Nguyên Nhiệm (赵元任) trong ―Văn pháp tiếng Trung Quốc‖ (1968, 93), lại đề cập thêm 1 loại từ, đó là khu biệt từ (区别词), bao gồm: 这 giá(đây), 那 na (đó), 每 mỗi (mỗi), 各 các (các), 另 linh (khác), 一 nhất (nhất), 十 thập (thập), 整 chỉnh (cả), 半 bán (nửa), 许多 hứa đa (đa phần). Trần Vọng Đạo (陈望道) trong ―Giản luận văn pháp‖ (1978), đã phân từ loại ra thành 判断词 (phán đoán từ), 系词 (hệ từ), 指示词 (chỉ thị từ). Chu Đức Hi (朱 德熙) trong ―Bản thảo ngữ pháp‖ (1982, 85) đã tiến hành phân tách khu biệt từ (区 别词) tính từ, phân tách từ nơi chốn, từ phương vị, vàtừ thời gian từ danh từ, phân tách từ ngữ khítừ trợ từ, tổng cộng có17 từ loại khác nhau. Lưu Nguyệt Hoa (刘月华) trong cuốn ―Ngữ pháp tiếng Hán hiện đại thực hành‖ của mình đã phân chia từ loại thành 12 loại theo góc độ giảng dạy ngữ pháp tiếng Hán, gồm danh từ, động từ, tí nh từ, số từ, lượng từ, đại từ, phó từ, giới từ, liên từ, trợ từ, từ tượng thanh, từ cảm thán. [66] Cuốn ―Tiếng Hán hiện đại‖ của khoa Tiếng Trung trường Đại học Bắc Kinh năm 1993 đã tách tính từ trạng thái thành từ trạng thái, nhưng vẫn coi từ nơi chốn, từ phương vị, từ thời gian đều thuộc danh từ, tổng cộng có15 loại. Tiếp đó, còn rất nhiều học giả nổi tiếng đã đi sâu nghiên cứu về giới từ như Trần Thành Dịch, Trương Chí Công, Chu Đức Huy, Quách Cẩm Lương, Triệu Thục Hoa, Phó Vũ Hiền, Chu Tiểu Tân v.v . Các học giả đã có những luận giải khákỹ về nội hàm và ý nghĩa mở rộng, nhìn chung đã miêu tả được đặc trưng cơ bản, bao gồm chức năng ngữ pháp và ý nghĩa ngữ pháp giới từ. Điển hình như tổng kết nhận định của nhà ngôn ngữ học Triệu Thục Hoa, Phó Vũ Hiền, Chu Tiểu Tân. Triệu Thục Hoa cho rằng: giới từ có năm đặc trưng ngữ pháp như sau: (1) Giới từ không thể độc lập đảm nhận các thành phần trong câu; (2) Giới từ cũng không thể làm 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan