ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
TRỊNH DUY BÌNH
ĐIỀU KIỆN TỐI ƯU CHO NGHIỆM
HỮU HIỆU CỦA BÀI TOÁN TỐI ƯU
ĐA MỤC TIÊU VỚI CÁC HÀM ỔN
ĐỊNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ TOÁN HỌC
Thái Nguyên - 2013
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu
http://lrc.tnu.edu.vn/
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
TRINH DUY BÌNH
ĐIỀU KIỆN TỐI ƯU CHO NGHIỆM
HỮU HIỆU CỦA BÀI TOÁN TỐI ƯU
ĐA MỤC TIÊU VỚI CÁC HÀM ỔN
ĐỊNH
Chuyên ngành :
TOÁN ỨNG DỤNG
Mã số : 60 46 01 12
LUẬN VĂN THẠC SĨ TOÁN HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS ĐỖ VĂN LƯU
Thái Nguyên - 2013
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu
http://lrc.tnu.edu.vn/
Mục lục
Mở đầu
1
1 Hàm ổn định và đạo hàm tiếp liên
1.1 Hàm ổn định và đạo hàm tiếp liên . . . . . . . . . . .
1.2 Các quy tắc tính đạo hàm tiếp liên . . . . . . . . . .
3
3
11
2 Điều kiện tối ưu
18
2.1
2.2
2.3
2.4
Jacobian suy rộng Clarke . . .
Các hàm vững . . . . . . . . .
Các điều kiện tối ưu . . . . .
Các quy tắc nhân tử Lagrange
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
Kết luận
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
18
21
30
37
41
Tài liệu tham khảo
42
ii
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu
http://lrc.tnu.edu.vn/
Mở đầu
Lý thuyết các điều kiện tối ưu vectơ là một phần quan trọng
của lý thuyết tối ưu hóa. Người ta thiết lập các điều kiện tối ưu cho
các bài toán tối ưu không trơn với các hàm Lipschitz địa phương
dưới ngôn ngữ các dưới vi phân khác nhau, chẳng hạn dưới vi phân
hàm lồi, các dưới vi phân Clarke, Michel Penot, Mordukhovich . . .
Lớp các hàm ổn định tại mỗi điểm của một tập rộng hơn lớp các
hàm Lipschitz địa phương trên tập đó. Bài toán tối ưu vectơ với các
hàm ổn định được Jimenez - Novo [6] nghiên cứu và thiết lập các
điều kiện tối ưu dưới ngôn ngữ đạo hàm tiếp liên . Jimenez - Novo
[6] cũng chỉ ra đạo hàm tiếp liên có nhiều tính chất phong phú trong
lớp các hàm ổn định. Đây là vấn đề thời sự được nhiều tác giả quan
tâm nghiên cứu. Chính vì thế em chọn đề tài: " Điều kiện tối ưu cho
nghiệm hữu hiệu của bài toán tối ưu đa mục tiêu với các hàm ổn
định "
Luận văn trình bày lý thuyết đạo hàm tiếp liên cho hàm ổn định,
hàm vững và các điều kiện tối ưu của Jimenez - Novo [6] cho bài
toán tối ưu đa mục tiêu tổng quát trong không gian định chuẩn và
bài toán tối ưu đa mục tiêu với ràng buộc nón và ràng buộc đẳng
thức trong không gian hữu hạn chiều.
Luận văn bao gồm phần mở đầu, hai chương, kết luận và danh
mục các tài liệu tham khảo.
Chương 1. Hàm ổn định và đạo hàm tiếp liên
Trình bày các kết quả nghiên cứu của Jimenez - Novo ([6], 2008)
về hàm ổn định và đạo hàm tiếp liên của các hàm ổn định, các quy
tắc tính đạo hàm tiếp liên trong lớp các hàm ổn định bao gồm: quy
1
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu
http://lrc.tnu.edu.vn/
tắc hàm hợp, đạo hàm tiếp liên của một tổng, một tích, một thương
hai hàm và max của một số hữu hạn hàm ổn định.
Chương 2. Điều kiện tối ưu
Trình bày các kết quả của Jimenez - Novo [6] về hàm vững, mối
quan hệ với hàm ổn định, hàm khả vi Hadamard, hàm Lipschitz địa
phương, đạo hàm tiếp liên của hàm vững, và các điều kiện tối ưu
cho bài toán tối ưu vectơ tổng quát với các hàm ổn định và hàm
vững dưới ngôn ngữ đạo hàm tiếp liên. Chương 2 cũng trình bày các
điều kiện cần và đủ tối ưu dưới dạng các quy tắc nhân tử Lagrange
cho bài toán tối ưu vectơ với ràng buộc nón và ràng buộc đẳng thức
trong không gian hữu hạn chiều, dưới ngôn ngữ đạo hàm tiếp liên.
Luận văn này được hoàn thành tại trường Đại học Khoa học, Đại
học Thái Nguyên dưới sự hướng dẫn tận tình của PGS TS. Đỗ Văn
Lưu. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc về sự tận
tâm và nhiệt tình của Thầy trong suốt quá trình em thực hiện luận
văn.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo Khoa
học và Quan hệ quốc tế, Khoa Toán - Tin trường Đại học Khoa học,
Đại học Thái Nguyên đã quan tâm và giúp đỡ em trong suốt thời
gian học tập tại trường.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và các đồng
nghiệp đã động viên, giúp đỡ em trong quá trình học tập của mình.
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên luận văn không tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các
thầy cô để luận văn được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 7 năm 2013
Tác giả
Trịnh Duy Bình
2
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu
http://lrc.tnu.edu.vn/
Chương 1
Hàm ổn định và đạo hàm tiếp liên
Chương 1 trình bày các kết quả nghiên cứu của Jimenez - Novo
([6], 2008) về hàm ổn định và đạo hàm tiếp liên của các hàm ổn
định, các quy tắc tính đạo hàm tiếp liên trong lớp các hàm ổn định
bao gồm: quy tắc hàm hợp, đạo hàm tiếp liên của một tổng, một
tích, một thương hai hàm và max của một số hữu hạn hàm ổn định.
1.1
Hàm ổn định và đạo hàm tiếp liên
Giả sử X, Y là các không gian định chuẩn, M là một tập con của
X. Ký hiệu B (x0 , δ) là hình cầu mở tâm x0 , bán kính δ.
Kí hiệu intM , clM , coM , coneM tương ứng là phần trong của M,
bao đóng của M, bao lồi của M, nón sinh bởi M, và
Cone+ M = {αx : α > 0, x ∈ M } .
Nón D ⊂ Y được gọi là nón nhọn nếu D ∩ (−D) = {0} .Trong
chương này ta giả thiết D là nón lồi đóng nhọn có phần trong khác
rỗng. Nón D sinh ra thứ tự trong không gian Y.
Định nghĩa 1.1.1.
Giả sử M ⊂ X và x0 ∈ X.
(a) Nón tiếp tuyến của M tại x0 là
n
T (M, x0 ) = v ∈ X : ∃tn → 0+ , ∃vn → v
o
sao cho x0 + tn vn ∈ M, ∀n ∈ N ;
3
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu
http://lrc.tnu.edu.vn/
(b) Nón các phương đạt được của M tại x0 là
n
A(M, x0 ) = v ∈ X : ∀tn → 0+ , ∃vn → v
o
sao cho x0 + tn vn ∈ M, ∀n ∈ N ;
(c) Nón tiếp tuyến phần trong của M tại điểm x0 là
n
IT (M, x0 ) = v ∈ X : ∃δ > 0 sao cho x0 + tu ∈ M
o
∀t ∈ (0, δ] , ∀u ∈ B (v, δ) ;
(d) Nón tiếp tuyến phần trong dãy của M tại x0 là
n
ITs (M, x0 ) = v ∈ X : ∃δ > 0, ∃tn → 0+ sao cho
o
x0 + tn u ∈ M ∀n ∈ N, ∀u ∈ B (v, δ) .
Chú ý rằng ta luôn có A (M, x0 ) ⊂ T (M, x0 ) .Tập hợp M được
gọi là khả dẫn xuất (derivable) tại điểm x0 (xem [10]) nếu
A(M, x0 ) = T (M, x0 ).
Ta nói rằng hàm f : X → Y là khả dẫn xuất đồ thị (graph derivable) tại x0 theo phương v ∈ X nếu với ∀y ∈ Y ,
(v, y) ∈ T (graphf , (x0 , f (x0 ))) ⇒ (v, y) ∈ A (graphf , (x0 , f (x0 ))),
trong đó graphf = {(x, y) ∈ X × Y : y = f (x)}.
Hàm f là khả dẫn xuất đồ thị tại x0 nếu f là khả dẫn xuất đồ
thị tại x0 theo mọi phương ∀v ∈ X khi và chỉ khi
T (graphf, (x0 , f (x0 ))) = A (graphf, (x0 , f (x0 )))
tức là tập hợp graphf là khả dẫn xuất tại điểm (x0 , f (x0 )).
Sau đây là một ví dụ về hàm khả dẫn xuất đồ thị.
Ví dụ 1.1.1
1
Giả sử f : R → R được cho bởi f (x) = x sin
nếu x 6= 0 và
x
f (0) = 0. Khi đó f là khả dẫn xuất đồ thị tại 0.
Đạo hàm Hadamard của f : X → Y tại x0 theo phương v ∈ X là
f (x0 + tu) − f (x0 )
df (x0 , v) =
lim+
.
(t,u)→(0 ,v)
t
4
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu
http://lrc.tnu.edu.vn/
f là hàm khả vi Hadamard tại x0 theo phương v nếu df (x0 , v) tồn
tại, và f là hàm khả vi Hadamard tại x0 nếu df (x0 , v) tồn tại với
mọi v ∈ X. Nếu f khả vi Frechet tại x0 , đạo hàm Frechet của nó
được kí hiệu bởi ∇f (x0 ).
Nếu hàm f : X → R thì đạo hàm Hadamard dưới và trên của f tại
x0 được định nghĩa bởi
df (x0 , v) =
lim+
(t,u)→(0
inf (f (x0 + tu) − f (x0 ))
,v)
t
sup (f (x0 + tu) − f (x0 ))
tương ứng df (x0 , v) =
lim
.
(t,u)→(0+ ,v)
t
Định nghĩa 1.1.2. [1]
Ta nói rằng f : X → Y là một hàm ổn định tại x0 ∈ X nếu tồn
tại một miền lân cận U của x0 và k > 0 sao cho
kf (x) − f (x0 )k ≤ kkx − x0 k, ∀x ∈ U.
Nếu kf (x) − f (x0 )k ≤ kkx − x0 k, ∀x, x0 ∈ U , ta sẽ nói rằng f là
hàm Lipschitz địa phương tại x0 .
Nếu với mỗi x0 ∈ X, tồn tại một lân cận U của x0 sao cho f là
hàm Lipschitz địa phương tại x0 thì ta nói rằng f là hàm Lipschitz
địa phương trên X.
Rõ ràng rằng hàm f Lipschitz địa phương trên X kéo theo f là
hàm ổn định tại mỗi x0 ∈ X, nhưng điều ngược lại không đúng.
Ví dụ hàm f trong Ví dụ (1.1.1) là ổn định với mỗi x0 ∈ R nhưng f
không là hàm Lipschitz địa phương tại 0.
Chúng ta sẽ sử dụng đạo hàm theo phương sau đây cho ánh xạ
đa trị (xem [8]).
Định nghĩa 1.1.3.
Giả sử f : X → Y và x0 , v ∈ X. Đạo hàm tiếp liên của f tại x0
theo phương v là tập hợp sau đây trong Y:
n
∂∗ f (x0 ) v = y ∈ Y : ∃ (tn , vn ) → (0+ , v) sao cho
o
lim (f (x0 + tn vn ) − f (x0 )) /tn = y .
n→∞
5
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu
http://lrc.tnu.edu.vn/
Chú ý rằng ∂∗ f (x0 )v được gọi là đạo hàm tiếp liên của ánh xạ đa
trị x 7→ {f (x)} . Do đó ∂∗ f (x0 )v là một tập hợp đóng và ánh xạ đa
trị v 7→ ∂∗ f (x0 ) v thuần nhất dương.
Nếu f khả vi Hadamard tại x0 thì
∂∗ f (x0 )v = {df (x, v)} ∀v ∈ X.
Cho f : X → Y và g : X → Z, trong đó Z là một không gian
định chuẩn khác.
Hàm (f, g) : X → Y × Z được xác định bởi (f, g)(x) = (f (x), g(x)).
Trong không gian Y × Z, ta lấy k(y, z)k = kyk + kzk.
Định lý sau (cách chứng minh rất đơn giản) cho ta một số tính
chất của hàm (f, g) liên quan đến tính ổn định và đạo hàm tiếp liên.
Mệnh đề 1.1.1. [6]
(i) f và g ổn định tại x0 ⇔ (f, g) ổn định tại x0 .
(ii) Với mỗi v ∈ X, ∂∗ (f, g) (x0 ) v ⊂ ∂∗ f (x0 ) v × ∂∗ g (x0 ) v. Nếu f
hoặc g khả vi Hadamard tại x0 theo phương v thì ta có dấu bằng.
Bao hàm thức trong (ii) có thể đúng như ví dụ 1.1.2 dưới đây.
Nhận xét 1.1.1.
(1) Rõ ràng là nếu f : X → Rp là ổn định taị x0 thì
∂∗ f (x0 ) v 6= φ, ∀v ∈ X.
Thật vậy với mỗi dãy tn → 0+ và vn → v, (với n đủ lớn) ta có
kf (x0 + tn vn ) − f (x0 )k
≤ kkvn k ≤ k(kvk + 1).
tn
bởi vì yn = (f (x0 + tn vn ) − f (x0 )) /tn là một dãy bị chặn, tồn
tại một dãy con (ta vẫn kí hiệu như cũ) sao cho
yn → y ∈ ∂∗ f (x0 )v.
(2) Nếu f : X → Y là ổn định taị x0 với hằng số k trên một lân
cận của x0 thì k∂∗ f (x0 )vk ≤ kkvk. Hơn nữa, nếu Y = Rp , thì
∂∗ f (x0 )v là một tập hợp compact với mọi v ∈ X.
6
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu
http://lrc.tnu.edu.vn/
(3) Nếu Y = R và df (x0 , v), df (x0 , v) hữu hạn thì
{df (x0 , v), df (x0 , v)} ⊂ ∂∗ f (x0 )v ⊂ [df (x0 , v), df (x0 , v)].
Chiều ngược lại của bao hàm thức cũng đúng khi f liên tục
trong một lân cận của x0 .
(4) Nếu Y = Rp thì
Yp
Yp
∂∗ f (x0 ) v ⊂
∂∗ fi (x0 ) v ⊂
dfi (x0 , v) , dfi (x0 , v) .
i=1
i=1
∂∗ f (x0 )v là một tập hợp lồi khi Y = R và f liên tục trong
một lân cận của x0 . Điều này không đúng cho không gian định
chuẩn tùy ý Y , thậm chí nếu f là hàm Lipschitz địa phương tại
x0 .
Ví dụ 1.1.2
(a) Giả sử A = {2−n : n ∈ N} ∪ {0} và f : R → R được xác định bởi
f (x) = dist(x, A). Khi đó f là một hàm Lipschitz toàn cục
trên R hằng số 1. Nhưng f không khả vi Hadamard tại x0 = 0
theo phương v = 1.
Thật vậy, ta có
h 1i
x
0 ≤ f (x) ≤ , ∀x ∈ 0, ,
3
2
sn
f (2−n ) = 0 và f (sn ) = , ∀n ∈ N, trong đó sn là điểm giữa
3
của đoạn [2−n−1 , 2−n ], tức là sn = 3 · 2−n−2 .
1
1
Do đó df (x0 , v) = 0 và df (x0 , v) = . Vì thế, ∂∗ f (x0 )v = [0, ].
3
3
(b) Giả sử
∞ h
[[
7 −n 5 −n i
B = {0}
·2 , ·2
8
4
n=1
và chúng ta xác định g : R → R bởi g(x) = 2dist(x, B). Khi đó,
g là Lipschitz toàn cục và thỏa mãn
0 ≤ g (x) ≤ f (x) ≤ x/3, ∀v ∈ [0, 1/2]
7
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu
http://lrc.tnu.edu.vn/
g = 0 trên B, và g (sn ) = sn /3 ∀n ∈ N.
Các đạo hàm Hadamard dưới và trên theo phương v = 1 là
1
dg (x0 , v) = 0 và dg (x0 , v) = .
3
h 1i
Do đó, ∂∗ g(x0 )v = 0, .
3
(c) Giả sử h = (f, g). Khi đó, h là Lipschitz toàn cục và ta có
1
1
1 1
∂∗ h(x0 )v = co{(0, 0), ( , 0)} ∪ co{( , 0), ( , )} .
5
5
3 3
Tập này không lồi trong R2 .
Những kết quả sau đây cho ta những tính chất của hàm ổn định
và đạo hàm tiếp liên.
Mệnh đề 1.1.2.
f : X → Y là ổn định tại x0 khi và chỉ khi df (x0 , 0) = 0.
Chứng minh.
(=⇒) Ta suy ra trực tiếp từ những định nghĩa bởi vì với δ > 0 nào
đó,
kf (x0 + tu) − f (x0 )k
≤ k kuk , ∀t ∈ (0, δ) , ∀u ∈ B (0.1) .
t
(⇐= ) Giả sử > 0 cố định. Theo giả thiết ∃δ1 , δ2 > 0 sao cho
kf (x0 + tu) − f (x0 )k
< ∀t ∈ (0, δ1 ), u ∈ B(v, δ2 ).
t
(1.1)
Chọn a cố định, η ∈ (0, δ2 ) và δ = η · δ1 . Khi đó,
B(0, δ) \ {0} ⊂ (0, δ1 ) · Sη ⊂ (0, δ1 ) · B(0, δ2 ),
trong đó Sη = {x ∈ X : kxk = η}. Thật vậy, cho w ∈ B(0, δ) \ {0},
ta xác định t = kwk/η và u = t−1 w. Khi đó, t < δ1 và kuk = η.
Vì vậy, w = t · u ∈ (0, δ1 ) · δη . Bao hàm thức thứ hai là hiển nhiên.
Nếu 0 < kx − x0 k < δ, nó sẽ là w = x − x0 = t · u
với t ∈ (0, δ1 ), kuk = η
8
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu
http://lrc.tnu.edu.vn/
Do đó,
kf (x) − f (x0 )k kf (x0 + w) − f (x0 )k
=
kx − x0 k
kwk
kf (x0 + tu) − f (x0 )k 1
1
=
·
<ε
t
kuk
n
=k
(bất đẳng thức cuối đúng do phương trình (1.1)).
Mệnh đề 1.1.3.
Giả sử f : X → Y, x0 , v ∈ X và y ∈ Y
(i) Nếu df (x0 , v) = y thì ∂∗ f (x0 )v = {y}.
(ii) Nếu Y là hữu hạn chiều, f ổn định tại x0 và ∂∗ f (x0 )v = {y} thì
df (x0 , v) = y.
Chứng minh.
Phần (i) là hiển nhiên. Ta chứng minh phần (ii)
Ta chứng minh rằng nếu
yn := (f (x0 + tn vn ) − f (x0 ))/tn → y, ∀(tn , vn ) → (0+ , v)
thì df (x0 , v) = y. Bởi vì f ổn định tại x0 dãy (yn ) bị chặn,
tức là yn ∈ clB(0, r), ∀n ∈ N với r > 0, nào đó. Với mỗi k ∈ N ta
xác định
1
n(k) = max{n ∈ N : yn 6∈ B(y, )}.
k
1
Max là đạt được, bởi vì nếu không thì có vô hạn yn 6∈ B(y, ). Do
k
1
đó, y 0 6∈ B(y, ) (vì clB(0, r) \ B(y, 1/k) là một tập compact).
k
Nhưng y 0 ∈ ∂∗ f (x0 ) v = {y}. Ta đi đến mâu thuẫn. Hiển nhiên,
yn → y.
Nếu f chỉ liên tục tại x0 thì Mệnh đề 1.1.3(ii) là sai. Ví dụ sau
minh họa điều đó.
9
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu
http://lrc.tnu.edu.vn/
Ví dụ 1.1.3
Cho f : R → R được cho bởi
1
1
,
nếu x = , n ∈ N \ {0}
n
n
f (x) = p
1
| x |, nếu x =
6
, n ∈ N \ {0}
n
Ta có ∂∗ f (0)1 = {1}, nhưng f không khả vi Hadamard tại 0 theo
phương 1.
Kết quả tiếp theo là hệ quả trực tiếp của Mệnh đề 1.1.2 và 1.1.3(i).
Hệ quả 1.1.1.
Khi f : X → Y là ổn định tại x0 thì ∂∗ f (x0 )0 = {0}.
Điều ngược lại cũng đúng đối với hàm liên tục khi Y hữu hạn
chiều.
Mệnh đề 1.1.4.
Giả sử f : X → Rp liên tục tại x0 . Nếu ∂∗ f (x0 )0 = {0} thì f ổn
định tại x0 .
Chứng minh.
Giả sử f không ổn định tại x0 . Khi đó, tồn tại dãy xn → x0 sao
cho
kf (xn − f (x0 )k > nkxn − x0 k, ∀n ∈ N.
(1.2)
Đặt tn = kf (xn ) − f (x0 )k > 0 và vn = (xn − x0 )/tn . Vì f liên tục tại
x0 , ta có tn → 0+ , và từ (1.2), ta suy ra vn → 0.
Lấy dãy con nếu cần thiết, ta có thể giả sử rằng
yn := (f (x0 +tn vn )−f (x0 ))/tn hội tụ tới y nào đó y ∈ Rp với kyk = 1
bởi vì kyn k = 1. Do đó, y ∈ ∂∗ f (x0 )0. Điều này mâu thuẫn với giả
thiết.
Nếu ∂∗ f (x0 )0 6= {0} thì f không ổn định tại x0 do hệ quả 1.1.1
nhưng f có thể liên tục tại x0 .
p
Chẳng hạn f : R → R, f (x) = | x |, x0 = 0. Lấy tn = 1/n và
vn = 1/n, ta có lim f (tn vn ) /tn = 1 ∈ ∂∗ f (x0 ) 0.
x→∞
10
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu
http://lrc.tnu.edu.vn/
Hệ quả 1.1.2.
f : X → Rp liên tục tại x0 và ∂∗ f (x0 ) 0 = {0} và tương đương với
df (x0 , 0) = 0.
Hệ quả 1.1.2 được suy ra từ các Mệnh đề 1.1.4 và 1.1.2.
1.2
Các quy tắc tính đạo hàm tiếp liên
Tiếp theo chúng ta sẽ trình bày một số quy tắc tính toán đạo hàm
tiếp liên. Giả sử rằng Z là một không gian định chuẩn.
Định lý 1.2.1. (Quy tắc hàm hợp)
Giả sử f : X → Y và g : Y → Z khả vi Hadamard tại f (x0 ).
Khi đó,
dg(f (x0 ), ·)(∂∗ f (x0 )v) ⊂ ∂∗ (g ◦ f )(x0 )v, ∀v ∈ X
(1.3)
Hơn nữa, nếu Y hữu hạn chiều và f ổn định tại x0 thì g ◦ f ổn
định tại x0 và có đẳng thức trong (1.3).
Chứng minh.
Giả sử y ∈ ∂∗ f (x0 )v. Khi đó, ∃(tn , vn ) → (0+ , v) sao cho
yn := (f (x0 + tn vn ) − f (x0 )) /tn → y.
Bởi vì g khả vi Hadamard tại f (x0 ), cho nên dg(f (x0 ), y) tồn tại và
ta có
g(f (x0 ) + tu) = g(f (x0 )) + tdg(f (x0 ), y) + tα(t, u),
trong đó
lim
(t,u)→(0+ ,y)
α (t, u) = 0.
Đặc biệt, với t = tn và u = yn thì f (x0 + tn vn ) = f (x0 ) + tn yn , và ta
có
g (f (x0 + tn vn )) = g (f (x0 ) + tn yn )
= g (f (x0 )) + tn dg (f (x0 ) , y) + tn α (tn , yn ) .
11
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu
http://lrc.tnu.edu.vn/
Do đó,
(g ◦ f ) (x0 + tn vn ) − (g ◦ f ) (x0 )
= dg (f (x0 ) , y) .
n→∞
tn
lim
Điều này kéo theo
dg(f (x0 ), y) ∈ ∂∗ (g ◦ f )(x0 )v.
Tiếp theo ta chứng minh tính ổn định của g ◦ f , dễ thấy vì g cũng
ổn định tại f (x0 ) do Mệnh đề 1.1.2.
Giả sử z ∈ ∂∗ (g ◦ f )(x0 )v. Khi đó tồn tại (tn , vn ) → (0+ , v)
sao cho
g(f (x0 + tn vn )) − g(f (x0 ))
→ z.
(1.4)
tn
Do f ổn định tại x0 và Y hữu hạn chiều, ta có thể giả sử rằng:
(lấy một dãy con nếu cần)
yn :=
f (x0 + tn vn ) − f (x0 )
→ y.
tn
(1.5)
Do đó y ∈ ∂∗ f (x0 )v. Do g khả vi Hadamard tại f (x0 ),
và f (x0 + tn vn ) = f (x0 ) + tn yn và sử dụng (1.4) và (1.5) ta suy ra
g (f (x0 ) + tn yn ) − g (f (x0 ))
n→∞
tn
g (f (x0 + tn vn )) − g (f (x0 ))
= lim
= z.
x→∞
tn
Vì vậy, z ∈ dg(f (x0 ), ·)(∂∗ f (x0 )v).
dg (f (x0 ) , y) = lim
Kết quả sau đây suy ra trực tiếp từ Định lý 1.2.1, khi lấy g = ψ.
Chú ý rằng dψ(y, u) = ψ0 (u), ∀y, u ∈ Y .
Hệ quả 1.2.1.
Giả sử f : X → Y , và ψ : Y → Z là một hàm affine liên tục được
cho bởi ψ(y) = ψ0 (y) + b với ψ0 : Y → Z là hàm tuyến tính liên tục
và b ∈ Z. Khi đó,
ψ0 (∂∗ f (x0 )v) ⊂ ∂∗ (ψ ◦ f )(x0 )v, ∀v ∈ X.
(1.6)
Hơn nữa, nếu Y hữu hạn chiều và f ổn định tại x0 thì ψ ◦ f là ổn
định tại x0 và đẳng thức xảy ra trong (1.6).
12
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu
http://lrc.tnu.edu.vn/
Chú ý rằng khi Y hữu hạn chiều và ψ : Y → Z là một hàm affine
thì ψ liên tục trên Y .
Mệnh đề 1.2.1. (Quy tắc tổng)
Giả sử f, g là hai hàm từ X vào Y . Khi đó,
{y + z : (y, z) ∈ ∂∗ (f, g) (x0 ) v} ⊂ ∂∗ (f + g) (x0 ) v.
Nếu Y hữu hạn chiều và f (hoặc g) ổn định tại x0 thì
∂∗ (f + g)(x0 )v ⊂ ∂∗ f (x0 )v + ∂∗ g(x0 )v.
(1.7)
Nếu f (hoặc g) khả vi Hadamard tại x0 theo phương v thì đẳng thức
xảy ra trong (1.7).
Chứng minh.
Phần thứ nhất suy ra từ Hệ quả 1.2.1 với (f, g) : X → Y × Y thay
cho f và ψ : Y × Y → Y được cho bởi công thức ψ(y, z) = y + z.
Phần thứ hai suy ra từ định nghĩa và chú ý đến Nhận xét 1.2.1(1)
và phần thứ ba suy ra từ Định nghĩa.
Các hàm f và g trong Ví dụ 1.2.1(c) cho thấy bao hàm thức (1.7)
có thể chặt.
Để minh họa quy tắc tổng này, ta xét h : X × Y → Rp
được cho bởi h(x, y) = f (x) + g(y),
trong đó f : X → Rp , g : Y → Rp và (x0 , y0 ), (v, u) ∈ X × Y .
Nếu f ổn định tại x0 thì
∂∗ h(x0 , y0 )(v, u) ⊂ ∂∗ f (x0 )v + ∂∗ g(y0 )u,
và đẳng thức xảy ra nếu f khả vi Hadamard tại x0 theo phương v.
Để chứng minh điều này, ta xét f và g từ X × Y vào Rp
f (x, y) = f (x) và g(x, y) = g(y) và khi đó áp dụng Mệnh đề 1.2.1
cho h = f + g, ta nhận được
∂∗ f (x0 , y0 ) (v, u) = ∂∗ f (x0 ) v,
và
∂∗ g (x0 , y0 ) (v, u) = ∂∗ g (y0 ) u
13
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu
http://lrc.tnu.edu.vn/
Mệnh đề 1.2.2. (Quy tắc tích)
Giả sử f, g là hai hàm từ X vào R. Khi đó,
{g(x0 )y + f (x0 )z : (y, z) ∈ ∂∗ (f, g)(x0 )v} ⊂ ∂∗ (f g)(x0 )v.
(1.8)
Nếu f ổn định tại x0 , và hoặc f (x0 ) 6= 0 hoặc g liên tục tại x0 , thì
∂∗ (f g)(x0 )v ⊂ g(x0 )∂∗ f (x0 )v + f (x0 )∂∗ g(x0 )v.
(1.9)
Hơn nữa, nếu f khả vi Hadamard tại x0 theo phương v thì đẳng thức
xảy ra trong (1.8) và (1.9).
Nếu f, g ổn định tại x0 thì f g ổn định x0 , và đẳng thức này xảy
ra trong (1.8). Hơn nữa,
∂∗ (f g)(x0 )v = ∂∗ (g(x0 )f + f (x0 )g)(x0 )v.
(1.10)
Chứng minh.
Giả sử h : R2 → R là một hàm h(y, z) = yz. Hàm này khả vi phân
Frechet, với ∇h(y0 , z0 )(u, w) = z0 u + y0 w. Chú ý rằng f g = h ◦ (f, g)
và áp dụng Định lý 1.2.1 để nhận được phần 1, tức là bao hàm thức
(1.8).
Giả sử rằng f ổn định tại x0 .
Giả sử xn = x0 + tn vn , với (tn , vn ) → (o+ , v). Khi đó,
f (xn ) g (xn ) − f (x0 ) g (x0 )
tn
f (xn ) − f (x0 )
g (xn ) − g (x0 )
= g (x0 )
+ f (xn )
.
tn
tn
wn : =
(1.11)
Nếu (wn ) hội tu tới w ∈ ∂∗ (f g)(x0 )v, thì do Nhận xét 1.1.1(1)
(ta lấy thêm 1 dãy con nếu cần thiết), ta nhận được
yn := (f (xn ) − f (x0 ))/tn → y ∈ ∂∗ f (x0 )v.
Nếu f (x0 ) 6= 0, do f (xn ) → f (x0 ), ta có f (xn ) 6= 0, ∀n đủ lớn và
sủ dụng (1.11), ta có
g(xn ) − g(x0 ) wn − g(x0 )yn
w − g(x0 )y
=
→
∈ ∂∗ g(x0 )v.
tn
f (xn )
f (x0 )
14
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu
http://lrc.tnu.edu.vn/
Nếu f (x0 ) = 0 và g liên tục tại x0 , vì yn = f (xn )/tn → y, ta suy
ra
wn =
f (xn )
g(xn ) → w = g(x0 )y ∈ g(x0 )∂∗ f (x0 )v + 0∂∗ g(x0 )v.
tn
Đối với phần thứ ba, khi f khả vi Hadamard tại x0 theo phương
v, từ Mệnh đề 1.1.1(ii) ta có
∂∗ (f, g)(x0 )v = ∂∗ f (x0 )v × ∂∗ g(x0 )v.
Do đó,
{g(x0 )y + f (x0 )z : (y, z) ∈ ∂∗ (f, g)(x0 )v}
= g(x0 )∂∗ f (x0 )v + f (x0 )∂∗ g(x0 )v.
Vì thế mà ta có đẳng thức trong (1.8) và (1.9).
Đối với phần cuối, đẳng thức trong (1.8) và tính ổn định của f g
được chứng minh như trong phần đầu tiên bằng cách áp dụng phần
thứ hai của Định lý 1.2.1 vì (f, g) ổn định bởi mệnh đề 1.1.1(i).
Để chứng minh đẳng thức (1.10) ta hãy xét phiếm hàm tuyến tính
ψ : R2 → R được định nghĩa bởi : ψ(y, z) = g(x0 )y + f (x0 )z.
Sử dụng Hệ quả 1.2.1, ta nhận được
ψ(∂∗ (f, g)(x0 )v) = ∂∗ (ψ ◦ (f, g))(x0 )v
= ∂∗ (g(x0 )f + f (x0 )g)(x0 )v.
Tuy nhiên
ψ (∂∗ (f, g) (x0 ) v) = {g (x0 ) y + f (x0 ) z : (y, z) ∈ ∂∗ (f, g) (x0 ) v}
= ∂∗ (f g) (x0 ) v
như chúng ta vừa chỉ ra và chứng minh được hoàn thành.
Ví dụ sau đây cho thấy bao hàm thức trong Mệnh đề 1.2.2 có thể
là chặt.
Ví dụ 1.2.1
Giả sử f : R → R, g : R → R, x0 = 0 và v = 1. Để cho ngắn gọn,
15
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu
http://lrc.tnu.edu.vn/
ta xét
A = {g(x0 )y + f (x0 )z : (y, z) ∈ ∂∗ (f, g)(x0 )v},
B = ∂∗ (f g) (x0 ) v,
C = g (x0 ) ∂∗ f (x0 ) v + f (x0 ) ∂∗ g (x0 ) v,
D = ∂∗ (g (x0 ) f + f (x0 ) g) (x0 ) v.
(a) f (x) = x, g(x) = sin(1/x), nếu x 6= 0 và g(0) = 1. Khi đó f khả
vi Hadamard tại x0 nhưng không liên tục tại x0 ,
A = C = D = {1} và B = [−1, 1].
Các bao hàm thức (1.9) và (1.10) không thỏa mãn và (1.8) chặt.
(b) f (x) = x sin(1/x), nếu x 6= 0, f (0) = 0; g(x) = sin(1/x),
nếu x 6= 0, g(0) = 1. Khi đó, f ổn định tại x0 , nhưng không
khả vi Hadamard tại x0 theo phương v, A = {1}, B = [0, 1] và
C = D = [−1, 1]. (1.9) thỏa mãn với bao hàm thức chặt, nhưng
(1.10) lại không thỏa mãn.
(c) f (x) = 1 + x sin(1/x), g(x) = 1 − x sin(1/x), và f (0) = g(0) = 0.
Khi đó, f và g ổn định tại x0 ,
∂∗ (f, g)(x0 )v = {(y, −y) : −1 ≤ y ≤ 1},
∂∗ f (x0 )v = ∂∗ g(x0 )v = [−1, 1], A = B = D = {0} và C = [- 2,2];
(1.8) và (1.10) thỏa mãn đẳng thức, và (1.9) thỏa mãn với bao
hàm thức chặt.
Tương tự vào Mệnh đề 1.2.2, ta có mệnh đề sau đây.
Mệnh đề 1.2.3. (Quy tắc thương)
Giả sử f, g là hai hàm từ X vào R với g(x0 ) 6= 0.
Khi đó,
n g(x )y − f (x )z
o
0
0
: (y, z) ∈ ∂∗ (f, g)(x0 )v ⊂ ∂∗ (f /g)(x0 )v. (1.12)
g(x0 )2
Nếu g ổn định tại x0 (hoặc f ổn định tại x0 , và hoặc f (x0 ) 6= 0 hoặc
g liên tục tại x0 ) thì
∂∗ (f /g)(x0 )v ⊂
g(x0 )∂∗ f (x0 )v − f (x0 )∂∗ g(x0 )v
.
g(x0 )2
16
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu
http://lrc.tnu.edu.vn/
(1.13)
Hơn nữa, nếu g khả vi Hadamard tại x0 theo phương v thì ta có đẳng
thức trong (1.12) và (1.13).
Nếu f và g ổn định tại x0 thì f /g ổn định tại x0 , và ta có đẳng
thức trong (1.12).
Hơn nữa,
∂∗ (f /g)(x0 )v =
1
∂∗ (g(x0 )f − f (x0 )g)(x0 )v.
g(x0 )2
Mệnh đề 1.2.4. (Quy tắc hàm max)
Giả sử f = (f1 , f2 , . . . , fp ) : X → Rp và g : X → R được xác định
bởi
g(x) = max {fi (x) : i = 1, 2, . . . , p} .
Khi đó,
n
α ∈ R : ∃y = (y1 , y2 , . . . , yp ) ∈ ∂∗ f (x0 ) v.
o
sao cho α = max {yi : i = I (f (x0 ))} ⊂ ∂∗ g (x0 ) v,
trong đó I (f (x0 )) = {i ∈ {1, 2, . . . , p} : g (x0 ) = fi (x0 )}. Nếu f ổn
định tại x0 , thì g ổn định tại x0 và đẳng thức này xảy ra.
Chứng minh.
Ta xác định hàm h : Rp → R trong đó
h (y1 , y2 , . . . , yp ) = max {yi : i = 1, 2, . . . , p}.
Hiển nhiên rằng g = h ◦ f . Hàm h khả vi Hadamard tại y0 ∈ Rp với
dh (y0 , u) = max {ui : i ∈ I (y0 )}
ta áp dụng Định lý 1.2.1 và nhận được điều phải chứng minh.
17
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu
http://lrc.tnu.edu.vn/
- Xem thêm -