ĐỒ ÁN MÁY VÀ THIẾT BỊ CHẾ BIẾN
CBHD: ThS. Trương Văn Thảo
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. Đặt vấn đề
1.1.1 Nguyên liệu trong chế biến thức ăn hiện nay
Lúa là một trong những loại cây lương thực quan trọng của nước ta và thế
giới, lúa gạo có giá trị dinh dưỡng cao, chiếm vị trí quan trọng trong bữa ăn hàng
ngày của người dân. Bên cạnh vai trò cung cấp lương thực cho con người, lúa còn là
nguyên liệu quan trọng của công nghiệp chế biến thức ăn gia súc và vật nuôi, cây lúa
còn là nguồn xuất khẩu dồi dào, cung cấp lương thực cho các nước khác. Nếu năm
2005, tổng diện tích lúa là 7329 nghìn ha, đến năm 2008 đã tăng lên 7400 nghìn ha
và năm 2013 diện tích lúa cả nước là 7899 nghìn ha, năng suất 558 tấn/ha, sản lượng
đạt trên 44706 nghìn tấn. Đất nước ta với nền nông nghiệp vững mạnh luôn đảm bảo
nguồn cung lương thực cho quốc gia và cho xuất khẩu.
Ở Việt Nam, hiện nay giá một kg lúa khô giao động từ 4.900 – 5.300 đồng.
Theo Cục Chăn nuôi thì chỉ riêng trong năm 2011, chúng ta đã nhập khẩu xấp xỉ 8,9
triệu tấn nguyên liệu TĂCN gồm: 3,86 triệu tấn nguyên liệu thức ăn giàu năng lượng
(ngô, lúa mì, bột mì), 4,76 triệu tấn nguyên liệu thức ăn giàu đạm (đậu tương, khô
dầu các loại, bột cá, bột thịt xương…) và 0,9 triệu tấn nguyên liệu thức ăn bổ sung
(premix, khoáng, axit amin…). Dự kiến năm 2020 nhu cầu sử dụng TĂCN cả nước
sẽ lên đến con số 27,4 triệu tấn. Có ai ngờ rằng, Việt Nam, một cường quốc xuất
khẩu gạo vào loại nhất nhì thế giới nhưng lại nhập khẩu một lượng ngô, đậu tương…
khổng lồ về để chế biến TĂCN (trên dưới 3 tỉ USD/năm). Người ta tính tiền thu về từ
gạo bán đi rồi mua lại nguyên liệu chế biến TĂCN gần như tương đương nhau. Đây
thực sự là một nghịch lý cần có sự thay đổi, càng sớm càng tốt. Muốn vậy chúng ta
phải từng bước có kế hoạch chủ động tổ chức và hình thành các vùng sản xuất
nguyên liệu TĂCN.
SVTH: Nguyễn Hồng Phúc
1
Lớp: CKCB K39
ĐỒ ÁN MÁY VÀ THIẾT BỊ CHẾ BIẾN
CBHD: ThS. Trương Văn Thảo
Nguyên liệu TĂCN không nhất thiết hoàn toàn phải là ngô, lúa mì mà thay
vào đó là lúa gạo cũng rất tốt. Từ suy nghĩ trên, chúng tôi đề nghị Bộ NN-PTNT
cùng các nhà khoa học sớm có chủ trương và khuyến cáo bà con nông dân sử dụng
lúa gạo dư thừa trong sản xuất để phát triển chăn nuôi thay vì bán lúa gạo giá rẻ cho
nước ngoài rồi lại mua ngô, lúa mì… về sản xuất TĂCN trong nước. Làm như vậy thì
bao giờ nông dân ta mới khấm khá lên được?
1.1.2. Vai trò của nghiền thức ăn trong chăn nuôi
Với vật nuôi được ăn các loại thức ăn được nghiền nát và nấu chín sẽ được bổ
sung thêm chất xơ và vitamin. Các chất này giúp vật nuôi tiêu hóa và hấp thụ thức ăn
tốt hơn, tăng khả năng miễn dịch. Đặc biệt vật nuôi sẽ lớn nhanh và chất lượng thịt
tốt hơn so với vật nuôi chỉ dùng thức ăn khô tổng hợp. Qua nghiên cứu thực tế cho
thấy rằng thức ăn được nghiền nhỏ sẽ giúp vật nuôi dễ tiêu hóa hơn, thì mức độ tăng
trọng hàng ngày sẽ tăng từ 15% - 19% so với thức ăn nghiền to.
1.1.3. Tầm quan trọng của máy nghiền
Trong chế biến thức ăn hay nhiều lĩnh vực chế biến khác thì việc nghiền nhỏ
vật liệu là khâu rất quan trọng quyết định đến quy trình công nghệ. Vì vậy việc trang
bị máy nghiền trong dây chuyền sản xuất là rất quan trọng. Việc nghiền nhỏ vật liệu
giúp giảm thể tích vật liệu dễ dự trữ vận chuyển và bảo quản giảm được chi phí năng
lượng trong các quy trình chế biến đòi hỏi phải nghiền nhỏ trước khi đưa vào sản
xuất.
1.2. Cách giải quyết vấn đề trong xã hội
1.2.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng máy nghiền trong nước
Ở nước ta, máy nghiền chủ yếu được nhập từ Liên Xô và Trung Quốc trang bị
cho các nông trường quốc doanh dùng để nghiền nông sản chế biến thức ăn chăn
SVTH: Nguyễn Hồng Phúc
2
Lớp: CKCB K39
ĐỒ ÁN MÁY VÀ THIẾT BỊ CHẾ BIẾN
CBHD: ThS. Trương Văn Thảo
nuôi. Trên cơ sở những mẫu máy này chúng ta đã cải tiến, cải tạo lại phù hợp với
điều kiện sản xuất đồng thời mở rộng phạm vi ứng dụng trong các ngành khác.
Hiện nay, máy nghiền nước ta được nhập về từ nhiều hãng nhiều nước khác
nhau, chúng khá đa dạng về chủng loại và mẫu mã nhưng giá rất cao. Cũng có máy
nghiền do chúng ta tự chế tạo nhìn chung làm việc chưa ổn định, tiếng ồn lớn, bụi
nhiều ảnh hưởng trực tiếp đến người lao động, chi phí năng lượng riêng cao hơn so
với máy nhập ngoại. Năm 1976, Uỷ ban Nông nghiệp Trung ương đã tổ chức khảo
nghiệm bình chọn các mẫu máy nghiền tốt để giới thiệu, phổ biến áp dụng vào trong
sản xuất và qua đó tập trung chế tạo hàng loạt, đó là:
- Máy nghiền búa NB-60 (Nhà máy cơ khí 15 Ninh Bình): Năng suất nghiền
500 -600 kg/h, công suất động cơ 14 kW.
- Máy nghiền đá ND-500 (nhà máy cơ khí 29 Thái Bình): Năng suất nghiền
400 - 500 kg/h.
- Máy nghiền NG-72 hay ND-Q02 (Tổng cục hậu cần, sau khi bình tuyển giao
cho Cơ khí Hà Tây chế tạo): Năng suất nghiền 200 - 300 kg/h, công suất động cơ 7,5
kW.
Từ đó cho đến nay các mẫu máy liên tục được nghiên cứu, cải tiến, chế tạo
nhằm nâng cao hiệu quả làm việc của máy nghiền, giảm chi phí năng lượng riêng, đó
là:
- Viện Thiết kế máy Nông nghiệp (Bộ Cơ khí và Luyện kim): đã nghiên cứu
cải tiến máy nghiền ND-500A và ND-500B đưa năng suất lên cao để lắp đặt vào dây
chuyền chế biến thực phẩm 0,5 - 1 tấn/h.
- Viện Cơ điện nông nghiệp: Thiết kế cải tạo máy nghiền NB-60 đi với cyclon
lắng bột ứng dụng vào dây chuyền chế biến thực phẩm 1 tấn/h. Thiết kế chế tạo máy
nghiền NT - 02 với tấm đập đứng để hạn chế hiện tượng lưu chuyển và phân ly của
nguyên liệu trong buồng nghiền giảm chi phí năng lượng riêng; năng suất 250 – 300
kg/h; công suất động cơ 7 kW.
Các mẫu máy nghiền từ đó được phổ biến, tham gia vào mạng lưới chế biến
thực phẩm, đáp ứng được nhu cầu sản xuất. Vì được nghiên cứu kỹ về lý thuyết kết
hợp với thực tế ứng dụng trong sản xuất ở Việt Nam được tham khảo các mẫu máy
nhập ngoại đang sử dụng trong nước nghiên cứu mẫu máy mới có khả năng làm việc
SVTH: Nguyễn Hồng Phúc
3
Lớp: CKCB K39
ĐỒ ÁN MÁY VÀ THIẾT BỊ CHẾ BIẾN
CBHD: ThS. Trương Văn Thảo
rộng hơn, các thông số thiết kế được lựa chọn phù hợp hạn chế một phần nào nhược
điểm của máy nghiền cũ, giảm được 5 - 10% chi phí năng lượng riêng.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng máy nghiền trên thế giới
Trên thế giới, máy nghiền đã được nghiên cứu chế tạo từ rất sớm. Đầu tiên nó
được dùng trong ngành địa chất để nghiền quặng, sau đó là chế biến nông sản và ứng
dụng trong các ngành khác. Năm 1830 lần đầu tiên trên thế giới, Schitkojozef giáo
sư viện hàng lâm địa chất Budapest đã đề xuất lý thuyết nghiền phương pháp kiểm
tra, công làm vỡ hạt và chi phí năng lượng riêng.
Trên thế giới máy nghiền được sử dụng rộng rãi trong chế biến nông sản và
chế biến thực phẩm tiêu dùng. Ở các nước phát triển, với trình độ khoa họa kỹ thuật
cao, để đáp ứng nhu cầu chế biến thực phẩm phục vụ cho xã hội, máy nghiền được
nghiên cứu kỹ cả phần lý thuyết và các mẫu đem ứng dụng vào trong sản xuất, được
cơ khí hóa tự động hóa để nâng cao hiệu quả công việc và hiệu quả cho người sử
dụng. Ví dụ như:
- Máy nghiền bột 9FH-1000 wood crusher, năng suất 2000 - 4000 kg/h, công
suất 45 kW, xuất xứ Trung Quốc.
- Máy nghiền búa Hammer Crusher M-4, năng suất 9 tấn/h, công suất 15 kW,
xuất xứ Nga
1.3. Cách giải quyếết vấến đếề đặt ra
Từ những công dụng của việc nghiền nhỏ thức ăn để phục vụ chăn nuôi đã trình bài
ở trên, thì ở nước ta cũng có một số trường Đại học kỹ thuật và các công ty trong nước cũng
như ngoài nước đã nghiên cứu và chế tạo ra nhiều loại máy nghiền khác nhau cũng đã đáp
ứng được một phần của nhu cầu này. Nói chung máy nghiền ở nước ta và các máy nghiền
được nhập ở nhiều nước có rất nhiều chủng loại và mẩu mã khác nhau, nhưng nhìn chung
làm việc chưa ổn định, tiếng ồn lớn, bụi nhiều ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động, chi
phí năng lượng cao so với các máy nhập ngoại. Ngoài ra vấn đề giá cả, khả năng bảo dưỡng,
bảo trì, chế độ làm việc, quy trình công nghệ khép kín là vấn đề rất quan trọng khi ta quyết
định sử dụng và lắp đặt mấy nghiền.
SVTH: Nguyễn Hồng Phúc
4
Lớp: CKCB K39
ĐỒ ÁN MÁY VÀ THIẾT BỊ CHẾ BIẾN
CBHD: ThS. Trương Văn Thảo
Từ những vấn đề trên chúng ta cần hướng đến tính toán thiết kế một sản phẩm
máy nghiền ưu Việt hơn để cung cấp thức ăn cho ngành chăn nuôi và cụ thể là tính
toán thiết kế máy nghiền búa cho lúa năng suất 1075 kg/h.
CHƯƠNG II
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1. Khái niệm nghiền
Nghiền là quá trình phá hủy vật thể rắn bằng lực cơ học thành các phần tử nhỏ
hơn, nghĩa là ngoại lực tác động đễ phá vỡ nội lực liên kết giữa các phần tử của nó.
Kết quả của quá trình nghiền là tạo nên nhiều phần tử cũng như tạo thành nhiều bề
mặt mới.
2.2. Lý thuyết nghiền
2.2.1. Các phương pháp đập nghiền cơ bản
Có 4 phương pháp cơ bản để làm thay đổi kích thước hạt vật liệu.
- Va đập: Vật liệu chuyển động va chạm với nhau hoặc vật liệu nằm trên một
bề mặt rồi bị vật khác va chạm vào nó làm nó vỡ ra.
- Mài: Là do tác dụng của lực ma sát với tác dụng của lực làm vật liệu bị
nghiền nhỏ (Thường là chuyển động ngược chiều).
- Trượt: Có 2 hình thức là cắt và bổ, vật liệu bị đập và bị cắt đứt (thường theo
phương ngang hoặc thẳng đứng).
- Ép: Vật liệu bị kẹp giữa 2 mặt phẳng và bị ép bởi các lực tăng dần cho
đến khi nó bị vỡ ra.
2.2.2. Yêu cầu kỹ thuật của máy nghiền
Máy nghiền có các yêu cầu kỹ thuật như sau:
- Ít tạo ra bụi bột (vì khi con vật ăn sống sẽ kém đồng hóa dịch vị, kém tiêu
hóa, bụi bột dễ bay gây lãng phí và mất vệ sinh cho người phục vụ...)
SVTH: Nguyễn Hồng Phúc
5
Lớp: CKCB K39
ĐỒ ÁN MÁY VÀ THIẾT BỊ CHẾ BIẾN
CBHD: ThS. Trương Văn Thảo
- Không làm bột quá nóng, nhiệt độ bột sau khi nghiền không quá 400C.
- Nghiền được nhiều loại thức ăn.
- Điều chỉnh được độ nghiền to, nhỏ, phù hợp với từng loại vật nuôi.
- Có thể nghiền với độ ẩm tới 19 – 20%, ít ảnh hưởng tới năng suất và chất
lượng nghiền, đỡ khâu phơi sấy lại nguyên liệu để lâu trong kho.
- Có năng suất cao (hiện nay nước ta cần tới mức 1 – 2 t/h) và mức tiêu thụ
năng lượng riêng thấp (trong các khâu chế biến, việc nghiền thức ăn tốn năng lượng
nhất, mức thiêu thụ năng lượng riêng hiện nay tốn khoảng trên 12 kWh/t).
- Cần có bộ phận thu tạp chất rắn (kim loại, đá sỏi).
- Phải bền vững, dễ sử dụng và châm sóc, ổn định, ít run, ít bụi bậm.
2.2.3. Cơ sở vật lý của quá trình nghiền
Nghiền là quá trình phân chia vật thể thành các mảnh vụn bằng các lực cơ học
trong đó các bộ phận làm việc của máy phải khắc phục được lực liên kết phân tử của
các phân tử vật thể kết quả là tạo ra trên bề mặt mới. Bằng kết quả nhiều công trình
nghiên cứu của các nhà khoa học kết hợp với phương tiện đo đạc tiên tiến đã đi đến
kết luận.
Muốn phá vỡ vật thể phải dùng ngoại lực tác dụng sao cho thắng được ứng
suất bền của vật thể (ứng suất nén). Khi đó vật thể chịu biến dạng đàn hồi, biến dạng
dẻo (có thể từ từ hay đột ngột) và cuối cùng bị phá vỡ. Mặc dù ứng suất phá vỡ có
thể theo một hướng nhưng lại gây cho vật thể hiện tượng nén ở nhiều hướng.
