Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ điều tra nguồn phụ phẩm nông nghiệp và sử dụng rơm kiềm hóa với urê, thân lá lạc...

Tài liệu điều tra nguồn phụ phẩm nông nghiệp và sử dụng rơm kiềm hóa với urê, thân lá lạc khô chăn nuôi bò vỗ béo tại huyện nho quan, tỉnh ninh bình

.PDF
70
141
79

Mô tả:

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ĐẶNG VIỆT HÙNG ĐIỀU TRA NGUỒN PHỤ PHẨM NÔNG NGHIỆP VÀ SỬ DỤNG RƠM KIỀM HÓA VỚI URÊ, THÂN LÁ LẠC KHÔ CHĂN NUÔI BÒ VỖ BÉO TẠI HUYỆN NHO QUAN, TỈNH NINH BÌNH Chuyên ngành: Mã số: Người hướng dẫn khoa học: Chăn nuôi 60.62.01.05 PGS. TS. Bùi Quang Tuấn NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày tháng năm 2016 Tác giả luận văn Đặng Việt Hùng i LỜI CẢM ƠN Nhân dịp hoàn thành luận văn này, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sự giúp đỡ tận tình của PGS.TS BÙI QUANG TUẤN đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu, cũng như đánh giá phân tích kết quả và hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc, Ban quản lý đào tạo, các thầy cô trong Bộ môn Dinh dưỡng và Thức ăn Khoa Chăn nuôi, các thầy cô Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các đồng nghiệp, cán bộ công nhân viên phòng Nông nghiệp huyện Nho Quan, cán bộ 2 xã Yên Quang và Lạng Phong. Nhân dịp hoàn thành luận văn, tôi cũng xin được bầy tỏ lòng biết ơn sắc tới nhà trường, các thầy cô, gia đình cùng bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian qua. Hà Nội, ngày tháng năm 2016 Tác giả luận văn Đặng Việt Hùng ii MỤC LỤC Lời cam đoan .......................................................................................................................... i Lời cảm ơn ............................................................................................................................. ii Mục lục ................................................................................................................................iii Danh mục chữ viết tắt ............................................................................................................ v Danh mục bảng ..................................................................................................................... vi Danh mục biểu đồ ................................................................................................................ vii Trích yếu luận văn ..............................................................................................................viii Thesis abstract...................................................................................................................... ix Phần 1. Mở đầu .................................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu của đề tài................................................................................................... 2 1.3.1. Ý nghĩa khoa học ..................................................................................................... 2 1.3. 1.3.2. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................... 2 Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................................... 2 Phần 2. Tổng quan tài liệu .................................................................................................. 3 2.1. Đặc điểm sinh trưởng của bò ................................................................................... 3 2.1.2. Sinh trưởng, phát triển không đều ........................................................................... 4 2.1.1. 2.1.3. 2.1.4. 2.1.5. 2.2. 2.2.1. 2.2.2. 2.2.3. 2.2.4. 2.2.5. 2.3. 2.3.1. 2.3.2. 2.4. 2.4.1. 2.4.2. 2.4.3. Sinh trưởng theo giai đoạn và đường cong sinh trưởng .......................................... 3 Sinh trưởng theo chu kỳ........................................................................................... 5 Hiện tượng sinh trưởng bù ....................................................................................... 5 Tốc độ sinh trưởng và độ thành thục ....................................................................... 5 Đặc điểm tiêu hóa và sử dụng thức ăn của động vật nhai lại .................................. 6 Đặc điểm bộ máy tiêu hoá của động vật nhai lại ..................................................... 6 Hệ vi sinh vật dạ cỏ ................................................................................................. 8 Quá trình tiêu hoá thức ăn ..................................................................................... 12 Tiêu hoá một số chất dinh dưỡng .......................................................................... 14 Khả năng sử dụng thức ăn thô của bò.................................................................... 17 Một số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng vỗ béo và cho thịt của bò........................ 17 Ảnh hưởng của khẩu phần ăn đến kết quả vỗ béo ................................................. 