Lời nói đầu
Công nghệ chế tạo máy là một ngành then chốt, nó đóng vai trò quyết định
trong sự công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nhiệm vụ của công nghệ chế tạo
máy là chế tạo ra các sản phẩm cơ khí cho mọi lĩnh vực của ngành kinh tế quốc dân,
việc phát triển ngành công nghệ chế tạo máy đang là mối quan tâm đặc biệt của
Đảng và nhà nước ta.
Phát triển ngành công nghệ chế tạo máy phải được tiến hành đồng thời với
việc phát triển nguồn nhân lực và đầu tư các trang thiết bị hiện đại. Việc phát triển
nguồn nhân lực là nhiệm vụ trọng tâm của các trường đại học.
Hiện nay trong các ngành kinh tế nói chung và ngành cơ khí nói riêng đòi hỏi
kỹ sư và cán bộ kỹ thuật được đào tạo ra phải có kiến thức cơ bản tương đối rộng,
đồng thời phải biết vận dụng những kiến thức đó để giải quyết những vấn đề cụ thể
thường gặp trong sản xuất.
Môn học công nghệ chế tạo máy có vị trí quan trọng trong chương trình đào
tạo các kỹ sư và các cán bộ kỹ thuật về thiết kế, chế tạo các loại máy và các thiết bị
cơ khí phục vụ các ngành kinh tế như công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải,
xây dựng,… .
Để giúp sinh viên nắm vững được các kiến thức cơ bản của môn học và giúp cho họ
làm quen với nhiệm vụ thiết kế, trong chương trình đào tạo, đồ án môn học công
nghệ chế tạo máy là môn học không thể thiếu được của sinh viên chuyên ngành chế
tạo máy khi kết thúc môn học.
Sau một thời gian tìm hiểu và với sự chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của PGS.TS
Đào Quang Kế, đến nay em đã hoàn thành xong đồ án môn học đã được giao. Tuy
nhiên do thiếu kinh nghiệm thực tế sản xuất nên trong quá trình tính toán, thiết kế
vẫn chưa lường trước được các yếu tố phát sinh nên sẽ gặp phải nhiều sai sót nhất
định. Cho nên em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô trong bộ môn công
nghệ cơ khí và sự đóng góp ý kiến của các bạn để khi làm đồ án tốt nghiệp sẽ hoàn
thiện hơn.
Em xin trân thành cảm ơn các thầy cô trong bộ môn!
Hà Nội, ngày
Nội dung thuyết minh và tính toán.
1. Phân tích chức năng làm việc của chi tiết.
Dựa vào bản vẽ chi tiết ta thấy nhông trước xe máy là chi tiết dạng bánh răng và
nằm trong cơ cấu truyền động xích của xe máy. Nhông nhận lực trực tiếp từ động cơ
thông qua xích và nhông sau, vậy nên nhông trước là chi tiết rất quan trọng để giúp
xe chuyển động và cũng là chi tiết chịu nhiều tác động dẫn đến rất nhanh bị hư hỏng.
Vậy nên nhông phải được chế tạo cẩn thận chi tiết và phải làm bằng vật liệu chịu bền
tốt. Các bề mặt làm việc chủ yếu của nhông trước là các mặt của răng và các bề mặt
rãnh then.
Vật liệu làm nhông là thép CT45 có thành phần hóa học như sau:
C%≤
0,3 – 0,4
Mn%≤
0,5 – 0,8
S% ≤
0,045
Si%≤
0,17–0,37
P%≤
0,045
Ni%≤
0,3
Cr%≤
0,03
2. Phân tích tính công nghệ trong kết cấu của chi tiết.
Ta đã biết rằng kết cấu của một chi tiết ảnh hưởng trực tiếp đến quy trình công
nghệ chế tạo do đó cũng ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất và chất lượng của sản
phẩm cùng độ bền khi làm việc. Vậy ngay từ khi thiết kế đối với bánh răng thẳng
cần chú ý tới kết cấu và hình dạng bề mặt như sau:
Hình dạng lỗ phải thật đơn giản để tránh phải sử dụng máy tự động.
Mặt ngoài của bánh răng phải thật đơn giản, bánh răng có tính công nghệ cao
nhất là bề mặt ngoài có dạng phẳng không có mayơ. Cố gắng tránh sử dụng
bánh răng có mayơ ở cả hai phía (giảm năng suất khi chế tạo).
Bề dày bánh răng phải đủ để tránh biến dạng khi nhiệt luyện.
Hình dạng và kích thước các rãnh (nếu có) phải thuận lợi cho việc thoát dao
khi gia công cơ.
Các bánh răng bậc nên có cùng một mô đun.
Ta nhận thấy rằng nhông trước nên chế tạo theo kết cấu công nghệ điển hình cần
có đối với bánh răng, và nó là chi tiết bánh răng loại nhỏ ,đơn giản nên ta áp dụng
phương pháp chế tạo phôi tiên tiến để năng cao chất lượng và nâng cao năng suất.
Một số yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm.
Nhận thấy rằng trong kết cấu của bánh răng ta cần chế tạo rãnh then lắp trục
truyền mômen xoắn. Do đó trong quá trình làm việc bánh răng sẽ là chi tiết trung
gian, có nhiệm vụ truyền chuyển động từ trục này tới trục khác một cách gián tiếp.
Vậy để đảm bảo rằng bánh răng ta chế tạo hoàn thành tốt nhiệm vụ của nó thì khi
chế tạo thì ta phải chú ý tới các yêu cầu kỹ thuật sau:
Độ đảo không đồng tâm giữa mặt lỗ và đường tròn cơ sở là 0,05 mm.
Độ vuông góc của mặt đầu với lỗ tâm không quá 0,03mm.
Sau nhiệt luyện độ cứng đạt 55 – 60 HRC. Độ sau khi thấm C là 1- 2 mm.
Còn các yêu cầu khác được thể hiện trên bản vẽ chế tạo.
3. Xác định dạng sản xuất.
Ta xác định dạng sản xuất bằng phương pháp tra bảng. Ta có, sản lượng chi
tiết tổng cộng chế tạo trong một năm được xác định theo công thức:
N=
Trong đó:
.m.(1 +
)
là số lượng sản phẩm cần chế tạo trong năm theo kế hoạch.
m là số chi tiết trong một sản phẩm.
là sản phẩm dự phòng do sai hỏng khi tạo phôi (đúc hoặc rèn) gây ra.
là sản phẩm dự trù cho hỏng hóc và phế phẩm trong quá trình gia công
cơ. Có thể chọn:
= 3- 6%,
= 5 – 7%.
N = 25000.1. (1 +
)
N = 27500 (chiếc).
Khối lượng chi tiết được xác định theo công thức:
= V.
với:
là khối lượng của chi tiết (kg).
là khối lượng riêng của vật liệu (kg/
của thép là : 7,853 ( kG/
).
)
V là thể tích của chi tiết (
).
Ở đây ta chọn phương pháp chế tạo phôi là phương pháp dập nóng khi đó hình
dạng sơ bộ của phôi trước khi gia công như hình sau:
Ta có: V =
Trong đó:
-
-
-
là thể tích của phôi.
là thể tích của lỗ lắp trục.
là thể tích phần giữa các răng.
là thể tích lỗ lắp bulông.
-
=
.
-
=
.
-
= 13.
-
= 2.
,
.5,5 = 14775,585 (
).
.5,5 – 2.4.5,5.6 = 983,758 (
.
.
.
.5,5 = 1796,08 (
.5.,5 = 310,86 (
).
).
).
= 14775,585 – 983,758 – 310,86 – 1796,08 = 13684,887 (
0,0117 (
).=
).
Q = 0,0137.7,852 = 0,182 (kg).
Với N = 25000 (chiếc/năm), tra bảng 2 [2]. Ta được dạng sản xuất là hàng
loạt lớn.
4. Xác định phương pháp chế tạo phôi.
Để đạt được hiểu quả kinh tế cao thì quy trình công nghệ và công tác tổ chức
sản xuất phải hợp lý và khoa học. Và ngay từ quá trình chọn phôi và phương pháp
gia công chế tạo phôi cũng cần phải được phân tích, nghiên cứu kỹ càng để đưa ra
được phương án tối ưu nhất để dảm bảo được chất lượng và nâng cao năng suất.
Sau khi phân tích kết cấu, chức năng làm việc của chi tiết ở các phần trên kết
hợp với dạng sản xuất là hàng loạt lớn thì và còn dựa theo khả năng và trình độ ở
nước ta thì nên chọn phôi là phôi dập chế tạo theo phương pháp dập nóng. Vì dập
nóng có thể cho ta đươc phôi có dạng giống nhất với chi tiết cần chế tạo để hạn chế
được các nguyên công sau đó và cơ tính của phôi cũng rất cao phù hợp với điều kiện
làm việc của chi tiết.
5. Lập tiến trình công nghệ.
5.1.
Lập sơ bộ các nguyên công.
Sau khi chế tạo phôi bằng phương pháp dập nóng ta được phôi có hình dạng
gần giống với chi tiết cần chế tạo. Ta có thể lập sơ đồ nguyên công như sau:
Nguyên công 1: Tiện hai mặt đầu.
Nguyên công 2: Gia công lỗ ∅15 và chuốt rãnh then hoa.
Nguyên công 3: Khoan, taro hai lỗ M6.
Nguyên công 4: Nhiệt luyện.
Nguyên công 5: Mài răng.
Nguyên công 6: Kiểm tra.
5.2.
Thiết kế các nguyên công cụ thể.
Nguyên công 1. Tiện hai mặt đầu.
Do bề mặt làm việc chủ yếu của nhông là các mặt răng và mặt then nên không
yêu cầu cao về mặt kỹ thuật đối với hai mặt bên. Vậy nên ta chỉ cần tiện thô hai
bề mặt.
-
Sơ đồ định vị: (Hình 1) Chọn chuẩn là lỗ.
Hình 1.
-
Định vị: Chi tiết được định vị trên chốt trụ dài qua lỗ ∅15 có đai ốc ở một
mặt hạn chế 5 bậc tự do.
-
Kẹp chặt: Sau khi chi tiết được định vị trên chốt trụ ta xiết đai ốc để kẹp
chặt. Lực xiết có phương vuông góc với bề mặt cần gia công. Sau khi kẹp
chặt ta tiến hành gia công tiện thô mặt đầu. Khi tiện xong mặt đầu thứ
nhất ta tháo đai ốc ra xiết vào bề mặt đã gia công để tiến hành gia công
mặt còn lại.
-
Chọn máy gia công: Máy tiện vạn năng T620 của Liên Xô công suất của
động cơ là 7,5 kW. ( vì có kích thước phù hợp, phù hợp với điều kiện sản
xuất ở ,chi phí vừa phải).
-
Chọn dao: Dao tiện ngoài thân thẳng gắn mảnh hợp kim cứng làm lưỡi cắt
Hợp kim Titan – Volfram – Coban T15K6.( Gia công tinh và bán tinh thép
Cácbon và thép không gỉ, tốc độ cắt có thể đạt 350 mét/phút). Thông số là
: H = 16mm; B = 10mm; L = 100mm; a = 8mm; r = 0,5.
Nguyên công 2. Gia công lỗ ∅15, vát mép và chuốt rãnh then hoa.
-
Sơ đồ định vị: (Hình 2). Chọn chuẩn là mặt đáy.
Hình 2.
-
Định vị: Chi tiết được định vị bằng đồ gá chuyên dùng hai mặt A, B
được kẹp chặt và hạn chế 3 bậc tự do. Việc định vị như vậy giúp ta
có thể gá được nhiều chi tiết trong một lần gá đặt nhờ đó nâng cao
năng suất khi gia công.
-
Kẹp chặt:
-
Chọn máy: Máy khoan đứng 2H-125 đường kính khoan tối đa là
25mm, động cơ là 1,5kW, tốc độ trục chính là 230 – 1910
(vòng/phút), kích thước bàn làm việc là 420mm.
-
Chọn dao: Theo bảng 4.40 và 4.56 ta chọn:
Mũi khoan ruột gà bằng thép gió đuôi trụ loại ngắn. Có d =
15mm, L = 100mm, l = 60mm, vật liệu lưỡi cắt là hợp kim
kim loại gồm có Volfram–Coban BK6-OM (Gia công
Volfram và Molipden, thép tôi, hợp kim nhôm).
Dao vát mép bằng thép gió có D = 17 mm, d = 15mm.
Dao chuốt lỗ then hoa prôphin thẳng, định tâm bằng đường
kính trong cắt tổ hợp thay đổi.
-
Ta tiến hành khoan rộng và vát mép lỗ ∅15, sau đó chuốt rãnh then hoa.
Nguyên công 3. Khoan, vát mép và taro 2 lỗ M6.
-
Sơ đồ định vị : (Hinh 3). Chọn chuẩn là mặt đáy và lỗ.
Hình 2.
-
Định vị: Ta sử dụng đồ gá chuyên dùng, mặt B được hạn chế 3
bậc tự do nhờ phiến tỳ có 2 lỗ như 2 lỗ M6 và lỗ ∅15 được hạn
chế 2 bậc tự do nhờ chốt trụ.
-
Kẹp chặt: Để cố định chi tiết trên đồ gá ta sử dụng mối ghép ren
để tạo lực kẹp chặt giữ chi tiết cố định trên trục khi gia công.
Sau khi chi tiết được kẹp chặt ta tiến hành khoan, vát mép 2 lỗ
∅5 và sau đó taro tạo ren M6.
-
Chọn máy: Giống nguyên công 2.
-
Chọn dao:
Mũi khoan thép gió chuyên dùng có bậc (vừa khoan vừa
vát mép) đuôi trụ vật liệu lưỡi cắt là hợp kim kim loại
gồm có Volfram–Coban BK6-OM đường kính d = 5mm, L
= 100mm.
Mũi taro có cổ kiểu 1 theo bảng 4.135 [5]. Có L = 66mm;
l = 19mm; d = 6mm
Nguyên công 4. Nhiệt luyện.
Để nhông đạt độ cứng từ 55 – 60 HRC ta tiến hành nhiệt luyện
thấm cacbon.
Nguyên công 5. Mài răng.
Sau khi nhiệt luyện thì độ chính xác của chi tiết thường giảm 1
cấp còn độ nhám thì tăng lên 1 đến 2 cấp nên ta cần phải tiến hành mài
lại.
Sơ đồ định vị: (Hình 3). Chọn chuẩn là lỗ.
Định vị: Chi tiết được định vị trên đồ gá
Kẹp chặt: Kẹp chặt nhờ bulông kẹp rút thông qua bạc lót
Chọn máy: Tra bảng 10, T172 [2], ta chọn máy mài 3164A có
các thông số kỹ thuật :
-
Đường kính lớn nhất có thể gia công được D = 400mm.
-
Chiều dài lớn nhất L = 2000mm.
-
Công suất N = 13kW.
-
Số vòng quay của trục chính n = 920 – 1240 (vòng/phút).
Chọn đá mài loại 2Π theo bảng 4.93 [3], ta có:
D = 250÷500, d =76 -254, H = 8-36, α = 400 600 , h(b) = 3÷8. (mm).
Nguyên công 6. Kiểm tra.
-
Kiểm tra độ đảo hai mặt đầu không quá 0,08mm.
-
Kiểm tra độ không vuông góc giữa đường tâm lỗ và mặt đầu.
-
Kiểm tra độ cứng bề mặt răng HRC 40 – 45.
6. Tính lượng dư gia công.
6.1.
Tính lượng dư gia công khoan, vát mép và taro lỗ M6.
Độ chính xác phôi cấp 2, khối lượng phôi là 0,182kg, vật liệu là
thép CT45. Quy trình công nghệ gồm 2 bước khoan (vát mép
luôn) và taro ren. Chi tiết được định vị bằng mặt đáy và lỗ ∅15.
Công thức xác định lượng dư nhỏ nhất là:
2
= 2(
+
Bước khoan, vát mép lỗ.
+
+
Theo bảng 13 [2], ta có sau khi khoan lỗ thì:
)
= 40
,
= 60
.
Có : sai lệch không gian tổng cộng được xác định theo công thức: (vì chi tiết
không chuyển động khi gia công theo bảng 14 [2])
=
Trong đó:
+ (∆ . )
là độ lệch của đường tâm lỗ.
∆ là độ cong đường trục lỗ.
l là chiều dài lỗ. l = 5,5 (mm).
Tra bảng 18 [2], ta được:
+ (2,1.5,5)
10
=
Sai số gá đặt:
=
+
+
/mm; ∆ = 2,1
= 10
= 12,79 (
/mm.
)
.
Trong đó:
là sai số chuẩn.
= 0 vì gốc kích thước và chuẩn định vị trùng nhau.
là sai số kẹp chặt.
= 0 vì phương của lực kẹp chặt vuông góc với mặt
phẳng gia công.
là sai số của đồ gá. Ta bỏ qua vì gia công yêu cầu độ chính xác không cao.
Vậy lượng dư nhỏ nhất là:
2
= 2(
+
+
+
)
= 2(40 + 60 + 12,79 ) = 225,58 (
).
Bước taro ren.
Có:
= 30
,
= 40
.
Sai lệch không gian còn lại sau khi taro là:
= k.
Với: k là hệ số chính xác hóa. Theo trang 48 [2], ta có k = 0,05.
là sai lệch không gian của bước sát trước.
= 0,05.12,79 = 0,6359 (
).
Vậy lượng dư nhỏ nhất là:
2
= 2(
+
+
+
)
2.(30 + 40 + 0,6359) = 141,27 (
Ta có bảng lượng dư sau:
).
Bước
Yếu tố tạo thành
gia
lượng dư trung gian.
công.
(
2
(
)
(mm) (
Kích thước
Lượng dư giới
giới
hạn.
)
hạn.(mm)
)
(
2
Phôi
150 200
0
5,645
750
Khoan
40
60
12,79
0
225,58 5,871
48
Taro
30
40
0,6359
0
141,27 6,012
12
Khi khoan: 2
= 5,822 – 4,9 = 0,992 (mm) = 922 (
Khi taro:
4,9
2
4,15
5,822 5,774
6,0
)
5,998
922
1624
178
224
).
2
= 5,774 – 4,15 = 1,624 (mm) = 1624 (
2
= 6,0 – 5,822 = 0,178 (mm) = 178 (
2
= 5,998 – 5,774 = 0,224 (mm) = 224 (
).
).
).
Lượng dư tổng cộng là:
2
= 922 + 178 = 1100 (
2
= 1624 + 224 = 1848 (
Kiểm tra: 2
-2
-
6.2.
).
).
= 1848 – 1100 = 738
= 750 -12 = 738
Tra lượng dư các mặt còn lại.
Tiện mặt đầu: theo bảng 3.125 [5] ta được lượng dư: a = 0,5
(mm), với dung sai cho chiều dài là 0,2 (mm).
Gia công lỗ, vát mép lỗ ∅15 và chuốt rãnh then: theo bảng 3.134
và 3.135
-
Gia công lỗ ∅15 lượng dư: 2a = 4 (mm).
Chuốt then hoa: a = 0,6 (mm).
Mài răng: Theo bảng 3.145 [5] ta được lượng dư là: 2a = 0,23
(mm).
7. Tính toán chế độ cắt.
7.1.
Tính cho nguyên công 3: Khoan và taro hai lỗ M6.
Bước khoan.
Chiều sâu cắt t (mm). Theo trang 20 [6], ta có:
t = 0,5.D với D là đường kính lỗ khoan.
t = 0,5.6 = 3 (mm).
Lượng chạy dao S (mm/vòng). Theo bảng 5.25 [6], ta có:
S = 0,06 – 0,09 (mm/vòng).
Tốc độ cắt V (m/phút). Theo trang 20 [6], ta có:
V=
.
.Trong đó:
Hệ số
.
.
và các hệ số được cho ở bảng 5.28 [6]. Ta có:
=
10,8; q = 0,6; x = 0,2; y = 0,3; m = 0,25.
là hệ số điều chỉnh chung cho tốc độ cắt tính đến các điều kiện cắt
thực tế:
=
.
.
. Trong đó:
là hệ số phụ thuộc vào vật liệu gia công (cho trong bảng 5.1
– 5.4 [6]).
là hệ số phụ thuộc vào vật liệu dụng cụ cắt (cho trong bảng
5.6 [6]).
= 1.
là hệ số phụ thuộc vào chiều sâu khoan (cho trong bảng 5.31
[6]).
= 1.
Có:
=
gia công.
.(
) . Trong đó:
= 565 (Mpa).
là giới hạn bền của vật liệu
là hệ số phụ thuộc vào nhóm thép
theo tính gia công, nv là hệ số mũ cho trong bảng 5.2 [6].
= 0,775.
= 1.0,775.1 = 0,775
V = =
(m/phút).
,
,
, .
. ,
,
,
.0,775 = 24,36
Tốc độ quay của trục mũi khoan là:
=
Vậy chọn
.
.
=
,
.
,
.
= 1292,77 (vòng/phút).
là 1290 (vòng/phút).
Mômen xoắn
(N.m): Theo trang 21 [6], ta có:
= 10.
Theo bảng 5.32 [6], ta có:
.
.
= 0,0345; q = 2; y = 0,8;
= 0,75.
,
= 10.0,0345. 6 . 0,07 .0,75 = 1,109 (N.m).
Lực hướng trục
(N): Theo trang 21 [6], ta có:
= 10.
Theo bảng 5.32 [6], ta có:
.
.
.
.
= 68; q = 1; y = 0,7;
= 0,75.
,
= 10.68.6. , 07 .0,75 = 475,65 (N).
Công suất cắt
(kW): Theo trang 21 [6], ta có:
.
=
,
=
.
= 0,15 (kW).
Bước taro ren.
Chiều sâu cắt t (mm): Là chiều cao prôphin một lần cắt hay phần
tương ứng với số lát cắt. Ren M6 có cấp chính xác là 4, bước
ren 1, chiều cao prôphin là 1 mm.
Lượng chạy dao S (mm): Theo chế độ tự động và S = bước ren =
1 (mm).
Tốc độ cắt V (m/phút): Theo trang 41 [6], ta có:
V=
.
.
.
Theo bảng 5.49 và trang 41,42 [6], ta có:
T = 90.
=
.
.
V=
= 64,8; q = 1,2; y = 0,5; m = 0,9;
, theo bảng 5.50 [6], ta có:
, .
, .
Số vòng quay là: n =
,
= 0,7,
.0,7 = 53,9 (m/phút).
,
,
.
.
,
Vậy chọn n = 2860 (vòng/phút).
= 2860,93 (vòng/phút).
= 1,
= 1.
Lực cắt
(N.m): Theo trang 42 [6], ta có:
= 10.
.
Theo bảng 5.50 và 5.51 [6], ta có:
,
.
.
= 0,027; y = 1,5; q = 1,4;
= 1,3.
,
= 10.0,027. 6 . 1 .1,3 = 4,312 (N.m).
Công suất cắt
=
,
.
(Kw):
= 1,265 (Kw).
So sánh với công suất của máy
<
= 1,5 .
Vậy máy khoan đứng 2H-125 đủ công suất để gia công.
7.2.
Tra chế độ cắt cho các nguyên công còn lại.
Nguyên công 1: Tiện hai mặt đầu.
Theo bảng 5.60, 5.64, 5.67Chiều sâu cắt t = 1mm; lượng chạy dao S =
0,4mm/vòng; tốc độ cắt V = 409m/phút; số vòng quay n = 2227vòng/phút; công suất
cắt
= 1,4 kW.
Nguyên công 2: Gia công lỗ ∅15 và chuốt rãnh then hoa.
Bước gia công lỗ ∅15: Theo bảng 5.86, 5.87, 5.88 [6], ta có:
chiều sâu cắt t = 7,5 mm; lượng chạy dao S = 0,16mm; tốc độ cắt
V = 55 m/phút; số vòng quay n = 1168 vòng/phút; công suất cắt
= 1,7kW.
Bước chuốt rãnh then hoa: Theo trang 43, 44, 45 [6], ta có:
lượng chạy dao S = 0,03 mm; tốc độ cắt V = 55m/phút; lực cắt P =
123 N .
Nguyên công 5: Mài răng.
Theo bảng 5.204 và 5.205 [6], ta có: số vòng quay của chi tiết n = 160
vòng/phút; lượng chạy dao ngang
= 1,7 mm/phút; công suất
8. Tính thời gian cơ bản cho các nguyên công.
Thời gian cơ bản được xác định theo công thức:
= 4kW.
=
.
Trong đó: L là chiều dài bề mặt gia công (mm).
là chiều dài ăn dao (mm).
là chiều dài thoát dao (mm).
S là lượng chạy dao vòng (mm/vòng).
n là số vòng quay hoặc hành trình kép trong một phút.
8.1.
Nguyên công 1. Tiện thô hai mặt đầu.
Theo bảng 27 [2], ta có
L = D/2 = 58,5/2 = 29,25 (mm).
+ (0,5 ÷ 2) =
=
+ 1 = 2 (mm).
= 1 (mm).
=
,
= 0,036 (phút).
, .
Vậy thời gian cơ bản của nguyên công 1 là 0,072 phút.
