Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Định hướng quy hoạch dùng đất huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình đến năm 2020 Luận vă...

Tài liệu Định hướng quy hoạch dùng đất huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình đến năm 2020 Luận văn ThS. Khoa học môi trường và bảo vệ môi trường

.PDF
103
881
108

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ---------------------------- Bùi Hồng Nhung ĐỊNH HƢỚNG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN TÂN LẠC, TỈNH HÒA BÌNH ĐẾN NĂM 2020 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC Hà Nội - Năm 2013 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ---------------------------- Bùi Hồng Nhung ĐỊNH HƢỚNG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN TÂN LẠC, TỈNH HÒA BÌNH ĐẾN NĂM 2020 Chuyên ngành: Quản lý đất đai Mã số: 60850103 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC TS Nguyễn Đình Bồng Hà Nội - Năm 2013 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô trong khoa Địa lý trường Đại học Khoa học tự nhiên. Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quí thầy cô trong khoa Địa lý trường Đại học Khoa học Tự Nhiên, đặc biệt là những thầy cô đã tận tình dạy bảo cho tôi suốt thời gian học tập tại trường. Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Nguyễn Đình Bồng, người đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Xin chân thành cám ơn những chuyên viên Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hòa Bình, Phòng Tài nguyên môi trường huyện Tân Lạc, các cán bộ địa chính các xã Tử Nê, Quyết Chiến và Phú Cường đã hết lòng giúp đỡ tôi thu thập tài liệu, số liệu và đóng góp những ý kiến quý báu cho luận văn. Trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện luận văn tôi luôn nhận được sự động viên, cổ vũ của gia đình, bạn bè và tập thể lớp Cao học Địa chính k11. Cho tôi gửi lời cám ơn sâu sắc nhất đến những người luôn ở bên tôi. Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình và năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những đóng góp quí báu của các thầy cô và các bạn. Tân Lạc ngày 18 tháng 12 năm 2013 Học viên Bùi Hồng Nhung MỤC LỤC DANH MỤC HÌNH VÀ DANH MỤC BẢNG, BIỂU ............................................... 5 DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT ................................................................. 6 MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT . .8 1.1 Cơ sở lý luận về quy hoạch sử dụng đất .......................................................... 8 1.1.1 Đất đai ..................................................................................................... 8 1.1.2 Sử dụng đất ............................................................................................. 9 1.1.3 Quy hoạch sử dụng đất.......................................................................... 12 1.2 Quy hoạch sử dụng đất của một số nƣớc trên Thế giới ................................. 16 1.2.1 Quy hoạch sử dụng đất của Vƣơng quốc Thụy Điển ............................ 16 1.2.2 Quy hoạch sử dụng đất của Liên bang Úc ............................................ 18 1.2.3 Quy hoạch sử dụng đất Nhật Bản ......................................................... 18 1.2.4 Quy hoạch sử dụng đất vùng lãnh thố Đài Loan .................................. 19 1.2.5 Quy hoạch sử dụng đất Trung Quốc ..................................................... 20 1.3 Quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam .............................................................. 21 1.3.1 Khái quát về quy hoạch sử dụng đất Việt Nam .................................... 21 1.3.2 Cơ sở pháp lý hiện hành về quy hoạch sử dụng đất .............................. 24 1.3.3 Trình tự thủ tục quy hoạch sử dụng đất cấp huyện ............................... 25 Chƣơng 2: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 2001-2010 HUYỆN TÂN LẠC, TỈNH HÒA BÌNH ................................................ 28 2.1 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và kinh tế, xã hội ....................... 