Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đồ án đánh giá mô hình intserv & diffserv trong mạng ip...

Tài liệu đồ án đánh giá mô hình intserv & diffserv trong mạng ip

.PDF
76
787
61

Mô tả:

Đánh giá mô hình IntServ & DiffServ trong mạng IP MỤC LỤC CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ MẠNG IP.................................................................. 6 CHƯƠNG 2. DỊCH VỤ TÍCH HỢP INTSERV & RSVP .......................................... 9 2.1. Khái quát về IntSert......................................................................................9 2.2. Thành phần & nguyên tắc hoạt động của IntServ ........................................9 2.2.1. Các thành phần chính trong mô hình IntServ .....................................10 2.2.2. Nguyên lý hoạt động IntServ .............................................................11 2.3. Đặc tính lưu lượng......................................................................................11 2.3.1. Các ứng dụng thời gian thực ...............................................................12 2.3.2. Các ứng dụng không phải thời gian thực ............................................12 2.4. Các mô hình dịch vụ cung cấp bởi IntServ ................................................12 2.5. Giao thức giữ trước tài nguyên RSVP .......................................................14 2.5.1. Các đặc tính của RSVP .......................................................................15 2.5.2. Hoạt động của RSVP .........................................................................16 2.5.3. Nội dung các bản tin RSVP ................................................................16 2.5.4. Mô hình bảo lưu ..................................................................................17 2.5.5. Các kỹ thuật sử dụng trong RSVP ......................................................19 2.6. RSVP và IntServ ........................................................................................21 2.7. Ưu điểm & Nhược điểm của IntServ /RSVP .............................................23 2.7.1. Ưu điểm ..............................................................................................23 2.7.2. Nhược điểm.........................................................................................23 2.8. Kết luận ......................................................................................................24 CHƯƠNG 3. DỊCH VỤ PHÂN BIỆT DIFFSERV .................................................... 24 3.1. Nguyên tắc cơ bản của DiffServ ................................................................25 3.1.1. Lợi thế của DiffServ so với IntServ ...................................................25 3.1.2. Nguyên lý hoạt động ...........................................................................25 3.1.3. Giải pháp QoS theo mô hình DiffServ...............................................26 3.2. Các mức chất lượngdịch vụ cung cấp bởi DiffServ ...................................27 3.2.1. Dịch vụ có đảm bảo ............................................................................27 3.2.2. Dịch vụ ưu tiên....................................................................................28 3.3. Khả năng linh hoạt của DiffServ ................................................................29 Ngô Thế Tùng - 47PM2 1 Đánh giá mô hình IntServ & DiffServ trong mạng IP 3.4. Mô hình của DiffServ .................................................................................29 3.5. Tác động từng chặng ..................................................................................30 3.5.1. Chuyển tiếp nhanh EF – PHB ............................................................31 3.5.2. Chuyển tiếp đảm bảo AF - PHB .........................................................32 3.6. Vùng mạng dịch vụ phân biệt ....................................................................33 3.7. Phân bổ băng thông ....................................................................................35 3.8. Ưu điểm & Nhược điểm của DiffServ .......................................................35 3.8.1. Ưu điểm ..............................................................................................35 3.8.2. Nhược điểm.........................................................................................36 3.9. Kết luận ......................................................................................................36 CHƯƠNG 4. TÍCH HỢP CẤU TRÚC DỊCH VỤ INTSERV & DIFFSERV ......... 36 4.1. So sánh giữa hai mô hình IntServ & DiffServ ...........................................36 4.2. IntServ over DiffServ .................................................................................37 4.3. Khả năng tích hợp DiffServ và RSVP........................................................38 4.4. Mô hình cấu trúc tích hợp ..........................................................................39 4.5. Thủ tục điều khiển chấp nhận đơn giản .....................................................41 4.6. Phân tích khả năng linh hoạt của mô hình .................................................43 4.6.1. Phân tích dung lượng bộ nhớ ..............................................................43 4.6.2. So sánh Router lõi của mô hình RSVP và DiffServ với ACS-RA ....45 4.7. Tổng quan về QoS ......................................................................................49 4.7.1. Các khái niệm cơ bản ..........................................................................49 4.7.2. Các nguồn gây ra trễ ...........................................................................51 4.8. Các tham số IP QoS ...................................................................................51 4.9. Các dịch vụ hướng tới QoS của IP .............................................................51 4.9.1. Dịch vụ cố gắng tối đa ........................................................................52 4.9.2. Dịch vụ khác biệt DiffServ .................................................................52 4.9.3. Dịch vụ tích hợp IntServ .....................................................................55 4.10. Kết luận ...................................................................................................57 CHƯƠNG 5. XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH MÔ PHỎNG BẰNG NS-2 & ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ...................................................................................................... 58 5.1. Tổng quan về NS-2 ....................................................................................58 5.2. Cấu trúc và hoạt động trong NS-2 ..............................................................58 5.2.1. Cấu trúc NS-2 .....................................................................................58 Ngô Thế Tùng - 47PM2 2 Đánh giá mô hình IntServ & DiffServ trong mạng IP 5.2.2. Hoạt động của phần mềm NS-2 ..........................................................59 5.3. Thành phần và cấu hình mạng mô phỏng trong NS -2 ..............................59 5.3.1. Các thành phần trong NS-2 .................................................................59 5.3.2. Áp dụng NS để thiết lập cấu hình mạng cần mô phỏng .....................62 5.3.3. Các Module của mô hình kiến trúc DiffServ hỗ trợ trong NS-2 ........63 5.3.4. Topology mạng mô phỏng ..................................................................65 5.3.5. Mô hình lưu lượng dùng trong quá trình mô phỏng ...........................66 5.4. Mục tiêu cần đo, thời gian thực hiện mô phỏng .........................................67 5.5. Mô tả mã nguồn của chương trình mô phỏng ............................................68 5.6. Thông số đánh giá mô hình hỗ trợ chất lượng dịch vụ ..............................68 5.6.1. Lượng gói tin bị rớt của dữ liệu truyền trong mạng ..........................68 5.6.2. Độ trễ trung bình từ đầu cuối đến đầu cuối của gói dữ liệu ...............69 5.7. Phân tích kết quả mô phỏng .......................................................................69 5.7.1. Kết quả mô phỏng dạng hình ảnh .......................................................69 5.7.2. Kết quả dạng dữ liệu ...........................................................................70 5.7.3. Phân tích lượng gói tin bị rớt ..............................................................70 5.7.4. Độ trễ trung bình từ đầu cuối đến đầu cuối của gói dữ liệu ...............71 5.8. Nhận xét .....................................................................................................73 KẾT LUẬN ……………………………………………………………………………….75 TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………………………………...76 DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ THUẬT NGỮ Ngô Thế Tùng - 47PM2 3 Đánh giá mô hình IntServ & DiffServ trong mạng IP ACS Admission Control Server Máy chủ điều khiển chấp nhận AF PHB Assured Forward PHB Chuyển tiếp đảm bảo PHB AQ Assured Queue Hàng đợi đảm bảo BA Bahavious Aggregate Đồng tác động BB Bandwith Broker Phân bổ băng thông BE Best Effort Cố gắng tối đa BR Border Router Bộ định tuyến cổng CAC Connection Admission Control Thuật toán điều chỉnh đầu vào CR Core Router Bộ định tuyến lõi DS Differentiated Services Các dịch vụ phân biệt DSCP Differentiated Point EF PHB Expedited Forwarding PHB Chuyển tiếp tiến hành ER Edge Router Bộ định tuyến biên FSI Flow State Information Thông tin trạng thái luồng IETF Internet Engineering Task Force Nhóm nghiên cứu chuẩn kỹ thuật cho Internet IPv4 Internet Protocol version 4 Giao thức Internet phiên bản 4 IPv6 Internet Protocol version 6 Giao thức Internet phiên bản 6 LSP Label Switched Path Đường truyền mạch nhãn MPLS MultiProtocol Label Switching Chuyển mạch nhãn đa giao thức PHB Per Hop Behavious Tác động từng chặng PQ Premium Queue Hàng đợi ưu tiên QoS Quality of Service Chất lượng dịch vụ Services Code Điểm mã dịch vụ phân biệt Ngô Thế Tùng - 47PM2 4 Đánh giá mô hình IntServ & DiffServ trong mạng IP RED Random Early Detection Phát hiện sớm, bỏ gói tin ngẫu nhiên RFC Request For Comment Yêu cầu cho ý kiến RPI Routing Path Information Thông tin đường định tuyến Rspec Reservation Specification Đặc tính giữ trước tài nguyên RSVP Resource ReSerVation Protocol Giao thức giữ trước tài nguyên RSVP-TE Resource Reservation Protocol- Giao thức báo hiệu Traffic Enginerring SACP Simple Protocol SLA Service Level Agreement Thoả thuận lớp dịch vụ TCA Traffic Condition Agreement Thoả thuận tình trạng lưu lượng TCP/IP Transmission Control Protocol / Giao thức điều khiển truyền /Giao Internet Protocol thức Internet. ToS Type of Service Loại dịch vụ TCL Tool Command Language Trình biên dịch của ngôn ngữ kịch bản Tspec Traffic Specification Đặc tính lưu lượng UDP User Datagram Protocol Thủ tục gói tin người sử dụng VPN Virtual Private Network Mạng riêng ảo WFQ Weight Fair Queuing Hàng đợi theo trọng số WRED Weighted RED Phát hiện, bỏ gói tin theo trọng số Admission Control Giao thức điều khiển chấp nhận đơn giản LỜI NÓI ĐẦU Ngô Thế Tùng - 47PM2 5 Đánh giá mô hình IntServ & DiffServ trong mạng IP Ngày nay, với sự phát triển nghành công nghệ thông tin thì việc phát triển các công nghệ là rất đa dạng. Chúng ta đang sống trong kỷ nguyên khoa học kỹ thuật hiện đại. Sự bùng nổ của ngành công nghệ thông tin nói riêng đã mang lại những bước đột phá mà ngay cả những người phát minh ra chúng cũng không thể hình dung ra được. Bởi sự phát triển của nó không chỉ mang lại giá trị to lớn mà còn kéo theo hàng loạt sự bùng nổ của các ngành khoa học khác. Với sự phát triển không ngừng của mạng Internet trên toàn thế giới, nhu cầu truyền dẫn dữ liệu và các dịch vụ dữ liệu của con người ngày càng tăng cao. Rất nhiều mong muốn được đưa ra trong việc xây dựng nên các mô hình hỗ trợ nâng cao chất lượng dịch vụ trong mạng để đáp ứng được nhu cầu trao đổi thông tin của con người. Trong số đó có mô hình dịch vụ tích hợp (IntServ) và mô hình dịch vụ phân biệt (DiffServ). Nội dung đồ án của em là tìm hiểu về IntServ & DiffServ xây dựng chương trình mô phỏng việc áp dụng mô hình dịch vụ IntServ & DifffServ để nâng cao chất lượng dịch vụ trong mạng IP. Đồ án được chia làm 5 chương như sau:  Chương 1: Tổng quan về mạng IP.  Chương 2: Dịch vụ tích hợp IntServ.  Chương 3: Dịch vụ phân biệt DiffServ.  Chương 4: Tích hợp cấu trúc dịch vụ IntServ & DiffServ.  Chương 5: Xây dựng chương trình mô phỏng với NS-2 & Đánh giá kết quả. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ MẠNG IP Ngô Thế Tùng - 47PM2 6 Đánh giá mô hình IntServ & DiffServ trong mạng IP Nhu cầu trao đổi và xử lý thông tin ngày càng cao. Mạng máy tính hiện nay trở nên quá quen thuộc đối với chúng ta, trong mọi lĩnh vực như khoa học, quân sự quốc phòng, thương mại, dịch vụ, giáo dục... Hiện nay ở nhiều nơi mạng đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu được. Người ta thấy được việc kết nối các máy tính thành mạng cho chúng ta những khả năng mới to lớn như: Sử dụng chung tài nguyên: Những tài nguyên của mạng như: thiết bị chương trình, dữ liệu khi trở thành các tài nguyên chung thì mọi thành viên của mạng đều có thể tiếp cận được mà không quan tâm tới những tài nguyên đó ở đâu. Tăng độ tin cậy của hệ thống: Người ta có thể dễ dàng bảo trì máy móc và lưu trữ các dữ liệu chung và khi có trục trặc trong hệ thống thì chúng có thể được khôi phục nhanh chóng. Trong trường hợp có trục trặc trên một trạm làm việc thì người ta cũng có thể sử dụng những trạm khác thay thế. Nâng cao chất lượng và hiệu quả khai thác thông tin: Khi thông tin có thể được sữ dụng chung thì nó mang lại cho người sử dụng khả năng tổ chức lại các công việc với những thay đổi về chất như: Ðáp ứng những nhu cầu của hệ thống ứng dụng kinh doanh hiện đại. Cung cấp sự thống nhất giữa các dữ liệu. Tăng cường năng lực xử lý nhờ kết hợp các bộ phận phân tán. Tăng cường truy nhập tới các dịch vụ mạng khác nhau đang được cung cấp trên thế giới. Với nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của xã hội nên vấn đề kỹ thuật trong mạng là mối quan tâm hàng đầu của các nhà tin học. Ví dụ như làm thế nào để truy xuất thông tin một cách nhanh chóng và tối ưu nhất, trong khi việc xử lý thông tin trên mạng quá nhiều đôi khi có thể làm tắc nghẽn trên mạng và gây ra mất thông tin trên mạng một cách đáng tiếc. Hiện nay, việc làm sao có được một hệ thống mạng chạy thật tốt, thật an toàn với lợi ích kinh tế cao đang rất được quan tâm. Một vấn đề đặt ra có rất nhiều giải pháp về công nghệ, một giải pháp có rất nhiều yếu tố cấu thành, trong mỗi yếu tố có nhiều cách lựa chọn. Như vậy để đưa ra một giải pháp hoàn chỉnh, phù hợp thì phải trải qua một quá trình chọn lọc dựa trên những ưu điểm của từng yếu tố, từng chi tiết dù là rất nhỏ. Ðể giải quyết một vấn đề phải dựa trên những yêu cầu đặt ra và dựa trên công nghệ để giải quyết. Nhưng công nghệ cao nhất chưa chắc là công nghệ tốt nhất, mà công nghệ tốt nhất là công nghệ phù hợp nhất. Công nghệ IP và các ứng dụng của nó đã có những bước phát triển đột phá trên phạm vi toàn thế giới. Mạng IP truyền thống dựa trên cơ chế cố gắng tối đa BE (Best Effort) và nguyên tắc xếp hàng vào trước ra trước FIFO, các gói thông tin được lưu giữ, chuyển đi không được đảm bảo chất lượng dịch vụ QoS. Công nghệ IP đang được xây dựng như một hạ tầng cơ sở cho thế giứo Web, được dự đoán sẽ đóng vai trò quan trọng và có thể là chủ đạo trong tiến trình phát triển của mạng công cộng và các mạng riêng . Sự chuyển dịch lưu lượng mạng kinh doanh vào các mạng IP công cộng, bao gồm các mạng riêng ảo (VPN) đã đem lại nhiều lợi ích Ngô Thế Tùng - 47PM2 7 Đánh giá mô hình IntServ & DiffServ trong mạng IP cho các khách hàng kinh doanh như giảm các chi phí, độ phức tạp trong công tác điều hành và các rủi ro về đầu tư. Tuy nhiên, sự phát triển nhanh chóng của mạng IP đã đưa đến một số tồn tại đó là:  Sự tích hợp các lưu lượng đa phương tiện trên mạng IP nảy sinh các yêu cầu quan trọng về chất lượng dịch vụ (QoS). Tất cả các các ứng dụng nhạy cảm thời gian thực đòi hỏi một mạng có QoS cao hơn mạng IP QoS truyền thống dựa trên cơ chế cố gắng tối đa BE.  Trên thực tế, mạng Internet ngày nay chưa cung cấp được các dịch vụ tin cậy, các dịch vụ ứng dụng được cam kết mà các ứng dụng này có thể đo, dự báo được. Hơn nữa, trong qua trình phát triển nhanh của mạng Internet, sự cạnh tranh gay gắt đã đẩy giá cước tới mức quá thấp trên thị trường các dịch vụ IP truyền thống. Vì thế quá trình nâng cấp mạng bị chậm lại do yêu cầu đầu tư quá lớn. Trong vòng 25 năm qua, Internet đã phát triển từ mạng liên kết các nhà nghiên cứu thành mạng quốc tế, thương mại toàn cầu. Triển khai dịch vụ thoại dựa trên công nghệ IP là một cơ hội lớn cho các nhà cung cấp dịch vụ trong những năm gần đây. Yêu cầu chính để thu hút các khách hàng kinh doanh là đưa ra các dịch vụ có cam kết QoS. Khi triển khai các giải pháp IP QoS, các nhà cung cấp dịch vụ có thể:  Tăng lợi nhuận: Tăng doanh thu bằng cách thu hút các khách hàng mới và giữ được các khách hàng truyền thống. Cung cấp các dịch vụ chất lượng cao trong khi giảm chi phí qua việc sử dụng băng thông hiệu quả.  Nâng cao sức cạnh tranh bằng cách đưa ra nhiều dịch vụ tốt hơn dịch vụ “cố gắng tối đa” và các giải pháp theo yêu cầu riêng của khách hàng. Hiện tại giới khoa học và các tổ chức IETF, ITU, RFC đang tập trung nghiên cứu phát triển các cấu trúc, giao thức và công nghệ mới theo hướng ấn định tài nguyên mạng như IntServ, DiffServ nhằm nâng cao khả năng hỗ trợ chất lượng dịch vụ cho các mạng hiện có để đáp ứng yêu cầu của người sử dụng. Ngô Thế Tùng - 47PM2 8 Đánh giá mô hình IntServ & DiffServ trong mạng IP CHƯƠNG 2. DỊCH VỤ TÍCH HỢP INTSERV & RSVP 2.1. Khái quát về IntSert Do nhu cầu ngày càng tăng trong việc cung cấp dịch vụ thời gian thực & băng thông cao như: Thoại, audio, đa phương tiện. Vào đầu những năm 1990 mô hình dịch vụ tích hợp IntServ (Integrated Service) đã ra đời. Mô hình này cho phép nhà cung cấp mạng tung ra những dịch vụ tốt nhất Dịch vụ IntServ dựa trên giao thức giữ trước tài nguyên RSVP. IntServ đưa ra khả năng cho các ứng dụng lựa chọn, trong nhiều khả năng các mức điều khiển dịch vụ cho các gói dữ liệu. IntServ là mô hình dịch vụ hỗ trợ QoS theo luồng. Nó yêu cầu kiến trúc phức hợp gồm phân loại, xếp hàng và định trình dọc treo một đường truyền bất kỳ từ biên đến biên. IntServ được phát triển dựa trên Best Effort Internet nhưng mở rộng cho các ứng dụng tương tác và thời gian thực. IntServ hỗ trợ cho hai lớp ứng dụng: - Các ứng dụng thời gian thực có yêu cầu chặt chẽ về băng thông và trễ, mà người sử dụng không có được ở mạng chỉ hỗ trợ các dịch vụ nỗ lực cao nhất BE. - Các ứng dụng truyền thống trong đó người sử dụng không phải quan tâm tới lưu lượng của những người sử dụng khác. Khi đó mạng được xem như một mạng Best effort có mức tải thấp. Cấu trúc dịch vụ tích hợp được xây dựng dựa trên hai nguyên tắc cơ bản sau đây: Điều khiển và hướng tới cơ chế “Điều khiển chấp nhận” trong mạng. Đảm bảo cơ chế “Giữ trước tài nguyên” để cung cấp các dịch vụ phân biệt. Những động lực thúc đẩy sự ra đời của mô hình dịch vụ tích hợp IntServ: 2.2. ♦ Dịch vụ cố gắng tối đa không còn đủ đáp ứng nữa. ♦ Các ứng dụng đa phương tiện ngày càng xuất hiện nhiều. ♦ Tối ưu hoá hiệu suất sử dụng mạng và tài nguyên mạng. ♦ Cung cấp dịch vụ tốt nhất. Thành phần & nguyên tắc hoạt động của IntServ Trong mô hình IntServ, băng thông phải được quản lý rõ ràng để áp dụng các yêu cầu ứng dụng. Điều này nghĩa là “Giữ trước tài nguyên” và “Điều khiển chấp nhận ” là các khối kiến tạo dịch vụ quan trọng của dịch vụ IntServ. Mô hình dịch vụ tích hợp đưa ra các điều kiện mà các phần tử mạng phải đáp ứng để đảm bảo dịch vụ. Do đó, 4 chức năng điều khiển lưu lượng ở bộ định tuyến được đưa ra: Ngô Thế Tùng - 47PM2 9 Đánh giá mô hình IntServ & DiffServ trong mạng IP + Lập lịch trình cho gói tin. + Phân loại gói tin. + Điều khiển chấp nhận. + Giữ trước tài nguyên. 2.2.1. Các thành phần chính trong mô hình IntServ Hình 2.1: Mô hình dịch vụ IntServ  Giao thức thiết lập Setup: Cho phép các máy chủ và các Router dự trữ động các tài nguyên mạng để xử lý các yêu cầu của các luồng lưu lượng riêng. RSVP.Q.2391 là một trong những giao thức đó .  Đặc tính luồng: Xác định chất lượng dịch vụ QoS sẽ cung cấp cho các luồng xác định. Luồng được định nghĩa như một luồng các gói từ nguồn tới đích có cùng yêu cầu về QoS .  Điều khiển lưu lượng: Trong các thiết bị mạng (máy chủ, router chuyển mạch) có thành phần điều khiển & quản lý tài nguyên mạng cần thiết để hỗ trợ QoS theo yêu cầu. Thành phần điều khiển lưu lượng bao gồm:  Điều khiển chấp nhận: Xác định các thiết bị mạng có hỗ trợ QoS theo yêu cầu hay không.  Thiết bị phân loại (Classifier): Nhận dạng và chọn lựa lớp dịch vụ trên nội dung của một số trường nhất định trong mỗi đầu gói.  Thiết bị phân phối (Scheduler): Cung cấp các mức chất lượng dịch vụ QoS qua kênh ra của thiết bị mạng. Ngô Thế Tùng - 47PM2 10 Đánh giá mô hình IntServ & DiffServ trong mạng IP 2.2.2. Nguyên lý hoạt động IntServ T¸c tö ®Þnh tuyÕn T¸c tö thiÕp lËp gi÷ tr−íc tµi T¸c tö qu¶n lý §iÒu khiÓn chÊp nhËn D÷ liÖu Ph©n lo¹i gãi LËp lÞch gãi H×nh 2.2: KiÕn tróc IntServ Nguyên lý căn bản của mô hình IntServ là dành riêng tài nguyên mạng: băng thông, độ trễ… cho từng luồng thông tin xuyên suốt từ nguồn đến đích. Tài nguyên này được chiếm dụng và không được tận dụng cho bất kỳ một luồng thông tin nào khác. Nếu tài nguyên bị chiếm dụng mà không dùng thì dẫn đến hiện tượng lãng phí tài nguyên. Ví dụ ta dành riêng 2Mbps cho thoại thì chỉ có gói tin thoại mới có thể sử dụng nguồn tài nguyên này, mặc dù có khi không có một cuộc gọi nào qua mạng thì tài nguyên này vẫn được dành riêng và không luồng thông tin dữ liệu nào có thể chiếm dụng khoảng tài nguyên này. Hình 2.3: Ví dụ về hoạt động của mạng IntServ 2.3. Đặc tính lưu lượng Nhóm cộng tác IntServ phân loại các ứng dụng điển hình thành hai loại: Thời gian thực và không phải thời gian thực. Loại ứng dụng thời gian thực chia thành hai loại nhỏ đó là có và không có dung sai. Mặc dù những loại này không cần thiết phải bao hàm hết mọi sự thay đổi có thể của các luồng ứng dụng nói chung, nhưng chúng cung cấp khuôn dạng hữu dụng để thiết kế các dịch vụ CL và GS. Ngô Thế Tùng - 47PM2 11 Đánh giá mô hình IntServ & DiffServ trong mạng IP 2.3.1. Các ứng dụng thời gian thực Ứng dụng thời gian thực bao gồm các trường hợp trong đó các gói tin phải tới được đích trong một khoảng thời gian nhất định, nếu không nội dung của gói tin đó sẽ bị huỷ bỏ. Dung sai của tổng trễ end - to - end giữa các ứng dụng thời gian thực cũng thay đổi trong một phạm vi rộng, yếu tố khác là jitter. Đây là hiện tượng các gói khi tới đầu thu được sắp xếp quá gần nhau hoặc quá xa nhau. Để giải quyết vấn đề này cả hai ứng dụng tương tác và truyền thông theo năng lực đều sử dụng bộ đệm nội bộ ở đầu ra phía thu còn được gọi là bộ đệm play-out. Trong trường hợp này không sử dụng bộ đệm FIFO (First In First Out). Khi các gói đến nhanh hơn yêu cầu, hàng đợi sẽ tăng lên. Còn khi gói đến chậm hơn yêu cầu thì hàng đợi sẽ giảm đi. Tóm lại, để chống lại hiện tượng jitter cần phải có bộ đệm play-out, trạng thái tối ưu là bộ đệm phải được làm đầy ở mức trung bình. Tuy nhiên bộ đệm cũng sẽ làm tăng tổng trễ. Vì vậy đối với các ứng dụng tương tác, bộ đệm phải được giữ ở mức nhỏ nhất có thể. 2.3.2. Các ứng dụng không phải thời gian thực Loại này bao gồm các ứng dụng không quan tâm nhiều tới việc khi nào thì các gói tin của chúng tới được nơi nhận, nhưng luôn yêu cầu được chuyển phát gói tin ngay khi có thể. 2.4. Các mô hình dịch vụ cung cấp bởi IntServ IntServ chỉ định nghĩa hai kiểu mô hình dịch vụ. Dịch vụ đảm bảo GS cung cấp một phạm vi trễ end-to-end chặt chẽ, dành cho lưu lượng thời gian thực không dung sai. Trong khi, dịch vụ tải có điều khiển CL hỗ trợ giới hạn trễ end-to-end định danh, dành cho lưu lượng thời gian thực có dung sai. a.Dịch vụ tải có điều khiển Trong RFC 2211 CL được định nghĩa như sau: Dịch vụ tải được điều khiển (Controlled load - CL) mà một ứng dụng theo phương thức end-to-end nhận được từ một mạng được xem gần đúng với những gì nó nhận được từ dịch vụ nỗ lực cao nhất trên một mạng tương đương trong điều kiện không tải. Trong ngữ cảnh này điều kiện không tải không có nghĩa là hoàn toàn không có tải, mà phải được hiểu là không có tải nặng hoặc không tắc nghẽn. Vì vậy CL chỉ cung cấp dịch vụ mang nghĩa định danh của đường truyền BE tương đương trong điều kiện không tắc nghẽn. Ngô Thế Tùng - 47PM2 12 Đánh giá mô hình IntServ & DiffServ trong mạng IP Phần trăm rất cao của các gói được phát đi sẽ được mạng chuyển thành công tới đầu nhận. Phần trăm các gói chuyển không thành công phải gần với tỉ lệ lỗi gói của môi trường truyền dẫn. Trễ truyền dẫn của các gói được chuyển đi không được vượt quá trễ truyền dẫn tối thiểu cho phép đối với một gói bất kỳ. Trễ tối thiểu bao gồm trễ của bản thân đường truyền và trễ xử lý đã được xác định tại các router và các thiết bị truyền thông khác dọc theo đường truyền. Vì vậy khi một luồng yêu cầu dịch vụ CL tại một thời điểm, có nghĩa là nó mong muốn được biết dịch vụ BE khi đi qua mạng không tải, không quan tâm tới các luồng lưu lượng khác đang được chuyển qua mạng trong cùng thời điểm đó. Dịch vụ CL có thể được xem như một mạng BE riêng cho phép các ứng dụng khác nhau chia sẻ cùng một mạng, trong đó mức độ ảnh hưởng lẫn nhau giữa chúng được giảm xuống đáng kể. b.Dịch vụ đảm bảo GS Một ứng dụng cung cấp đặc tính lưu lượng của nó, mạng tính toán và trả về kết quả trễ end-to-end mà nó có thể đảm bảo. Nếu trễ này nằm trong giới hạn mà ứng dụng yêu cầu, nó sẽ tiếp tục các bước để chuyển đi lưu lượng của nó và được đảm bảo rằng đường truyền sẽ phân phát các gói trong giới hạn trễ đã được tính toán. Ngược lại các ứng dụng có thể thay đổi đặc tính lưu lượng của nó và yêu cầu mạng tính toán lại trễ end-to-end mà nó có thể đảm bảo. RFC 2212 đã định nghĩa GS như sau: Ngô Thế Tùng - 47PM2 13 Đánh giá mô hình IntServ & DiffServ trong mạng IP ♣ Dịch vụ được đảm bảo cung cấp một giới hạn trễ hàng đợi nhất định. ♣ GS đảm bảo rằng dữ liệu tới đích sau một khoảng thời gian nhất định và sẽ không bị mất do tràn bộ nhớ. GS yêu cầu đặc tính của bản thân ứng dụng về tốc độ và kích thước của burst. Trễ end-to-end bao gồm trễ của bản thân đường truyền và trễ hàng đợi ở các NE của mạng. Mặc dù trễ của bản thân đường truyền là không thay đổi, nhưng trễ tại hàng đợi của NE lại phụ thuộc vào các thông số token bucket do ứng dụng cung cấp. Mạng tính toán trễ trong trường hợp xấu nhất mà nó có thể đảm bảo bằng cách cộng tất cả các trễ bản chất và trễ hàng đợi của mỗi NE, dựa trên các thông số mà ứng dụng cung cấp và thành phần tải hiện đang chiếm giữ trên mạng. GS không cố gắng để giới hạn hoặc xác định trễ cực tiểu, trễ trung bình hoặc jitter định danh, mà xác định trễ trong trường hợp xấu nhất. GS phù hợp nhất với các ứng dụng thời gian thực không dung sai mà hỗ trợ các bộ đệm play-out để đối phó với jitter. Các ứng dụng cung cấp thuộc loại này có thể kể đến: Hội nghị truyền hình chất lượng cao, thanh toán tài chính thời gian thực… 2.5. Giao thức giữ trước tài nguyên RSVP Song song với việc nghiên cứu IntServ, RSVP cũng được IETF phát triển. Giao thức giữ tài nguyên (RSVP) là một giao thức khi sử dụng kết hợp với IntServ thì có thể thiết lập và duy trì giữ trước tài nguyên một cách linh hoạt. Bản thân RSVP không phải là giao thức định tuyến, RSVP được thiết kế để hoạt động với giao thức định tuyến đơn hướng và đa hướng hiện tại. Giao thức RSVP được sử dụng bởi một máy trạm để yêu cầu một mức chất lượng dịch vụ từ mạng cho các dòng truyền tin của các ứng dụng. RSVP còn được sử dụng bởi các bộ định tuyến để chuyển các yêu cầu chất lượng dịch vụ tới các nút mạng trên đường truyền dữ liệu, cũng như để thiết lập và duy trì các mức dịch vụ yêu cầu. Ứng với các yêu cầu RSVP thông thường tài nguyên sẽ được bảo lưu trên các máy trạm dọc theo đường truyền dữ liệu Các yêu cầu RSVP dùng để yêu cầu tài nguyên theo một hướng. Có nghĩa là về mặt logic RSVP phân biệt phía gửi và phía nhận, mặc dù một ứng dụng có thể đồng thời là bên gửi cũng như bên nhận. RSVP hoạt động ở phía trên của IPv4 hoặc IPv6, ở vị rí của giao thức giao vận trong các tầng giao thức. Hình 2.4 mô tả chức năng được thực hiện tại Router và Host. Phần phân loại bản tin trong mỗi thiết bị hỗ trợ RSVP sử dụng đặc tính lọc để xác định loại QoS của các gói tin đến và sau đó chọn tuyến. Mỗi nút sử dụng lập trình bản tin áp dụng các phương pháp như sắp xếp lưu lượng ở mức gói, xếp hàng theo trọng số để đạt được QoS yêu cầu. Ngô Thế Tùng - 47PM2 14 Đánh giá mô hình IntServ & DiffServ trong mạng IP Host Router RSVP Ứng dụng Dữ liệu Xử lý RSVP Xử lý RSVP Xử lý định tuyến Điều khiển chính sách Điều khiển chấp nhận Phân loại bản tin Lập lịch trình bản tin RSVP Điều khiển chính sách Điều khiển chấp nhận Dữ liệu Phân loại bản tin Lập lịch trình bản tin Dữ liệu Hình 2.4: Các chức năng RSVP tại Host và Router Chức năng điều khiển chấp nhận ở trong mỗi nút hỗ trợ RSVP dọc theo tuyến từ nguồn tới đích biên dịch các đặc tính dòng lưu lượng để xác định xem nút có đủ tài nguyên để hỗ trợ các luồng lưu lượng yêu cầu. Nút còn có thể thực hiện các chức năng điều khiển chính sách để kiểm tra xem một luồng lưu lượng có quyền giữ trước tài nguyên, nếu luồng lưu lượng không thoả mãn thì một bản tin lỗi được gửi trả lại ứng dụng theo yêu cầu, khi đó bản tin bị loại hoặc được xử lý với độ ưu tiên thấp hơn . 2.5.1. Các đặc tính của RSVP • RSVP mang tính chất đơn công nghĩa là nó chỉ thiết lập tài nguyên cho một luồng dữ liệu trên một hướng. • RSVP là cơ chế hướng về phía nhận, nghĩa là phía nhận dữ liệu khởi tạo và duy trì trước tài nguyên sử dụng cho luồng dữ liệu đó. • RSVP duy trì các trạng thái mềm ở các bộ định tuyến cũng như các máy trạm, đem lại khả năng thích ứng cho các thay đổi thành viên nhóm và tự động thích nghi với các thay đổi về đường dẫn dữ liệu. • RSVP không phải là một giao thức định tuyến nhưng nó dựa vào các giao thức định tuyến hiện thời và tương lai. • RSVP chuyển tải và duy trì các tham số điều khiển lưu lượng và điều khiển chính sách mà không quan tâm tới giá trị của chúng. • RSVP hoạt động một cách trong suốt đối với các Router không hỗ trợ nó. • RSVP hỗ trợ cho cả các giao thức IPv4 và IPv6. Ngô Thế Tùng - 47PM2 15 Đánh giá mô hình IntServ & DiffServ trong mạng IP • RSVP giữ trước tài nguyên cho cả các ứng dụng đơn hướng và đa hướng. 2.5.2. Hoạt động của RSVP §−êng ®i Bé ®Þnh §−êng ®i Gi÷ tr−íc §−êng ®i Bé ®Þnh Gi÷ tr−íc Gi÷ tr−íc Bé ®Þnh Bé ®Þnh Bé ph¸t §−êng ®i Gi÷ tr−íc Bé thu Hình 2.5: Hoạt động của RSVP RSVP là mô hình giữ trước tài nguyên khởi tạo ở bộ thu. Thủ tục báo hiệu được mô tả ở hình 2.5. Bộ gửi mô tả lưu lượng bởi đặc tả lưu lượng Tspec liên quan đến cận trên và cận dưới của băng thông, trễ. Một bản tin đường đi Path chứa các thông tin này được gửi từ bộ phát đến bộ thu. Mỗi bộ định tuyến trung gian chuyển tiếp bản tin đường đi tới chặng kế tiếp bằng giao thức định tuyến. Tại bộ thu, sau khi tiếp nhận bản tin đường đi, sẽ gửi bản tin giữ trước mô tả đặc tả yêu cầu Rspec và đặc tả lọc Filter Spec ngược lại theo đường đã nhận bản tin đường đi. Đặc tả yêu cầu chỉ định loại dịch vụ. Đặc tả lọc mô tả các gói được giữ trước tài nguyên. Rspec và Filter Spec tạo thành tham số đặc tả luồng cho bộ định tuyến để xác nhận mỗi tài nguyên giữ trước. Mỗi bộ định tuyến nhận bản tin giữ trước Resv sẽ yêu cầu quá trình điều khiển chấp nhận để tiếp nhận hoặc từ chối yêu cầu. Nếu yêu cầu được tiếp nhận, tài nguyên cần thiết như: băng thông và bộ đệm được cấp phát cho luồng và đặc tả luồng được lưu trữ trong bộ định tuyến tương ứng. Bộ định tuyến cuối cùng sẽ gửi bản tin xác nhận quay trở lại bộ thu. Nếu bị từ chối, lỗi sẽ được trả về bộ thu. 2.5.3. Nội dung các bản tin RSVP Mô tả luồng: Mô tả phiên, đặc tính lưu lượng và xử lý luồng. Phần tử mô tả luồng bao gồm hai phần tử là: Đặc tính lọc (Filter spec) và đặc tính luồng dữ liệu (Flow spec). Filter spec: Filter spec bằng cách nào đó các nút trong mạng IP có thể phân biệt được các gói ứng dụng, nghĩa là bằng cách nào các nút này có thể lọc ra các gói này từ tất cả các gói tin đi đến mỗi nút. Như vậy Filter spec mô tả luồng dữ liệu . Flow spec: Chỉ ra các nút trong mạng cần gì ? Xử lý các luồng dữ liệu như thế nào? Một Flow spec bao hàm loại dịch vụ: Rspec, Tspec Ngô Thế Tùng - 47PM2 16 Đánh giá mô hình IntServ & DiffServ trong mạng IP Rspec (Reservation Specicaiton): Đặc tính kỹ thuật giữ trước tài nguyên cùng với loại dịch vụ chỉ ra các xử lý các nút hỗ trợ cho luồng dữ liệu hay nói cách khác Rspec và loại dịch vụ giải quyết các vấn đề liên quan đến QoS. Tspec (Trafic Specication): Đặc tính kỹ thuật lưu lượng chứa các tham số mô tả luồng dữ liệu mà ứng dụng sắp gửi. 2.5.4. Mô hình bảo lưu Một yêu cầu bảo lưu RSVP về cơ bản bao gồm một đặc tính luồng cùng với một đặc tính bộ lọc. Cặp này tạo thành một mô tả luồng. Đặc tính luồng sẽ mô tả mức QoS mong muốn. Đặc tính bộ lọc cùng với một đặc tính phiên, sẽ định nghĩa tập các gói tin được nhận mức QoS định nghĩa bởi đặc tính luồng. Đặc tính luồng được sử dụng để thiết lập các tham số trên bộ lập lịch gói tin nút mạng, còn đặc tính bộ lọc được sử dụng để thiết lập các tham số ở bộ phân loại gói tin. Các gói tin thuộc về một phiên nào đó nhưng không đáp ứng các yêu cầu của các mô tả bộ lọc của phiên đó sẽ được sử lý theo phương thức tốt nhất có thể Best Effort. Đặc tính luồng trong một yêu cầu bảo lưu tài nguyên sẽ thông thường bao gồm một mức dịch vụ và hai bộ tham số: Rspec định nghĩa QoS mong muốn, và Tspec mô tả luồng dữ liệu. Cấu trúc của đặc tính bộ lọc phụ thuộc vào chúng ta sử dụng IPv4 hay IPv6. Nói chung các đặc tính bộ lọc có thể lựa chọn các tập con nào đó của các gói tin trong một phiên. Các tập con như vậy có thể định nghĩa dựa vào phần tử gửi tin, dựa vào các giao thức ở mức cao hơn hoặc cũng có thể dựa vào một trường hợp nào đó trong mỗi phần tiêu đề cho giao thức của mỗi gói tin. Chẳng hạn, đặc tính bộ lọc có thể được sử dụng để chỉ lựa chọn các gói tin thuộc một dòng tín hiệu video nào đó dựa trên các phần tiêu đề được quy định cụ thể bởi ứng dụng. Tuy nhiên để đơn giản hoá RSVP và tránh không xâm phạm các giao thức của tầng khác, cho tới hiện tại đặc tính bộ lọc của RSVP chỉ hỗ trợ lọc gói tin dựa trên địa chỉ IP và địa chỉ cổng của phần tử gửi tin. Các thông điệp RSVP mang thông tin yêu cầu bảo lưu tài nguyên sẽ được phát sinh từ phía nhận và được truyền ngược lại về phái gửi tin. Bởi lẽ địa chỉ cổng trong UDP/TCP được sử dụng trong phân loại gói tin, mỗi bộ phận định tuyến sẽ phải kiểm tra trường dữ liệu này. Từ đó nảy sinh các vấn đề :  Phải tránh hiện tượng phân mảnh IP của một luồng dữ liệu mà chúng ta cần phải thiết lập bảo lưu tài nguyên .  IPv6 sẽ chèn các thông tin tiêu đề tương ứng cần thiết của nó vào trước phần tiêu đề của giao thức giao vận, điều này làm tăng tính phức tạp của phân loại gói tin cho QoS  Vì lý do bảo mật, ở mức IP(cả IPv4 và IPv6) toàn bộ phần tiêu đề của giao thức giao vận có thể được mã hoá và như vậy sẽ che dấu thông tin về địa chỉ cổng đối với bộ định tuyến . Ngô Thế Tùng - 47PM2 17 Đánh giá mô hình IntServ & DiffServ trong mạng IP Các thông điệp RSVP mang thông tin yêu cầu bảo lưu tài nguyên sẽ được phát sinh từ phía nhận và được truyền ngược lại về phái gửi. Ở mỗi nút mạng cụ thể, một yêu cầu bảo lưu sẽ dẫn tới các hành động như sau: a Thiết lập bảo lưu tài nguyên Tiến trình RSVP trên nút mạng sẽ chuyển yêu cầu này cho bộ phận điều khiển phân quyền và điều khiển chính sách. Nếu như có một lỗi nào đó trong quá trình kiểm tra ở hai bộ phận này, sự yêu cầu bảo lưu sẽ bị hệ thống từ chối và quá trình RSVP sẽ trả về một thông điệp báo lỗi cho phía nhận tin. Nếu như quá trình kiểm tra ở cả hai bộ phận đều thành công, nút mạng sẽ thiết lập bộ phân loại gói tin để lựa chọn các gói tin được định nghĩa bởi đặc tính lọc và nó sẽ tương tác với giao thức ở tầng liên kết dữ liệu để có được mức QoS mong muốn được định nghĩa trong đặc tính luồng. Sự đáp ứng các yêu cầu RSVP QoS phụ thuộc vào kỹ thuật cụ thể ở tầng liên kết dữ liệu trên mỗi giao diện. Chẳng hạn trên một đường truyền thông riêng đơn giản mức QoS mong muốn sẽ có được nhờ vào bộ phận phân loại gói tin ở phần điều khiển liên kết dữ liệu. Nếu như kỹ thuật của tầng liên kết dữ liệu có cơ chế quản lý QoS của riêng nó, RSVP sẽ phải thương lượng với tầng liên kết có được mức QoS yêu cầu. Ở đây chúng ta cần phải lưu ý một vấn đề các hoạt động để quản lý QoS sẽ diễn ra ở nơi mà dữ liệu sẽ đi vào thiết bị ở tầng liên kết dữ liệu, từ phía gắn kết với phía sẽ gửi dữ liệu. b Chuyển tiếp yêu cầu về phía truyền dữ liệu Một yêu cầu thiết lập bảo lưu tài nguyên sẽ được phát tán về phía phần tử gửi tin tương ứng. Tập các máy trạm gửi tin mà một yêu cầu thiết lập bảo lưu tài nguyên cụ thể sẽ được chuyển tới được gọi là phạm vi của yêu cầu đó. Một yêu cầu bảo lưu tài nguyên mà một nút mạng chuyển tiếp đi về phía gửi tin có thể không giống như yêu cầu mà nút mạng đó nhận được từ phía nhận tin bởi hai lý do: Cơ chế điều khiển tải có thể thay đổi đặc tính luồng trên từng nút. Quan trọng hơn, các yêu cầu bảo lưu từ các nhánh khác nhau trong một Multicast ứng với một phần tử gửi phải được hợp lại khi các yêu cầu này được chuyển tiếp về phía phần tử gửi tin. Khi một phần tử nhận tin phát ra một yêu cầu bảo lưu, nó còn có thể yêu cầu nhận được một thông điệp xác nhận khi mà yêu cầu bảo lưu của nó đã được hệ thống mạng chấp nhận và xử lý. Một yêu cầu bảo lưu sẽ được phát tán dọc theo đường dẫn tin về phía các máy gửi tin cho tới khi nó tới một điểm mà đã tồn tại sự bảo lưu bằng hoặc lớn hơn mức tài nguyên được yêu cầu. Ở điểm này yêu cầu bảo lưu tới được hợp lại với mức bảo lưu sẵn có và không cần phải chuyển tiếp đến nữa, và nút mạng này có thể gửi một thông điệp xác nhận về cho phía nhận tin. Và ở đây chúng ta cần phải ghi nhớ rằng việc nhận được thông điệp xác nhận chỉ có nghĩa là có nhiều khả năng chứ không phải chắc chắn mức dịch vụ yêu cầu đã được thiết lập trên toàn bộ đường dẫn về phía gửi tin. Một yêu cầu bảo lưu bao gồm một tập các tuỳ chọn và tổng hợp các tuỳ chọn này sẽ gọi là một kiểu bảo lưu . Sender Reservations Ngô Thế Tùng - 47PM2 18 Đánh giá mô hình IntServ & DiffServ trong mạng IP Selection Distinct Shared Explicit Fixed-Fillter Shared-Explicit Wildcard None defined Wildcard-Fillter Bảng 2.1: Các kiểu và thuộc tính bảo lưu c Chúng ta có các kiểu bảo lưu  Kiểu WF (Wildcard - Filter) Kiểu WF nói lên các tuỳ chọn như sau: Sẽ xó một sự bảo lưu được các phần tử lựa chọn chia sẻ và sự lựa chọn các phần tử gửi tin sẽ là tất cả các phần tử gửi tin trong cùng một phiên. Như vậy một bảo lưu tài nguyên theo kiểu WF có nghĩa là chỉ có một bảo lưu tài nguyên được chia sẻ cho tất cả các luông tin từ các phần tử gửi tin. Bảo lưu này có thể được liên tưởng như một đường ống được dùng chung và dung tích ống bằng với yêu cầu bảo kưu cảu phần tử nhận tin yêu cầu bảo lưu nhiều nhất, không phụ thuộc vào số lượng phần tử gửi tin đang sử dụng nó. Ở đây sự bảo lưu sẽ được chuyển tới tất cả các máy trạm gửi tin và nó sẽ tự động được gán cho phần tử gửi tin mới nếu nó xuất hiện trong phiên làm việc.  Kiểu FF (Fixed – Filter) Kiểu FF nói lên các tuỳ chọn như sau: Sẽ có danh sách tường minh các phần tử gửi tin được lựa chọn và mỗi phần tử này sẽ có sự bảo lưu tài nguyên riêng cho nó. Như vậy, một sự bảo lưu tài nguyên theo kiểu FF được tạo ra là một bảo lưu riêng biệt cho các gói tin từ một phần tử gửi tin cụ thể và không bị chia sẻ với các gói tin của các phần tử gửi tin khác trong cùng một phiên. RSVP cho phép nhiều thiết lập bảo lưu tài nguyên kiểu FF được yêu cầu cùng một lúc, sử dụng một danh sách các đặc tính luồng. Ở đây sự bảo lưu tài nguyên cho một phiên nào đó sẽ là tổng của tất cả các phần tử gửi tin có yêu cầu bảo lưu.  Kiểu SE (Shared – Explicit) Kiểu SE nói lên các tuỳ chọn như sau: Một bảo lưu sẽ được chia sẻ cho một danh sách tường minh các phần tử gửi tin được lựa chọn. Không giống như kiểu WF, kiểu SE cho phép các phần tử nhận tin lựa chọn cụ thể các phần tử nhận tin được lựa chọn. Chia sẻ bảo lưu tài nguyên như trong trường hợp WF và SE là thích hợp cho những ứng dụng Multicast trong đó nhiều nguồn tin rất có thể sẽ không truyền tin cùng một lúc. Mặt khác, bảo lưu theo kiểu FF trong đó mỗi luồng tin từ một phần tử gửi tin sẽ có sự bảo lưu tài nguyên riêng biệt của nó thích hợp cho tín hiệu video. 2.5.5. Các kỹ thuật sử dụng trong RSVP a.Thuật toán gầu thẻ IP Ngô Thế Tùng - 47PM2 19 Đánh giá mô hình IntServ & DiffServ trong mạng IP Giao thức RSVP sử dụng thuật toán gầu thẻ để mô tả các tham số lưu lượng ứng với một luồng lưu lượng gói IP. Gầu thẻ bài sử dụng hai tham số: Tốc độ trung bình r và độ sâu gầu b. Tốc độ r là số byte của gói IP/giây mà gầu thẻ bài cho phép, giá trị r tối đa có thể là 40Tb/s, b có giá trị từ 1 đến 250Gb. Tốc độ thẻ r (byte/s) Độ sâu gầu thẻ Mức gầu B (Bytes) X byte Tuân thủ L≥=X Loại bỏ L byte từ gầu thẻ X  X-L Gửi tin đến Không tuân thủ L (Bytes) Hình 2.6: Hoạt động của thuật toán gầu thẻ IP Gói tin đến tuân thủ đặc tính gầu thẻ nếu số thẻ trong gầu bằng hoặc lớn hơn chiều dài các gói tin L. Thông thường thuật toán sẽ xoá số thẻ nếu chiều dài gói tin đến bằng hoặc nhỏ hơn chiều dài số thẻ bài và ngược lại. Mạng chi đảm bảo chất lượng dịch vụ QoS cho các gói tin tuân thủ bởi vì tài nguyên đã được ấn định dựa trên các tham số lưu lượng. Tác dụng của thuật toán này là lượng dữ liệu D(T) gửi trong khoảng thời gian T phải thoả mãn bất phương trình: D(T) ≤ r*T+b Đặc tính lưu lượng RSVP sử dụng các đặc tính gầu thẻ và bổ xung thêm 3 tham số: Đơn vị kiểm soát kích thước gói tin tối thiểu m, kích thước gói tin tối đa M và tốc độ đỉnh p. Các tham số kích thước gói m và M bao gồm dữ liệu ứng dụng và tất cả các tiền tố giao thức, ngoại trừ kích thước tiền tố lớp liên kết. Đơn vị kiểm soát tối thiểu yêu cầu thiết bị thuật toán xoá ít nhất m byte thẻ cho mỗi gói tuân thủ, tham số m cũng cho phép thiết bị tính tốc độ xử lý gói đỉnh là b/m. Kích thước gói tối đa M xác định kích thước gói tối đa cho phép của gói tin tuân thủ . Hình 2.7 minh hoạ sơ lược lưu đồ thuật toán gầu thẻ bài với các tham số r và b kết hợp với chỉnh sửa tốc độ đỉnh p và M. Bộ đệm chỉnh sửa phải có kích thước b byte để chấp nhận sự bùng nổ gói tin tuân thủ gầu thẻ. Bộ chỉnh sửa tốc độ đỉnh chỉ hoạt động với các gói tin tuân thủ các tham số gầu thẻ. Ngô Thế Tùng - 47PM2 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan