DỊ VÒNG THƠM NĂM, SÁU CẠNH
MÃ: H16
A. Đặt vấn đề
Hóa học dị vòng có ý nghĩa lí thuyết cũng như thực tế rất to lớn, cũng với
sự phát triển nhanh chóng của hóa học hữu cơ, hóa học các hợp chất dị vòng
cũng được nghiên cứu và ứng dụng trong nhiều nghành khoa học, kĩ thuật cũng
như trong cuộc sống đặc biệt được phát triển mạnh mẽ trong hơn nủa thế kỉ nay.
Với những ý nghĩa đó mà hóa học các hợp chất dị vòng được quan tâm
nghiên cứu bởi nhiều các nhà hóa học hữu cơ trong các lĩnh vực khác nhau như:
Hóa dược, phẩm nhuộm, hóa sinh, tổng hợp hữu cơ… Trong các đề thi chọn học
sinh giỏi cấp Quốc gia, Quốc tế, kiến thức về các hợp chất dị vòng ngày càng
chiểm một lượng đáng kể, tuy nhiên những tài liệu về hóa học các hợp chất dị
vòng còn ít và chủ yếu viết cho các nhà khoa học nghiên cứu chuyên sâu. Với
học sinh THPT thì tài liệu về các hợp chất dị vòng còn ít, việc học tập của các
em về chuyên đề dị vòng còn gặp nhiều khó khăn. Trên cơ sở đó chúng tôi lựa
chọn chuyên đề “hóa học các hợp chất dị vòng” với mục đích có thêm một phần
nhỏ tài liệu giúp các em học sinh trong việc học tập phần các hợp chất dị vòng.
Tuy nhiên kiến thức về các hợp chất dị vòng rất lớn, với khuôn khổ của
chuyên đề này chúng tôi chỉ bước đầu tìm hiểu đại cương về các hợp chất dị
vòng và các dị vòng thơm năm, sáu cạnh.
1
B. NỘI DUNG
I. ĐẠI CƯƠNG VỀ CÁC HỢP CHẤT DỊ VÒNG
I.1. Định nghĩa và phân loại.
I.1.1. Định nghĩa.
Hợp chất dị vòng hữu cơ (hay thường gọi là hợp chất dị vòng) là những
hợp chất mạch vòng, trong vòng đó ngoài cacbon ra còn có một nhay nhiều
nguyên tử khác cacbon (hay gọi là dị tử).
I.1.2. Phân loại.
+ Phân loại theo kích thước của vòng: Dị vòng 3 cạnh, 4 cạnh, 5 cạnh…
+ Phân loại theo đặc tính của vòng: Dị vòng no, dị vòng không no, dị vòng
thơm… Ví dụ:
I.2. Danh pháp các hợp chất dị vòng.
I.2.1. Danh pháp thông thường.
+ Danh pháp thông thường xuất phát từ nguồn gốc hoặc tính chất của hợp chất
trong thiên nhiên.
Ví dụ:
2
Một số chất có tên thông thường quy ước
I.2.2. Danh pháp hệ thống đối với hợp chất đơn vòng
(Danh pháp Hantzsh-Widman).
+ Theo danh pháp này tên gọi của dị vòng gồm hai phần:
- Phần tiếp đầu ngữ chỉ tên các dị tố (nhiều dị tố giống nhau ta dùng tiếp
đầu ngữ: đi, tri, tetra…)
- Phần thân chỉ khung vòng, độ lớn của vòng no hoặc chưa no có số nối
đôi lớn nhất.
3
+ Cách đánh số:
- Dị vòng có 1 dị tử thì đánh số 1 cho dị tố tiếp tục đánh ngược chiều kim
đồng hồ. Quy tác này cũng được áp dụng đối với hệ vòng kiểu benzo gồm một
vòng benzen ghép với một dị vòng chứa một dị tố.
- Dị vòng có nhiều dị tố thì đánh sao cho tổng số chỉ các dị tố là nhỏ nhất
( nếu có nhiều dị tố khác nhau thì thứ tự ưu tiên là: O > S > N > P).
Dị vòng có nhiều dị tố cùng loại thì dùng các tiếp đầu ngữ di, tri, tetra để
chỉ số lượng các dị tố cùng loại.
Ví dụ:
- Hệ ngưng tụ kiểu đibenzo thi đánh số bắt đầu từ đỉnh trên của vòng bên
phải rồi tiến theo chiều kim đồng hồ quanh hệ đa vòng hoặc đánh từ đỉnh dưới
của vòng bên phải rồi tiến ngược theo chiều kim đồng hồ quanh hệ đa vòng.
Ví dụ:
4
- Khi hệ thống vòng có số nôi đôi cực đại đã được no hóa dần, các gọi tên
như sau:
Vị trí của nguyên tố bão hòa được đánh số kèm theo tiếp đầu ngữ
(preffixe) H và gọi tên của dị vòng chưa no (với số nối đôi cực đại) tương ứng.
Ví dụ:
- Cách gọi tên như thế này không áp dụng cho các gọi tên theo danh pháp
thông thường.
Ví dụ:
I.2.3. Danh pháp của thệ thống vòng ngưng tụ.
- Phần lớn các hợp chất dị vòng đều chứa hai nhay nhiều vòng ngưng tụ
với nhau. Một số hợp chất dị vòng ngưng tụ đã có tên thông thường quy ước.
Nhưng phần lớn các hợp chất dị vòng loại này được gọi theo danh pháp hệ thống
để dễ dàng khi sử dụng.
- Tên gọi các dị vòng ngưng tụ phải xuất phát từ nguyên tử chung thuộc
cả hệ thống vòng.
- Tên gọi dị vòng ngưng tụ được gọi bằng cách kết hợp tên gọi của các dị
vòng riêng biệt.
Ví dụ:
5
I.2.3.1. Nguyên tắc gọi tên.
Biết cách chọn và gọi tên các thành phần ngưng tụ với nhau.
- Tên gọi các thành phần ngưng tụ phải là tên gọi thông thường đã được
quy ước. Nếu hợp chất dị vòng chưa có tên thông thường quy ước thì dị vòng đó
gọi theo tên hệ thống Hantzsch – Widman. Vòng lớn có tên thông thường quy
ước sẽ được chọn ưu tiên.
Ví dụ: trong hệ thống vòng ngưng tụ có chứa vòng indol và pyrrol thì
indol sẽ được chọn hơn là pyrrol.
- Tên gọi của dị vòng ngưng tụ có hai thành phần, thành phần cơ sở và
thành phần thứ hai.
Ví dụ: Pyrrolo[1,5-a]pyrimidin thì pyrimidin là thành phần cơ sở. Pyrrol
là thành phần thứ hai
I.2.3.2. Cách chọn phần cơ sở theo nguyên tắc sau.
- Nếu dị vòng chỉ có một thành phần N: chọn thành phần cơ sở có nitơ.
Ví dụ:
- Nếu dị vòng không có nitơ : chọn thành phần cơ sở là vòng có dị tố cao hơn.
Ví dụ:
- Nếu vòng ngưng tụ có số vòng lớn hơn hai vòng : chọn thành phần cơ sở
chứa số vòng lớn nhất.
Ví dụ:
- Nếu hai vòng có độ lớn khác nhau : chọn vòng lớn nhất là thành phần cơ sở.
6
Ví dụ:
- Các vòng chứa dị tố khác nhau : chọn vòng có dị tố nhiều nhất là thành
phần cơ sở.
Ví dụ:
- Có sự khác nhau về số loại dị tố trên hai vòng : chọn vòng có nguyên tử
với vị trí lớn nhất là thành phần cơ sở.
Ví dụ:
Trong ví dụ này vòng oxazol chứa oxi có thứ tự ưu tiên hơn lưu huỳnh
trong vòng thiazol.
- Thành phần cơ sở là vòng có dị tố được đánh số nhỏ hơn.
Ví dụ:
I.2.3.3. Cấu tạo tiếp đầu ngữ.
- Tên của thành phần thứ hai là tiếp đầu ngữ của thành phần cơ sơ. Cấu
tạo tiếp đầu ngữ bằng cách thêm chữ “O” sau tên gọi của dị vòng thứ hai.
Ví dụ:
Tên dị vòng là pyrazin thì cấu tiếp đầu ngữ là pyrazino.
Tên dị vòng là pyrol thì tiếp đầu ngữ là pyrolo.
- Có một số ngoại lệ về tiếp đầu ngữ.
7
Bảng. Một số ngoại lệ về tiếp đầu ngữ
I.2.3.4. Kí hiệu và gọi tên.
Các cạnh trong thành phần cơ sở được kí hiệu bằng các chữ cái a, b, c, d ..
theo chiều đánh số. Các nguyên tử tạo vòng của thành phần thứ hai được đánh
bằng các chữ số 1, 2, 3…(như đánh số dị vòng). Cạnh chung của cả hai vòng
được gọi theo chữ số của thành phần thứ hai và chữ cái của thành phần cơ sở tất
cả đặt trong dấu ngoặc vuông.
Ví dụ 1:
Chọn oxazol là thành phần cơ sở vì oxazol có chứa O ưu tiên hơn N trong
imidazol.
Ví dụ 2:
Chọn pyridazin là thành phần cơ sở vì pyridazin là vòng lớn hơn vòng
imidazol.
8
II. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP CHUNG TỔNG HỢP DỊ VÒNG.
II.1. Phương pháp dùng phản cộng.
- Cộng đóng vòng kiểu 2+1 → 3.
- Cộng đóng vòng kiểu 2+2 → 4.
- Cộng đóng vòng kiểu 3 + 2 → 5.
- Cộng đóng vòng kiểu 4 + 1 → 5.
- Cộng đóng vòng kiểu 4 + 2 → 6.
9
II.2. Phương pháp đồng phân hóa các liên kết.
Phương pháp này chủ yếu dùng để tổng hợp các dị vòng có số cạnh lớn,
từ 7 cạnh trở lên
II.3. Phương pháp ngưng tụ enamin
- Enamin là các hợp chất chứa liên kết đôi ở vị trí α , β , chúng có khả
năng phản ứng tốt. Các enamin được dùng nhiều trong tổng hợp hữu cơ nói
chung và dị vòng nói riêng.
10
III. DỊ VÒNG NĂM CẠNH - PIROL, FURAN, THIOPHENE
III.1. Đặc điểm cấu trúc, tính chất vật lý.
III.1.1. Đặc điểm cấu trúc
Cả 3 hợp chất trên đều có dien liên hợp, dựa vào độ dài liên kết trong dị
vòng thơm và không thơm, dựa vào năng lượng cộng hưởng thực nghiệm,dựa
vào đặc trưng về cấu tạo qua các giá trị về phổ tử ngoại,cho thấy các hợp chất
trên đều có tính thơm.
So sánh tính thơm của các dị vòng so với benzen:
Benzen
>
thiophen
>
pyridin
>
pyrol > furan
Nguyên tử C của pyrol giàu điện tử hơn và có tính ái nhân hơn C của liên
kết đôi
Dãy cấu trúc cộng hưởng:
O
furan
α
X
β
α
S
thiophen
X
N
H
pyrol
X
X
X
(III)
(IV)
(V)
β
(I)
(II)
Cấu tạo (I) là cấu trúc cơ bản, cấu tạo (III), (IV) là cấu trúc cộng hưởng bền.
11
III.1.2. Tính chất vật lí.
Pirol là chất lỏng không màu. Điểm sôi 130 ~ 1310C, khối lượng riêng:
0,9691 (20,40C). Ít tan trong nước, dễ tan trong etanol, ete và các dung môi hữu
cơ khác.
Furan là chất lỏng không màu. Có mùi đặc biệt. Có gây mê và kích thích
yếu, rất dễ cháy. Đường hô hấp có thể gây ra đau đầu, chóng mặt, buồn nôn và
suy hô hấp. Điểm sôi 31,36°C.
Thiophene là chất lỏng không màu. Điểm nóng chảy -380C, nhiệt độ sôi
840C, khối lượng riêng 51g/cm3.
So sánh nhiệt độ sôi: Furan < Thiophen< Pirol.
III.2. Tính chất hóa học.
Tính chất chung: Tính thơm.
- Dễ tham gia phản ứng thế ái điện tử
- Khó tham gia phản ứng cộng
- Khó bị oxi hoá
Tính chất dị tố.
- Tùy vào sự tham gia của electron p của dị tố vào hệ thống thơm nên tính
chất dị tố khác nhau.
III.2.1. Nhóm pirol.
III.2.1.1. Tính chất của nhân dị vòng.
- Phản ứng SE xảy ra ở vị trí 2.
- SE khó xảy ra ở môi trường acid mạnh.
- SE dễ xảy ra ở môi trường kiềm.
v Phản ứng thế electrophin vào nhân pirol
Thế ở vị trí số 2.
12
Thế ở vị trí số 3.
So sánh 2 trạng thái chuyển tiếp trên ta thấy rằng TTCT theo cách thế vào
vị trí số 2 bền hơn TTCT theo cách thế vào vị trí số 3.
I 2
/
NaOH
I
I
+
HNO 3
(CH 3CO) 2O
N
H
+
SO 3
pyridin
CHCl 3
/
KOH
+
+ C 6H 5N N
.
C l
-‐
v Phản ứng cộng
III.2.1.2. Tính chất của dị tố
v Tính base rất yếu Kb = 2,5.10-14
v Tính acid yếu Ka=10-15
13
I
N
H
I
N
H
NO 2
N
H
SO 3H
N
H
C HO + 3KCl
N
H
N N C 6H 5
+
H 2O
+
pyridin
+
+ 2H 2O
HCl
H
H
N
N
H
+ H
+
-‐ H
+
N
N
N
N
III.2.2. Nhóm Furan
III.2.2.1. Tính chất dị tố
III.2.2.2. Tính chất của nhân dị vòng
v Phản ứng thế electrophin
Furan tham gia phản ứng SE dễ hơn benzen, xảy ra ở vị trí 2.
14
N
v Phản ứng cộng
H 2/Ni
Raney
O
<
170 oC
O
tetrahydro
furan
v Các phản ứng cộng mở vòng, cộng hợp
H 2/Pt
H 3C
CH 3COOH
C H2
H 2C
n-‐butanol
O 2
( kh«ng
khÝ)
O
furan
HC
C H 2OH
CH
V 2O 5
C
C
O
O
O
anhydrit
maleic
Pb(CH 3COO) 2
HC
CH 3COOH
HC
III.2.3. Nhóm Thiophen
15
C HO
C HO
III.2.3.1. Tính chất dị tố
Dị tố ít hoạt tính, tính bền vững hơn pyrol và furan
III.2.3.2. Tính chất của nhân dị vòng
v Phản ứng thế electrophin
Thiophen tham gia phản ứng SE dễ hơn benzen, xảy ra ở vị trí 2.
I2
HgO
HNO 3
S
(CH 3CO) 2O
H 2SO 4
S
S
S
HCl
HCHO
S
C 6H 5COCl
AlCl
S
3
I
2-‐iodo
thiophen
NO2
SO3H
C H 2C l
O
C
2-‐nitro
thiophen
acid
2-‐thienyl
sulfonic
2-‐cloromethyl
thiophen
2-‐benzoyl
thiophen
v Phản ứng cộng
Na/Hg
S
S
thiophan
(thiolan)
v Phản ứng mở vòng
- Thiophen bền vững với tác nhân oxi hóa mạnh như KMnO4.
- Thiophen bị khử hóa mở vòng và giải phóng H2S.
16
III.3. Các phương pháp tổng hợp
III.3.1. Tổng hợp Furan trong công nghiệp
Thủy phân polisaccarit (vỏ trấu, lõi ngô, bã mía…) trong môi trường axit
thu được furfural, sau đó nhiệt phân với hơi nước, xúc tác Ni, ở 180oC hay vôi
tôi xút ở 350oC
Từ furfural có thể điều chế axit furoic sau đó đecacboxyl hóa axit thu
được furan
III.3.2. Tổng hợp Pirol trong công nghiệp
v Từ Furan có thể điều chế pirol khi tác dụng với NH3, xúc tác Al2O3, ở
400-500oC
v Nhiệt phân muối amoni mucat hay phân hủy nhiệt đường galactozơ:
17
III.3.3. Tổng hợp Thiophen trong công nghiệp
Trong công nghiệp thiophen được tổng hợp dựa trên sự đóng vòng butan,
butadiene hay buten với lưu huỳnh.
Thiophen cũng có thể điều chế bằng cách đun nóng hỗn hợp muối natri
của axitsucxinic với photphotrisunfua
III.3.4. Phương pháp chung tổng hợp furan, pirol và thiophen
(phương pháp Pall- Knorr)
Bản chất của phương pháp này là tác dụng của các chất 1,4-đicacbonyl có
khả năng enol hóa với các tác nhân dehidrat hóa có tính axit như H2SO4, P2O5,
ZnCl2…
18
III.3.4.1.Tổng hợp furan theo Feist – Benari và tổng hợp pirol theo Hantzch
v Tổng hợp furan theo Feist – Benari là phản ứng của α- halogen xeton hay αhalogen andehit với β-đixeton với sự có mặt của các bazơ như NaOH, piridin.
- Tổng hợp pirol theo Hantzch là phản ứng của α- halogen xeton hay αhalogen andehit với β-đixeton với sự có mặt của các bazơ nitơ như amoniac hay
amin bậc 1.
III.3.4.2.Tổng hợp vòng pirol theo Knorr
Phản ứng bao gồm sự ngưng tụ của các α-aminoxeton hay α-amino-βxetoeste với các xeton trong sự có mặt của axit axetic hay kiềm.
Các α-aminoxeton được tạo thành từ β-xetoeste hay β-xeton qua giai đoạn
nitro hóa với sự tạo thành oxim tương ứng và sau đó được khử hóa tiếp bởi kẽm
trong axit axetic
19
III.3.4.3.Tổng hợp các thiophen theo Hinsberg
Tổng hợp thiophen theo Hinsberg dựa trên phản ứng của α-đixeton, αhalogen este hoặc các este của axit oxalic với ddietylesste của axit thiodiaxetic
trong điều kiện ngưng tụ Claisen:
III.4. Sơ lược về Indol và cacbazol.
III.4.1. Indol
III.4.1.1. Đặc điểm cấu tạo
Indol là hợp chất hữu cơ dị vòng thơm, nó có cấu trúc bicyclic bao gồm
vòng benzene gắn với vòng pirol.
Theo quan điểm của phương pháp cặp hóa trị thì Indol có thể được mô tả
bằng sự lai tạo cộng hưởng cấu trúc như sau:
Indol là sự tập hợp của hai vòng benzen và pirol, sự tập hợp này làm cho
Indol ổn định hơn về mặt phân bố điện tích và khả năng phản ứng nhỏ hơn so
với pirol.
20
- Xem thêm -