17 Ảnh hưởng của tuổi bò bắt đầu vỗ béo .................................................................. 18 Sử dụng phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn cho trâu bò ..................................... 18 Nguyên tắc làm tăng khả năng sử dụng phụ phẩm nhiều xơ ................................. 18 Sử dụng rơm lúa .................................................................................................... 19 Sử dụng lá sắn ........................................................................................................ 20 iii 2.5. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về vỗ béo bò ...................................... 22 2.5.2 Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................................... 22 2.5.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước .......................................................................... 22 Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ................................................................. 25 3.1. Vật liệu, thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................................ 25 3.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 25 3.2. 3.3.1. 3.3.2. 3.4. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................. 25 Điều tra khảo sát khối lượng phụ phẩm nông nghiệp và tình hình sử dụng phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn cho trâu bò tại huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình .............................................................................................................. 25 Sử dụng rơm kiềm hóa với urê và thân lá lạc phơi khô trong khẩu phần vỗ béo bò ............................................................................................................... 26 Xử lý số liệu........................................................................................................... 30 Phần 4. Kết quả và thảo luận ............................................................................................ 31 4.1. 4.1.1. 4.1.2. 4.2. 4.2.1. 4.2.2. 4.2.3. 4.2.4. ĐIều tra khảo sát khối lượng phụ phẩm nông nghiệp và tình hình sử dụng phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn cho trâu bò tại huyện nho quan, tỉnh Ninh Bình .............................................................................................................. 31 Sản xuất trồng trọt ................................................................................................. 31 Sản xuất chăn nuôi ................................................................................................. 33 Sử dụng rơm kiềm hóa với urê và thân lá lạc khô trong khẩu phần vỗ béo bò .......... 43 Lượng thức ăn thu nhận của bò thí nghiệm ........................................................... 43 Tăng khối lượng của bò thí nghiệm ....................................................................... 46 Tiêu tốn thức ăn cho tăng khối lượng của bò thí nghiệm ...................................... 48 Hiệu quả sử dụng thức ăn cho tăng khối lượng bò thí nghiệm .............................. 52 Phần 5. Kết luận và kiến nghị ........................................................................................... 54 5.1. 5.2. Kết luận.................................................................................................................. 54 Kiến nghị ............................................................................................................... 54 Tài liệu tham khảo ............................................................................................................... 55 iv DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nghĩa tiếng Việt ABBH Axit béo bay hơi DE Năng lượng tiêu hóa cs. cộng sự DXKN Dẫn xuất không Nitơ ĐVNS Động vật nguyên sinh FCR Tiêu tốn thức ăn cho tăng khối lượng KST Khoáng tổng số GSNL Gia súc nhai lại ME Năng lượng trao đổi NPN Nitơ phi protein QĐ Quyết định TDN Tổng các chất dinh dưỡng tiêu hóa VCK Vật chất khô VSV Vi sinh vật v DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ..................................................................................... 27 Bảng 3.2. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của các nguyên liệu thức ăn ........ 29 Bảng 4.1. Cơ cấu cây trồng của huyện .............................................................................. 32 Bảng 4.2. Số lượng đàn gia súc, gia cầm của huyện ......................................................... 33 Bảng 4.3. Quy mô chăn nuôi trâu bò của 2 xã Yên Quang và Lạng Phong ...................... 34 Bảng 4.4. Phương thức chăn nuôi trâu bò tại xã ............................................................... 