28 2.1.1 Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 28 2.1.2 Tài nguyên thiên nhiên .......................................................................... 30 2.1.3 Điều kiện kinh tế, xã hội ...................................................................... 33 2.1.4 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ........................... 36 2.2 Tình hình quản lý đất đai ............................................................................... 38 2.2.1 Công tác xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật ....... 39 2.2.2 Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ........................................... 39 2.2.3 Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất ................................................................................................................... 40 2.2.4 Công tác xây dựng bản đồ, hồ sơ địa chính .......................................... 41 2.2.5 Công tác Đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận ................................... 41 2.2.6 Công tác định giá đất ............................................................................ 42 2.2.7 Công tác thanh tra giải quyết khiếu nại đất đai ..................................... 43 2.3 Tình hình thực hiện Quy hoạch sử dụng đất đai giai đoạn 2001-2010 ......... 43 2.3.1 Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai 2001-2010 của tỉnh Hòa Bình ................................................................................................................ 43 2.3.2 Hiện trạng sử dụng đất và biến động đất đai giai đoạn 2001-2010 huyện Tân Lạc........................................................................................................... 48 Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 HUYỆN TÂN LẠC, TỈNH HÒA BÌNH .................................................................. 60 3.1 Những căn cứ để xây dựng quy hoạch sử dụng đất huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình đến năm 2020 .............................................................................................. 60 3.1.1 Định hƣớng phát triển kinh tế xã hội của huyện Tân Lạc, tỉnh hòa Bình giai đoạn 2011-2020....................................................................................... 60 3.1.2 Tiềm năng đất đai của huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình ......................... 61 3.1.3 Dự báo về nhu cầu sử dụng đất đai của huyện Tân Lạc giai đoạn 20112020 ................................................................................................................ 64 3.2 Kết quả điều tra đánh giá thực trạng và định hƣớng quy hoạch sử dụng đất của các điểm nghiên cứu trên địa bàn huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình.....................................................................................................................69 3.2.1 Tiểu vùng 1: Xã Quyết Chiến ............................................................... 69 3.2.2 Tiểu vùng 2: Xã Phú Cƣờng ................................................................. 74 3.2.3 Tiểu vùng 3: Xã Tử Nê............................................................................. 79 3.3 Định hƣớng QHSDĐ huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình đến năm 2020 ............ 80 3.3.1 Định hƣớng QHSDĐ đất nông nghiệp ................................................. 81 3.3.2 Đất phi nông nghiệp .............................................................................. 82 3.3.3 Đất chƣa sử dụng ................................................................................. 85 3.4 Đề xuất các giải pháp thực hiện định hƣớng quy hoạch sử dụng đất huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình đến năm 2020 ................................................................ 85 3.4.1 Giải pháp về cơ chế chính sách ............................................................. 85 3.4.2 Giải pháp về công tác quản lý ............................................................... 88 3.4.3 Giải pháp về đầu tƣ ............................................................................... 89 3.4.4 Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai............................... 89 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 91 1. Kết luận ............................................................................................................ 91 2.Kiến nghị .......................................................................................................... 91 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 93 DANH MỤC HÌNH VÀ DANH MỤC BẢNG, BIỂU Bảng 1: Chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; Bảng 2: Tình hình biến động diện tích các loại đất huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình năm 2005-2010; Hình 1: Trình tự, nội dung lập Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; Hình 2: Cơ cấu diện tích các loại đất huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình năm 2011; Hình 3: Hiện trạng sử dụng đất xã Quyết Chiến năm 2010; Hình 4: Hiện trạng sử dụng đất xã Phú Cƣờng năm 2010; Hình 5: Hiện trạng sử dụng đất xã Tử Nê năm 2010; Biểu số 05-QH: Phân kỳ các chỉ tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch xã Quyết Chiến; Biểu số 06-QH: Phân kỳ quy hoạch chuyển mục đích sử dụng đất xã Quyết Chiến; Biểu số 02-QH: Quy hoạch sử dụng đất xã Quyết Chiến, huyện Tân Lạc đế năm 2020; Biểu 05-QH: Phân kỳ quy hoạch sử dụng đất 2011-2015 và 2016-2020 xã Phú Cƣờng; Biểu 02/CX: Quy hoạch sử dụng đất xã Tử Nê đến năm 2020; Biểu 08/CX: Kế hoạch sử dụng đất phân theo từng năm xã Tử Nê; Biểu số: 088/CH: Kế hoạch sử dụng đất phân theo từng năm huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình; Biểu số: 02/CH: Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình. DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT CNH-HĐH: Công nghiệp hóa – hiện đại hóa; QHSDĐ: Quy hoạch sử dụng đất; KHSDĐ: Kế hoạch sử dụng đất; QHKHSDĐ: Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; QHTTPTKTXH: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội; QSDĐ: Quyền sử dụng đất; CCTTHC: Cải cách thủ tục hành chính; BCHQS: Ban chỉ huy quân sự; NTTS: Nuôi trồng thủy sản; ĐCSD: Đất chƣa sử dụng; KT-XH: Kinh tế xã hội; TG: Thời gian; MNCD: Mặt nƣớc chuyên dùng; GCN: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; CSD: Chƣa sử dụng; UBND: Ủy ban nhân dân. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tƣ liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trƣờng sống, là địa bàn phân bố các khu dân cƣ, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng” (Quốc Hội, 1993, Luật Đất đai). Để đất đai thực sự trở thành nguồn nội lực để phát triển kinh tế xã hội trong thời kỳ đẩy mạnh thực hiện CNH-HĐH quản lý và sử dụng đất đai theo quan điểm phát triển bền vững dựa trên 3 trụ cột: Kinh tế - Xã hội - Môi trƣờng, phải đáp ứng đƣợc 3 tiêu chí “hợp lý, tiết kiệm và đạt hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất”. Những tiêu chí đó đã trở thành đòi hỏi bức thiết đối với công tác quản lý đất đai đặc biệt là vấn đề tầm nhìn và quy hoạch sử dụng đất. Hiến pháp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã quy định “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu” (Điều 17); “Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật” (Điều 18); Cụ thể hoá các quy định của Hiến Pháp, Luật Đất đai 2003 đã quy định về “Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai - tại khoản 2, Điều 6”, trong đó quy hoạch sử dụng đất đƣợc xác định là một trong 13 nội dung quản lý nhà nƣớc về đất đai. Có thể thấy bất luận trong hoàn cảnh nào quy hoạch sử dụng đất cũng là vấn đề luôn đƣợc Đảng và nhà nƣớc ta đặc biệt quan tâm. Quy hoạch sử dụng đất là cở sở để xây dựng kế hoạch và quản lý nhà nƣớc về đất đai. Quy hoạch sử dụng đất là cơ sở để quản lý nhà nƣớc về đất đai và phải đi trƣớc một bƣớc đảm bảo phân bổ một cách hợp lý nguồn tài nguyên quốc gia phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội bền vững; là định hƣớng chỉ đạo và yêu cầu xuyên suốt trong công tác quản lý đất đai nhằm đảm bảo quỹ đất phục vụ mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc bảo vệ môi trƣờng, an ninh lƣơng thực, xóa đói, giảm nghèo, công bằng xã hội, thích ứng với biến đổi khí hậu. 1 Trong quy hoạch sử dụng đất thì quy hoạch cấp huyện đóng vai trò quan trọng. Nó là cơ sở để lập và phân bổ đất đai cho các ngành, quy hoạch phân bổ đất đai theo lãnh thổ, bổ sung hoàn chỉnh cho quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và cả nƣớc. Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện nắm chắc đƣợc quỹ đất hiện tại của huyện, phân tích đƣợc những hợp lý và bất hợp lý trong sử dụng đất đai. Từ đó dự tính phân bổ, quản lý, sử dụng đất cho các mục đích về kinh tế và xã hội một cách hợp lý, tiết kiệm và đạt đƣợc hiệu quả kinh tế cao nhất. Trong quá trình đổi mới, cùng với cả nƣớc Hòa Bình đang đẩy mạnh thực hiện phát CNH-HĐH. Là một tỉnh miền núi điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của tỉnh còn nhiều khó khăn, Hòa Bình xác định: Đất đai là nguồn nội lực để phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng. Trong những năm qua công tác quản lý đất đai nói chung và công tác quy hoạch sử dụng đất nói riêng trên địa bàn tỉnh đã đƣợc quan tâm thực hiện. Đến nay Hòa Bình đã hoàn thành công tác quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và đang triển khai thực hiện quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu 2011-2015. Tân Lạc là 1 trong 11 huyện, thành phố của tỉnh Hoà Bình. Là huyện miền núi nằm ở phía Tây Nam của tỉnh, cách Thành phố Hoà Bình khoảng 30 km, cách trung tâm Thủ đô Hà Nội khoảng 100 km. Toạ độ địa lý ở vào khoảng 20027’35” – 20035’95” vĩ độ Bắc, 10506’25”-105023’23” kinh độ Đông. Huyện Tân Lạc có phía Bắc giáp với huyện Đà Bắc; phía Nam giáp huyện Lạc Sơn; phía Đông giáp huyện Cao Phong; phía Tây giáp huyện Mai Châu và huyện Bá Thƣớc, tỉnh Thanh Hóa. Những năm gần đây, công tác quy hoạch sử dụng đất của tỉnh Hòa Bình nói chung và huyện Tân Lạc nói riêng, cũng không nằm ngoài tình hình, kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2001-2010 của cả nƣớc đã nêu trên; Đặc biệt trong điều kiện khó khăn của miền núi, những mặt hạn chế trong quy hoạch sử dụng đất của địa phƣơng còn trầm trọng hơn. Xuất phát từ tình hình thực tế trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Định hướng quy hoạch sử dụng đất huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình đến năm 2020” 2 nhằm đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp cho việc thực hiện định hƣớng quy hoạch sử dụng đất của địa phƣơng trong giai đoạn hiện nay. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình trong kỳ quy hoạch trƣớc (2001 - 2010). - Đề xuất định hƣớng quy hoạch sử dụng đất huyện Tân lạc, tỉnh Hòa Bình đến năm 2020. 3. Yêu cầu - Đánh giá đầy đủ, khách quan về kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình, giai đoạn (2001 - 2010). Xác định rõ những điểm mạnh, yếu và nguyên nhân của những hạn chế trong việc lập và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phƣơng. - Định hƣớng Quy hoạch sử dụng đất huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình đến 2020 trên cơ sở phân bổ sử dụng đất của tỉnh trên địa bàn; xác định đầy đủ nhu cầu sử dụng đất của các ngành trên địa bàn nghiên cứu, đảm bảo bố trí, phân bổ quỹ đất hợp lý, đáp ứng tốt nhất nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của huyện giai đoạn 2011-2020. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện. - Phạm vi: Trong phạm vi địa giới hành chính huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu: 5.1 Phương pháp điều tra - Phương pháp điều tra thứ cấp: Sử dụng phƣơng pháp điều tra để thu thập tài liệu, số liệu, bản đồ hiện trạng phản ánh tình hình phát triển kinh tế- xã hội và hiện trạng sử dụng đất đai của huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình. 3 - Phương pháp điều tra sơ cấp: Điều tra tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kỳ trƣớc và khả năng chuyển đổi mục đích sử dụng đất, định hƣớng sử dụng đất đến năm 2020 của một số đơn vị hành chính cấp xã (điểm). 5.2 Phương pháp chọn điểm Áp dụng phƣơng pháp “điểm chìa khóa” chọn các điểm đại diện cho các tiểu vùng theo vùng tự nhiên, kinh tế của Huyện Tân Lạc, cụ thể nhƣ sau: - Tiểu vùng 1: Xã Quyết Chiến; - Tiểu vùng 2: Xã Phú Cƣờng; - Tiểu vùng 3: Xã Tử Nê. 5.3 Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh số liệu Sử dụng phƣơng pháp để tổng hợp, phân tích các số liệu thứ cấp, sơ cấp. 5.4 Phương pháp dự báo Áp dụng phƣơng pháp này để xác định và lựa chọn phƣơng án sử dụng các loại đất, lập các chỉ tiêu khống chế các loại đất phi nông nghiệp, hƣớng dẫn phƣơng án phân phối và điều chỉnh sử dụng đất cấp dƣới. 5.5 Phương pháp toán kinh tế: Áp dụng phƣơng pháp này để dự báo quy hoạch sử dụng đất đai mang tính chất xác suất. Phƣơng pháp này nhằm dự báo các nhu cầu sử dụng đất của các ngành và các mục đích sử dụng. 5.6 Phương pháp bản đồ: Sử dụng bản đồ để thể hiện nội dung và các yếu tố trên bản đồ hiện trạng, và bản đồ quy hoạch của địa bàn nghiên cứu. 5.7 Phương pháp kế thừa 4 Kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên cứu của các công trình, chƣơng trình, đề tài khoa học, luận văn có liên quan đến vấn đề nghiên cứu, từ đó rút ra quy luật phát triển, biến động đất đai. 5.8 Phương pháp chuyên gia Luận văn đòi hỏi lý luận sâu sắc, tầm nhìn chiến lƣợc nên trong quá trình thực hiện luận văn phƣơng pháp này đƣợc áp dụng để tham vấn ý kiến các nhà khoa học, các chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực quy hoạch sử dụng đất. 6. Cơ sở tài liệu thực hiện luận văn - Hiến pháp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992; - Luật Đất đai năm 2003; - Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 24/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai năm 2003; - Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ ban hành Chƣơng trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 của Ban Chấp hành Trung ƣơng Khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; - Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; - Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ; - Thông tƣ số 19/2009/TT-BTNMT ngày 02/11/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; - Quy hoạch sử dụng đất đai huyện Tân Lạc thời kỳ 1998 - 2010; 5 - Báo cáo tình hình công tác quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2001 - 2010, kế hoạch sử dụng đất từ năm 2011 đến năm 2020 của huyện Tân Lạc - tỉnh Hòa Bình; - Kết quả kiểm kê đất đai của huyện Tân Lạc đến 01/01/2010; - Nghị định số 42/2012/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa; - Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH tỉnh Hòa Bình đến năm 2020; - Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH huyện Tân Lạc đến năm 2020; - Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Hòa Bình; - Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ huyện Tân Lạc lần thứ XXI; - Chỉ tiêu phân bổ sử dụng đất của tỉnh Hòa Bình cho huyện Tân Lạc và nhu cầu sử dụng đất của đến năm 2020 cho phát triển kinh tế - xã hội của huyện; - Điều chỉnh quy hoạch chi tiết thị trấn Mƣờng Khến đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt; - Nhu cầu sử dụng đất xây dựng công trình phục vụ đời sống, công trình công cộng của xã, thị trấn đến năm 2020. 7. Cấu trúc luận văn Cấu trúc Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận - kiến nghị, danh mục biểu và phụ biểu, danh mục tài liệu gồm 3 chƣơng chính: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận, thực tiễn về quy hoạch sử dụng đất. Chƣơng 2: Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất 2001-2010 huyện Tân Lạc, tỉnh Hoà Bình. Chƣơng 3: Định hƣớng quy hoạch sử dụng đất đến 2020 huyện Tân Lạc, tỉnh Hoà Bình. 6 Đây là đề tài thực hiện trong thời gian ngắn, cách nhìn nhận, đánh giá, đề xuất còn mang tính chủ quan. Tuy đã có nhiều cố gắng để hoàn thành bản luận văn này, nhƣng không thể tránh khỏi những bất cập, khiếm khuyết. Tác giả rất mong nhận đƣợc ý kiến phản ánh, góp ý để tiếp tục hoàn thiện. 7 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 1.1 Cơ sở lý luận về quy hoạch sử dụng đất 1.1.1 Đất đai “Đất đai" là khoảng không gian có giới hạn, theo chiều thẳng đứng (gồm khí hậu của bầu khí quyển, lớp đất phủ bề mặt, thảm thực vật, động vật, diện tích nƣớc, tài nguyên nƣớc ngầm và khoáng sản trong lòng đất), theo chiều nằm ngang trên mặt đất (là sự kết hợp giữa thổ nhƣỡng, địa hình, thuỷ văn,thảm thực vật cùng các thành phần khác) giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng nhƣ cuộc sống của xã hội loài ngƣời. Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, có trƣớc lao động và cùng với quá trình lịch sử phát triển kinh tế - xã hội, đất đai là điều kiện lao động. Đất đai đóng vai trò quyết định cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài ngƣời. Nếu không có đất đai thì rõ ràng không có bất kỳ một ngành sản xuất nào, cũng nhƣ không thể có sự tồn tại của loài ngƣời. Đất đai là một trong những tài nguyên vô cùng quý giá của con ngƣời, điều kiện sống cho động vật, thực vật và con ngƣời trên trái đất. Đất đai tham gia vào tất cả các hoạt động của đời sống kinh tế, xã hội. Đất đai là địa điểm, là cơ sở của các thành phố, làng mạc các công trình công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi và các công trình thuỷ lợi khác. Đất đai cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp, xây dựng nhƣ gạch ngói, xi, măng, gốm sứ.. Đất đai là nguồn của cải, là một tài sản cố định hoặc đầu tƣ cố định, là thƣớc đo sự giàu có của một quốc gia. Đất đai còn là sự bảo hiểm cho cuộc sống, bảo hiểm về tài chính, nhƣ là sự chuyển nhƣợng của cải qua các thế hệ và nhƣ là một nguồn lực cho các mục đích tiêu dùng. Luật Đất đai năm 1993 của nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có ghi: “Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tƣ liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trƣờng sống, là địa bàn phân bố các khu dân cƣ, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng. Trải qua 8 nhiều thế hệ, nhân dân ta đã tốn bao nhiêu công sức, xƣơng máu mới tạo lập, bảo vệ đƣợc vốn đất đai nhƣ ngày nay" [16]. Đất đai giữ vị trí và ý nghĩa đặc biệt quan trọng - là điều kiện đầu tiên, là cơ sở của mọi quá trình sản xuất, là nơi tìm đƣợc công cụ lao động, nguyên liệu lao động và nơi sinh tồn của xã hội loài ngƣời. Tuy nhiên, vai trò của đất đai đối với từng ngành rất khác nhau: - Trong các ngành phi nông nghiệp: Đất đai giữ vai trò thụ động với chức năng là cơ sở không gian và vị trí để hoàn thiện quá trình lao động, là kho tàng dự trữ trong lòng đất (các ngành khai thác khoáng sản). Quá trình sản xuất và sản phẩm đƣợc tạo ra không phụ thuộc vào đặc điểm, độ phì nhiêu của đất, chất lƣợng thảm thực vật và các tính chất tự nhiên có sẵn trong đất. - Trong các ngành nông - lâm nghiệp: Đất đai là yếu tố tích cực của quá trình sản xuất, là điều kiện vật chất - cơ sở không gian, đồng thời là đối tƣợng lao động (luôn chịu sự tác động của quá trình sản xuất nhƣ cày, bừa, xới xáo....) và công cụ hay phƣơng tiện lao động (sử dụng để trồng trọt, chăn nuôi...). Quá trình sản xuất nông - lâm nghiệp luôn liên quan chặt chẽ với độ phì nhiêu quá trình sinh học tự nhiên của đất. Thực tế cho thấy trong quá trình phát triển xã hội loài ngƣời, sự hình thành và phát triển của mọi nền văn minh vật chất - văn minh tinh thần, các tính thành tựu kỹ thuật vật chất - văn hoá khoa học đều đƣợc xây dựng trên nền tảng cơ bản- sử dụng đất. Kinh tế xã hội phát triển mạnh, cùng với sự tăng dân số nhanh đã làm cho mối quan hệ giữa ngƣời và đất ngày càng căng thẳng những sai lầm liên tục của con ngƣời trong quá trình sử dụng đất đã dẫn đến huỷ hoại mội trƣờng đất, một số công năng nào đó của đất đai bị yếu đi, vấn đề sử dụng đất đai càng trở nên quan trọng và mang tính toàn cầu. 1.1.2 Sử dụng đất 1.1.2.1 Khái niệm: Là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ ngƣời - đất trong tổ hợp với các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trƣờng. 9 Căn cứ vào nhu cầu của thị trƣờng sẽ phát hiện và quyết định phƣơng hƣớng chung, mục tiêu sử dụng hợp lý tài nguyên, phát huy tối đa tiềm năng đất đai nhằm đạt hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trƣờng và sự phát triển bền vững.Vì vậy, phạm vi, cơ cấu và phƣơng thức sử dụng đất vừa bị chi phối bởi các điều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên vừa bị chi phối bởi các điều kiện, quy luật kinh tế - xã hội và các yếu tố kỹ thuật. 1.1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất: Theo Võ Tử Can, 2004 [8], Nguyễn Tiến Cƣờng, 2012 [11] có 3 nhân tố ảnh hƣởng đến sử dụng đất: a) Nhân tố điều kiện tự nhiên: Quá trình sử dụng đất đai cần phải chú ý đến các đặc tính và tính chất đất đai để xác định yếu tố hạn chế hay tích cực cho việc sử dụng đất hợp lý nhƣ: Chế độ nhiệt, bức xạ, độ ẩm, yếu tố địa hình, thổ nhƣỡng, xói mòn... Các đặc tính, tính chất này đƣợc chia làm 2 loại: - Điều kiện khí hậu: Khí hậu là một thành phần rất quan trọng của hệ sinh thái đồng ruộng. Nó cung cấp năng lƣợng chủ yếu cho quá trình tạo thành chất hữu cơ, mang lại năng suất cho cây trồng. Có đến 90-95% chất hữu cơ của cây là do quá trình quang hợp với sự cung cấp năng lƣợng của ánh sáng mặt trời.Cây trồng tận dụng cao nhất điều kiện khí hậu sẽ cho tổng sản phẩm và giá trị kinh tế cao nhất. Các điều kiện khí hậu nhƣ cƣờng độ ánh sáng, nhiệt độ bình quân, chế độ nƣớc, lƣợng mƣa, độ ẩm không khí, hàm lƣợng CO2, H2O, O2... trong không khí, có ảnh hƣởng trực tiếp đến sự phân bố, sinh trƣởng và phát dục của cây trồng. - Điều kiện đất đai: Các yếu tố địa hình, địa mạo, độ cao, độ dốc, hƣớng dốc, mức độ xói mòn... thƣờng dẫn đến sự khác nhau về đất đai và khí hậu, ảnh hƣởng trực tiếp đến sản xuất và hoạt động của các ngành. Địa hình là yếu tố phức tạp ảnh hƣởng đến nhiều yếu tố khác. Trƣớc hết, địa hình ảnh hƣởng đến khí hậu, nếu có sự khác nhau về độ cao sẽ dẫn đến chế độ nhiệt và chế độ ẩm khác nhau. Ở vùng đồi núi, yếu tố quan trọng nhất của địa hình là độ dốc. Đối với đất nông nghiệp, độ dốc kết hợp với yếu tố lƣợng mƣa, tính chất đất sẽ quyết định khả năng canh tác và hệ thống cây trồng phù hợp để khắc phục những yếu tố hạn chế. Đối với ngành phi 10 nông nghiệp, yếu tố địa hình quyết định những thuận lợi hay khó khăn của việc thi công công trình hay khả năng và quy mô sản xuất (ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp...). b) Nhân tố kinh tế - xã hội: Các nhân tố kinh tế - xã hội bao gồm các thể chế, chính sách, thực trạng phát triển các ngành, điều kiện cơ sở hạ tầng: giao thông, thủy lợi, xây dựng..., trình độ phát triển khoa học kỹ thuật, trình độ dân trí, dân số, lao động, việc làm và đời sống văn hóa, xã hội. Các điều kiện tự nhiên là cơ sở để xây dựng phƣơng án sử dụng đất nhƣng các nhân tố kinh tế - xã hội sẽ quyết định phƣơng án đã lựa chọn có thực hiện đƣợc hay không? Phƣơng án sử dụng đất đƣợc quyết định bởi khả năng của con ngƣời và các điều kiện kinh tế - xã hội, kỹ thuật hiện có. c) Nhân tố không gian: Trong thực tế, bất kỳ ngành sản xuất nào (nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng, khai thác khoáng sản...) đều cần đến đất đai là điều kiện không gian cho các hoạt động. Tính chất không gian bao gồm: vị trí địa lý, địa hình, hình dạng, diện tích. Đất đai không thể di dời từ nơi này đến nơi khác nên sự thừa thãi đất đai ở nơi này không thể sử dụng để đáp ứng sự thiếu đất ở địa phƣơng khác. Đất đai phải khai thác tại chỗ, không thể chia cắt mang đi nên không thể cóhai khoanh đất giống nhau hoàn toàn. Do đó, không gian là yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả của việc sử dụng đất. Các quá trình sản xuất công nghiệp đƣợc thực hiện bởi tác động của con ngƣời lên đối tƣợng lao động thông qua tƣ liệu sản xuất nằm ở vị trí cố định, một không gian hạn chế. Trong sản xuất nông nghiệp thì khác, ngƣời sản xuất tác động trực tiếp vào đất đai thông qua các tƣ liệu sản xuất để mang lại năng suất, sản lƣợng cao nhất có thể. Vị trí và diện tích đất đai là bất biến nhƣng xã hội thay đổi từng ngày, các ngành kinh tế không ngừng phát triển, dân số ngày càng tăng, điều này đã gây áp lực lớn đối với đất đai và cũng là thử thách đối với toàn xã hội. Đặc điểm không thể chuyển dịch của đất đai dẫn đến những lợi thế hoặc khó khăn cho vùng, lãnh thổ. Nếu những khoanh đất có vị trí tại khu trung tâm, có nền 11 kinh tế phát triển, thuận lợi giao thông, giao lƣu buôn bán... thì hiệu quả sử dụng đất của khoanh đất đó sẽ lớn hơn rất nhiều so với khoanh đất tại vùng nông thôn, có nền kinh tế kém phát triển, không thuận tiện giao thong hay những khoanh đất tại vùng đồng bằng, địa hình bằng phẳng sẽ cho hiệu quả của sản xuất nông nghiệp cao hơn vùng đồi núi, địa hình phức tạp. 1.1.3 Quy hoạch sử dụng đất 1.1.3.1 Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất (QHSDĐ) Theo Tôn Gia Huyên, 2007 [13] “QHSDĐ là bản “tổng phổ” của phát triển, trong đó phản ánh cụ thể các ý tƣởng về tƣơng lai của các ngành các cấp nhịp nhàng và cân đối, thông qua những trình tự hành chính và pháp lý nhất định để trở thành quy chế xã hội, mọi ngƣời đều có quyền và nghĩa vụ thực hiện. Quá trình tổ chức thành lập, thực hiện điều chỉnh quy hoạch là quá trình huy động lực lƣợng xã hội vào sự nghiệp công cộng theo phƣơng thức dân chủ, nên đó cũng là quá trình xây dựng và củng cố chính quyền dân chủ nhân dân. Do đó QHSDĐ vừa là phƣơng thức để phát triển vừa là công cụ để xây dựng và củng cố Nhà nƣớc”: i) Về khía cạnh kinh tế, QHSDĐ là quá trình tối đa hóa giá trị của bất động sản; theo đó, việc sử dụng đất đƣợc quyết định trên cơ sở các động lực của thị trƣờng, nên cũng có thể nói rằng quy hoạch sử dụng đất phải trở thành một sản phẩm của cơ chế thị trƣờng nghĩa là mỗi thửa đất đều phải đƣợc sử dụng theo cách đảm bảo tổng số các thửa đất trong vùng quy hoạch có giá trị tối đa theo các tiêu chuẩn thị trƣờng. ii) Về khía cạnh xã hội, QHSDĐ đảm bảo cân bằng nhu cầu đất đai cho các nhóm lợi ích, cân bằng giữa nhu cầu sản xuất với đời sống vật chất và tinh thần của các cộng đồng dân cƣ, thoả mãn nhu cầu đa dạng đối với đất đai của toàn xã hội. iii) Về khía cạnh pháp lý, quá trình lập và thực hiện QHSDĐ cũng là quá trình hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nƣớc và thực hiện dân chủ hóa trong quản lý sử dụng tài nguyên thiên nhiên và tài sản xã hội. Các quy định pháp luật về lập, xét duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất trở thành công cụ quản lý nhà nƣớc đảm bảo cho sự 12 phát triển đồng bộ, ổn định và an toàn đƣợc thể hiện ngay trong nội dung của các đề án quy hoạch sử dụng đất [13]. Theo Chu Văn Thỉnh, 2007 [21] “QHSDĐ là hệ thống các biện pháp của nhà nƣớc (thể hiện đồng thời 3 tính chất kinh tế, kỹ thuật và pháp chế) về tổ chức sử dụng và quản lý đất đai đầy đủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất, thông qua việc phân bổ quỹ đất đai và tổ chức sử dụng đất đai nhƣ tƣ liệu sản xuất, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội tạo điều kiện bảo vệ đất đai và môi trƣờng. Nhƣ vậy về thực chất QHSDĐ là quá trình hình thành các quyết định nhằm tạo điều kiện đƣa đất đai vào sử dụng bền vững để mang lại lợi ích cao nhất, thực hiện đồng thời 2 chức năng: điều chỉnh các mối quan hệ đất đai và tổ chức sử dụng đất nhƣ tƣ liệu sản xuất đặc biệt với mục đích nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội kết hợp bảo vệ đất và môi trƣờng” [21]. 1.1.3.2 Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất a) Tính lịch sử - xã hội: Qua mỗi giai đoạn lịch sử lại có các chế độ cai trị khác nhau, lịch sử phát triển của mỗi loại giai đoạn khác nhau. Chính vì thế, ta có thể nói rằng lịch sử phát triển xã hội chính là lịch sử phát triển của qui hoạch sử dụng đất đai. Quy hoạch đất đai thể hiện động thời là yếu tố thúc đẩy phát triển lực lƣợng sản xuất, vừa là yếu tố thúc đẩy các mối quan hệ sản xuất, vì vậy nó luôn là một bộ phận của phƣơng thức sản xuất xã hội. b) Tính tổng hợp: QHSDĐ mang tính tổng hợp rất cao, đề cập đến nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế, xã hội nhƣ: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, dân số và đất đai, sản suất công nông nghiệp, môi trƣờng sinh thái...Quy hoạch sử dụng đất đai lãnh trách nhiệm tổng hợp toàn bộ nhu cầu sử dụng đất, nó phân bổ, bố trí và điều chỉnh các nhu cầu đất đai; điều hoà các mâu thuẫn về đất đai các ngành, lĩnh vực xác định và điều phối phƣơng thức, phƣơng hƣớng phân bổ sử dụng đất phù hợp với mục tiêu kinh tế - xã hội, bảo đảm cho nền kinh tế quốc dân luôn phát triển bền vững, đạt tốc độ cao và ổn định. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất