Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Công nghệ thông tin Chứng chỉ quốc tế Điều tra tình hình nhiễm bệnh phân trắng ở lợn giai đoạn sơ sinh đến cai sữa của...

Tài liệu Điều tra tình hình nhiễm bệnh phân trắng ở lợn giai đoạn sơ sinh đến cai sữa của một số xã thuộc huyện Phú Bình và áp dụng phác đồ điều trị

.PDF
66
796
91

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------- ĐỖ THỊ XUÂN Tên đề tài: “ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH NHIỄM BỆNH PHÂN TRẮNG Ở LỢN GIAI ĐOẠN SƠ SINH ĐẾN CAI SỮA TẠI MỘT SỐ XÃ THUỘC HUYỆN PHÚ BÌNH VÀ ÁP DỤNG PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y Khoa: Chăn nuôi - Thú y Khóa học : 2011 - 2015 Thái Nguyên, năm 2015 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------- ĐỖ THỊ XUÂN Tên đề tài: “ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH NHIỄM BỆNH PHÂN TRẮNG Ở LỢN GIAI ĐOẠN SƠ SINH ĐẾN CAI SỮA TẠI MỘT SỐ XÃ THUỘC HUYỆN PHÚ BÌNH VÀ ÁP DỤNG PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y Lớp: K43 - CNTY Khoa: Chăn nuôi - Thú y Khóa học: 2011 - 2015 Giảng viên HD: TS. Đỗ Quốc Tuấn Thái Nguyên, năm 2015 i LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã nhận được sự dạy bảo ân cần của các thầy cô giáo và đạt được những kiến thức cơ bản về nghề nghiệp, cũng như đạo đức, tưc cách của một người cán bộ khoa học kĩ thuật, giúp tôi vững bước trong cuộc sống sau này. Để hoàn thành bản chuyên đề thực tập tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng của bản thân em luôn luôn nhận được sự hướng dẫn tỉ mỉ, của thầy giáo hướng dẫn TS. Đỗ Quốc Tuấn đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành khóa luận của mình. Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu nhà trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi – Thú y, các cô chú ở Trạm thú y huyện Phú Bình – tỉnh Thái Nguyên, cùng toàn thể thầy, cô giáo, bạn bè đã tận tình dìu dắt, giúp đỡ em trong suốt bốn năm học tại trường. Cuối cùng em xin kính chúc các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y luôn mạnh khỏe, thành công trong công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 20 tháng 12 năm 2014 Sinh viên Đỗ Thị Xuân ii LỜI NÓI ĐẦU Để trở thành một kĩ sư được xã hội chấp nhận, mỗi sinh viên khi ra trường cần trang bị cho mình vốn kiến thức khoa học, chuyên môn vững vàng và sự hiểu biết xã hội. Do vậy, thực tập tốt nghiệp là hết sức quan trọng giúp sinh viên củng cố và hệ thống hóa toàn bộ kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn sản xuất, tiếp cận và làm quen công việc. Qua đó, sinh viên sẽ nâng cao trình độ, đồng thời tạo cho mình tác phong làm việc khoa học, có tính sáng tạo, để ra trường phải là một cán bộ vững vàng lý thuyết, giỏi về tay nghề đáp ứng yêu cầu của sản xuất góp phần vào sự phát triển của đất nước. Xuất phát từ cơ sở trên, được sự nhất trí của nhà trường, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi – Thú y, Trạm Thú y huyện Phú Bình – tỉnh Thái Nguyên, em tiến hành chuyên đề “Điều tra tình hình nhiễm bệnh phân trắng ở lợn giai đoạn sơ sinh đến cai sữa của một số xã thuộc huyện Phú Bình và áp dụng phác đồ điều trị” . Qua thời gian thực tập tại Trạm Thú y huyện Phú Bình – tỉnh Thái Nguyên, được sự giúp đỡ của Nhà trường, Ban Chủ nhiệm khoa, các thầy cô giáo, cán bộ Trạm Thú y, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn, cùng với sự cố gắng nỗ lực của bản thân mình, em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp trong thời gian qua và thu được một số kết quả nhất định. Do thời gian có hạn, trình độ chuyên môn còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế còn chưa nhiều nên bản chuyên đề của em còn gặp nhiều sai sót. Em rất mong được sự góp ý kiến của các thầy cô giáo để bản chuyên đề của em được hoàn chỉnh hơn. iii Em xin chân thành cảm ơn! DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 4.1. Kết quả phục vụ sản xuất................................................................ 38 Bảng 4.2. Tỷ lệ lợn mắc bệnh phân trắng lợn con theo đàn và theo cá thể .... 39 Bảng 4.3. Tỷ lệ lợn mắc bệnh phân trắng lợn con theo tuổi lợn ..................... 42 Bảng 4.4. Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con theo tính biệt ................... 44 Bảng 4.5.Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con theo tình trạng vệ sinh thú y ... 44 Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con qua các tháng trong năm 2014 ................................................................................................. 46 Bảng 4.7. Tỷ lệ biểu hiện triệu chứng lâm sàng của lợn con mắc bệnh ......... 48 Bảng 4.8. Kết quả điều trị lần 1 ...................................................................... 49 Bảng 4.9. Kết quả điều trị lần 2 ...................................................................... 50 iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT cs : Cộng sự g : Gam kg : Kilô gam LMLM : Lở mồm long móng ml : Mililit mg : Miligam Nxb : Nhà xuất bản TT : Thể trọng v MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. ii DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv MỤC LỤC ......................................................................................................... v Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.1.1. Tính cấp thiết của Đề tài ........................................................................ 1 1.1.2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................. 2 1.1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn.................................................... 2 Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4 2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng, phát tiển của lợn con theo mẹ ............................ 4 2.1.2. Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóa ............................................... 5 2.1.3. Đặc điểm cơ năng điều tiết thân nhiệt..................................................... 7 2.1.4. Đặc điểm về khả năng hình thành kháng thể miễn dịch ở lợn con ......... 8 2.1.5.Các thời kì quan trọng của lợn con .......................................................... 9 2.2. Những hiểu biết về vi khuẩn E. coli......................................................... 10 2.2.1. Đặc điểm hình thái ................................................................................ 10 2.2.2. Đặc điểm nuôi cấy ................................................................................. 11 2.2.3. Đặc tính sinh hóa. .................................................................................. 11 2.2.4. Cấu trúc kháng nguyên ......................................................................... 12 2.2.5. Độc tố .................................................................................................... 12 2.2.6. Sức kháng của mầm bệnh. .................................................................... 13 2.3. Hiểu biết về bệnh phân trắng lợn con ...................................................... 13 vi 2.3.1. Nguyên nhân gây bệnh .......................................................................... 13 2.3.2. Cơ chế sinh bệnh ................................................................................... 16 2.3.3. Dịch tễ của bệnh .................................................................................... 16 2.3.4. Đường truyền bệnh................................................................................ 17 2.3.5 .Triệu chứng lâm sàng ............................................................................ 18 2.3.6. Bệnh tích ............................................................................................... 19 2.3.7. Phòng bệnh ............................................................................................ 19 2.3.8. Trị bệnh ................................................................................................. 21 2.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước. ............................................. 22 2.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 22 2.4.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 23 Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU25 3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 25 3.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu. ............................................................... 25 3.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi .......................................... 25 3.3.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 25 3.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 25 3.4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 25 3.4.1. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 25 3. 4.2. Phương pháp đánh giá kết quả điều trị................................................. 26 3.5. Phương pháp xác định các chỉ tiêu .......................................................... 27 Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 28 4.1. Nội dung, phương pháp, kết quả phục vụ sản xuất .................................. 28 4.1.1. Nội dung phục vụ sản xuất ................................................................... 28 4.1.2. Phương pháp tiến hành .......................................................................... 28 4.1.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất........................................................ 29 4.2. Kết quả nghiên cứu .................................................................................. 39 vii 4.2.1. Kết quả theo dõi tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con theo đàn, cá thể .. 39 4.2.2. Kết quả theo dõi tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con theo tuổi lợn ....... 42 4.2.3. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con theo tính biệt................................. 43 4.2.4. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con theo tình trạng vệ sinh thú y ......... 44 4.2.5. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con theo tháng ..................................... 45 4.2.6. Tỷ lệ triệu chứng của bệnh phân trắng lợn con..................................... 48 4.3. Kết quả điều trị bệnh phân trắng lợn........................................................ 49 Phần 5: KẾT LUẬN, ĐỀ NGHỊ .................................................................. 51 5.1. Kết luận .................................................................................................... 51 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề 1.1.1. Tính cấp thiết của Đề tài Chăn nuôi lợn ở Việt Nam là một nghề có từ lâu đời và giữ vai trò hết sức quan trọng trong phát triển nông nghiệp. Thịt lợn chiếm từ 70 - 80% tổng số thịt cung cấp ra thị trường. Trong những năm gần đây, chăn nuôi lợn của nước ta phát triển rất mạnh cả về số lượng về chất lượng. Nhu cầu giống lợn có chất lượng cao của xã hội ngày càng tăng nhanh chóng. Nhiều cơ sở chăn nuôi lợn tập trung và các hộ gia đình đã chú ý phát triển chăn nuôi lơn nái để tăng số lượng con giống, đáp ứng nhu cầu của chăn nuôi lợn thịt. Tuy nhiên, việc sản xuất lợn con giống còn gặp nhiều khó khăn do tình hình dịch bệnh xuất hiện ngày càng nhiều, làm giảm chất lượng con giống. Trong cuộc đời của loài lợn, dịch bệnh xuất hiện đồng thời tương ứng với từng giai đoạn phát triển, ở mỗi giai đoạn mức độ nghiêm trọng của bệnh dịch với sức khoẻ của lợn lại biểu hiện không rõ lúc nặng lúc nhẹ. Song đáng lưu ý là giai đoạn lợn con theo mẹ, ở giai đoạn này bộ máy tiêu hoá của lợn con chưa phát triển hoàn thiện, hơn nữa sức đề kháng với bệnh tật lại kém, nên lợn rất dễ mắc bệnh về đường tiêu hoá, tiêu biểu là bệnh lợn con ỉa phân trắng. Hậu quả từng bệnh này gây ra với đàn lợn đó là: Lợn con gầy gộc, chậm lớn ống tiêu hoá bị tổn thương, tỷ lệ sống thấp từ đó dẫn đến số lượng, chất lượng con giống giảm, khiến cho năng xuất lợn thịt giảm đáng kể. Với " Lợn ỉa phân trắng" đây là bệnh truyền nhiễm thông thường xảy ra với đàn lợn con theo mẹ, gây ỉa chảy ở một số con hoặc cả đàn. Bệnh xảy ra có thể do nhiều nguyên nhân như chất lượng sữa mẹ không tốt, thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột, vệ sinh chuồng trại kém, thiếu nguyên tố vi lượng sắt, một số Serotyp thuộc họ Salmonella nhưng xét riêng nguyên nhân vi khuẩn học thì các Serotyp vi khuẩn E.coli có khả năng sản sinh ra độc tố đường ruột (Enteroxigenie E.coli - Etec) đã đang được coi trọng và là một trong số các 2 nguyên nhân thường gặp và quan trọng nhất gây bệnh lợn con ỉa phân trắng giai đoạn từ 1-3 tuần tuổi. Để đóng góp phần nào nghiên cứu tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con hiện nay tại các cơ sở chăn nuôi, đồng thời tìm ra loại thuốc điều trị có hiệu quả cao. Bệnh phân trắng lợn con là bệnh rất phổ biến trong chăn nuôi lợn giống ở nước ta. Nếu không được phòng trị kịp thời, bệnh phân trắng ở lợn con có thể gây ra tỷ lệ chết cao, thiệt hại lớn về kinh tế cho người chăn nuôi, làm giảm nghiêm trọng chất lượng con giống và là nguyên nhân làm giảm năng suất của lợn trong giai đoạn nuôi thịt. Thực tế qua nhiều năm cho thấy đàn lợn con bệnh phân trắng là rất phổ biến và gây thiệt hại rất lớn cho ngành chăn nuôi. Vì vậy việc điều tra tình hình nhiễm bệnh là rất cần thiết để kịp thời đưa ra các biện pháp điều trị nhằm hạn chế thấp nhất thiệt hại cho ngành chăn nuôi. Trước tình hình thực tế và được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi Thú y và thầy giáo hướng dẫn, trong phạm vi chuyên đề này, tôi tiến hành đề tài: “Điều tra tình hình nhiễm bệnh phân trắng ở lợn giai đoạn sơ sinh đến cai sữa của một số xã thuộc huyện Phú Bình và áp dụng phác đồ điều trị” 1.1.2. Mục tiêu của đề tài - Nắm được tình hình nhiễm bệnh phân trắng trên đàn lợn con nuôi tại một số xã của huyện Phú Bình. - Chẩn đoán và đưa ra một số phác đồ điều trị bệnh phân trắng trên đàn lợn con nuôi tại một số xã của huyện Phú Bình. - Có cơ sở khoa học để khuyến cáo người chăn nuôi và giúp đỡ người chăn nuôi có những định hướng và kế hoạch trong phát triển chăn nuôi lợn. 1.1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn 1.1.3.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về hiệu quả của thuốc trong điều trị bệnh phân trắng lợn con, góp phần xây dựng và đề xuất trong việc sử dụng trong quá trình phòng và trị bệnh phân trắng lợn con. 3 Kết quả của đề tài là cơ sở phục vụ cho nghiên cứu học tập của sinh viên những khóa sau. 1.1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả của đề tài là cơ sở thực tiễn giúp các cơ sở và người chăn nuôi áp dụng để điều trị bệnh phân trắng lợn con đạt hiệu quả cao, giảm thiệt hại về kinh tế trong ngành chăn nuôi 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU Tên đề tài: “Điều tra tình hình nhiễm bệnh phân trắng ở lợn giai đoạn sơ sinh đến cai sữa của một số xã thuộc huyện Phú Bình và áp dụng phác đồ điều trị”. 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng, phát tiển của lợn con theo mẹ Theo Lê Huy Liễu (2002) [21], khi nghiên cứu về sinh trưởng ta không thể không đề cập đến quá trình phát triển. Sự phát dục của gia súc là quá trình tăng thêm, hoàn chỉnh thêm về chức năng của từng cơ quan, bộ phận để cơ thể có thể phát triển sinh trưởng và phát dục, là 2 mặt của quá trình phát triển của cơ thể. Hai mặt này không có ranh giới, có phát dục đồng thời có sinh trưởng và ngược lại. Lợn con ở giai đoạn này có khả năng sinh trưởng, phát dục rất nhanh. So với khối lượng sơ sinh thì sau 10 ngày tuổi trọng lượng lợn con tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi thì tăng gấp 4 lần, lúc 30 ngày tuổi thì tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi thì tăng gấp 7 - 8 lần, lúc 50 ngày tuổi thì tăng gấp 10 lần và lúc 60 ngày tuổi thì tăng gấp 12 - 14 lần. Do sinh trưởng phát dục nhanh nên khả năng đồng hóa và trao đổi chất của lợn con rất mạnh, lợn con sau 20 ngày tuổi, mỗi ngày cần tích lũy 9 - 14 gram protein/1kg khối lượng cơ thể, trong khi đó lợn trưởng thành chỉ tích được 0,3 - 0,4 gram/1kg khối lượng cơ thể (Hà Thị Hảo và Trần Văn Phùng, 2003) [8]. Điều đó cho thấy, nhu cầu dinh dưỡng của lợn con cao hơn lợn trưởng thành rất nhiều, đặc biệt là protein. Mặt khác, ta biết lợn con trong thời kỳ này chỉ tích luỹ nạc là chính. Vì vậy, tiêu tốn thức ăn ít hơn so với lợn trưởng thành. 5 Tác giả Nguyễn Khánh Quắc và Cs (1993) [27], cho biết: Các thành phần trong cơ thể lợn thay đổi rất nhiều, hàm lượng nước trong cơ thể giảm dần theo tuổi, đặc biệt lợn càng lớn thì giảm càng nhiều. Hàm lượng lipit tăng nhanh theo tuổi từ khi mới đẻ đến 3 tuần tuổi. Hàm lượng protein cũng tăng nhanh theo tuổi nhưng với hàm lượng không nhất định. Hàm lượng khoáng có biến đổi liên quan đến quá trình tạo xương. Từ lúc mới đẻ đến 3 tuần tuổi có hàm lượng khoáng giảm đáng kể và ở giai đoạn 21 - 56 ngày tuổi giảm không đáng kể. 2.1.2. Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóa Cùng với sự tăng lên của khối lượng, cơ thể còn có sự phát triển của các cơ quan trong cơ thể, trong đó có cơ quan tiêu hóa của lợn phát triển nhanh nhưng chưa hoàn thiện. Cơ quan tiêu hoá của lợn con phát triển rất nhanh nhưng chưa được hoàn thiện, chủ yếu là sự tăng về dung tích dạ dày, ruột non và ruột già. Dung tích dạ dày của của lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày tuổi gấp 8 lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 60 lần (dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng 0,03 lít). Dung tích ruột non của lợn lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày tuổi gấp 6 lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 5 lần (dung tích ruột non lúc sơ sinh khoảng 0,11 lít). Sự tăng chiều dài và thể tích ruột non có quan hệ đến khả năng tiêu hóa cellulose khá cao trong thức ăn bổ sung. Vì vậy, lợn con tập ăn sớm là biện pháp tốt nhất trong chăn nuôi. Cơ quan tiêu hoá của lợn phát triển hơn các cơ quan khác, khi còn trong bào thai, bộ máy tiêu hoá đã phát triển đầy đủ, song dung tích còn bé. Ở miệng lợn mới sinh những ngày đầu, hoạt tính amylaza trong nước bọt cao. Men amylaza chủ yếu tiêu hoá thức ăn bột đường còn lại, thức ăn xuống dạ dày tiêu hoá tiếp. 6 Dạ dày tiết ra các dịch vị, các men tiêu hóa, khi thức ăn xuống dạ dày, cơ trơn co bóp nhào trộn thức ăn, cùng với đó các men tiêu hóa được thêm vào thức ăn. Men tripsinogen nhờ tác dụng của HCl chuyển thành tripsin có tác dụng thủy phân protit, peptit. Dịch vị tiêu hóa trong dạ dày lợn là khác nhau: ở lợn con bú sữa dịch vị tiết ra ban ngày là 31%, ban đêm là 69%, trong khi đó ở lợn trưởng thành lượng dịch vị ban ngày tới 62%, ban đêm chỉ 38%. Theo Nguyễn Thiện và Cs (1998) [31], thì hàm lượng HCl của lợn con là 0,05 - 0,15%, ở lợn 90 ngày tuổi là 0,2 - 0,25%, lợn trưởng thành 0,35 0,40%. Số lượng và chất lượng thức ăn tốt sẽ làm tăng tính ngon miệng, dịch vị tiết ra nhiều, tỷ lệ tiêu hóa cao. Ban đêm tỷ lệ tiêu hóa cao hơn ban ngày, ban ngày dịch vị lại tiết ra nhiều hơn. Ở lợn từ 14 - 16 ngày tuổi, tình trạng thiếu HCl ở dạ dày không còn ở trạng thái sinh lý bình thường nữa (Đào Trọng Đạt và Cs, 1986) [4]. Vì vậy, việc tập cho lợn con ăn sớm đã rút ngắn được giai đoạn thiếu HCl, giúp hoạt hóa hoạt động tiết dịch, tạo khả năng xây dựng nhanh chóng các đáp ứng miễn dịch của cơ thể. Lợn con dưới 1 tháng tuổi trong dịch vị không có HCl, vì lúc này lượng axit tiết ra rất ít và nó nhanh chóng liên kết với niêm dịch. Hiện tượng này được gọi là hypoclohydric, là một đặc điểm quan trọng trong tiêu hóa ở dạ dày lợn con. Vì thiếu HCl tự do nên dịch không có tính sát trùng, vi sinh vật xâm nhập vào dạ dày dễ sinh sôi nảy nở và phát triển gây nhiều bệnh đường tiêu hóa ở lợn con (Từ Quang Hiển và Phan Đình Thắm, 1995) [9]. Dịch ruột do các tuyến Bruner ở màng nhầy tá tràng tiết ra. Dịch ruột cùng với dịch tụy và dịch mật giúp cho quá trình trung hòa nhũ chấp xuống từ dạ dày, như vậy nó giúp bảo vệ thành ruột khỏi tác động của độ axit cao xuống từ dạ dày. Ruột già tiếp tục quá trình tiêu hóa những gì ruột non tiêu 7 hóa chưa triệt để. Ruột già chủ yếu tiêu hóa chất xơ do vi sinh vật ở manh tràng phân giải, hấp thu lại nước và chất khoáng. Thời gian thức ăn dừng lại ở ruột già từ 12 - 16 giờ. Song ở đây chỉ 9% gluxit, 3% protein được tiêu hóa. Các chất không tiêu hóa hết được các vi khuẩn gây thối tạo thành các sản phẩm độc như crezol, phenol… Các sản phẩm này được hấp thu vào máu và được giải độc ở gan, phần cặn bã đi vào kết tràng, được tạo thành khuôn phân và được thải ra ngoài. 2.1.3. Đặc điểm cơ năng điều tiết thân nhiệt Cơ năng điều tiết nhiệt của lợn con chưa hoàn chỉnh nên thân nhiệt chưa ổn định, nghĩa là sự sinh nhiệt và thải nhiệt chưa cân bằng. Khả năng điều tiết nhiệt của lợn con còn kém do nhiều nguyên nhân: - Hệ thống thần kinh điều khiển cân bằng nhiệt hoạt động kém vì vỏ đại não phát triển chưa hoàn chỉnh, năng lực phản ứng còn yếu, dễ bị ảnh hưởng khi khí hậu bên ngoài thay đổi đột ngột. - Lớp mỡ dưới da còn mỏng, lượng mỡ và glycozen dự trữ trong cơ thể lợn con còn thấp, trên thân lợn con lông còn thưa nên khả năng cung cấp nhiệt để chống rét hạn chế và khả năng giữ nhiệt kém. - Do diện tích bề mặt cơ thể lợn so với khối lượng chênh lệch tương đối cao nên dễ bị mất nhiệt khi thời tiết thay đổi. Trong bào thai, dinh dưỡng chuyển qua hệ tuần hoàn nhau thai, khi đẻ nguồn dinh dưỡng đó mất đột ngột. Vì vậy, trong vòng 30 phút đầu tiên, thân nhiệt lợn con giảm đột ngột từ 38,9 - 39,10C xuống còn 36,7 - 37,10C. Sau khi đẻ 1 giờ nếu lợn con được bú sữa đầu thì 8 - 12 giờ sau thân nhiệt ổn định. Nếu 4 giờ sau đẻ, lợn con mới được bú sữa đầu thì phải mất 18 - 24 giờ thân nhiệt mới đạt mức bình thường. 8 Các kết quả nghiên cứu của Cù Xuân Dần và Cs (1996) [3] về lợn con trong những năm qua đều cho thấy thân nhiệt của lợn nội từ khi mới đẻ đến khi cai sữa là: Tuổi (ngày) Thân nhiệt (0C) Sơ sinh 38,30C ± 0,6 10 (ngày tuổi) 39,60C ±1,0 20 (ngày tuổi) 39,70C ±0,9 30 (ngày tuổi) 39,30C ±0,6 Thân nhiệt của lợn con sau khi đẻ khoảng 380C, sau 10 ngày tăng lên 39,5 - 39,70C và giữ ở mức đó. Trong thời gian này thân nhiệt lợn con có thể biến động trên dưới 10C. Mức độ hạ thân nhiệt nhiều hay ít, nhanh hay chậm chủ yếu phụ thuộc vào nhiệt độ chuồng nuôi và tuổi của lợn con. Nhiệt độ chuồng nuôi càng thấp, thân nhiệt lợn con hạ xuống càng nhanh, tuổi của lợn con càng ít thân nhiệt hạ xuống càng nhiều. Do lợn con có khả năng điều hòa thân nhiệt kém nên cơ thể dễ bị lạnh và phát sinh bệnh, nhất là bệnh ỉa phân trắng. Độ ẩm cũng là một yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng điều hòa thân nhiệt của lợn con. Nếu độ ẩm cao thì lợn con dễ bị mất nhiệt và có thể bị cảm lạnh. Độ ẩm thích hợp cho lợn con ở nước ta là 65 - 70%. 2.1.4. Đặc điểm về khả năng hình thành kháng thể miễn dịch ở lợn con Theo Trần Văn Phùng và Cs [25] cho biết: Vì thiếu HCl tự do nên vi sinh vật có điều kiện dễ dàng phát triển gây bệnh dường tiêu hóa, điển hình là bệnh phân trắng lợn con. Do đó, để hạn chế bệnh đường tiêu hóa ta có thể kích thích vách tế bào tiết ra HCl tự do sớm hơn, bằng cách bổ sung thức ăn sớm cho lợn con. Nếu tập ăn sớm cho lợn con vào lúc 5 - 7 ngày tuổi thì HCl tự do có thể được tiết ra từ 14 ngày tuổi. 9 Ở lợn con mới đẻ, trong cơ thể hầu như chưa có kháng thể nhưng lượng kháng thể tăng lên rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu của lợn mẹ. Do vậy, khả năng miễn dịch của lợn con hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lượng thể hấp thụ được nhiều hay ít từ sữa đầu của mẹ. Theo Phùng Ứng Lân (1996) [20], lợn con mới đẻ ra trong máu không có globulin nhưng sau khi bú sữa đầu tăng lên một cách nhanh chóng, sau 3 – 4 tuần lại giảm, đến 5 – 6 tháng nó lại tăng lên và đạt đến chỉ số bình thường là 65 mg γ -globulin/ 100 ml máu. Lợn con hấp thụ γ- globulin bằng con đường ẩm bào, 24 giờ sau khi được bú sữa đầu hàm lượng globulin trong máu đạt tới 20,3 ml/100 ml máu. Sau 24 giờ, sự hấp thụ globulin kém dần hàm lượng γ - globulin trong máu lợn tăng lên chậm hơn. Do đó, lợn con càng được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Trong sữa đầu của lợn mẹ có hàm lượng protein chiếm tới 18 – 19%,trong đó lượng γ- globulin chiếm số lượng khá lớn 30 – 35%, globulin có tác dụng tạo sức đề kháng, cho nên sữa đầu có vai trò quan trọng với khả năng miễn dịch của lợn con. Do đó, lợn con cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Nếu lợn con không được bú sữa đầu trong 20 ngày đầu lợn không có kháng thể.Vì vậy, những lợn không được bú sữa đầu thì sức đề kháng rất kém và tỉ lệ chết cao. 2.1.5.Các thời kì quan trọng của lợn con Thời kỳ từ sơ sinh đến 1 tuần tuổi: Là thời kỳ khủng hoảng đầu tiên của lợn con do sự thay đổi hoàn toàn về môi trường sống, bởi vì lợn con chuyển từ điều kiện sống ổn định trong cơ thể mẹ sang tiếp xúc trực tiếp với môi trường bên ngoài. Do vậy nếu chăm sóc nuôi dưỡng không tốt lợn con dễ bị mắc bệnh, còi cọc, tỷ lệ nuôi sống thấp. 10 Thời kỳ 3 tuần tuổi: Là thời kỳ khủng hoảng thứ 2 của lợn con, do quy luật tiết sữa của lợn mẹ gây nên. Sản lượng sữa của lợn mẹ tăng dần từ sau khi đẻ và đạt cao nhất ở 3 tuần tuổi, sau đó sản lượng sữa giảm nhanh, trong khi đó nhu cầu dinh dưỡng của lợn con ngày càng tăng do lợn con sinh trưởng phát dục nhanh, đây là mâu thuẫn giữa cung và cầu. Để giải quyết mâu thuẫn này cần tập cho lợn con ăn sớm vào 7 - 10 ngày tuổi. Thời kỳ ngay sau khi cai sữa: Là thời kỳ khủng hoảng thứ 3 do môi trường sống thay đổi từ bú sữa mẹ đến cai sữa hoàn toàn. Mặt khác, thức ăn thay đổi, chuyển từ thức ăn chủ yếu là sữa mẹ sang thức ăn hoàn toàn do con người cung cấp nên giai đoạn này nếu chăm sóc không chu đáo, lợn con rất dễ bị còi cọc, mắc bệnh đường tiêu hoá, hô hấp. 2.2. Những hiểu biết về vi khuẩn E. coli Trực khuẩn ruột già Escherichia coli thuộc họ Enterobacteriaceae, giống Escherichia. Trong số các vi khuẩn hiếu khí trong đường tiêu hoá của động vật thì E. coli chiếm tỷ lệ nhiều nhất, khoảng 80%. Escherichia coli còn có tên khoa học là Bacterium coli commune, hay Bacilus coli communis do bác sỹ nhi khoa Đức Escherich phân lập từ phân của trẻ em bị tiêu chảy năm 1885. 2.2.1. Đặc điểm hình thái Hình thái: E. coli là một trực khuẩn ngắn, hình gậy, hai đầu tròn, trong khi cơ thể động vật có hình cầu, kích thước 2 - 3 x 0,6 µm những loại này thường gặp trong canh khuẩn già. Trực khuẩn thường đứng riêng lẻ, đôi khi xếp thành chuỗi ngắn. Phần lớn E. coli di động có lông ở quanh thân, nhưng một số không thấy di động. Khi nhuộm Gram thì thấy vi khuẩn bắt màu Gram (-), có thể bắt màu sẫm ở hai đầu. Vi khuẩn không sinh nha bào, lấy vi khuẩn từ các khuẩn lạc nhầy để nhuộm thì có thể thấy giáp mô, khi soi tươi thì không thấy được. 11 2.2.2. Đặc điểm nuôi cấy Theo Nguyễn Quang Tuyên (1993) [34], trực khuẩn E. coli hiếu khí và yếm khí tùy tiện, mọc trên môi trường dinh dưỡng bình thường. Chúng có khả năng sinh sản thậm chí cả ở trong nước sinh lý, mọc ở nhiệt độ 15 - 160C nhưng thích hợp nhất là 370C. Độ pH thích hợp nhất là 7,2 - 7,4. Chúng có thể tồn tại ở môi trường toan tính hoặc kiềm tính. Trong môi trường dinh dưỡng đặc như thạch thịt pepton, qua 18 - 24 giờ bồi dục trong tủ ấm 370C, chúng mọc thành những khuẩn lạc ẩm ướt, ánh màu xám trắng, có kích thước trung bình dạng tròn, mặt khuẩn lạc hơi lồi lên, có nếp nhăn, bề mặt bóng. Từ xanh xám, giữa đục xám để vài ba ngày sau khuẩn lạc có màu nâu nhạt và mọc rộng ra. Trong môi trường nước thịt, khuẩn lạc phát triển tốt, môi trường rất đục, có cặn lắng xuống đáy, màu tro nhạt, đôi khi hình thành màu xám nhạt. Canh trùng có mùi hôi thối, khi lắc mạnh, cặn tan đều trong môi trường. Ngoài ra còn có một số biến chủng của chúng tạo trên bề mặt môi trường một màng mỏng. Trên môi trường gelatin, vi khuẩn mọc theo vết cấy trên mặt ống thành một lớp bựa xám. Nuôi cấy trên môi trường levin: E. coli mọc thành khuẩn lạc có màu tím thẫm hoặc đen. 2.2.3. Đặc tính sinh hóa. Trực khuẩn E. coli có biểu hiện các đặc tính sinh hóa rất rõ rệt. Trực khuẩn đường ruột lên men lactoza tạo axit và sinh hơi như các đường: glucoza, mannit, duxit, sachroza. Phần lớn chúng tạo thành indol làm vón sữa, kết quả dương tính với phản ứng methyrot, không mọc trên môi trường axit, không phân hủy ure, không làm rữa gelatin, làm vón sữa, làm xanh methylen trong sữa.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan