đồ án quy hoạch cảng phước an đến năm 2030
Đồ án Quy hoạch cảng Phước An đến năm 2030
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Huy
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
Trang 1
Đồ án Quy hoạch cảng Phước An đến năm 2030
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Huy
MỤC LỤC:
CHƯƠNG I: SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẢNG
I.
Vai trò cảng biển đối với nền kinh tế quốc dân:
II.
Sự cần thiết đầu tư xây dựng cảng:
2
2
2
III. Hình thức và quy mô đầu tư:
CHƯƠNG II: VỊ TRÍ, ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC XÂY DỰNG CẢNG
I.
Địa điểm công trình:
II.
Điều kiện tự nhiên khu vực xây dựng cảng:
3
4
4
5
II.1/ Địa hình:
II.2/ Địa chất công trình:
II.3/ Điều kiê ên khí tượng:
II.4/ Điều kiê ên thủy hải văn:
5
5
7
12
CHƯƠNG III: ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH ĐỒNG NAI
I.
Tình hình kinh tế xã hội tỉnh Đồng Nai:
1. Dự ước các mục tiêu kinh tế chủ yếu:
2. Tổng sản phẩm GDP:
3. Sản phẩm công nghiệp chủ yếu:
4. Nông – Lâm – Thủy sản:
5. Hoạt động xuất nhập khẩu:
6. Giao thông vận tải:
II.
Tình hình giao thông vận tải tỉnh Đồng Nai:
1. Giao thông đường bộ:
2. Giao thông thủy:
3. Giao thông đường sắt:
4. Giao thông hàng không:
5. Hệ thống sông Thị Vải:
III. Định hướng phát triển tỉnh Đồng Nai đến năm 2020:
1. Mục tiêu tổng quát:
2. Các mục tiêu chủ yếu:
CHƯƠNG IV: DỰ BÁO HÀNG HÓA VÀ ĐỘI TÀU ĐẾN CẢNG
I.
Lựa chọn phương pháp dự báo:
1. Phương pháp ngoại suy thống kê:
2. Phương pháp xu hướng:
II.
Hệ thống dự báo:
1. Dự báo hàng hóa qua cảng:
2. Dự báo đội tàu đến cảng:
CHƯƠNG V: CÔNG NGHỆ BỐC XẾP
A. Số liệu đầu vào:
Trang 2
19
19
19
20
21
23
25
27
27
28
29
31
32
33
34
34
34
37
37
37
38
38
39
40
42
42
Đồ án Quy hoạch cảng Phước An đến năm 2030
I.
II.
Khối lượng hàng hóa tính toán:
Công nghệ bôc xếp:
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Huy
42
42
II.1/. CAÀN TRUÏC GOTTWALD HSK300:
42
II.2/. Ô tô H30:
43
II.3/. Xe naâng haøng 20T : TCMFHD200Z:
43
II.4/. Cần trục xích E504:
43
II.5/. Cần trục bánh lốp LIEBHERR:
43
III. Các phương án bôc xếp:
44
B. Tính toán số lượng thiết bị và bến cần thiết:
45
I.
Cần trục GOTTWALD HSK300:
45
II.
Ô tô H30:
46
III. Xe nâng 20T:
48
IV. Cần cẩu xích E504:
48
V.
Cần trục bánh lốp LIEBHERR:
48
VI. Số lượng bến:
49
CHƯƠNG VI: XÁC ĐỊNH QUY MÔ CÔNG TRÌNH VÀ CÁC HÀNG MỤC
CHÍNH
51
I.
Xác định kích thước khu bến:
51
I.1/ Xác định mực nước tính toán:
51
I.1.1/ Möïc nöôùc thaáp thieát keá:
51
I.1.2/ Cao trình ñænh beán:
51
I.1.3/ Chiều sâu luồng chạy tàu:
52
I.1.4 Cao trình ñaùy beán:
I.2/ Chiều dài bến và chiều rộng bến:
I.2.1/ Xác định chiều dài bến:
I.2.2/ Xác định chiều rộng bến:
II.
Xác định kích thước bãi:
III. Khu nước của cảng:
53
54
54
54
55
55
III.1/ Vũng chờ tàu:
III.2/ Kích thước vũng quay tàu:
CHƯƠNG VII: BỐ TRÍ TỔNG THÊ MẶT BẰNG
I.
Nguyên tắc bố trí mặt bằng cảng:
I.1/ Yêu cầu khu nước:
I.2/ Yêu cầu khu đất:
II.
Các công trình phụ trợ:
III. Bố trí mặt bằng tổng thể:
Trang 3
55
56
57
57
57
57
57
59
Đồ án Quy hoạch cảng Phước An đến năm 2030
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Huy
III.1/ Mặt bằng tổng thể phương án 1:
III.2/ Mặt bằng tổng thể phương án 2:
III.3/ So sánh lựa chọn phương án:
59
59
59
Trang 4
Đồ án Quy hoạch cảng Phước An đến năm 2030
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Huy
CHƯƠNG I: SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẢNG
I.
Vai trò của cảng biển đối với nền kinh tế quốc dân:
Cảng là tổng hợp những công trình và thiết bị kỹ thuâ tâ đảm bảo thuâ nâ lợi cho tàu
tiến hành công tác xếp dỡ hàng hóa và các quá trình khác. Nhiê m
â vụ cơ bản của cảng là
xếp dỡ hàng hóa lên các phương tiê nâ giao thông khác bằng đường thủy và ngược lại..
Vai trò giao thông trong nền kinh tế quốc dân vô cùng quan trọng, cảng là mô ât bô â
phâ ân giao thông đầu mối của chúng, bất kỳ mô ât loại sản phẩm nào chỉ được sử dụng khi
nó được vâ â chuyển từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ bằng phương tiê ân giao thông khác
nhau (đường thủy, đường sắt, đường bô â...) cảng biển, cảng sông, cảng ven hồ cũng như
các ga đường sắt là nơi chuyển tải hàng hóa từ mô tâ loại giao thông này đến mô tâ loại giao
thông khác nhau, do kế hoạch Nhà nước điều chỉnh xuất phát từ đă âc tính riêng của các
loại giao thông và lợi ích kinh tế tốt nhất của Nhà nước. Dựa trên điều kiê ân đó, nhiê âm vụ
cơ bản là năng cao đáng kể khả năng khai thác của cảng, đảm bảo sự lớn mạnh của ngành
vâ ân tải thủy và làm tốt hơn nữa quan hê â giữa giao thông thủy với các loại khác.
II. Sự cần thiết đầu tư xây dựng cảng:
Trong những năm qua tỉnh Đồng Nai liên tục phát triển các khu công nghiê âp , các
khu công nghiê pâ tâ pâ chung mới hình thành cùng với quá trình đô thị hóa đã góp phần
làm tăng nhanh tỷ lê â dân số, khối lượng hàng tiêu dùng, vâ ât liê âu xây dựng, nguyên vâ ât
liê uâ phục vụ cho sản xuất và các khu công nghiê âp... Và để đáp ứng được nhu cầu của
tỉnh Đồng Nai nói riêng và của khu vực nói chung, đồng thời đảm bảo hoạt đô âng kinh tế
của các doanh nghiê âp, tỉnh Đồng Nai đã đầu tư xây dựng cảng Phước An nhằm đáp ứng
khả năng khai thác dịch vụ đa dạng container và hàng tổng hợp. Đến nay đã xây dựng và
đưa vào sử dụng mô ât số bến bãi để đáp ứng khả năng vâ nâ chuyển hàng hóa trên địa bàn
và khu vực.
Cảng Phước An đóng vai trò rất quan trọng trong kế hoạch phát triển kinh tế xã
hội của tỉnh Đồng Nai và toàn bộ khu vực phía Nam, nằm trong nhóm cảng biển số 5 Hệ thống cảng biển khu vực Tp.Hồ Chí Minh - Đồng Nai - Bà Rịa Vũng Tàu, đã được
Thủ Tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch chi tiết bằng Quyết định số 791/QĐ-TTg
ngày 12/8/2005.
Trong bối cảnh như hiện nay và hơn nữa là nhằm cụ thể hóa chương trình hợp tác
đầu tư giữa Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và tỉnh Đồng Nai, việc quyết định đầu tư dự án
Cảng Phước An, Đường vào cảng và Khu dịch vụ hậu cần cảng tại huyện Nhơn Trạch với
mục tiêu xây dựng khu cảng tổng hợp container, đường kết nối cảng với hạ tầng giao
thông trong vùng và khu dịch vụ hậu cần cảng phục vụ cho nhu cầu tiếp nhận hàng hoá
xuất nhập khẩu của tỉnh Đồng Nai và các tỉnh lân cận là hoàn toàn đúng đắn và cần thiết.
Trang 5
Đồ án Quy hoạch cảng Phước An đến năm 2030
III.
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Huy
Hình thức và quy mô đầu tư:
Hình thức đầu tư: Công ty cổ phần dầu khí đầu tư khai thác cảng Phước An (viết
tắt là PAP) là đơn vị thành viên của tâ âp đoạn dầu khí Quốc gia Viê ât Nam
(PetroVietnam), được thành lâ âp ngày 29/4/2008 để thực hiê nâ đầu tư và khai thác cảng
tổng hợp Phước An do tâ âp đoàn Dầu khí Quốc gia và tỉnh Đồng Nai thỏa thuâ ân hợp tác
đầu tư.
Quy mô đầu tư: Cảng Phước An với quy mô gần 800ha và vốn đầu tư gần 20 tỷ
đồng (nằm đối diê nâ với khu Mỹ Xuân qua sông Thị Vải) được triển khai với diê ân tích
khu đất cảng là 183ha, chiều dài bến là 3.050m có thể tiếp nhâ nâ đồng thời 10 tàu có
trọng tải 60.000 DWT với công suất hàng thông quả cảng 6,5tr tấn/năm với hàng tổng
hợp và 4tr TEU/năm với hàng container, chiều dài tuyến đường khoảng 9,84km và quy
mô mă tâ cắt ngang đường là 61m với tổng diê ân tích chiếm đất của đường vào cảng
khoảng 61,58ha.
Đă âc biê ât, khu dịch vụ hâ uâ cần cảng sẽ là yếu tố quan trọng trong viê âc hổ trợ tích
cực cho hoạt đô nâ g của cảng Phước An với quy mô diê nâ tích là 555,24 ha. Với tiềm năng
to lớn trên, hiê ân nay Công ty đang hoàn thiê ân các thủ tục đầu tư. Dự kiến trong năm
2010, dự án sẽ tiến hành bồi thường, giải phóng từng mă ât bằng của khu vực để trong năm
2010 khởi công xây dựng và cuối năm 2012 có thể đi vào khai thác giai đoạn I.
Khối lượng và vốn đầu tư:
Tổng mức đầu tư: 19.672 tỷ đồng
Chia làm các phân khu chức năng cụ thể tương ứng với từng giai đoạn đầu tư với
tổng mức đầu tư như sau:
STT
1
2
3
4
STT
Giai đoạn đầu tư
Giai đoạn 1.1
Giai đoạn 1.2
Giai đoạn 2
Giai đoạn 3
Giai đoạn 4
Vốn (1000 VNĐ)
2.242.674.000
5.125.998.000
4.278.421.000
6.114.722.000
1.910.300.000
Tiến đô ê
2009 – 2012
2012 - 2014
2014 – 2016
2016 - 2018
2018 - 2020
Các khu chức năng:
Khu chức năng
Chiều dài
Diện
Số lượng
bến (m) tích (ha)
bến
Trọng
tải
(DWT)
Năng lực thông
qua
1
Bến hàng tổng hợp
1.04
48,37
4
60
x
2
Bến hàng Container
2.01
134,63
6
60
x
3
Khu hàng tổng hợp
x
16
x
x
6,5 Triệu Tấn/năm
4
Khu hàng
Container
x
29,42
x
x
4,1 Triệu Tấn/năm
Trang 6
Đồ án Quy hoạch cảng Phước An đến năm 2030
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Huy
CHƯƠNG II: VỊ TRÍ, ĐIỀU KIÊêN TỰ NHIÊN KHU VỰC XÂY DỰNG
CẢNG
I.
Địa điểm công trình:
Địa điểm: cảng Phước An nằm trên sông Thị Vải, xã Phước An, huyê nâ Nhơn
Trạch, tỉnh Đồng Nai.
Cảng Phước An nằm
trong nhóm cảng số 5 thuô âc
khu vực phía Nam Viê ât
Nam. Cảng có vị trí thuâ nâ
lợi do nằm trên bờ sông Thị
Vải có tuyến luồng được
đánh giá là tôt nhất hiê ân
nay của Viê ât Nam. Cảng
nằm trong vùng kinh tế
đô âng lực phía Nam (Tp.Hồ
Chí Minh, Đồng Nai, Bình
Dương, Bà Rịa – Vũng Tàu,
Long An) – khu vực có
lượng hàng container thông
qua chiếm 70%, hàng tổng
hợp chiếm 55% lượng hàng
thông qua cảng Viê ât Nam,
và dễ dàng kết nối với khu vực miền Tây theo đường thủy cũng như đường bô â (tuyến
đường cao tốc liên vùng).
Cảng được nối với hê â thống giao thông huyết mạch trong vùng: tuyến cao liên
vùng phía Nam kết nối khu vực 9 tỉnh miền Tây với các tỉnh miền Đông Nam Bô â, cũng
như khu vực phía Bắc Viê ât
Nam. Tuyến đường cao tốc
Tp.Hồ Chí Minh – Long Thành
– Dầu Giây.
Theo quy hoạch được
duyê ât, sẽ xây dựng mô ât cầu bắt
ngang qua sông Thị Vải (sát
phía thượng lưu khu cảng
Phước An) nối cảng Phước An
với quốc lô â 51, đường cao tốc
liên vùng phía Nam và Cảng
hàng không quốc tế Long
Thành. Do đó dễ dàng kết nối
với khu vực miền Đông Nam
Bô â.
Trang 7
Đồ án Quy hoạch cảng Phước An đến năm 2030
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Huy
Cảng Phước An sẽ trở thành cảng biển quốc tế đủ tầm cở đón nhâ nâ tàu có trọng
tảu lớn, phục cho mô ât vùng hấp dẫn rô nâ g lớn gồm cả miền Đông và miền Tây Nam Bô â,
đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế đô nâ g lực phía Nam nói riêng và cả Viê ât Nam nói
chung.
Mă ât bằng tổng thể khu cảng Phước An
II.
Điều kiê ên tự nhiên khu vực xây dựng cảng:
II.1/ Địa hình:
Hệ thống Sông Thị Vải bao gồm sông Thị Vải, sông Gò Gia và sông Cái Mép.
Sông Thị Vải - Cái Mép chạy theo hướng Bắc Nam gần song song với đường quốc lộ 51.
Độ sâu trung bình từ (15 20)m, chỗ sâu nhất (ở ngã ba Thị Vải - Gò Gia - Cái Mép) đạt
tới 60m. Bề rộng trung bình (500 600)m, riêng ở sông Cái Mép có chỗ rộng tới 1000m.
Căn cứ vào tài liệu khảo sát địa hình, địa chất khu vực xây dựng cảng khảo sát
năm 2007 của Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Cảng – Kỹ thuật Biển, địa hình khu vực
xây dựng cảng có thể tóm lược như sau:
Trang 8
Đồ án Quy hoạch cảng Phước An đến năm 2030
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Huy
Địa hình dưới nước: tại vị trí xây dựng cảng nằm trong đoạn cong Tắc Cá Trung
có cao độ đáy trung bình từ -10,00m đến -18,00m (hệ cao độ Hòn Dấu).
Khu vực trên bờ: hiện là rừng đước và chà là ngập mặn, cao độ trên bờ thay đổi từ
+0,50m đến +1,50m (hệ cao độ Hòn Dấu).
II.2/ Địa chất công trình:
Căn cứ vào kết quả khảo sát địa chất tại các khu vực lân cận (Cảng Thép – Thép Việt
ở thượng lưu, dự án Nhà máy đóng tàu An Phú ở hạ lưu), địa tầng tại khu vực xây dựng
cảng Quốc tế Sao Biển, từ trên xuống dưới được thể hiện trên Hình 1-1 và Hình 1-2:
Hình2-1: Mă êt cắt địa chất và các thông số tính toán khu vực trên bờ
Hình 2-2: Mă êt cát địa chất và các thông số tính toán dưới nước
Trang 9
Đồ án Quy hoạch cảng Phước An đến năm 2030
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Huy
II.3/
Điều
kiê ên
khí
tượng:
II.3.1/ Gió và hướng gió:
Khu vực xây dựng Cảng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Có hai mùa rõ
rệt, thịnh hành cơ bản, mùa mưa từ tháng 05 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến
tháng 04, đặc trưng của 2 mùa như sau:
- Từ tháng 4 - 11 thịnh hành gió Tây và Tây Nam.
- Từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau thịnh hành gió Đông.
Do đặc điểm địa hình của khu vực, hướng gió ổn định trong suốt thời kỳ gió mùa
Tây Nam. Trong suốt thời kỳ gió mùa Đông Bắc (mùa khô), hướng gió chiếm ưu thế là
hướng đông. Ngoài ra, gió Đông Bắc có thể đạt tới tần suất 20% trong tháng 4. Trong
suốt mùa gió Tây Nam (mùa mưa), hướng gió thịnh hành là hướng Tây và Tây Nam.
Theo số liệu gió công bố tại trạm Vũng Tàu trong thời kỳ 1977-2000, tốc độ gió
trung bình khoảng 3,10m/s. Tốc độ gió lớn nhất 26m/s theo hướng Tây Nam vào tháng 6.
Tốc độ gió trung bình tháng lớn nhất là 4,70m/s vào tháng 3 và nhỏ nhất là 2m/s vào
tháng 10.
Đơn vị: m/s
Tốc độ gió
Trung bình
Tháng
I
II
III IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
3,2
4,6
4,7
2,7
3,2
2,8
2,9
2,3
2,0
2,4
2,1
3,8
Trang 10
Năm
3,1
Đồ án Quy hoạch cảng Phước An đến năm 2030
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Huy
Hướng gió
E
E
E
E
SW
SW
SW
SW
W
NW
E
E
Lớn nhất
15
15
15
15
20
26
20
19
18
14
16
14
26
Bảng 2-1: Tốc đô ê gió trung bình và lớn nhất tại trạm Vũng Tàu (1997-2000)
Đối với gió lớn nhất hàng ngày, vào mùa gió mùa Đông Bắc (tháng 10 - tháng 4)
hướng gió chủ đạo là Đông và Đông Nam trong đó tần suất xuất hiện gió Đông là lớn
hơn trong cả mùa tăng từ tháng 10 đến tháng 1 rồi giảm dần. Trong mùa gió mùa Tây
Nam (tháng 5 đến tháng 9), hướng gió chiếm ưu thế là Tây và Tây Nam, tần suất của 2
hướng gió là như nhau hay gió Tây trội hơn.
Về vận tốc gió, vận tốc gió mùa Đông Bắc khoảng 1m/s -5m/s với tần suất lớn hơn
90% vào những tháng đầu mùa và lớn hơn 70% vào những tháng cuối mùa. Tần suất
trong khoảng tốc độ gió từ 6m/s -10m/s tăng dần từ tháng đầu mùa (tháng10 là 7.1%) đến
giữa mùa (tháng 3 là 28%) sau đó giảm dần. Tốc độ gió trong khoảng 11m/s -15m/s chỉ
xuất hiện vào tháng 2 và tháng 3, nhưng tần số rất thấp (0,30%). Trong mùa gió mùa Tây
Nam, tốc độ gió khoảng 1m/s -5m/s chiếm ưu thế với tần suất lớn hơn 90% trong cả mùa.
Tốc độ gió từ 6m/s - 10m/s chỉ xuất hiện 10%. Tốc độ gió từ 11m/s - 15m/s xuất hiện vào
tháng 7 và tháng 8 với tần suất 0,40%. Hoa gió theo 16 hướng ở trạm Vũng Tàu trong
thời kỳ 1990 - 2000 xem trong Hình 2-3.
Trang 11
Đồ án Quy hoạch cảng Phước An đến năm 2030
(%
) N
NNW 60
NW
40
WNW
20
W
NNE
(%
)N
NNW 60
NW
40
NE
ENE
0
WNW
E
WSW
ESE
SW
SSW
SSE
W
ENE
0
E
SE
ESE
SW
SSW
SSE
NNE
NE
20
ENE
0
E
WSW
ESE
SW
SSW
W
SSE
SE
NNE
NE
ENE
0
E
WSW
ESE
SW
SSW
SE
SE
SSE
S
Calm 9.7%
Calm 4.8%
May
J une
(%
)N
NNW 60
NW
40
WNW
20
W
NNE
NE
ENE
0
ESE
SW
SSW
(%
)N
NNW 60
NW
40
WNW
20
W
E
WSW
NNE
NE
ENE
0
E
WSW
ESE
SW
SSW
SE
SSE
S
SE
SSE
S
S
Calm 6.5%
Calm 15.7%
Calm 12.4%
J uly
August
September
(%
) N
NNW 60
NW
40
WNW
20
W
NNE
(%
)N
NNW 60
NW
40
NE
ENE
0
E
WSW
ESE
SW
SSW
SSE
SE
S
WNW
W
W
E
SW
SSW
W
ENE
WSW
ESE
SSE
SE
(%
) N
NNW 60
NW
40
WNW
20
W
December
NNE
NE
ENE
E
ESE
SW
SSW
SE
SSE
Calm15.5%
0
WSW
E
ESE
S
November
NNE
NE
ENE
WSW
SW
SSW
SE
SSE
NNE
NE
0
Calm12.7%
E
S
0
(%
) N
NNW 60
NW
40
WNW
20
S
0
SW
SSW
20
ENE
ESE
October
(%
) N
NNW 60
NW
40
WNW
20
NNE
NE
WSW
Calm11.5%
3:
(%
)N
NNW 60
NW
40
WNW
20
S
April
W
NE
WSW
Calm 17.8%
WNW
NNE
20
S
(%
)N
NNW 60
NW
40
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Huy
SE
SSE
(%
) N
NNW 60
NW
40
WNW
20
W
ENE
0
E
WSW
ESE
SW
SSW
S
2000)
(Nguồn: Đài khí tượng Thủy văn khu vực Nam Bô â)
Trang 12
NNE
NE
SSE
S
SE
Hình 2Hoa
gió tại
trạm
Vũng
Tàu
(1997-
Đồ án Quy hoạch cảng Phước An đến năm 2030
Trang 13
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Huy
Đồ án Quy hoạch cảng Phước An đến năm 2030
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Huy
Số liệu gió tại trạm Vũng Tàu trong những nằm gần đây cho thấy tốc độ gió hầu như
không có sự thay đổi nhiều.
Đơn vị: m/s
Chế độ gió ( Tốc độ tính bằng m/s)
2003
2004
2005
Tốc độ gió trung bình
3
3
4
Tốc độ gió cực đại
14
14
15
Bảng 2-2: Tốc đô ê gió tại trạm Vũng Tàu trong những năm gần đây
II.3.2/ Bão và áp thấp nhiê êt đới:
J
F
M
A
M
J
J
A
S
O
N
D
45
40
35
N 19-22 deg
30
N 15-19 deg
25
N 11-15 deg
20
South of 11
22
13
15
10
10
5
0
Thaùng
15
2
15
10
6
4
1
19
5
2
3
1
1
2
1
3
8
4
1
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Hiện tượng
bão nhiệt đới rất đáng lo ngại đối với nước ta, tuy nhiên đối với khu vực phía Nam ít chịu
ảnh hưởng của các cơn bão đi qua. Thường trong năm, bão và áp thấp nhiệt đới hình
thành trên Biển Đông có 2 lần cực đại vào tháng 6 và tháng 8, và 2 lần cực tiểu vào tháng
7 và các tháng mùa đông. Lần cực đại thứ nhất xuất hiện vào thời kỳ dải hội tụ nhiệt đới
đi dần lên phía Bắc, có những cơn bão và áp thấp nhiệt đới hình thành trong tháng này ở
vĩ độ 100 Bắc. Lần cực đại thứ hai (vào tháng 08 và tháng 09) là thời kỳ dải hội tụ nhiệt
đới có mặt gần như thường xuyên và nằm vắt ngang qua biển Đông. Theo số liệu gió
quan sát, vận tốc gió hơn 20 m/giây được ghi nhận trong 60 năm qua chỉ xảy ra 4 lần.
Hình 2-4: Số lượng bão và áp thấp nhiê êt đới trong Viê êt Nam (1954-1980)
(Nguồn: Báo cáo của Trung tâm Khí tượng Thủy văn, 07/1995)
Trang 14
Đồ án Quy hoạch cảng Phước An đến năm 2030
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Huy
II.3.3/ Lượng mưa:
Mùa mưa ở đây kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10. Đặc trưng lượng mưa ở khu vực
Thị Vải có thể sử dụng số liệu tại trạm đo mưa Long Thành (nằm ở đầu nguồn sông Thị
Vải và trong cùng một vùng khí hậu) hoặc tại trạm khí tượng Bà Rịa.
Tổng lượng mưa trung bình năm của khu vực Thị Vải được đánh giá vào khoảng
1.508mm trong đó hơn 90% lượng mưa tập trung vào mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng
10). Tổng lượng mưa trong năm cực đại bằng 3.955mm. Các tháng có lượng mưa trung
bình thấp nhất trong năm là từ tháng 1 đến tháng 3, lượng mưa trung bình không quá
10mm.
Biểu giá trị đặc trưng lượng mưa theo tháng xem trong hình kèm theo:
CAÙC GIAÙ TRÒ ÑAËC TRÖ NG CU ÛA LÖ Ô ÏNG MÖ A THEO THAÙNG ( 19 14 -19 4 4 , 19 6 0 -19 70 )
900
8 00
700
600
5 00
( LÖ Ô ÏNG MÖ A, mm)
400
300
200
100
Max
Trung bình
12
11
10
9
8
7
6
5
4
3
2
1
0
THAÙNG
Min
Hình 2-5: Biểu giá trị đă cê trưng lượng mưa theo tháng
S UAÁT BAÛO ÑAÛM CUÛA TOÅNG LÖÔÏ NG MÖA NAÊ M VAØ LÖÔÏ NG MÖA NGAØY (1914-1944, 1960-1970)
4000
3500
3000
2500
2000
(LÖÔÏNG MÖA, m m )
1500
1000
500
Löôïn g m öa naêm
Löôïn g möa ngaøy
(SUAÁT BAÛO ÑAÛM, % )
Trang 15
25
10
5
3
1
0
Đồ án Quy hoạch cảng Phước An đến năm 2030
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Huy
Hình 2-6: Suất bảo đảm tổng lượng mưa năm và lượng mưa ngày
II.3.3/ Bức xạ mă êt trời:
Lượng bức xạ mặt trời trong năm phụ thuộc vào số giờ nắng trung bình, cực đại,
cực tiểu. Số giờ nắng trung bình tăng lên trong các tháng ở mùa khô từ 245 giờ đến 301
giờ (tháng 11 đến tháng 3) và vào mùa mưa số giờ nắng trung bình giảm từ 245 (tháng 5)
xuống 194 giờ (tháng 10). Số giờ nắng trung bình cả năm 2826 giờ.
II.3.4/ Áp suất khí quyển:
Tại khu vực Thị Vải, áp suất biến đổi giữa các tháng trong năm không đáng kể. Sự
biến đổi áp suất theo mùa không rõ ràng, là khu vực có áp suất khí quyển ổn định, thể
hiện ở các giá trị đặc trưng sau: áp suất khí quyển trung bình 1008,10mb, cực đại
1013,10mb, cực tiểu 1003mb.
II.3.5/ Tầm nhìn:
Ở vùng biển Vũng Tàu sương mù rất hiếm, trung bình hàng năm có khoảng 11
12 ngày có sương mù. Tuy nhiên do mưa to, độ trông thấy có thể bị hạn chế trong thời
gian 142 giờ mỗi năm.
II.3.6/ Nhiê êt đô ê và đô ê ẩm không khí
:
Nhiệt độ không khí trung bình năm là 26,8 0C, nhiệt độ cao nhất 330C, nhiệt độ
thấp nhất 20,10C. Nhìn chung không có sự sai lệch lớn về biên độ dao động nhiệt độ
ngày/đêm trong cả năm, độ chênh trung bình giữa tháng nóng nhất (tháng 4) và tháng
lạnh nhất (tháng 12) khoảng 3,6 ÷ 40C.
CAÙ C GIAÙ TRÒ ÑAËC TRÖNG CUÛA NHIEÄT ÑOÄ KHOÂNG KHÍ
(1988-1989)
35.0
30.0
25.0
20.0
15.0
NHIEÄT ÑOÂ
10.0
5.0
M ax
T rung bì nh
Mi n
THAÙNG
Trang 16
C.naêm
10
9
8
6
7
5
4
3
2
1
12
11
10
0.0
Đồ án Quy hoạch cảng Phước An đến năm 2030
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Huy
Hình 2-7: Các giá trị đă êc trưng nhiê êt đô ê không khí tại khu vực xây dựng
Độ ẩm không khí thay đổi theo mùa. Trong các tháng mùa mưa độ ẩm trung bình
86,60%, có tháng đạt đến 90% (tháng 9). Trong thời gian mùa khô độ ẩm bình quân 76%,
có tháng chỉ khoảng 73% (tháng 3). Các tháng có độ ẩm trung bình cao nhất là từ tháng 8
đến tháng 10 và nhỏ nhất từ tháng 1 đến tháng 3. Trong ngày độ ẩm không khí biến thiên
nghịch với nhiệt độ, thấp nhất khoảng 13 ÷ 14h, cao nhất vào lúc 7h sáng.
Độ thiếu hụt bão hòa trung bình năm tại Thị Vải là 5,60mb.
CAÙC GIAÙ TRÒ ÑAË C TRÖNG CUÛA ÑOÄ AÅM KHOÂNG KHÍ
(1988-1989)
100
80
60
40
(ÑOÄ AÅM , mb,%)
20
Ñoä aåm tuyeät ñoái
Ñoä aåm töông ñoái
C.naêm
9
10
8
6
7
5
4
3
2
1
12
11
10
0
THAÙN G
Hình 2-8: Các đă êc trưng giá trị đô ê ẩm không khí tại khu vực xây dựng
II.4/ Điều kiê ên thủy hải văn:
II.4.1/ Thủy triều:
Dựa trên số liệu quan trắc tại trạm thủy văn Vũng Tàu từ năm 1955-2000, mực
nước thiết kế được chọn như sau:
Mực nước cao thiết kế:
+1,08m
(Hệ cao độ Hòn Dấu)
Trang 17
Đồ án Quy hoạch cảng Phước An đến năm 2030
Mực nước trung bình:
Mực nước thấp thiết kế:
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Huy
-0,22m
-2,31m
(Hệ cao độ Hòn Dấu)
(Hệ cao độ Hòn Dấu)
II.4.2/ Sóng:
Theo số liệu quan sát tại Sao Mai và Nghinh Phong từ năm 1986 đến năm 1987,
chiều cao sóng (H) lớn nhất là 1,2m, chu kỳ sóng (T) là 3,8 giây, và chiều dài sóng (L) là
45 m tại Sao Mai, còn tại Nghinh Phong các giá trị này lần lượt là H=1,97 m, T=5,9 m và
L=57m. Tuy nhiên, vị trí dự án nằm sâu vào bên trong đất liền, nên ảnh hưởng của sóng
đến công trình không đáng kể.
II.4.3/ Dòng chảy:
a. Tốc đô ê lớn nhất của dòng chảy:
Theo kết quả nghiên cứu, tốc độ dòng chảy lớn nhất trên hệ thống sông Thị Vải Cái Mép khoảng 2,5 m/s tại cửa Cái Mép, và 1,33 m/s tại Thị Vải.
b. Đo đạc dòng chảy:
Năm 2001, đoàn nghiên cứu Jica đã tiến hành đo dòng chảy hai lần vào tháng 6 và
tháng 12 ở tất cả 7 điểm tại Vịnh Gành Rái. Hướng và tốc độ dòng chảy ở ba độ sâu khác
nhau được đo đồng thời bằng bốn dụng cụ đo dòng chảy liên tục trong 15 ngày đêm (từ
ngày 14 đến 29 tháng 6, và từ ngày 2 đến 17 tháng 6 năm 2001), các lần đo cách nhau 1
giờ. Quá trình đo được tiến hành bởi ba dụng cụ đo dòng tại ba điểm khảo sát, V1, V2 và
V3. Đồng thời quan trắc trong cùng 1 thời gian trên trong 25 giờ liên tiếp, các lần đo cách
nhau 1 giờ bằng dụng cụ đo bổ sung tại bốn điểm phụ V4, V5, V6 và V7.
Vận tốc dòng chảy lớn nhất quan sát tại mỗi điểm tại hai thời điểm triều lên,
xuống được trình bày trong Bảng 2-2 và Hình 2-8, Hình 2-9 vào tháng 6 và tháng 12.
Như trong các hình biểu diễn, phần lớn dòng chảy đổi chiều, hướng dòng chảy trong cả
hai trường hợp gần như song song với luồng chạy tàu hiện tại, điều này giúp giảm thiểu
sự bồi lắng cho luồng.
Ghi chú: Góc so với hướng Bắc theo chiều kim đồng hồ
Dòng
chảy
Dòng chảy khi triều lên
Dòng chảy theo triều xuống
Lớp
Dưới
Điểm
Vận
tốc
(m/s)
Góc
(0)
Giữa
Vận
tốc
(m/s)
Góc
(0)
Bề mặt
Vận
tốc
(m/s)
Góc
(0)
Trang 18
Dưới
Vận
tốc
(m/s)
Góc
(0)
Giữa
Vận
tốc
(m/s)
Góc
(0)
Bề mặt
Vận
tốc
(m/s)
Góc
(0)
Đồ án Quy hoạch cảng Phước An đến năm 2030
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Huy
V1
1,08
007
1,08
354
1,22
354
1,37
173
1,74
169
1,77
160
V2
0,89
307
1,17
314
1,30
318
0,95
128
1,16
126
1,32
127
V3
0,81
335
0,94
338
1,22
338
0,73
165
0,96
160
1,07
155
V4
0,78
025
0,78
017
0,83
020
0,65
017
0,60
195
1,03
185
V5
0,55
354
0,61
355
0,64
358
0,47
160
0,69
157
0,79
163
V6
0,65
257
0,74
258
0,77
264
0,84
245
1,11
259
1,22
260
V7
0,68
295
1,02
296
1,40
134
0,92
116
1,35
109
1,62
120
Bảng 2-3: Vâ ên tốc dòng chảy lớn nhất tại Vịnh Gành Rái (14-29)/6/2001
(Nguồn: Đoàn nghiên cứu Jica)
II.4.4/ Vâ êt liê êu đáy:
Đoàn nghiên cứu Jica đã tiến hành đo lấy mẫu vật liệu đáy vào tháng 6 và tháng
12 tại tổng cộng chín điểm gồm bảy điểm tại dòng chảy đang đo lường và hai điểm khác
ở phía nam bờ biển Cần Giờ. Sau đó phân tích để biết cỡ hạt trung bình (d 50) của vật liệu
đáy Vịnh Gành Rái.
Hình 2-10 và Hình 2-11 cho thấy cỡ hạt d50 có đường kính thay đổi từ khoảng 1,3
mm (phần lớn là hạt thô) tại cửa vịnh (luồng chạy tàu Vũng Tàu), 0,2mm ở giữa kênh,
0,1mm phía trước Cần Giờ và 0,06mm (hạt mịn) bên trong Vịnh.
II.4.5/ Các đă êc trưng nước:
a. Nhiê tê đô ê nước:
Nhiệt độ trung bình tháng của nước trên sông Thị Vải và Vũng Tàu dao động từ
26 C đến 320C. Nhiệt độ cao nhất đo được là 34,5 0C, xuất hiện vào tháng 5, và nhiệt độ
thấp nhất là 260C, xuất hiện vào tháng 1.
0
b. Đô ê mă ên:
Độ mặn của nước ở Vịnh Gành Rái không khác biệt nhiều so với nước biển,
khoảng 25 đến 30‰ trên mỗi đơn vị. Độ mặn của tháng lớn nhất 33,5‰ vào tháng 4, độ
mặn trung bình tháng nhỏ nhất 29,8‰ vào tháng 7 xem Bảng 2-4.
Độ mặn
Độ mặn của nước
Tháng
(mỗi đơn vị)
Trung bình của tháng lớn nhất
Trung bình tháng
33,5
Tháng 4
27 đến 34
Trung bình của tháng nhỏ nhất
29,8
Trang 19
Tháng 7
Đồ án Quy hoạch cảng Phước An đến năm 2030
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Huy
Bảng 2-4: Đô ê mă ên của nước tại Vịnh Gành Rái
(Nguồn: Báo cáo thủy văn trên sông Thị Vải và Vũng Tàu, tháng 5 năm 1995)
II.4.6/ Tầm nhìn trên biển:
Số ngày có tầm nhìn dưới 10 km chiếm 15%, theo số liệu quan sát tại vị trí giàn
khoan mỏ Bạch Hổ.
II.4.7/ Bão và nước dân:
Khu vực của Thị Vải Vũng Tàu không chịu ảnh hưởng trực tiếp của lũ lụt, nước
dâng. Tuy nhiên, thỉnh thoảng khu vực ven biển xuất hiện các cơn bão lớn hoặc gió mùa
mạnh. Mực nước dâng khoảng 45cm khi có bão Linda vào tháng 10 năm 1997.
Hình 2-8: Tốc đô ê dòng chảy lớn nhất khi triều lên quan sát từ ngày 14-29/6/2001
Trang 20
- Xem thêm -