ĐIỀU CHỈNH CHÍNH SÁCH NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CAM KẾT VỚI TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI
Bé gi¸o dôc vμ ®μo t¹o
Trêng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n
Lý HOμNG MAI
§IÒU CHØNH CHÝNH S¸CH NGO¹I TH¦¥NG
VIÖT NAM TRONG QU¸ TR×NH THùC HIÖN CAM KÕT VíI
Tæ CHøC TH¦¥NG M¹I THÕ GIíI
Chuyªn ngμnh: kinh tÕ chÝnh trÞ
M· sè: 62 31 01 02
Hμ néi, n¨m 2015
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Người hướng dẫn khoa học:
1.
2.
PGS. TS TÔ ĐỨC HẠNH
PGS. TS CÙ CHÍ LỢI
Phản biện 1: PGS.TS. Tạ Văn Lợi
Phản biện 2: TS. Trương Duy Hòa
Phản biện 3: PGS. TS Hà Văn Hội
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận án
cấp Trường họp tại:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Vào hồi…..h…..ngày ……tháng ……năm…….
Có thể tìm hiểu luận án tại
- Thư viện Quốc gia Việt Nam.
- Thư viện Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Lý Hoàng Mai (2014), “Điều chỉnh chính sách Ngoại thương của Thái Lan, Trung
Quốc, Ấn Độ khi gia nhập WTO và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam”, Tạp chí Châu
Mỹ ngày nay, Tháng 6/2014.
2. Lý Hoàng Mai (2014), “Ngoại thương Việt Nam sau 7 năm gia nhập tổ chức thương
mại thế giới (WTO)”, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, Tháng 4/2014.
3. Lý Hoàng Mai (2013), “Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam”, Kỷ yếu Hội
thảo Thanh niên hội nhập kinh tế khu vực trên thế giới và ở Châu Phi – Viện Hàn Lâm
KHXH Việt Nam, Tháng 3/2013.
4. Lý Hoàng Mai (2005) “Renovation of Foreign Trade Mechanism”, VietNam
Economic Review, Tháng 4/2005.
5. Lý Hoàng Mai (2004), “Cơ chế ngoại thương trước và sau thời kỳ đổi mới”, Tạp chí
Nghiên cứu Kinh tế, Tháng 12/2004.
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của nghiên cứu
Từ khi gia nhập WTO đến nay, Việt Nam đã nỗ lực điều chỉnh từng
bước CSNT một cách toàn diện theo lộ trình cam kết với WTO. Kết quả là
trong lĩnh vực ngoại thương đã đạt được những thành tựu đáng kể như kim
ngạch xuất khẩu tăng lên, thị trường xuất khẩu được mở rộng, chính sách
thuế quan và phi thuế quan bước đầu tạo được những thuận lợi nhất định
cho các doanh nghiệp XNK hàng hóa…Bên cạnh những thành tựu kể trên
trong quá trình thực hiện cam kết với WTO, việc điều chỉnh CSNT cũng
đã bộc lộ những bất cập, hạn chế cần phải khắc phục như: điều chỉnh
CSNT chưa đảm bảo kết hợp được hài hòa giữa tuân thủ các cam kết WTO
với việc đảm bảo tăng trưởng phát triển bền vững của hoạt động XNK.
Hàng hóa xuất khẩu vẫn chưa có sự thay đổi đáng kể nào, những mặt hàng
xuất khẩu chính đa số vẫn là các sản phẩm thô sử dụng nhiều lao động và
khai thác tài nguyên. Các hàng rào thuế quan và phi thuế quan chưa bảo
đảm được hỗ trợ phòng vệ thương mại cho các doanh nghiệp XNK, những
lợi ích thu được từ hoạt động xuất khẩu chủ yếu thuộc về các doanh nghiệp
FDI… Do đó sự đóng góp vào tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội của
hoạt động ngoại thương còn bị hạn chế, kết quả đạt được vẫn chưa tương
xứng với tiềm năng của nền kinh tế… Đến nay còn nhiều quốc gia đặc biệt
là những quốc gia có vai trò quyết định trong WTO vẫn chưa thừa nhận
Việt Nam là nền kinh tế thị trường đầy đủ. Vì vậy sau khi gia nhập WTO,
Việt Nam vẫn phải tiếp tục điều chỉnh chính sách ngoại thương để thực
hiện các cam kết được bảo lưu và được công nhận là nền kinh tế thị trường
đầy đủ với thời hạn là năm 2018.
Để đảm bảo tuân thủ được cam kết bảo lưu với WTO đúng thời
hạn và đảm bảo tăng trưởng, phát triển ngoại thương Việt Nam ổn
định, bền vững thì trong quá trình hoạch định chiến lược và ban hành
các CSNT cần phải dựa trên việc nghiên cứu về quá trình điều chỉnh
CSNT của Việt Nam, nhất là trong giai đoạn hậu gia nhập WTO. Phân
tích những thành công của CSNT và những rào cản chính sách khi áp
dụng vào thực tiễn nhằm đưa ra những gợi ý để nhà quản lý vĩ mô có
những hướng hoạch định CSNT phù hợp trong bối cảnh mới và chiến
1
lược phát triển kinh tế và thương mại của đất nước hướng tới năm
2020 và những năm tiếp theo. Xuất phát từ những yêu cầu trên, NCS lựa
chọn đề tài: Điều chỉnh chính sách ngoại thương Việt Nam trong quá
trình thực hiện cam kết với Tổ chức Thương mại Thế giới làm đề tài
nghiên cứu.
2. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về điều chỉnh CSNT, phân
tích, đánh giá thực trạng điều chỉnh CSNT Việt Nam và đề xuất các giải
pháp chủ yếu nhằm tiếp tục điều chỉnh CSNT Việt Nam trong quá trình
thực hiện cam kết với WTO.
Để thực hiện mục đích nghiên cứu của đề tài, luận án phải thực hiện
các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về
điều chỉnh CSNT khi gia nhập WTO.
- Phân tích, đánh giá thực trạng điều chỉnh CSNT của Việt Nam
trong quá trình thực hiện cam kết với WTO. Phân tích những thành công
và hạn chế, tìm hiểu nguyên nhân của những hạn chế đó.
- Phân tích cơ hội và thách thức của ngoại thương Việt Nam trong
bối cảnh quốc tế, tình hình trong nước và chiến lược phát triển thương mại
của Việt Nam đến năm 2020. Từ đó đề xuất một số quan điểm và giải pháp
nhằm tiếp tục điều chỉnh CSNT Việt Nam trong quá trình thực hiện cam
kết với WTO.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là CSNT Việt Nam trong quá trình
thực hiện cam kết với Tổ chức thương mại thế giới bao gồm những vấn đề
lý luận và thực tiễn về CSNT nói chung và CSNT Việt Nam nói riêng.
2.3. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu sự điều chỉnh CSNT Việt Nam trong việc
thực hiện các cam kết với WTO. Giới hạn trong khuôn khổ nghiên cứu
trong luận án là hoạt động thương mại hàng hóa, không nghiên cứu thương
mại dịch vụ.
2
- Về không gian: Luận án tập trung vào nghiên cứu việc điều chỉnh
CSNT của Việt Nam trong quá trình thực hiện cam kết với WTO.
- Về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu thời gian sau khi Việt
Nam gia nhập WTO cho đến năm 2013.
3. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên cơ sở phương pháp luận của CNDV biện chứng và CNDV
lịch sử, luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu đặc thù của KTCT
như phương pháp trừu tượng hóa khoa học, kết hợp logic với lịch sử. Bên
cạnh đó luận án kết hợp sử dụng phương pháp phân tích so sánh, tổng hợp,
phương pháp phân tích định tính SWOT (điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và
thách thức), phương pháp chuyên gia và sử dụng chỉ số RCA (Revealed
Comparative Advantage) để phân tích lợi thế so sánh và khả năng cạnh
tranh của hàng hóa xuất khẩu Việt Nam.
4. Những đóng góp mới của luận án
Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận:
- Luận án đưa ra khái niệm về điều chỉnh chính sách ngoại thương và
chỉ ra 4 nội dung chính của chính sách ngoại thương cần phải điều chỉnh
trong quá trình thực hiện cam kết với WTO gồm: Chính sách mặt hàng,
chính sách thị trường, chính sách hỗ trợ phát triển xuất khẩu, chính sách
thuế quan và phi thuế quan.
- Luận án đã xác định và chứng minh có năm nhân tố ảnh hưởng đến
điều chỉnh chính sách ngoại thương Việt Nam trong quá trình thực hiện
cam kết với WTO đó là:
+ Quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển ngoại
thương.
+ Năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
+ Trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ xây dựng và thực thi chính
sách ngoại thương ngoại thương.
+ Bối cảnh phát triển của thương mại quốc tế.
+ Chiến lược cơ cấu kinh tế của quốc gia.
3
- Phân tích, đánh giá thực trạng điều chỉnh CSNT của Việt Nam giai
đoạn từ 2007 cho đến năm 2013. Đánh giá những thành công, hạn chế và
chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế trong quá trình điều chỉnh CSNT
Việt Nam trong quá trình thực hiện cam kết với WTO.
Những kết luận, đề xuất rút ra từ kết quả nghiên cứu của luận án:
Luận án đề xuất năm nhóm giải pháp nhằm tiếp tục điều chỉnh
CSNTVN trong quá trình thực hiện cam kết với WTO:
1. Nhóm giải pháp về điều chỉnh chính sách mặt hàng.
2. Nhóm giải pháp về điều chỉnh chính sách thị trường.
3. Nhóm giải pháp về chính sách hỗ trợ phát triển xuất khẩu.
4. Nhóm giải pháp về chính sách thuế quan và phi thuế quan.
5. Nhóm các giải pháp khác.
5. Những hạn chế của nghiên cứu
Luận án chưa tiếp cận được đến các đối tượng chịu ảnh hưởng tác
động của việc điều chỉnh chính sách và chưa sử dụng được các phương
pháp nghiên cứu chuyên sâu như phương pháp dự báo tác động điều chỉnh
chính sách - RIA (Regulation impact assessment).
6. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo và
phụ lục, luận án kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu về chính sách
ngoại thương trong quá trình hội nhập WTO.
Chương 2: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế về điều chỉnh
chính sách ngoại thương trong quá trình thực hiện cam kết với WTO.
Chương 3: Thực trạng điều chỉnh chính sách ngoại thương Việt
Nam trong quá trình thực hiện cam kết với WTO .
Chương 4: Quan điểm và giải pháp nhằm tiếp tục điều chỉnh chính
sách ngoại thương Việt Nam trong quá trình thực hiện cam kết với WTO.
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
VỀ CHÍNH SÁCH NGOẠI THƯƠNG TRONG
QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP WTO
1.1. Các công trình nghiên cứu về ngoại thương và chính sách
ngoại thương
1.1.1. Những nghiên cứu về hoạt động ngoại thương
- Các công trình ngoài nước
- Các công trình trong nước
1.1.2. Các nghiên cứu về chính sách ngoại thương trong hội nhập
WTO
- Các công trình ngoài nước
- Các công trình trong nước
1.2. Những kết quả nghiên cứu đạt được và những vấn đề đặt ra
cần tiếp tục nghiên cứu
1.2.1. Những kết quả nghiên cứu đã đạt được
Tổng quan tài liệu các công trình quốc tế có thể thấy rằng các học giả
nước ngoài có ít công trình nghiên cứu về CSNT Việt Nam. Đa số các
công trình chú trọng nghiên cứu theo hai hướng:
Một là, đưa ra những lý thuyết về thương mại nói chung, hoặc tìm
hiểu những cam kết và hoạt động của WTO.
Hai là, tập trung nghiên cứu về chính sách thương mại và hoạt động
thương mại của những nước phát triển như Mỹ và Nhật Bản. Những nước
đang phát triển như Trung Quốc và Thái Lan được các học giả tập trung
nghiên cứu về chính sách thương mại nông nghiệp và ảnh hưởng của việc
cải cách chính sách thương mại tới môi trường. Do vậy nghiên cứu về
CSNT Việt Nam vẫn là chủ đề nghiên cứu còn nhiều khoảng trống đối với
các học giả nước ngoài.
Qua việc tổng quan các công trình trong nước có thể rút ra kết luận
các học giả Việt Nam dành nhiều sự quan tâm cho việc nghiên cứu CSNT
5
Việt Nam hơn các học giả nước ngoài. Những công trình nghiên cứu về
chính sách ngoại thương giai đoạn trước khi gia nhập WTO đã được các
tác giả nghiên cứu ở rất nhiều góc độ khác nhau. Từ việc tóm lược quá
trình đổi mới, hoàn thiện chính sách thương mại Việt Nam trong những
năm đổi mới cho đến việc nghiên cứu thực trạng hoạt động thương mại từ
1986 – 2000. Bên cạnh đó lại có tác giả tập trung nghiên cứu chính sách
thương mại miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc hoặc có tác giả lại
nghiên cứu mức độ tác động của FDI lên hoạt động xuất nhập khẩu.
Những công trình nghiên cứu về chính sách ngoại thương sau khi
Việt Nam gia nhập WTO nổi bật lên các vấn đề sau:
+ Đánh giá về những đổi mới của chính sách thương mại nông
nghiệp Việt Nam trong quá trình gia nhập WTO.
+ Phân tích quá trình điều chỉnh chính sách thương mại trong mối
quan hệ với công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế của Việt
Nam.
+ Đánh giá tác động tổng thể khi Việt Nam trở thành thành viên của
WTO đến thay đổi xuất nhập khẩu và thể chế.
+ Chính sách thương mại của Việt Nam trong quá trình hội nhập
ASEAN.
+ Đánh giá tác động của chính sách xuất nhập khẩu đến môi trường.
+ Đánh giá tác động của chính sách thương mại đến tăng trưởng kinh tế.
Có thể nói tất cả những công trình nghiên cứu này đã đưa đến cho
người đọc một bức tranh khá toàn diện về CSNT và hoạt động ngoại
thương đặt trong mối quan hệ với công nghiệp, nông nghiệp, nông thôn và
tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên tất cả những nghiên cứu này mới chỉ dừng
lại ở việc đi sâu vào một khía cạnh của nền kinh tế hoặc nghiên cứu tổng
thể về các hoạt động xuất nhập khẩu và các chiến lược kinh tế đối ngoại
trong giai đoạn từ 2005- 2011. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu chuyên sâu
về điều chỉnh CSNT Việt Nam cũng như các hoạt động xuất nhập khẩu đặt
trong chuỗi thời gian từ khi Việt Nam gia nhập WTO cho tới năm 2013.
6
1.2.2. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu
Kết quả của các công trình nghiên cứu đã tổng quan ở trên đây còn
có những “khoảng trống” đặt ra cần được tiếp tục đi sâu nghiên cứu để làm
sáng tỏ hơn đó là:
Chiến lược phát triển kinh tế của Việt Nam hiện nay là coi trọng xuất
khẩu, coi xuất khẩu là động lực của tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên xuất
khẩu mặt hàng nào để mang lại lợi thế so sánh cho nền kinh tế và đạt được
mục tiêu phát triển bền vững, đang đặt ra yêu cầu cấp bách của việc điều
chỉnh chính sách kinh tế nói chung và CSNT nói riêng. Do vậy, cần phải
có những nghiên cứu chuyên sâu về CSNT nhằm xây dựng khung khổ lý
thuyết, chỉ rõ thực trạng điều chỉnh CSNT trong quá trình thực hiện cam
kết với WTO từ năm 2007 đến nay; trong đó, cần phân tích, đánh giá
những mặt thành công và hạn chế của việc điều chỉnh chính sách, tìm hiểu
nguyên nhân của những hạn chế đó; đồng thời, chỉ rõ cơ hội và thách thức
của ngoại thương Việt Nam trong bối cảnh mới và chiến lược phát triển
kinh tế và thương mại của đất nước hướng tới năm 2020 và những năm
tiếp theo.
Từ đó đề xuất một số quan điểm và giải pháp đề điều chỉnh CSNT nhằm
hạn chế thách thức và tận dụng thời cơ khi Việt Nam đã tham gia vào sân chơi
thương mại rộng lớn toàn cầu (WTO). Như vậy chủ đề nghiên cứu của luận án
“Điều chỉnh chính sách ngoại thương Việt Nam trong quá trình thực hiện
cam kết với Tổ chức thương mại thế giới” dưới góc độ kinh tế chính trị
không trùng lặp với các công trình khoa học đã công bố và đây là vấn đề cấp
thiết. Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần cung cấp cơ sở khoa học và
thực tiễn để xây dựng chiến lược phát triển thương mại Việt Nam giai đoạn
sau khi gia nhập WTO.
1.2.3. Khung phân tích về chính sách ngoại thương
Câu hỏi nghiên cứu:
1. Hiểu thế nào là điều chỉnh CSNT? Tại sao sau khi gia nhập WTO Việt
Nam phải điều chỉnh CSNT? Quá trình điều chỉnh CSNT phụ thuộc vào những
nhân tố nào, nội dung cơ bản của điều chỉnh CSNT là gì?
2. CSNT của Việt Nam trước khi gia nhập WTO có những thay đổi gì?
Sau khi gia nhập WTO, CSNT của Việt Nam đã được điều chỉnh như thế nào
để tuân thủ các cam kết với WTO?
7
3. Việc điều chỉnh CSNTVN đã đạt được những thành tựu gì? Còn những
tồn tại, hạn chế nào? Nguyên nhân của những hạn chế là gì?
4. Việt Nam cần phải tiếp tục điều chỉnh CSNT như thế nào để tận dụng
cơ hội, vượt qua các thách thức trong quá trình thực hiện cam kết với WTO
đến năm 2020?
Câu hỏi nghiên cứu và tổng quan tài liệu là cơ sở để xây dựng khung lý
thuyết. Luận án sử dụng khung lý thuyết sau đây để trả lời các câu hỏi nghiên cứu.
Khung phân tích
Điều chỉnh CSNT Việt Nam
Giai đoạn trước khi gia
Kết quả của sự điều chỉnh
đến hoạt động XNK.
nhập WTO:
+ Động lực điều chỉnh
+ Trọng tâm điều chỉnh
Kết quả của sự điều chỉnh:
+ Thành công trong thực
Giai đoạn sau khi gia
nhập WTO:
+ Các cam kết gia nhập
+ Thực hiện các cam kết
hiện cam kết
+ Hạn chế, nguyên nhân hạn
chế trong thực hiện cam kết
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Quan điểm và giải pháp tiếp tục điều chỉnh CSNT
trong quá trình thực hiện cam kết với WTO
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Chương một đi vào nghiên cứu tổng quan các công trình quốc tế và trong
nước liên quan đến chủ đề của luận án và đi tìm đáp án cho câu hỏi: Liệu có
còn những khoảng trống nghiên cứu để luận án có thể tiếp tục nghiên cứu và đề
xuất những giải pháp tiếp tục điều chỉnh CSNT theo hướng mang lại những lợi
ích thật sự cho nền kinh tế. Qua việc tổng quan các công trình nghiên cứu trong
nước và quốc tế có thể rút ra kết luận luận án có thể kế thừa các công trình đi
trước và thực hiện nghiên cứu chuyên sâu về chính sách ngoại thương Việt
Nam trong quá trình thực hiện cam kết với WTO.
8
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ ĐIỀU CHỈNH
CHÍNH SÁCH NGOẠI THƯƠNG TRONG QUÁ TRÌNH
THỰC HIỆN CAM KẾT VỚI WTO
2.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về thương mại quốc tế
2.1.1. Khái niệm, nội dung và những nét mới về đặc điểm của
thương mại quốc tế
2.1.2. Các nguyên tắc cơ bản của thương mại quốc tế và WTO
2.1.3. Các xu hướng vận động của chính sách thương mại quốc tế
Thứ nhất, xu hướng tự do hóa thương mại
Thứ hai, xu hướng bảo hộ thương mại
Thứ ba, xu hướng kết hợp tự do hóa và bảo hộ trong thương mại
quốc tế
2.1.4. Một số lý thuyết về thương mại quốc tế liên quan đến điều
chỉnh chính sách ngoại thương
+ Thuyết về coi trọng vai trò của ngoại thương - chủ nghĩa trọng
thương
+ Các lý thuyết về lợi thế trong thương mại quốc tế
+ Một số lý thuyết thương mại của chủ nghĩa thực tế cuối thế kỷ XX
2.2. Quan niệm, nội dung, nguyên tắc và công cụ điều chỉnh
chính sách ngoại thương trong quá trình thực hiện cam kết với WTO
2.2.1. Quan niệm về ngoại thương, chính sách ngoại thương và điều
chỉnh chính sách ngoại thương
Ngoại thương là hoạt động mua, bán hàng hóa và dịch vụ qua biên
giới của một quốc gia với các quốc gia khác nhằm mục tiêu lợi nhuận.
CSNT là hệ thống các nguyên tắc, công cụ và biện pháp kinh tế mà
Nhà nước tác động vào hoạt động ngoại thương nhằm thực hiện mục tiêu đề
ra trong từng thời kỳ nhất định của quốc gia.
Điều chỉnh CSNT trong quá trình thực hiện cam kết với WTO là quá
trình rà soát, bổ sung, sửa đổi và ban hành các văn bản quy phạm pháp
9
luật mới của quốc gia về CSNT từng bước phù hợp với các quy định chung
của WTO theo lộ trình cam kết với WTO nhằm thực hiện các mục tiêu kinh
tế - xã hội của quốc gia trong những thời kỳ nhất định.
2.2.2. Nội dung về điều chỉnh CSNT trong quá trình thực hiện cam
kết với WTO
Nội dung điều chỉnh chính sách ngoại thương trong quá trình thực hiện cam
kết với WTO bao gồm:
Thứ nhất, Chính sách mặt hàng
Thứ hai, Chính sách thị trường
Thứ ba, Chính sách hỗ trợ phát triển xuất khẩu
Thứ tư, Chính sách thuế quan và phi thuế quan
2.2.3. Nguyên tắc điều chỉnh CSNT Việt Nam trong quá trình thực
hiện cam kết với WTO
Một là, phải đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của
các văn bản quy phạm pháp luật về ngoại thương trong hệ thống pháp luật
của Việt Nam.
Hai là, phải tuân thủ thẩm quyền, hình thức trình tự, thủ tục xây
dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Nhà nước.
Ba là, phải đảm bảo tính công khai và tính khả thi của những văn bản
pháp luật được sửa đổi và ban hành.
Bốn là, phải phù hợp với đường lối phát triển kinh tế xã hội của đất
nước, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế đối ngoại và phù hợp với
các cam kết quốc tế mà Việt Nam tham gia.
Năm là, phải đảm bảo nguyên tắc tương hỗ tức là khi Việt Nam có
quan hệ ngoại thương với một nước nào đó thì sẽ dành cho nước kia những
ưu đãi và nhân nhượng tương xứng với những gì mà nước đó đối xử với
Việt Nam trong quan hệ buôn bán.
Sáu là, phải đảm bảo nguyên tắc tối huệ quốc và nguyên tắc bình
đẳng, đôi bên cùng có lợi trong quan hệ ngoại thương giữa một quốc gia
này với các đối tác thương mại quốc tế.
10
2.2.4. Các công cụ điều chỉnh chính sách ngoại thương
Một là, thuế quan (Tariff)
Hai là, hạn ngạch (Quota)
Ba là, hạn chế xuất khẩu tự nguyện (Voluntary export restraintVER)
Bốn là, những quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật (Technical barriers)
Năm là, trợ cấp xuất khẩu (Export subsidise)
Sáu là, tín dụng xuất khẩu (Export Credits)
Bẩy là, bán phá giá (Dumping)
2.3. Nhân tố ảnh hưởng và sự cần thiết điều chỉnh chính sách
ngoại thương Việt Nam trong quá trình thực hiện cam kết với WTO
2.3.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến điều chỉnh chính sách ngoại
thương Việt Nam
Thứ nhất, quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển
ngoại thương.
Thứ hai, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
Thứ ba, trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ xây dựng và thực thi
chính sách ngoại thương.
Thứ tư, bối cảnh phát triển của thương mại quốc tế.
Thứ năm, chiến lược cơ cấu kinh tế của quốc gia.
2.3.2. Sự cần thiết phải điều chỉnh CSNTVN trong quá trình thực
hiện cam kết với WTO
Thứ nhất, do yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế và yêu cầu tuân thủ
các cam kết với WTO
Thứ hai, do yêu cầu phát triển ngoại thương để thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước
Thứ ba, do yêu cầu điều chỉnh chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
trong bối cảnh quốc tế mới
2.4. Kinh nghiệm điều chỉnh chính sách ngoại thương của một
số quốc gia và bài học cho Việt Nam
11
2.4.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia
2.3.1.1. Kinh nghiệm của Thái Lan
2.3.1.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc
2.3.1.3. Kinh nghiệm của Ấn Độ
2.4.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
Một là, thực hiện việc “xanh hóa nền nông nghiệp” theo kinh
nghiệm của Thái Lan.
Hai là, cải thiện chất lượng hàng hóa xuất khẩu và bảo hộ các sản
phẩm nông sản nội địa một cách “khéo léo”.
Ba là, tăng cường nhập khẩu thiết bị công nghệ cao.
Bốn là, có chính sách khuyến khích tăng cường các hoạt động nghiên
cứu và phát triển (R&D) cho những ngành sản xuất trọng điểm.
Năm là, xây dựng các biện pháp ứng phó đối với các điều khoản bất lợi
của WTO.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Chương 2 đi sâu vào nghiên cứu những vấn đề về lý luận và thực
tiễn liên quan đến việc điều chỉnh CSNT gồm ba nội dung chính như sau:
+ Một số lý thuyết về thương mại quốc tế bắt đầu từ chủ nghĩa trọng
thương (thế kỷ XV) cho đến giữa thế kỷ XX.
+ Những vấn đề lý luận về ngoại thương và CSNT.
+ Kinh nghiệm quốc tế về điều chỉnh CSNT lựa chọn nghiên cứu
mô hình Thái Lan, Trung Quốc và Ấn Độ.
12
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG ĐIỀU CHỈNH CHÍNH SÁCH
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH
THỰC HIỆN CAM KẾT VỚI WTO
3.1. Khái quát chính sách ngoại thương Việt Nam giai đoạn từ
khi đổi mới đến trước khi gia nhập WTO
3.2. Thực hiện điều chỉnh chính sách ngoại thương Việt Nam
trong quá trình thực hiện cam kết với WTO
3.2.1. Cam kết của Việt Nam trong lĩnh vực thương mại hàng hóa
khi gia nhập WTO
Thứ nhất, về dệt may
Thứ hai, về trợ cấp phi nông nghiệp
Thứ hai, về trợ cấp phi nông nghiệp
Thứ tư, về quyền kinh doanh
Thứ năm, về thuế tiêu thụ đặc biệt
Thứ sáu, về doanh nghiệp Nhà nước
Thứ bẩy, về một số biện pháp hạn chế nhập khẩu
Thứ tám, về yêu cầu minh bạch hóa
Thứ chín, về các nội dung khác liên quan đến cam kết đa phương
về thuế xuất khẩu
Thứ mười, về cam kết mở cửa thị trường hàng hóa
3.2.2. Tình hình điều chỉnh chính sách ngoại thương Việt Nam
trong quá trình thực hiện cam kết với WTO
3.2.2.1. Tổng quan về điều chỉnh chính sách ngoại thương Việt
Nam sau khi gia nhập WTO
3.2.2.2. Về chính sách mặt hàng
Chính sách mặt hàng thể hiện sự quản lý của Nhà nước đối với các
mặt hàng XNK được thực hiện theo các nguyên tắc:
Thứ nhất, tuân thủ luật pháp và các chính sách có liên quan của Nhà
nước về sản xuất, lưu thông và quản lý thị trường.
13
Thứ hai, tôn trọng các cam kết với nước ngoài và tập quán thương mại
quốc tế.
Thứ ba, bảo đảm quyền tự chủ kinh doanh của các doanh nghiệp và
bảo đảm sự quản lý của Nhà nước.
3.2.2.3. Về chính sách thị trường
Về chính sách thị trường quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước
đối với hoạt động ngoại thương là phải hình thành được các thị trường
chính, chủ lực đồng thời cũng phải mở rộng sang các thị trường khác theo
hướng đa phương hóa trong quan hệ thương mại và giảm dần việc xuất
khẩu sang thị trường trung gian.
3.2.2.4. Về chính sách hỗ trợ phát triển xuất khẩu
Theo cam kết với WTO, Việt Nam phải bỏ toàn bộ trợ cấp xuất khẩu
đối với hàng nông sản ngay sau khi gia nhập với các khoản hỗ trợ trong
nước được duy trì ở mức 10% giá trị sản lượng như các nước đang phát
triển khác trong WTO. Trong quá trình điều chỉnh chính sách Việt Nam đã
tuân thủ đúng các cam kết với WTO trong lĩnh vực nông nghiệp và công
nghiệp.
3.2.2.5. Về chính sách thuế quan và phi thuế quan
Theo các hiệp định với WTO, các cam kết được đưa vào và thực thi
nhiều nhất chủ yếu liên quan đến việc cắt giảm hàng rào thuế quan. Những
cam kết về cắt giảm thuế quan của Việt Nam với WTO được thực hiện
theo lộ trình 12 năm (từ 11/1/2007 đến 11/1/2019), theo các cam kết thuế
suất tính theo giá trị trung bình tại thời điểm gia nhập WTO là 17,5% và
phải giảm xuống còn 11,4% vào năm 2019.
3.3. Đánh giá về điều chỉnh chính sách ngoại thương Việt Nam
trong quá trình thực hiện cam kết với WTO
3.3.1. Những thành tựu đạt được
3.1.1.1. Thành tựu về điều chỉnh chính sách
Thứ nhất, chính sách mặt hàng đã đáp ứng được phần nào yêu cầu đa
dạng hóa mặt hàng và nâng cao chất lượng mặt hàng xuất khẩu.
14
Thứ hai, chính sách thị trường đã có sự cởi mở và linh hoạt hơn đã
đạt được mục tiêu đa dạng hóa thị trường xuất khẩu.
30
Đơn vị: Tỷ USD
25
24.4
23.7
18.5
20
15
13.06
13.1
10
6.7
5
0
EU
Mỹ
ASEAN
Nhật Bản
Trung Quốc
Hàn Quốc
Hình 3.3: Những thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam năm
2013
Nguồn: Tổng cục thống kê.
Thứ ba, chính sách hỗ trợ phát triển xuất khẩu đã được điều chỉnh
theo hướng tuân thủ nghiêm túc các cam kết với WTO.
Thứ tư, chính sách thuế quan đã được điều chỉnh phù hợp với các cam
kết WTO.
3.1.1.2. Kết quả của hoạt động xuất nhập khẩu sau khi điều chỉnh
chính sách ngoại thương khi gia nhập WTO
Kim ngạch xuất khẩu tăng cao hơn so với giai đoạn trước khi gia nhập
WTO. Năm 2012 tổng trị giá xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam đạt 114,631 tỷ
USD tăng 18,3% so với năm 2011, nếu so với tổng trị giá hàng hóa nhập khẩu
là 114,347 tỷ USD thì lần đầu tiên sau hơn 20 năm kể từ thời điểm năm 1992
Việt Nam thặng dư trong lĩnh vực xuất khẩu. Bước sang năm 2013 kim ngạch
xuất khẩu của Việt Nam tiếp tục thặng dư, kim ngạch xuất khẩu đạt 132,2 tỷ
USD, tăng 15,4% so với năm 2012 và năm 2014 tiếp tục tăng lên 150 tỷ
USD.
15
150.0
160.0
132.2
140.0
ĐVT: Tỷ USD
120.0
96
100.0
80.0
60.0
114.6
114.3
84.0
80.0
62.0
106
148.0
131.3
69.0
Xuất khẩu
72.0
Nhập khẩu
57.0
40.0
20.0
0.0
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
Năm
Hình 3.4: Xuất nhập khẩu thời kỳ 2007- 2014
Nguồn: Tổng cục thống kê.
3.3.2. Những tồn tại, hạn chế
3.3.2.1. Chính sách mặt hàng chưa đáp ứng được yêu cầu nâng cao
chất lượng của hàng hóa xuất khẩu. Biểu hiện:
Thứ nhất, các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam đa số vẫn là
những mặt hàng có giá trị gia tăng thấp trong chuỗi giá trị toàn cầu.
Luận án đã sử dụng chỉ số Lợi thế so sánh RCA (Revealed
Comparative Advantage) để tính toán riêng cho từng nhóm hàng SITC 1
chữ số từ cấp 0 đến cấp 9 ở các năm 2007, 2008, 2009, 2010, 2011 và
2012. Kết quả tính toán được thể hiện ở Bảng 3.4.
16
Bảng 3.4: Chỉ số RCA đối với các nhóm hàng xuất khẩu theo
phân loại SITC 1 chữ số của Việt Nam từ 2007 – 2012
Nhóm mặt hàng
Mã
2007 2008 2009 2010 2011 2012
Lương thực và động vật
sống
SITC 0
2,74 2,80 2,91 2,69 2,59 2,37
Đồ uống và thuốc lá
SITC 1
0,29 0,27 0,37 0,37 0,33 0,36
Nguyên liệu thô, không
ăn được, ngoại trừ
nguyên liệu
SITC 2
1,20 1,05 0,89 1,22 1,29 0,99
Nhiên liệu khoáng, dầu
nhờn và các sản phẩm
liên quan
SITC 3
3,10 3,02 2,23 1,65 1,70 1,48
Dầu, mỡ làm từ động,
thực vật
SITC 4
0,20 0,33 0,29 0,29 0,45 0,56
Hóa chất và các sản
phẩm liên quan
SITC 5
0,22 0,24 0,23 0,27 0,31 0,34
Các mặt hàng công
nghiệp chế biến phân loại
chủ yếu theo nguyên liệu
sản xuất
SITC 6
0,53 0,65 0,59 0,75 0,72 0,69
Máy móc và phương tiện
giao thông
SITC 7
0,28 0,29 0,32 0,39 0,48 0,66
Các mặt hàng chế biến
khác
SITC 8
2,67 2,49 2,83 2,80 2,53 2,30
Các mặt hàng và giao
dịch khác chưa phân loại
trong các nhóm SITC
khác
SITC 9
0,24 0,42 0,69 0,21 0,21 0,13
Nguồn: Tính toán của tác giả từ cơ sở dữ liệu UN COMTRADE.
17
- Xem thêm -