Nguyên công 2. Gia công lỗ ∅15 và chuốt rãnh then hoa.
Bước gia công lỗ ∅15. Theo bảng 28 [6], ta có:
=
=
+ (0,5 ÷ 2) = 4(mm).
.
= 2 (mm).
=
,
,
. i (phút).
.
= 0,062 (phút).
.
Bước vát mép. Theo trang 206 [8], ta có:
=
.
.i=
.
.
.2 = 0,032 (phút).
Bước chuốt rãnh then hoa. Theo bảng 33 [2], ta có:
Thời gian cơ bản được tính gần đúng theo công thức:
= 0.0004.L.6 = 0,0004.5,5.6 = 0,0132 ( phút).
Vậy thời gian cơ bản của nguyên công 2 là: 0,032 + 0,062 + 0,0132 = 0,1072
(phút).
Nguyên công 3. Khoan và taro hai lỗ M6.
Bước khoan. Theo bảng 28 [8], ta có:
=
.
= .
= 2(mm).
,
=
,
.i (phút).
+ (0,5 ÷ 2) = 5(mm).
.2 = 0,32 (phút).
.
Bước taro ren. Theo bảng 30 [2], ta có:
=(
.
+
Với n1 là số vòng quay của chi tiết khi quay ngược.
.
).i (phút).
i là số lượng taro.
,
là bước ren.
=(
,
,
.
+
,
,
.
).2 = 0,28 (phút).
Vậy thời gian cơ bản của nguyên công 3 là 0,32 + 0,28 = 0,6 (phút).
Nguyên công 4. Nhiệt luyện.
Nguyên công 5. Mài răng. Theo bảng 32 [2], ta có:
T 0 = 1.3.
L0
h
.
S c .nc .Bk t
L 0 = L- 0,2.Bk =58,5 - 0,5.50 = 33,5 mm.
S c = 7,5
T0 = 1,3.
(B k= 50 mm).
mm/ph; n c= 105v/ph; h=0,15mm; t= 0,01mm
33,5
0,15
= 0,016 (phút)
.
7,5.105.50 0,01
9. Thiết kế một đồ gá gia công cho nguyên công 3.
Nguyên công 3 gồm 2 bước khoan lỗ và taro ren. Ta chỉ cần tính cho bước
khoan lỗ.
9.1.
Phân tích sơ đồ gá đặt và yêu cầu kỹ thuật của nguyên công 3.
Yêu cầu của chi tiết sau quá trình gia công phải đảm bảo điều kiện vị trí 2 lỗ
phải đồng đều nhau so với tâm quay của nhông để khi làm việc nhông quay ổn định
và truyền lực đồng đều. Do chi tiết gia công có dạng đĩa nên trong quá trình gia công
cơ thì ưu tiên sử dụng chuẩn tinh chính thống nhất để làm bề mặt định vị là hàng
đầu. Đối với chi tiết nhông là dạng đĩa nên chuẩn tinh thông nhất là lỗ 15. Ta
định vị chi tiết như sau:
-
Bề mặt đáy được định vị bằng hai phiến tỳ hình tròn hạn chế 3 bậc tự
do.
-
Bề mặt lỗ 15 định vị bằng chốt trụ ngắn hạn chế 2 bậc tự do.
9.2.
Xác định phương chiều, điểm đặt lực của lực cắt và lực kép chặt.
Để đảm bảo độ chính xác của chi tiết sau khi gia công thì lực kẹp chặt
và lực cắt phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Đối với lực kẹp chặt :
-
Không phá hỏng vị trí định vị của phôi.
Lực kẹp chặt phải đủ để chi tiết không bị xê dịch dưới tác dụng của lực cắt nhưng
không được quá lớn so với giá trí cần thiết.
-
Không làm hỏng bề mặt do lực kẹp tác dụng vào.
-
Cố gắng làm cho phương chiều không đi ngược chiều với lực cắt mà cần vuông
góc và hướng vào bề mặt định vị.
-
Kết cấu nhỏ, đơn giản, gọn nhất có thể nhưng bảo đảm an toàn, thao tác nhanh, ít
tốn sức, dễ bảo quản và sửa chữa,…
-
Để đáp ứng được các yêu cầu trên ta chọn phương án kẹp chặt như sau:
9.3.
Xác định lực kẹp chặt cần thiết.
Về kết cấu thì mũi khoan có thể hình dung là sự ghép lại lưỡi cắt của hai dao
tiện đơn đối xứng nhau.kết cấu của mũi khoan như hình sau:
Pzf
Pz
4
3
5
Px
1
Pnx
2
Cho nên trong quá trình gia công cắt gọt mũi khoan tác dụng lên phôi các ngoại lực
: Po(lùc chiÒu trôc) vµ Mx (M«men xo¾n). Giá trị của chúng được xác
định như sau:
Mx = 10.CM.Dq.tx.Sy.kp.
Po = 10.Cp.Dq.Sy.kp.
Trong đó các hệ số được xác định như sau :
- Tiến hành tra bảng 5.32 [6], ta có: CM = 0,0345; q = 2; y = 0,8
(øng víi M x) vµ C p = 68; q = 1; y = 0,7 (øng víi P o) .
- Chiều sâu cắt t = 3mm.
Hệ số tính đến các yếu tố gia công thực tế tÕ kp chØ phô thuéc vµo
tÝnh chÊt c¬ lý cña vËy liÖu gia c«ng ®- îc x¸c ®Þnh
nh- sau: k
p = k MP ®èi víi thÐp vµ gang theo b¶ng 5-9
(Trang 25-QuyÓn 2).
n
kMP
1
750
= B =
= 1
750
750
Do ®ã ta cã gi¸ trÞ MX vµ Po nh-
sau:
Mx = 10.CM.Dq.Sy.kp = 10.0,0345.82.0,150,8.1 =
4,84 (N.m).
Po = 10.Cp.Dq.Sy.kp = 10.68.81.0,150,7.1 = 1442
(N).
Sơ đồ ngoại lực tác dụng vào phô như sau:
Nhận thấy rằng trong quá trình khoan 2 lỗ M6. Dưới tác dụng của ngoại
lực P0 và mômen xoắn M x, thì chỉ có M x làm cho chi tiết luôn có xu hướng quay
quanh chốt trụ ngắn lắp ở lỗ 15, còn thành phần P0 hướng vào bề mặt định vị sẽ
làm cho chi tiết đứng yên. Do vậy cơ cấu kẹp chặt phải tạo ra lực kẹp chặt W cần
thiết cùng với lực hướng trục khi khoan P 0 tạo ra mômmen ma sát phải thắng được
Mx , muốn vậy thì :
2.M
.K .R 2.W P0 .f 1.R1 2.W.f 2 .a 2.W(f 2 .a f 1.R1 ) P0 .f 1.R1
d
Trong ®ã: - M: m«men cña qu¸ tr×nh c¾t. M = 1,109
(N.m)
- P0: Lùc däc trôc khi khoan. Po = 475,65
(N).
- d: §- êng kÝnh cña dao khoan. d = 5 mm.
- R: Kho¶ng c¸ch tõ t©m mòi khoan tíi t©m
chi tiÕt. R=15 mm.
- R1: Kho¶ng c¸ch tõ t©m phiÕn tú tíi t©m
chi tiÕt.
- a: Kho¶ng c¸ch tõ má kÑp tíi t©m chèt.
- f1 : HÖ sè ma s¸t gi÷a chi tiÕt víi phiÕn
tú. Chän f1 = 0,15.
- f2 : HÖ sè ma s¸t gi÷a chi tiÕt víi má
kÑp. Chän f2 = 0,15.
- W: Lùc do c¬ cÊu kÑp chÆt sinh ra.
- K: HÖ sè an toµn chung, ®- îc x¸c ®Þnh nhsau.
K = Ko.K1. K2. K3. K4. K5. K6
- Ko:lµ hÖ sè an toµn trong mäi tr- êng hîp. Chän K
o = 1,5
- K1:lµ hÖ sè kÓ ®Õn l- îng d-
kh«ng ®Òu.
Chän K1 = 1
- K2:lµ hÖ sè kÓ ®Õn dao cïn lµm t¨ng lùc c¾t. Chän K2 =1
- K3:lµ hÖ sè kÓ ®Õn lùc c¾t kh«ng liªn tôc. Chän K3 =
1
- K4:lµ hÖ sè kÓ ®Õn nguån sinh lùc, kÑp chÆt b»ng tay.
Chän K4 = 1,3
- Xem thêm -