Khi đó ngoại lực tác dụng gây nên sóng chấn động làm rạn nứt vật thể. Để vật
thể vỡ phải tạo cho sóng chấn động truyền qua hết vật thể theo chiều tác động của lực
và tốc độ truyền sóng bằng tốc độ âm thanh.
Khi vật thể không phá vỡ mà bị nứt thì do lực hút phân tử, các vết nứt khép
lại. Muốn tiếp tục phá vỡ thì phải tốn thêm năng lượng để khắc phục lực hút phân tử
giữa chúng.
2.2.4. Cơ sở lý thuyết của quá trình nghiền vỡ vật thể
Trong công nghiệp sản xuất bột, thức ăn gia súc và nhiều ngành công nghiệp
khác thường tiến hành quá trình nghiền nhỏ vật liệu từ các khối lớn, và các hạt thành
dạng bột thô, vừa hoặc bột mịn. Nếu ta gọi kích thước trung bình của các khối vật
SVTH: Nguyễn Hồng Phúc
6
Lớp: CKCB K39
ĐỒ ÁN MÁY VÀ THIẾT BỊ CHẾ BIẾN
CBHD: ThS. Trương Văn Thảo
liệu, các loại hạt trước khi đem nghiền là D và kích thước trung bình của bột thành
phẩm sau khi nghiền là d thì có thể phân loại các mức nghiền theo bảng 1.1.
Kích thước, mm
Mức nghiền
Nghiền:
Thô
Trung bình
Nhỏ
Nghiền bột:
To
Vừa
Mịn
Rất mịn
D
d
1000 – 200
250 – 50
50 – 25
250 - 40
40 - 10
10 - 1
5–1
0,2 – 0,04
0,1 – 0,04
0,1 - 0,04
0,1 - 0,04
0,015 - 0,005
0,005 - 0,001
0,001
Bảng 2.1. Bảng phân loại mức nghiền
Quá trình nghiền nhỏ vật liệu trong các máy nghiền là nhờ các lực cơ học. Có
thể phân loại các dạng tác dụng cơ học nhằm phá vỡ vật liệu đem nghiền. Tùy theo
kết cấu của từng loại máy nghiền mà lực phá vỡ vật liệu đem nghiền có thể là lực
nén, ép, chẻ, bẻ, cắt, xẻ, chẻ, ép, trượt, va đập hoặc do một vài dạng lực trên cùng tác
dụng đồng thời. Công nghiền không chỉ phụ thuộc vào loại lực tác dụng, kết cấu máy
và các cơ cấu truyền động mà còn phụ thuộc vào cơ lý tính của vật liệu đem nghiền
như: độ cứng, độ ẩm, tính chất của vỏ hạt. Công nghiền dùng để khắc phục các lực
liên kết giữa các phần tử của vật liệu đem nghiền, các lực ma sát giữa vật liệu với
nhau, giữa vật liệu với các cơ cấu nghiền và ma sát của các bộ phận chuyển động
trong máy.
2.2.4.1. Các thuyết về nghiền
Thuyết bề mặt của P. Rv. Ritingơ nêu ra với nội dung: công dùng cho quá
trình nghiền tỉ lệ thuận với bề mặt mới hình thành của vật liệu đem nghiền.
Giả thiết rằng cục vật liệu đem nghiền có hình lập phương, kích thước ban đầu
là D, sau khi được nghiền nhỏ vẫn có hình dạng lập phương với kích thước d và trong
quá trình nghiền không có hao tổn vật liệu ở dạng bụi nhỏ. Nếu gọi tỉ số D/d = i là
mức độ nghiền (theo kích thước dài) thì số cục sản phẩm Z thu được sau khi nghiền
sẽ tỉ lệ bậc ba với mức độ nghiền:
SVTH: Nguyễn Hồng Phúc
7
Lớp: CKCB K39
ĐỒ ÁN MÁY VÀ THIẾT BỊ CHẾ BIẾN
CBHD: ThS. Trương Văn Thảo
Zd3 = D3
(187 – [3])
D3
Z = 3 = i3
d
Vậy
Bề mặt một cục vật liệu trước khi nghiền có kích thước D là:
F1 = 6D2
Tổng bề mặt cục sản phẩm sau khi nghiền (d) từ một cục vật liệu ban đầu là:
F2 = 6zd2 = 6i3d3 = 6.
F2 = 6(
D3 2
.d
d3
D
)D2 = 6iD2.
d
Vậy tổng bề mặt mới được tạo ra sau quá trình nghiền đập là:
F = F2 – F1 = 6iD2 – 6D2 = 6D2(i – 1).
Thuyết thể tích: Do V. N. Kirpitrev đề ra và được kiểm tra bằng thực nghiệm
với nội dung như sau: Công cần thiết để phá vỡ vật liệu tỉ lệ thuận với độ biến đổi thể
tích của vật liệu.
Nó được xác định như công làm biến dạng vật liệu khi bị nén (hoặc kéo) theo
định luật Hook trong sức bền vật liệu, nghĩa là:
A2 =
σ 2 ΔV
,
2E
Trong đó:
(N.cm)
(188 – [3])
- Giới hạn bền nén (kéo) của vật liệu, N/cm2
E - Modun đàn hồi của vật liệu, N/cm2
- Hiệu số thể tích của vật liêu trước và sau khi nghiền
= D 3 – d3 ,
(cm3)
Cả hai thuyết trên chưa thật hoàn toàn phù hợp với thực tế. Thuyết bề mặt
thích hợp với nghiền nhỏ và mịn còn thuyết thể tích còn thuyết thể tích phù hợp với
nghiền thô và vừa.
Thuyết thể tích và bề mặt: Theo viện sĩ P. A Rebinđe công nghiền gồm
công làm biến dạng vật liệu và công tạo ra bề măt mới:
A = A2 + A1 =
+ 6ArD2(i – 1),
(N.cm)
(189 – [3])
Các công thức tính công của ba thuyết nghiền nêu trên điều được áp dụng
trong thực tế sản xuất vì nó mang tính chất lý thuyết và sẽ được hiệu chỉnh qua thực
SVTH: Nguyễn Hồng Phúc
8
Lớp: CKCB K39
ĐỒ ÁN MÁY VÀ THIẾT BỊ CHẾ BIẾN
CBHD: ThS. Trương Văn Thảo
nghiệm. Điều đó chứng tỏ quá trình nghiền thực chất rất phức tạp bao gồm nhiều quá
trình biến đổi xử lý của vật liệu trong khi nghiền.
2.2.4.2. Các chu trình nghiền
Tùy theo tính chất của vật liệu đem nghiền như kích thước, độ cứng, độ dẻo
quánh và yêu cầu công nghệ của sản phẩm sau nghiền như cỡ hạt sản phẩm, mức độ
đồng đều, năng suất, chi phí năng lượng, mà người ta có thể tiến hành quá trình
nghiền theo một trong các chu trình nghiển sau đây:
Chu trình hở: Ở chu trình này, nguyên liệu gồm nhiều cỡ kích thước khác
nhau được đưa qua sàng phân loại để thu được cỡ nguyên liệu khá đồng đều nhằm
tăng hiệu suất của máy nghiền. Sau khi nghiền ở máy người ta thu ngay sản phẩm mà
không yêu cầu tiếp tục phân loại nữa. Do vậy, độ đồng đều của sản phẩm không cao
nhưng năng lượng tiêu hao nhỏ.
Hình 2.1. Chu trình nghiền hở
Chu trình kín: Nguyên liệu được đưa trực tiếp vào máy nghiền. Bột sản
phẩm ra khỏi máy được đưa qua thiết bị phân loại như máy sàng, máy rây, để phân
loại sản phẩm theo cỡ hạt yêu cầu. Số hạt to được thiết bị phân loại tách riêng và tiếp
tục đưa qua máy nghiền cùng nguyên liệu mới. Ở chu trình kín thì cỡ sản phẩm đồng
đều hơn nhưng năng suất máy không cao và chi phí năng lượng cũng cao hơn.
SVTH: Nguyễn Hồng Phúc
9
Lớp: CKCB K39
ĐỒ ÁN MÁY VÀ THIẾT BỊ CHẾ BIẾN
CBHD: ThS. Trương Văn Thảo
Hình 2.2. Chu trình nghiền kín
Chu trình kép: Với chu trình kép, sản phẩm ra khỏi máy nghiền được đưa trở
lại bộ phận nạp liệu rồi cùng nguyên liệu mới qua thiết bị phân loại. Bột sản phẩm
đạt kích thước theo yêu cầu được lấy ra, phần còn to được đưa nghiền lại. Chu trình
kép thường dùng khi yêu cầu mức độ nghiền lớn như nghiền bột, đòi hỏi năng lượng
tiêu hao lớn và thường lắp hai máy nghiền nối tiếp để thực hiện chu trình này.
Tùy theo quy trình công nghệ mà có thể dùng quy trình nghiền khô hay nghiền
ướt. Với mõi quy trình đều có ưu và nhược điểm riêng, ưu điểm chính của quy trình
nghiền khô là lượng vật liệu của các cơ cấu nghiền được mày mòn chỉ vào khoảng
1/5 so với nghiền ướt.
SVTH: Nguyễn Hồng Phúc
10
Lớp: CKCB K39
ĐỒ ÁN MÁY VÀ THIẾT BỊ CHẾ BIẾN
CBHD: ThS. Trương Văn Thảo
Hình 2.3. Chu trình nghiền kép
2.2.5. Máy nghiền búa
Quá trình nghiền nhỏ vật liệu trong máy nghiền búa là do sự va đập của các
búa vào vật liệu, sự chà xát của vật liệu với búa và với thành trong của vỏ máy. Các
hạt vật liệu nhỏ lọt qua tấm lưới phân loại được quạt hút ra khỏi máy, còn các hạt vật
liệu to chưa lọt qua lưới lại được các búa tiếp tục nghiền nhỏ. Để nghiền được, động
năng của búa khi quay phải lớn hơn công làm biến dạng để phá vỡ vật liệu. Do vậy,
khi nghiền vật liệu cỡ to cần có trọng lượng búa lớn, còn khi nghiền vật liệu nhỏ cần
búa nhẹ hơn sao cho phù hợp với từng loại vật liệu.
2.2.6. Các thông số cơ bản
Các máy nghiền búa có số búa ít, trọng lượng mỗi búa G = 200 700 N, roto
quay chậm với vận tốc vòng khoảng 15 25 m/s thì thường dùng để nghiền thô và
vừa để được hạt sản phẩm có kích thước d
20 mm. Các máy nghiền búa có trọng
lượng mỗi búa G = 30 50 N, vận tốc vòng khoảng 25 60 m/s dùng nghiền nhỏ để
được sản phẩm có kích thước d
SVTH: Nguyễn Hồng Phúc
1 5 mm. Với máy nghiền có nhiều búa, trọng
11
Lớp: CKCB K39
ĐỒ ÁN MÁY VÀ THIẾT BỊ CHẾ BIẾN
CBHD: ThS. Trương Văn Thảo
lượng mỗi búa G = 5 10 N và vận tốc vòng lớn rất lớn tới 100 m/s dùng để nghiền
mịn hạt sản phẩm đạt kích thước d = 10 100 µm.
2.3. Lý thuyết tính toán máy nghiền búa
2.3.1. Xác định vận tốc vòng của búa
Búa nghiền cần được quay với tốc độ vòng tương đối lớn để có động năng khá
lớn để chuyển thành công đập vỡ vật liệu trong thời gian búa chạm vô cùng ngắn vào
vật liệu. Dựa vào định luật cân bằng về năng lượng ta có biểu thức:
m.(v2 – v1) = p.τ
Trong đó:
(213 – [3])
m - khối lượng vật liệu đem nghiền, kg
v1 - vận tốc của hạt khi tiếp xúc búa nghiền, m/s
v2 - vận tốc của hạt sau khi bị búa đập, m/s
p - lực đập trung bình tức thời, N
τ - thời gian va đập, s
Nếu chấp nhận v1 = 0 (vì thực tế hạt nạp vào máy nghiền búa với vận tốc v 1
xác định nhưng nhỏ không đáng kể) thì v 2 của hạt sau khi va đập cũng phải bằng vận
tốc của búa cần có để đập vở được hạt. Vận tốc vòng nhỏ nhất của búa nghiền được
xác định:
m.vMin = p.τ
suy ra vmin = m/s
2.3.2. Xác định năng suất và công suất của máy nghiền búa
Năng suất: Năng suất của máy nghiền búa khi nghiền hạt làm thức ăn chăn
nuôi có thể xác định theo công thức thực nghiệm sau:
qc =( 2 ÷8).10 5.ρ. D 2 .. L.ω (kg/s)
(156 –
[1])
Trong đó:
Ρ - là khối lượng riêng của hạt, [kg/m3]
D - đường kính rôto
L – chiều dài rôto
SVTH: Nguyễn Hồng Phúc
12
Lớp: CKCB K39
ĐỒ ÁN MÁY VÀ THIẾT BỊ CHẾ BIẾN
CBHD: ThS. Trương Văn Thảo
Công suất: Tác dụng nghiền trong máy nghiền búa là do sự biến đổi động
năng thành công đập vỡ vật liệu. Động năng của búa được tính:
A = (Nm)
(214 – [3])
Trong đó:
i - số búa treo trên rôto
m - khối lượng của búa, kg
v - vận tốc vòng của búa, m/s
Công nghiền thực chất chỉ chiếm một phần trong toàn bộ công tiêu hao khi
chạy máy, có nghĩa là chỉ có một phần động năng chuyển thành công nghiền và được
xác định:
A = kA1
(Nm)
(214 – [3])
Ở đây K là hệ số phụ thuộc vào vận tốc của búa nghiền. Khi v càng lớn thì k
càng nhỏ.
V, m/s
K
17
0,285
23
0,130
30
0,039
40
0,020
Công suất của máy nghiền búa được xác định theo công thức:
N=
=
=
(W)
(214 – [3])
Cũng có thể xác định số búa (i) nếu đã xác định được công suất:
(214 – [3])
Trong đó : n - số vòng quay của rôto trong một phút.
2.4 Một số máy nghiền búa hiện nay
Máy nghiền búa Tân Thiên Phú, xuất
xứ Viêt Nam, máy nghiền dành cho
trang trại model TTP10.000, năng
suất: 10.000 kg/h, công suất 60 kW -3
pha. Ngoài ra còn các mẫu model
như: TTP300, TTP500, TTP600…
SVTH: Nguyễn Hồng Phúc
13
Lớp: CKCB K39
ĐỒ ÁN MÁY VÀ THIẾT BỊ CHẾ BIẾN
CBHD: ThS. Trương Văn Thảo
Máy nghiền bột, xuất xứ Trung
Quốc, năng suất 24 kg/h,
công suất 1.1 kW.
Máy nghiền bột công nghiệp của hãng
Cơ Khí Ayz Việt Nam,
năng suất 200 - 300 kg/h, công suất 5.5 7.5 kW.
Máy nghiền búa Hammer Crusher M-4,
năng suất 5 - 9 tấn/h, công suất 15 kW,
xuất xứ Nga.
SVTH: Nguyễn Hồng Phúc
14
Lớp: CKCB K39
ĐỒ ÁN MÁY VÀ THIẾT BỊ CHẾ BIẾN
CBHD: ThS. Trương Văn Thảo
CHƯƠNG III
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Nguyên vật liệu nghiền
Lúa có tên khoa học là Oryza sativa, thuộc họ Poaceae. Đối với hạt lúa ta có
các thông số sau:
Ứng suất phá vỡ: σ pv = 690,2 N/cm2 (do không tìm thấy ứng suất phá vỡ của
lúa nên ta lấy ứng suất phá vỡ của gạo qua quá trình thí nghiệm ta lấy ứng suất bền
lớn nhất của hạt gạo là 690,2 N/cm2). Mođun đàn hồi: E = 105 kG/cm2 (do không tìm
thấy mođun đàn hồi của lúa, mà ngô và lúa nằm trong nhóm ngũ cốc nên lấy tương
đương của ngô). Trọng lượng riêng của gạo: γ = 1,2 g/cm3 (do không tìm thấy trọng
lượng riêng của lúa mà ngô và lúa nằm trong nhóm ngũ cốc nên lấy tương đương của
ngô).
3.1.1. Nguồn gốc
Trên thế giới có hai loài lúa trồng được xác định từ thời cổ đại cho đến ngày
nay. Đó là loài lúa trồng Châu Á (Oryza sativa) và loài lúa trồng Châu Phi (Oryza
glaberrima). Loài lúa trồng Châu Phi đã được xác định nguồn gốc ở vùng thung lũng
thượng nguồn sông Niger (ngày nay thuộc Mali). Loài lúa trồng Châu Á có nguồn
gốc phát xuất đầu tiên ở đâu vẫn là đề tài tranh luận của các nhà khoa học thế giới và
ngày càng sáng tỏ với những khai quật khảo cổ học có tính đột phá và những phương
pháp phân tích hiện đại dựa trên cơ sở phân tích phóng xạ và AND. Trước đây có 4
giả thuyết về nơi phát xuất đầu tiên của cây lúa trồng Châu Á, đó là: nguồn gốc
SVTH: Nguyễn Hồng Phúc
15
Lớp: CKCB K39
ĐỒ ÁN MÁY VÀ THIẾT BỊ CHẾ BIẾN
CBHD: ThS. Trương Văn Thảo
Trung Quốc, nguồn gốc Ấn Độ, nguồn gốc Đông Nam Á và giả thuyết Đa trung tâm
phát sinh.
Theo nguồn: https://vi.wikipedia.org/wiki/L%C3%BAa
3.1.2 Thành phần hóa học
Hạt lúa gồm 2 phần chính: vỏ lúa và hạt gạo. Vỏ lúa gồm 2 vỏ trấu ghép lại
(trấu lớn và trấu nhỏ). Ở gốc 2 vỏ trấu chổ gắn vào đế hoa có mang hai tiểu dĩnh.
Phần vỏ chiếm khoảng 20% trọng lượng hạt lúa. Bên trong vỏ lúa là hạt gạo. Hạt gạo
gồm 2 phần:
- Phần phôi hay mầm (embryo): nằm ở góc dưới hạt gạo, chổ đính vào đế hoa, ở
về phía trấu lớn.
- Phôi nhũ: chiếm phần lớn hạt gạo chứa chất dự trữ, chủ yếu là tinh bột (phần
gạo chúng ta ăn hàng ngày). Bên ngoài hạt gạo được bao bọc bởi một lớp vỏ lụa
mỏng chứa nhiều vitamin, nhất là vitamin nhóm B. Khi xay xát (giai đoạn chà trắng)
lớp nầy tróc ra thành cám mịn.
Bảng 3.1 Tỉ lệ từng phần hạt lương thực (theo % khối lượng hạt)
Loại hạt
Vỏ lụa
Vỏ quả
Vỏ hạt
Tổng cộng
Lúa
14 - 35
1,2 - 1,5
1 - 1,5
2,2 - 3
Lúa mì
3,5 - 4
1,1 - 2
4,6 - 6,4
Ngô
10 - 15
Cao lương 5 - 6
1 - 1,5
1 - 1,5
2-3
Mạch hoa 18 - 24
1,5 - 2
19,5 - 26
Đại mạch 8 -15
3,5 - 4
2 - 2,5
4,5 - 6,5
Thành phần hóa học của hạt lương thực phụ thuộc vào loài giống, điều kiện canh tác,
Vỏ trấu
khí hậu và độ màu mỡ của đất nơi trồng. Tỉ lệ những chất chủ yếu có trong thành
phần hóa học của một số loại hạt lương thực thể hiện trong bảng 3.2
Bảng 3.2 Thành phần hóa học hạt lương thực (theo % chất khô)
SVTH: Nguyễn Hồng Phúc
16
Lớp: CKCB K39
ĐỒ ÁN MÁY VÀ THIẾT BỊ CHẾ BIẾN
Loại hạt
Lúa
Lúa mì
Ngô
Cao
lương
Mạch
hoa
Đại
mạch
CBHD: ThS. Trương Văn Thảo
Protit
7 - 10
10 - 25
9 - 13
Tinh bột
67 - 75
60 - 76
68 - 76
Chất béo Xenluloza
1,5 - 2,5 9,5 - 12,5
2 - 2,5
2-3
5-6
2,5 - 3
Tro
4,5 - 6,8
1,5 - 2,2
1,4 - 1,8
10 - 14
70 - 80
2,7 - 3,7
1,5 - 2,8
1,5 - 1,8
10 - 19
60 - 68
2,3 - 3,1
10 - 16
2,2 - 2,6
68 - 78
1,9 - 2,6
4,5 - 7,2
2,7 - 3,1
10,5 14,5
Có rất nhiều giống lúa tại nước ta hiện nay hầu hết chúng đều có lượng tinh bột
cao, là nguồn cung cấp hơn 20% tổng năng lượng hấp thụ hằng ngày của nhân loại,
cùng với nguồn giá trị dinh dưỡng cao được thống kê theo bảng 3.3
Hàm
lượng
Loại hạt
Ngô
Lúa
Lúa mì
Cao
lương
Kê
Tinh bột
protein
Lipit
xenluloza
Tro
Nước
69,2
62,4
63,8
10,6
7,9
16,8
4,3
2,2
2,0
2,0
9,9
2,0
1,4
5,7
1,8
12,5
11,9
13,6
71,7
12,7
3,2
1,5
1,6
9,9
59
11,3
3,8
8,9
3,6
13,0
SVTH: Nguyễn Hồng Phúc
17
Lớp: CKCB K39
ĐỒ ÁN MÁY VÀ THIẾT BỊ CHẾ BIẾN
CBHD: ThS. Trương Văn Thảo
Bảng 3.3 Giá tri dinh dưỡng của lúa (theo % khối lượng)
SVTH: Nguyễn Hồng Phúc
18
Lớp: CKCB K39
- Chất tinh bột chứa trong hạt gạo dưới hình thức carbohydrate (carb) và trong con người
dưới dạng glucogen, gồm loại carb đơn giản như chất đường glucose, fructuose, lactose và
sucrose.
- Chất protein: Gạo là loại thức ăn dễ tiêu hóa và cung cấp loại protein tốt cho con người.
Chất protein cung cấp các phân tử amino acid để thành lập mô bì, tạo ra enzym, kích thích
tố và chất kháng sinh.
- Vitamin: Cũng giống như các loại ngũ cốc khác, lúa gạo không chứa các loại vitamin A, C
hay D, nhưng có vitamin B-1, vitamin B-2, niacin, vitamin E, ít chất sắt và kẽm và nhiều
chất khoáng Mg, P, K, Ca.
- Thiamin là vitamin B1 giúp tiêu hóa chất đường glucose để cho năng lượng, vì thế hỗ trợ
cho các tế bào thần kinh, hoạt động của tim và khẩu vị. Vitamin B1 không thể dự trữ trong
cơ thể nên phải cung cấp hàng ngày. Gạo trắng cung cấp 0,07 mg B1/100 gram.
- Riboflavin: Gạo chứa ít chất riboflavin hay vitamin B2, rất cần thiết cho sản xuất năng
lượng và nuôi dưỡng bì mô của mắt và da. Gạo trắng chứa 0,02 mg B2/100 gram.
- Niacin là yếu tố cần thiết để phân tách chất glucose cho năng lượng và cho da và hoạt
động bình thường của hệ thần kinh. Gạo trắng chứa 1,8 mg Niacin/100 gram.
- Vitamin E là một loại sinh tố tan trong mỡ, giúp cho vitamin A và các chất béo chống
oxyd hóa trong tế bào và bảo vệ hủy hoại của bì mô của cơ thể.
3.1.3 Tính chất vật lý
Đặc điểm hình học của hạt lương thực bảng 3.4 là chỉ số vật lý cần được lưu ý khi thiết
lập quy trình chế biến. Biết kích thước của hạt cho phép chọn kích thước lỗ sàng, điều chỉnh
máy nghiền và máy xoay thích hợp, ngoài ra nó còn ảnh hưởng đến độ chặt của lô hạt khi
bảo quản và chuyên chở.
SVTH:Nguyễn Hồng Phúc
17
Lớp: CKCB K39
Bảng 3.4 Đặc trưng hình học của hạt lương thực
Loại hạt
Kích thước, mm
Chiều Chiều Chiều
dài
Lúa
Lúa mì
Đại mạch
Ngô
Cao lương
Mạch hoa
Đậu hà
lan
rộng
dày
2,5 -
1,2 -
4,3
2,8
4,2
1,6 -
1,5 -
-8,6
4
3,8
5-2
74,6
2-5
1,4 4,5
5,5 -
5-
2,5 -
3,5
11,5
8
2,6 -
2,4 -
5,8
5,6
4,4 -
3-
2-
8
5,2
4,2
3,7 -
3,5 -
10
10
4 - 10
2-5
Thể tích
v, mm
Bề mặt
ngoài
ψ
v/Fh, mm
8,84
0,35 - 0,6
0,82 -
0,49 -
0,85
0,64
0,8
0,7 - 0,9
0,55 -
0,25 -
0,8
0,85
Fh, mm
12 - 35
30 - 55
19 - 42
40 - 75
20 - 40
35 - 60
140 - 260
80 - 145
50 - 85
60 - 95
0,95
0,5 - 0,7
9 - 20
30 - 55
0,6
0,5 - 0,7
114 - 320
150 - 270
0,96
0,85 0,95
3.2 Phương pháp nghiên cứu
Trong nghiên cứu, đã sử dụng các phương pháp sau:
-
Phương pháp lượt khảo tài liệu, tìm kiếm thông tin qua sách, báo, internet.
-
Phương pháp thu thập và xử lý các thông tin, số liệu.
-
Phương pháp tính toán, thiết kế các chi tiết, các bộ phận chính của máy.
-
Phương pháp thiết kế bằng CAD.
SVTH:Nguyễn Hồng Phúc
18
Lớp: CKCB K39
- Xem thêm -