35 Bảng 4.5. Khối lượng phụ phẩm nông nghiệp của huyện năm 2015 ................................ 37 Bảng 4.6a. Khối lượng phụ phẩm nông nghiệp của xã Yên Quang năm 2015 ................... 39 Bảng 4.6b. Khối lượng phụ phẩm nông nghiệp của xã Lạng Phong năm 2015 .................. 39 Bảng 4.7a. Tỷ lệ sử dụng phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn cho trâu bò ở xã Yên Quang ................................................................................................................ 40 Bảng 4.7b. Tỷ lệ sử dụng phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn cho trâu bò ở xã Lạng Phong ................................................................................................................ 40 Bảng 4.8. Những khó khăn khi sử dụng phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn cho trâu bò ............................................................................................................... 41 Bảng 4.9. Lượng thức ăn thu nhận hàng ngày của bò thí nghiệm ..................................... 44 Bảng 4.10. Kết quả tăng khối lượng của bò thí nghiệm ...................................................... 46 Bảng 4.11. Tiêu tốn và chi phí thức ăn cho tăng khối lượng của bò thí nghiệm................. 49 Bảng 4.12. Hiệu quả của sử dụng rơm và thân lá lạc khô vỗ béo bò .................................. 52 vi DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 4.1. Cơ cấu cây trồng của huyện ......................................................................... 32 Biểu đồ 4.3. Tăng khối lượng tuyệt đối của bò qua các tháng thí nghiệm ....................... 48 Biểu đồ 4.2. Biểu đồ 4.4. Lượng thức ăn thu nhận của bò ................................................................... 45 Tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng trọng ............................................................ 51 vii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN Tên tác giả: Đặng Việt Hùng Tên Luận văn: “Điều tra nguồn phụ phẩm nông nghiệp và sử dụng rơm kiềm hóa với urê, thân lá lạc khô chăn nuôi bò vỗ béo tại huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình”. Ngành: Chăn nuôi Mã số: 60.62.01.05 Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu nhằm xác định khối lượng và tình trạng sử dụng các nguồn phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn cho trâu bò, đồng thời thử nghiệm sử dụng 2 nguồn phụ phẩm chính là rơm kiềm hóa và thân lá cây lạc trong khẩu phần ăn nuôi vỗ béo bò. Phương pháp nghiên cứu Đề tài tiến hành nghiên cứu 2 nội dung: (i) điều tra khảo sát khối lượng phụ phẩm nông nghiệp và tình hình sử dụng phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn cho trâu bò tại huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình; (ii) sử dụng rơm kiềm hóa với urê và thân lá cây lạc khô trong khẩu phần vỗ béo bò. Vật liệu nghiên cứu là rơm khô kiềm hóa với 4% urê, thân lá cây lạc phơi khô, bò đực Lai Sind 20-22 tháng tuổi, khối lượng trung bình khoảng 220-230kg. Thu thập số liệu điều tra từ các phòng ban chức năng của huyện, xã và tiến hành phỏng vấn trực tiếp các hộ chăn nuôi theo mẫu biểu điều tra đã chuẩn bị trước. Khẩu phần thí nghiệm nuôi vỗ béo bò ngoài 3,5kg hỗn hợp thức ăn tinh và 5kg cỏ voi cho mỗi bò thì bò còn được cho ăn thêm rơm khô tự do (CT1), rơm kiềm hóa với 4% urê (CT2) hoặc thân lá lạc khô (CT3). Mẫu thức ăn được phân tích tại phòng phân tích của khoa Chăn nuôi, Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Các chỉ tiêu theo dõi của thí nghiệm nuôi vỗ béo bò bao gồm: tăng khối lượng bò, thức ăn thu nhận, hiệu quả chuyển hóa thức ăn và tiền chi phí thức ăn cho tăng khối lượng của bò vỗ béo. Kết quả chính và kết luận Huyện Nho Quan có nguồn phụ phẩm nông nghiệp gồm rơm lúa, thân cây ngô, thân cây đậu tương, thân cây lạc với khối lượng ước đạt 43.089,4 tấn (vật chất khô). Quy mô chăn nuôi nhỏ, khó khăn trong vận chuyển, khó khăn trong chế biến/bảo quản phụ phẩm nông nghiệp là các yếu tố chính ảnh hưởng đến tỷ lệ sử dụng các nguồn phụ phẩm nông nghiệp trong huyện làm thức ăn cho gia súc nhai lại; sử dụng rơm khô, rơm kiềm hóa với urê và thân lá cây lạc khô trong khẩu phần vỗ béo bò Lai Sind đều mang lại hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi. Khẩu phần sử dụng rơm kiềm hóa với urê và khẩu phần sử dụng thân lá cây lạc khô cho kết quả tăng khối lượng của bò cao hơn so với khẩu phần sử dụng rơm khô (827,78 và 830,56g so với 669,44g/con/ngày). Tiền chi phí thức ăn cho 1kg tăng khối lượng của bò của khẩu phần sử dụng rơm kiềm hóa với urê và khẩu phần sử dụng thân lá cây lạc khô thấp hơn so với khẩu phần sử dụng rơm khô (47.690 và 51.520đ so với 58.270đ/kg tăng khối lượng). viii THESIS ABSTRACT Name of author: DANG VIET HUNG Title of thesis: “Servey the sources of agricultural byproducts, using urea treated rice straw and dired groundnut vines for fattening cattle at Nho Quan district, Ninh Binh province”. Major: Animal Science Code: 60.62.01.05 Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA) Objectives of current study The objective of current study was to determine the amount and usage of agricultural byproducts as feed source for cattle, and to test the usage of urea treated rice straw and dired groundnut vines in the diets of fattening cattle. Materials and Methods The data from agricultural departments was collected and small holder farmers was interviewed to determine the amount and usage of agricultural byproducts as feed source for cattle at Nho Quan district, Ninh Binh province. The crossbred Sind bulls at 20-22 months of age with initial body weight (BW) of 220-230 kg were used to test the usage of urea (4%) treated rice straw and dried groundnut vines in the diets of fattening cattle. All bulls were fed 3.5 kg of concentrates and 5.0 kg of elephant grass as a basal diet during the experiment. In addition to the basal diet, bulls were devided for three groups based on body weight and randomly assigned to feed diatery treatments: CT1 = rice straw fed ad libitum; CT2 = urea (4%) treated rice straw fed ad libitum; CT3 = dried groundnut vines fed ad libitum. The chemical compositions of all feed samples was analised at Faculty of Animal Science, VNUA. The body weight gain, feed intake, feed conversion ratio, and economic efficiency were determined during the experiment. Main results and conclusions The main sources of agricultural byproducts at Nho Quan district were rice straw, maize and soybean stems, groundnut vines with approximately 43,089.4 tons (dry matter per year). Livestock production with small-scale, difficulty in transport of livestock products, difficulty in the processing and reservation of agricultural byproducts were the main factors affected on limiting the usage agricultural byproducts as feed sources for ruminants. The usage of rice straw, urea treated rice straw and dried groundnut vines in the diets of fattening cattle improved economic efficiency for cattlemen. The body weight gain (BWG) of bulls fed CT2 and CT3 were greater than those fed CT1 (827,78; 830,56 and 669,44 g/head/day, respectively). The cost of feed for one kg of body weight gain (vnd/1kg BWG) for CT2 and CT3 were lower than for CT1 (51.520; 47.690; 58.270vnd/kg BWG, respectively). ix PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong những năm gần đây, do chính sách đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà nước với hàng loạt các biện pháp kích thích sản xuất, nền nông nghiệp nước ta đã có những bước tiến nhảy vọt. Quyết tâm của Chính phủ trong việc phát triển đàn bò thịt nước ta cả về số lượng và chất lượng được thể hiện trong quyết định số 10/2008/QĐ-TTg, ngày 16 tháng 01 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ. Theo đó đến năm 2020, đàn bò thịt cả nước đạt khoảng 12,5 triệu con, trong đó tỷ lệ bò lai và lai chuyên thịt đạt trên 50%, sản lượng thịt bò ước đạt 200.000 tấn, chiếm tỷ lệ 4% trong tổng sản lượng thịt xẻ các loại. Ngành chăn nuôi của cả nước có những bước phát triển rất mạnh. Trong đó, chăn nuôi gia súc nhai lại (GSNL) chiếm vị trí hết sức quan trọng. Theo Cục Chăn nuôi (2014) tổng đàn bò nước ta năm 2014 là 5.156.700 con, đàn trâu là 2.559.500 con, đàn dê, cừu là 1.345.400 con.Tổng đàn bò, dê, cừu của cả nước trong những năm gần đây có xu hướng tăng, còn tổng đàn trâu có xu hướng ổn định. Trong khi đàn trâu bò tăng theo từng năm thì quỹ đất dành cho chăn nuôi lại không tăng lên. Lượng thức ăn thô cần để đáp ứng cho đàn GSNL là 150 triệu tấn/năm, nhưng lượng cỏ trồng và cỏ tự nhiên không đáp ứng được nhu cầu trên nên đàn gia súc thường bị thiếu thức ăn thô, đặc biệt vào mùa khô khi mà cây cỏ sinh trưởng, phát triển kém. Thiếu thức ăn thô dẫn đến hiệu quả kinh tế của chăn nuôi GSNL thấp do năng suất vật nuôi thấp, do phải sử dụng thức ăn tinh giá cao, do tỷ lệ chết vì đói và rét cao … Một điều thuận lợi là nước ta nằm trong khu vực nhiệt đới, cây trồng đa dạng, các loại hoa màu, canh tác lúa nước phát triển… Điều này dẫn tới một nguồn phụ phẩm nông nghiệp phong phú, khối lượng lớn: Hàng triệu tấn rơm, thân cây ngô già sau thu bắp, thân lá cây lạc, ngọn lá mía, dây khoai lang… Nguồn phụ phẩm này chỉ có sẵn trong thời gian ngắn theo mùa vụ nên người chăn nuôi chỉ sử dụng được một phần rất nhỏ làm thức ăn cho GSNL, phần còn lại chủ yếu đốt bỏ hoặc để lãng phí ngoài đồng. Nhiều nghiên cứu đã được triển khai nhằm khai thác, sử dụng hiệu quả nguồn phụ phẩm nông, công nghiệp trong nuôi dưỡng và vỗ béo bò thịt (Trương La, 2008; Phạm Thế Huệ, 2008; Văn Tiến Dũng, 2010 ...) nhưng thực tế vẫn chưa triển khai sâu rộng tới người chăn nuôi. 1 Chăn nuôi gia súc nhai lại ở huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình với tổng đàn bò 13.052 con, đàn trâu 8.407 con, đàn dê 7.130 con. Diện tích trồng cỏ để phát triển chăn nuôi gia súc nhai lại của huyện bị hạn chế về quỹ đất, nhưng huyện có diện tích rất lớn cấy lúa, cây hoa màu với khối lượng phụ phẩm nông nghiệp đáng kể. Hiện tại khối lượng phụ phẩm nông nghiệp này được sử dụng làm thức ăn cho gia súc nhai lại còn ít mà bị bỏ lãng phí ngoài đồng ruộng. Xuất phát từ tình hình trên, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu: “Điều tra nguồn phụ phẩm nông nghiệp và sử dụng rơm kiềm hóa với urê, thân lá lạc khô chăn nuôi bò vỗ béo tại Huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình”. 1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI Nghiên cứu nhằm xác định khối lượng và tình trạng sử dụng các nguồn phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn cho trâu bò, đồng thời thử nghiệm sử dụng 2 nguồn phụ phẩm chính là rơm kiềm hóa và thân lá cây lạc trong khẩu phần ăn nuôi vỗ béo bò. 1.3. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI 1.3.1. Ý nghĩa khoa học Số liệu thu được của đề tài góp phần đánh giá khả năng sử dụng rơm lúa và thân lá cây lạc trong khẩu phần vỗ béo bò tại nơi chăn nuôi có ít cỏ tươi. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Đề tài giúp xác định được khối lượng các nguồn phụ phẩm nông nghiệp, tình trạng sử dụng cũng như các hạn chế/trở ngại trong việc sử dụng các nguồn phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn cho GSNL tại địa bàn nghiên cứu, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn phụ phẩm nông nghiệp trên. - Kết quả thu được của đề tài có thể đem khuyến cáo người chăn nuôi nhân rộng mô hình, góp phần phát triển kinh tế gia đình nhờ vào chăn nuôi GSNL không cần có diện tích trồng cỏ lớn. 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG CỦA BÒ 2.1.1. Sinh trưởng theo giai đoạn và đường cong sinh trưởng Sinh trưởng là sự tăng kích thước, khối lượng của tế bào, mô, hay bộ phận cơ quan trong cơ thể. Sinh trưởng của gia súc được đặc trưng bởi tốc độ sinh trưởng, độ dài sinh trưởng và được đánh giá bằng khối lượng và kích thước các chiều đo cơ thể. Sinh trưởng là tính trạng số lượng chịu tác động của hai yếu tố di truyền, ngoại cảnh và mối quan hệ phức tạp của chúng. Hệ số di truyền của tính trạng này là: h2 = 0,3 đến 0,6. Sinh trưởng của gia súc có thể chia làm hai giai đoạn chính: giai đoạn bào thai (trong cơ thể mẹ) và giai đoạn ngoài thai (ngoài cơ thể mẹ). Giai đoạn ngoài thai lại có thể chia làm hai thời kỳ: Thời kỳ bú sữa và thời kỳ sau cai sữa. Sự tăng trưởng ở giai đoạn bào thai chịu ảnh hưởng nhiều của mẹ, còn ở giai đoạn ngoài thai thì chịu ảnh hưởng của tính di truyền đời trước nhiều hơn (tất nhiên trong mối liên quan với điều kiện ngoại cảnh, vì cơ thể và môi trường là một khối thống nhất). Nhìn chung sinh trưởng theo giai đoạn có liên quan mật thiết với sự phát triển của các bộ phận cơ thể: giai đoạn đầu thường xương phát triển mạnh nhất, sau đó đến thịt và mỡ, giai đoạn tiếp theo thường thịt phát triển mạnh sau đó đến xương và mỡ, còn giai đoạn sau thì mỡ phát triển mạnh nhất sau đó đến thịt và xương. Ở đại gia súc thì Gartner (1922) (trích theo Trịnh Văn Trung, 2007), chia sinh trưởng ở giai đoạn sau bào thai ra bốn pha về mặt kích thước: năm thứ nhất chiều cao, năm thứ hai chiều dài và rộng, năm thứ 3 chiều rộng và năm thứ 4 chiều sâu và rộng. Tương tự những con gia súc khác, đường cong sinh trưởng của bò có thể chia ra 2 pha rõ rệt: - Pha tăng khối lượng cao xảy ra từ sơ sinh đến trước khi thành thục về tính (khoảng 30 tháng tuổi) với điều kiện nuôi dưỡng hợp lý. - Pha tăng khối lượng thấp, tỷ lệ sinh trưởng giảm dần cho đến lúc bò trưởng thành (khoảng 6-7 năm tuổi), khối lượng cơ bản ổn định. 3 Tuy nhiên tốc độ sinh trưởng của bò phụ thuộc vào giống, điều kiện chăm sóc và chế độ dinh dưỡng. Bò nội của ta được nuôi ở gia đình nông dân, chăn thả tự do là chính, ngoài ra có bổ sung thêm rơm rạ tại chuồng, chủ yếu trong mùa đông. Bò có khối lượng sơ sinh 20-25kg, lúc 1 năm tuổi đạt 120-140kg, lúc 2 năm tuổi đạt 200-220kg. Bắt đầu từ thời điểm này bò được huấn luyện cho cày kéo hoặc vỗ béo lấy thịt là thích hợp. Nếu được nuôi dưỡng tốt bò có thể cho tăng khối lượng cao hơn, đạt 500-700 gam/ngày ở năm thứ nhất, 600-800 gam/ngày ở năm thứ hai, thời kỳ vỗ béo có thể tăng khối lượng 800-1000 gam/ngày. Có thể nói sinh trưởng của gia súc chịu ảnh hưởng của yếu tố di truyền, mức độ dinh dưỡng, quản lý chăm sóc, tính biệt, thời tiết, mùa vụ.v.v. Hiểu biết được đặc điểm, quy luật phát triển theo giai đoạn và các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng có ý nghĩa quan trọng cho người chăn nuôi trong sản xuất để có biện pháp tác động tốt nhất vào các yếu tố trong từng giai đoạn phát triển của gia súc, nhằm thu được năng suất và hiệu quả kinh tế cao nhất. 2.1.2. Sinh trưởng, phát triển không đều Điểm nổi bật nhất trong sự phát triển của cơ thể gia súc là sự sinh trưởng, phát triển không đều. Đặc điểm đó thường thể hiện ở sự thay đổi rõ rệt về tốc độ sinh trưởng và cường độ tăng khối lượng của cơ thể tuỳ theo tuổi. Ví dụ: ở cơ quan tiêu hoá lúc sơ sinh các dạ trước rất nhỏ, chứng tỏ sự phát triển chậm của chúng trong giai đoạn bào thai, trái lại dạ múi khế có tốc độ sinh trưởng tuyệt đối cũng như tương đối đều cao trong giai đoạn bào thai. Sau khi sinh sự phát triển ngược lại hẳn, dạ trước tăng khoảng 100-200 lần, trong khi đó dạ múi khế chỉ tăng 4-8 lần. Sự phát triển không đồng đều còn thể hiện ở thể vóc, trao đổi chất… Thể vóc chủ yếu do hệ cơ và hệ xương tạo nên. Trong giai đoạn bào thai mô xương có cường độ phát triển mạnh nhất, còn sau khi sơ sinh tốc độ phát triển của mô xương giảm xuống nhưng mô cơ lại tăng lên. Từ sơ sinh đến 18 tháng tuổi khối lượng cơ thể bê nghé tăng 16 lần, khối lượng xương tăng 8,7 lần còn cơ tăng 18,6 lần. Trao đổi chất: Cơ thể non có cường độ tổng hợp protein mạnh. Tuổi càng tăng thì khả năng này giảm xuống cùng với sự thay đổi cơ cấu của các loại 4 protein. Ở con vật non nucleoprotein chiếm tỷ trọng lớn, khi tuổi tăng lên cơ thể tích luỹ nhiều các protein có chức năng đặc hiệu với khả năng tự đổi mới thấp. 2.1.3. Sinh trưởng theo chu kỳ Sự phát triển của cơ thể gia súc và của từng bộ phận trong cơ thể gia súc qua các thời kỳ có những đặc điểm khác nhau. Tính chất không đồng đều của nhịp độ phát triển rất phù hợp sự hoạt động hưng phấn và ức chế của hệ thần kinh, với sự đồng hoá và dị hoá có thời kỳ mạnh, có thời kỳ yếu của cơ thể, và cũng từ tính chất không đồng đều của hệ thần kinh và quá trình trao đổi chất mà sự sinh trưởng của gia súc chịu ảnh hưởng cũng đi theo nhịp độ lúc yếu, lúc mạnh. Biểu hiện rõ nhất là tốc độ tăng khối lượng cơ thể. Có những thời kỳ đối với gia súc mức tăng khối lượng hàng ngày cao nhưng sau đó lại thấp. Tăng khối lượng nhiều hay ít chính là do sự cân bằng của các quá trình oxy hoá khử trong sự trao đổi chất có đều hay không. Chu kỳ động dục của con cái cũng tuân theo tính chu kỳ, sau một thời gian nhất định chu kỳ động dục lại được lặp lại. 2.1.4. Hiện tượng sinh trưởng bù Hiện tượng sinh trưởng bù xảy ra ở một giai đoạn tuổi nào đó, mà sự phát triển của bò bị kìm hãm do cung cấp thức ăn hạn chế. Sau đó con vật nhận được khẩu phần dinh dưỡng tốt hơn, cường độ sinh trưởng tăng cao. Cơ thể không bị ức chế và đạt khối lượng cùng lúc với những con bò cùng tuổi, đó là hiện tượng sinh trưởng bù. Mặc dù người ta mong muốn thúc đẩy bò lớn nhanh trong quá trình nuôi dưỡng nhưng cũng không tránh khỏi tình trạng sinh trưởng bù. Người nông dân thường nuôi “giữ xác” hoặc tạm thời chấp nhận nuôi bò với cường độ sinh trưởng thấp trong mùa khô, đến mùa nhiều cỏ trâu bò lại tiếp tục phát triển tốt lên. 2.1.5. Tốc độ sinh trưởng và độ thành thục Bò Vàng sinh trưởng mạnh vào thời kỳ đầu sau khi sinh và đạt tầm vóc trưởng thành (tức là hết thời kỳ sinh trưởng) lúc 6 -7 năm tuổi. Khối lượng cơ thể khi trưởng thành trung bình là con đực 350 - 450kg và con cái 250 -300kg. Tốc độ sinh trưởng bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố cố định như di truyền, giới tính, giai đoạn sinh trưởng... Cường độ sinh trưởng phụ thuộc nhiều ở tuổi, khối lượng lúc trưởng thành và giới tính. Thông thường, bò đực không thiến lớn nhanh hơn bò đực thiến và bò cái. Điều này có quan hệ đến hoóc môn sinh trưởng và hoóc môn kích thích sinh trưởng testosteron. Testosteron có ở những 5 con đực cà, nhưng những con đực thiến thì không. Tốc độ sinh trưởng cũng bị ảnh hưởng bởi những nhân tố ngoại cảnh khác như thức ăn, chăm sóc nuôi dưỡng, quản lý, môi trường... Theo Agabayli (1977), tốc độ sinh trưởng của bò có thể đánh giá theo hệ số sinh trưởng k và tính theo công thức: Y = A - D  10-kt Trong đó: Y là tốc độ sinh trưởng. A là trị số tối đa của độ sinh trưởng. D là tổng khối lượng từ sơ sinh đến hết thời kỳ sinh trưởng. k là hệ số sinh trưởng. t là thời gian có những biến đổi các tính trạng. 2.2. ĐẶC ĐIỂM TIÊU HÓA VÀ SỬ DỤNG THỨC ĂN CỦA ĐỘNG VẬT NHAI LẠI 2.2.1. Đặc điểm bộ máy tiêu hoá của động vật nhai lại Bộ máy tiêu hoá của gia súc nhai lại được đặc trưng bởi hệ dạ dày kép gồm 4 túi, trong đó 3 túi trước (dạ cỏ, dạ tổ ong và dạ lá sách) được gọi chung là dạ dày trước, không có tuyến tiêu hoá riêng. Túi thứ 4, gọi là dạ múi khế, tương tự như dạ dày của động vật dạ dày đơn, có hệ thống tuyến tiêu hoá phát triển mạnh. Đối với gia súc non bú sữa dạ cỏ và dạ tổ ong kém phát triển, còn sữa sau khi xuống qua thực quản được dẫn trực tiếp xuống dạ lá sách và dạ múi khế qua rãnh thực quản. Rãnh thực quản gồm có đáy và 2 mép. Hai mép này khi khép lại sẽ tạo ra một cái ống để dẫn thức ăn lỏng. Khi bê bắt đầu ăn thức ăn cứng thì dạ cỏ và dạ tổ ong phát triển nhanh và đến khi trưởng thành thì chiếm đến khoảng 85% tổng dung tích dạ dày nói chung. Trong điều kiện bình thường ở gia súc trưởng thành rãnh thực quản không hoạt động nên cả thức ăn và nước uống đều đi thẳng vào dạ cỏ và dạ tổ ong (Nguyễn Xuân Trạch, 2004a) . - Dạ cỏ: là túi lớn nhất, chiếm hầu hết nửa trái của xoang bụng, từ cơ hoành đến xương chậu. Dạ cỏ chiếm 85 - 90% dung tích dạ dày, 75% dung tích đường tiêu hoá, có tác dụng tích trữ, nhào trộn và chuyển hoá thức ăn. Dạ cỏ không có tuyến tiêu hoá mà niêm mạc có nhiều núm hình gai. Sự tiêu hoá thức ăn trong đó là nhờ hệ vi sinh vật (VSV) cộng sinh. Dạ cỏ có môi trường thuận lợi 6 cho VSV lên men yếm khí: yếm khí, nhiệt độ tương đối ổn định trong khoảng 38 - 42oC, pH từ 5,5 - 7,4. Hơn nữa dinh dưỡng được bổ sung đều đặn từ thức ăn, còn thức ăn không lên men cùng các chất dinh dưỡng hoà tan và sinh khối VSV được thường xuyên chuyển xuống phần dưới của đường tiêu hoá. Có tới khoảng 50 - 80% các chất dinh dưỡng thức ăn được lên men ở dạ cỏ. Sản phẩm lên men chính là các a xít béo bay hơi (ABBH), sinh khối VSV và các khí thể (metan và cácbônic). Phần lớn ABBH được hấp thu qua vách dạ cỏ trở thành nguồn năng lượng chính cho gia súc nhai lại. Các khí thể được thải ra ngoài qua phản xạ ợ hơi. Trong dạ cỏ còn có sự tổng hợp các vitamin nhóm B và vitamin K. Sinh khối VSV và các thành phần không lên men được chuyển xuống phần dưới của đường tiêu hoá. - Dạ tổ ong: là túi nối liền với dạ cỏ, niêm mạc có cấu tạo giống như tổ ong. Dạ tổ ong có chức năng chính là đẩy các thức ăn rắn và các thức ăn chưa được nghiền nhỏ trở lại dạ cỏ, đồng thời đẩy các thức ăn dạng nước vào dạ lá sách. Dạ tổ ong cũng giúp cho việc đẩy các miếng thức ăn lên miệng để nhai lại. Sự lên men và hấp thu các chất dinh dưỡng trong dạ tổ ong tương tự như ở dạ cỏ. - Dạ lá sách: là túi thứ ba, niêm mạc được cấu tạo thành nhiều nếp gấp (tương tự các tờ giấy của quyển sách). Dạ lá sách có nhiệm vụ chính là nghiền ép các tiểu phần thức ăn, hấp thu nước, muối khoáng và các ABBH trong dưỡng chấp đi qua. - Dạ múi khế: là dạ dày tuyến gồm có thân vị và hạ vị. Các dịch tuyến múi khế được tiết liên tục vì dưỡng chấp từ dạ dày trước thường xuyên được chuyển xuống. Dạ múi khế có chức năng tiêu hoá tương tự như dạ dày đơn nhờ có HCl, pepsin, kimozin và lipaza. - Ruột: quá trình tiêu hoá và hấp thu ở ruột non của gia súc nhai lại cũng diễn ra tương tự như ở gia súc dạ dày đơn nhờ các men tiêu hoá của dịch ruột, dịch tuỵ và sự tham gia của dịch mật. Ruột già là phần cuối của bộ máy tiêu hoá. Trong ruột già có sự lên men VSV lần thứ hai. Sự tiêu hoá ở ruột già có ý nghĩa đối với các thành phần xơ chưa được phân giải hết ở dạ cỏ. Các ABBH sinh ra trong ruột già được hấp thu và sử dụng, nhưng protein VSV thì bị thải ra ngoài qua phân mà không được tiêu hoá sau đó như ở phần trên. Túi mù của ruột già là nơi VSV trú ngụ và quá trình lên men tái diễn tại đó. Ở động vật nhai lại quá trình lên men ruột già chiếm tỷ lệ nhỏ (8 - 10 %). 7 2.2.2. Hệ vi sinh vật dạ cỏ Hệ vi sinh vật dạ cỏ rất phức tạp và phụ thuộc nhiều vào khẩu phần. Hệ vi sinh vật dạ cỏ gồm có 3 nhóm chính: vi khuẩn (Bacteria), động vật nguyên sinh (Protozoa) và nấm (Fungi). 2.2.2.1. Vi khuẩn (Bacteria) Vi khuẩn xuất hiện trong dạ cỏ loài nhai lại trong lứa tuổi còn non, mặc dù chúng được nuôi cách biệt hoặc cùng với mẹ chúng. Thông thường vi khuẩn chiếm số lượng lớn nhất trong VSV dạ cỏ và là tác nhân chính trong quá trình tiêu hóa xơ. Tổng số vi khuẩn trong dạ cỏ thường là 109 - 1011 tế bào/g chất chứa dạ cỏ. Trong dạ cỏ vi khuẩn ở thể tự do chiếm khoảng 30%, số còn lại bám vào các mẩu thức ăn, trú ngụ ở các nếp gấp biểu mô và bám vào protozoa. Trong dạ cỏ có khoảng 60 loài vi khuẩn đã được xác định. Sự phân loại vi khuẩn dạ cỏ có thể được tiến hành dựa vào cơ chất mà vi khuẩn sử dụng hay sản phẩm lên men cuối cùng của chúng. Một số nhóm vi khuẩn dạ cỏ chính: - Vi khuẩn phân giải xenluloza. Vi khuẩn phân giải xenluloza có số lượng rất lớn trong dạ cỏ của những gia súc sử dụng khẩu phần giàu xenluloza. Những loài vi khuẩn phân giải xenluloza quan trọng nhất là Bacteroides succinogenes, Butyrivibrio fibrisolvens, Ruminoccocus flavefaciens, Ruminococcus albus, Cillobacterium cellulosolvens. - Vi khuẩn phân giải hemixenluloza. Hemixenluloza khác xenluloza là chứa cả đường pentoza và hexoza và cũng thường chứa axit uronic. Những vi khuẩn có khả năng thuỷ phân xenluloza thì cũng có khả năng sử dụng hemixenluloza. Tuy nhiên, không phải tất cả các loài sử dụng được hemixenluloza đều có khả năng thuỷ phân xenluloza. Một số loài sử dụng hemixenluloza là Butyrivibrio fibrisolvens, Lachnospira multiparus và Bacteroides ruminicola. Các loài vi khuẩn phân giải hemixenluloza cũng như vi khuẩn phân giải xenluloza đều bị ức chế bởi pH thấp. - Vi khuẩn phân giải tinh bột. Trong dinh dưỡng carbohydrat của loài nhai lại, tinh bột đứng vị trí thứ hai sau xenluloza. Phần lớn tinh bột theo thức ăn vào dạ cỏ, được phân giải nhờ sự hoạt động của VSV. Tinh bột được phân giải bởi nhiều loài vi khuẩn dạ cỏ, trong đó có những vi khuẩn phân giải xenluloza. 8 Những loài vi khuẩn phân giải tinh bột quan trọng là Bacteroides amylophilus, Succinimonas amylolytica, Butyrivibrio fibrisolbvens, Bacteroides ruminantium, Selenomonas ruminantium và Steptococcus bovis. - Vi khuẩn phân giải đường. Hầu hết các vi khuẩn sử dụng được các loại polysaccharid nói trên thì cũng sử dụng được đường disaccharid và đường monosaccharid. Xenlobioza cũng có thể là nguồn năng lượng cung cấp cho nhóm vi khuẩn này vì chúng có men bêta- glucosidaza có thể thuỷ phân Xenlobioza. Các vi khuẩn thuộc loài Lachnospira multiparus, Selenomonas ruminantium... đều có khả năng sử dụng tốt carbohydrat hoà tan. - Vi khuẩn sử dụng các axit hữu cơ. Hầu hết các vi khuẩn đều có khả năng sử dụng axit lactic mặc dù lượng axit này trong dạ cỏ thường không đáng kể trừ trong những trường hợp đặc biệt. Một số có thể sử dụng axit succinic, malic, fumaric, formic hay axetic. Những loài sử dụng axit lactic là Veillonella gazogenes, Veillonella alacalescens, Peptostreptococcus elsdenii, Propioni bacterium và Selenomonas lactilytica. - Vi khuẩn phân giải protein. Trong số những loài vi khuẩn phân giải protein và sinh amoniac thì Peptostreptococus và Clostridium có khả năng lớn nhất. Sự phân giải protein và axit amin để sản sinh ra amoniac trong dạ cỏ có ý nghĩa quan trọng đặc biệt cả về phương diện tiết kiệm nitơ cũng như nguy cơ dư thừa amoniac. Amoniac cần cho các loài vi khuẩn dạ cỏ để tổng hợp nên sinh khối protein của bản thân chúng, đồng thời một số vi khuẩn đòi hỏi hay được kích thích bởi axit amin, peptit và isoaxit có nguồn gốc từ valine, leucine và isoleucine. Như vậy cần phải có một lượng protein được phân giải trong dạ cỏ để đáp ứng nhu cầu này của vi sinh vật dạ cỏ. - Vi khuẩn tạo mêtan. Nhóm vi khuẩn này rất khó nuôi cấy trong ống nghiệm, cho nên những thông tin về những VSV này còn hạn chế. Các loài vi khuẩn của nhóm này là Methano baccterium, Methano ruminantium và Methano forminicum. - Vi khuẩn tổng hợp vitamin. Nhiều loài vi khuẩn dạ cỏ có khả năng tổng hợp các vitamin nhóm B và vitamin K. 2.2.2.2. Động vật nguyên sinh (Protozoa) Động vật nguyên sinh xuất hiện trong dạ cỏ khi gia súc bắt đầu ăn thức ăn thực vật thô. Trong thời gian bú sữa, dạ dày trước của bê không có Động vật nguyên sinh (ĐVNS). Động vật nguyên sinh không thích ứng với môi trường bên 9 ngoài và bị chết nhanh. Trong dạ cỏ của gia súc ĐVNS có số lượng ít hơn vi khuẩn (số lượng ĐVNS khoảng 105 - 106 tế bào/1ml dịch dạ cỏ). Có khoảng 120 loài ĐVNS trong dạ cỏ. Động vật nguyên sinh trong dạ cỏ được chia thành hai nhóm chính là Entodineomorphs và Holatrich. Nhóm thứ nhất phát triển mạnh khi gia súc ăn khẩu phần có nhiều xơ và tinh bột, nhóm thứ hai phát triển mạnh khi khẩu phần có nhiều xơ nhưng được bổ sung bằng rỉ mật hoặc cỏ non. Theo Vũ Duy Giảng (2001); Nguyễn Xuân Trạch (2004), động vật nguyên sinh khác với vi khuẩn ở một số khía cạnh sau: khuẩn. - Vận động mạnh cho nên xâm nhập vào thức ăn mới ăn vào nhanh hơn vi - Có thể dự trữ carbohydrat dư ở dạng polyme không tan, đó là amylopectin. - Dễ dàng bị phá huỷ bởi môi trường axit hơn là vi khuẩn nhất là holotrich. - Không tổng hợp được axit amin từ những hợp chất chứa nitơ, phải ăn vi khuẩn để lấy axit amin xây dựng nên tế bào cơ thể, mỗi giờ có thể ăn tới 200 x 105 vi khuẩn. Động vật nguyên sinh có một số vai trò sau: - Tiêu hoá tinh bột và đường: tuy có một vài loài có khả năng phân giải xenluloza nhưng cơ chất chính của chúng vẫn là đường và tinh bột, vì thế mà khi gia súc ăn khẩu phần nhiều bột đường thì số lượng ĐVNS tăng lên. Động vật nguyên sinh phân huỷ tinh bột và đường rồi dự trữ chúng trong cơ thể dưới dạng polydextrin, do đó ĐVNS có khả năng đệm cho pH của dạ cỏ. Động vật nguyên sinh ăn và tiêu hoá vi khuẩn, làm giảm số lượng vi khuẩn bám vào các mẩu thức ăn, do đó kéo dài thời gian lưu lại của thức ăn nhiều xơ trong dạ cỏ, làm tăng tỷ lệ tiêu hoá. - Xé rách màng tế bào thực vật: một số loài của giống Epidinium tham gia vào việc phá vỡ cấu trúc vật lý của mô thực vật, chúng tiết enzyme thúc đẩy việc chia cắt tế bào, phân giải vách tế bào và những mẩu thức ăn nguyên liệu thực vật. Cùng với Entodiniophorph lớn khác, chúng nuốt những mẩu thực vật này và tiêu hoá bên trong tế bào. - Tích luỹ polysaccarit: ĐVNS có khả năng nuốt tinh bột ngay sau bữa ăn. Polysaccarit này có thể được phân giải về sau hoặc không bị lên men ở dạ cỏ mà 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất