Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Dịch vụ công tác xã hội từ thực tiễn trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh quảng ninh...

Tài liệu Dịch vụ công tác xã hội từ thực tiễn trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh quảng ninh

.PDF
84
636
69

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM THỊ NGOAN DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NINH Chuyên ngành: Công tác xã hội Mã số : 60.90.01.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM HỮU NGHỊ HÀ NỘI, 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu ghi trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn PHẠM THỊ NGOAN MỤC LỤC MỞ ĐẦU......................................................................................................................1 Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI ...........9 1.1. Khái niệm, chức năng, nhiệm vụ, vai trò, nguyên tắc của công tác xã hội và dịch vụ công tác xã hội................................................................................................9 1.2. Đối tượng, nhu cầu của các đối tượng cung cấp dịch vụ công tác xã hội ..............17 1.3. Vai trò, yêu cầu về đạo đức, kiến thức, kỹ năng đối với nhân viên công tác xã hội trong cung cấp dịch vụ công tác xã hội ...............................................................20 1.5. Thể chế dịch vụ công tác xã hội .........................................................................24 1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ công tác xã hội ...........................................27 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI TẠI TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NINH .........................................................................32 2.1. Điều kiện chính trị, kinh tế, xã hội của tỉnh Quảng Ninh ảnh hưởng đến dịch vụ công tác xã hội ..........................................................................................................32 2.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Quảng Ninh ...........................................................................................................................34 2.3. Thực trạng và nhu cầu của người cao tuổi tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Quảng Ninh ...............................................................................................................36 2.4. Thực trạng dịch vụ công tác xã hội từ thực tiễn Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Quảng Ninh ...............................................................................................................40 Chƣơng 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NINH...........................................................................................................61 3.1. Định hướng nâng cao chất lượng dịch vụ công tác xã hội .................................61 3.2. Giải pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ công tác xã hội từ thực tiễn Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Quảng Ninh .........................................................................63 KẾT LUẬN ..............................................................................................................67 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................69 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CTXH Công tác xã hội DVXH Dịch vụ xã hội DVCTXH Dịch vụ công tác xã hội NCT Người cao tuổi TP Thành phố NVCTXH Nhân viên công tác xã hội DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng 2.1: Tổng hợp nhóm đối tượng yếu thế trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ...........32 Bảng 2.2: Số lượng người cao tuổi tỉnh Quảng Ninh ...............................................33 Bảng 2.3: Số lượng người cao tuổi tại Trung tâm chia theo hai nhóm .....................38 Bảng 2.4: Phân bố theo nhóm tuổi của người cao tuổi .............................................38 Bảng 2.5: Phân bố theo giới tính của người cao tuổi tại Trung tâm .........................39 Bảng 2.6: Hoàn cảnh gia đình của người cao tuổi ...................................................39 Bảng 2.7: Số liệu người cao tuổi được bảo vệ khẩn cấp qua các năm ......................40 Bảng 2.8: Nội dung tham vấn, tư vấn (thang điểm 10) .............................................44 Bảng 2.9: Những vấn đề lo lắng nhất trong cuộc sống của NCT .............................44 Bảng 2.10: Nhu cầu lao động của người cao tuổi(%) ...............................................53 Bảng 2.11: Các hoạt động chăm sóc sức khoẻ Người cao tuổi .................................54 Bảng 2.12: Các hoạt động vui chơi, giải trí của NCT ...............................................56 Bảng 2.13: Đánh giá chất lượng dịch vụ công tác xã hội được cung cấp tại Trung tâm .............................................................................................................................57 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Trung tâm .......................................................36 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cùng với sự tăng trưởng nhanh chóng về kinh tế hiện nay, những vấn đề xã hội bức xúc cũng đang có xu hướng bùng phát và duy trì ở mức cao, như sự phân hóa giầu nghèo, tệ nạn cờ bạc, nghiện ma túy, mại dâm, hay vấn đề già hóa dân số… Rõ ràng trong thế giới ngày nay việc giải quyết và phòng ngừa các vấn đề xã hội trên là rất cần thiết và không thể cứ mò mẫm, theo chủ nghĩa kinh nghiệm thuần túy hoặc theo chủ nghĩa duy lý trí như trước. Công tác xã hội được công nhận là một nghề như nhiều ngành nghề khác trong xã hội đã được thực hiện từ những năm 40 của thế kỷ trước ở nhiều nước trên thế giới, nhất là các nước phát triển ở Châu Âu, Châu Mỹ. Dịch vụ công tác xã hội cần phải mang tính chuyên nghiệp, những người làm dịch vụ công tác xã hội cần phải được đào tạo một cách chính quy, có bài bản. Các nước phát triển trên thế giới xem dịch vụ công tác xã hội như một phần quan trọng của sự phát triển cộng đồng, phát triển xã hội và các nhân viên xã hội là người thực hiện trực tiếp. Dịch vụ công tác xã hội phát triển mạnh sẽ góp phần phát triển và cải thiện hệ thống an sinh xã hội, trợ giúp con người và cộng đồng giải quyết và đối phó với khó khăn trong cuộc sống. Theo ước tính của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, hiện Việt Nam có khoảng 28% dân số có nhu cầu sử dụng các dịch vụ công tác xã hội, trong đó bao gồm khoảng 9,4 triệu người cao tuổi, 7,2 triệu người khuyết tật, 1,5 triệu trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, khoảng 1,5 triệu lượt hộ gia đình cần được trợ giúp đột xuất hằng năm, 5,97% hộ nghèo; khoảng 30.000 nạn nhân bị bạo lực, bạo hành trong gia đình; 234.000 người nhiễm HIV được phát hiện; 204.000 người nghiện ma tuý; hơn 48.000 người bán dâm; khoảng 14,8% dân số có vấn đề về rối nhiễu tâm thần cũng đang cần sự trợ giúp chuyên nghiệp.( Cục Bảo trợ xã hội, 2015a). Đây được coi là nhu cầu cấp bách cần phát triển các dịch vụ công tác xã hội, một nghề mới đang phát triển ở Việt Nam. Tuy nhiên câu hỏi đặt ra và cũng là thách thức cho Việt Nam là làm thế nào để có thể phát triển các dịch vụ này theo hướng chuyên nghiệp đảm bảo đáp ứng tốt nhất nhu cầu của đối tượng. 1 Công tác xã hội là một nghề mới ở Việt Nam, được ra đời căn cứ theo Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg ngày 25/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển nghề Công tác xã hội giai đoạn 2010-2020 (sau đây gọi tắt là Đề án 32). Sau khi Đề án 32 được phê duyệt, các hoạt động cung cấp dịch vụ công tác xã hội đã được các cơ quan và các tổ chức xã hội quan tâm thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau góp một phần hỗ trợ các đối tượng yếu thế, dễ bị tổn thương giải quyết khó khăn và hòa nhập với cuộc sống của cộng đồng. Quảng Ninh là một trong những tỉnh có tốc độ phát triển kinh tế cao, 58% dân số sống ở thành thị, cao thứ 3 toàn quốc nên cũng có nhiều vấn đề xã hội phức tạp. Trong đó có rất nhiều các nhóm đối tượng yếu thế, đòi hỏi việc cung cấp các dịch vụ công tác xã hội để đảm bảo đáp ứng các nhu cầu của họ là vô cùng cần thiết với sự phát triển của xã hội nhằm đảm bảo an sinh xã hội. Từ trước tới nay đã có một số đề tài nghiên cứu đến việc cung cấp các dịch vụ công tác xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong đó đề cập đến các dịch vụ công tác xã hội dành cho người nghèo, dịch vụ công tác xã hội cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt…Tuy nhiên đề cập đến việc cung cấp dịch vụ công tác xã hội từ thực tiễn Trung tâm Bảo trợ xã hội còn là đề tài khá mới mẻ. Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Quảng Ninh có lịch sử hình thành và phát triển trên 55 năm. Từ khi Đề án 32 của Chính phủ được triển khai, Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Quảng Ninh đã bước đầu thực hiện việc cung cấp dịch vụ công tác xã hội theo hướng chuyên nghiệp và đạt được một số kết quả đáng ghi nhận. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện việc cung cấp dịch vụ công tác xã hội còn tồn tại nhiều vướng mắc. Hiện nay, nhu cầu được cung cấp dịch vụ công tác xã hội từ thực tiễn Trung tâm ngày càng lớn, đòi hỏi sự chuyên nghiệp hoá trong cung cấp các dịch vụ công tác xã hội. Từ những lý do trên tôi nhận thấy việc thực hiện nghiên cứu: “ Dịch vụ công tác xã hội từ thực tiễn Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Quảng Ninh” là vô cùng cần thiết. Đề tài sẽ góp phần tìm hiểu các dịch vụ công tác xã hội đang được cung cấp tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Quảng Ninh. Qua đó đề xuất một số giải pháp để 2 cải thiện chất lượng dịch vụ công tác xã hội cho nhóm đối tượng được cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại Trung tâm. 2. Tình hình nghiên cứu Từ lý luận và thực tiễn cho thấy, việc cung cấp các dịch vụ công tác xã hội trở lên cấp thiết hơn bao giờ hết. Vấn đề này không chỉ là mối quan tâm của các nhà nghiên cứu, các nhà lãnh đạo các quốc gia trên thế giới mà của cả nhân loại trong đó có Việt Nam. Nhận thức được tầm ảnh hưởng sâu sắc của vấn đề dịch vụ công tác xã hội tới sự ổn định và phát triển xã hội, các nhà khoa học, các tổ chức nghiên cứu ở Việt Nam và trên thế giới đã có nhiều cuộc khảo sát, đánh giá, đề tài nghiên cứu liên quan đến vấn đề này. Ths. Đặng Kim Chung và nhóm nghiên cứu năm 2011 với đề tài: “Đánh giá nhu cầu về dịch vụ công tác xã hội và xây dựng công tác xã hội và xây dựng kế hoạch thiết lập mô hình và hệ thống cung cấp dịch vụ từ trung ương đến cộng đồng”. Nghiên cứu đã đánh giá nhu cầu dịch vụ công tác xã hội tại cộng đồng và trong trung tâm, nghiên cứu việc phát triển những dịch vụ công tác xã hội trong phạm vi tài nguyên có thể huy động, đề xuất kế hoạch xây dựng và vận hành mô hình và hệ thống cung cấp dịch vụ công tác xã hội từ trung ương đến cộng đồng. Đề tài đã phân tích và đánh giá nhu cầu của các đối tượng dựa trên hai khái cạnh: cung và cầu dịch vụ cho từng nhóm đối tượng cụ thể: người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em, người trưởng thành… Nhu cầu với dịch vụ công tác xã hội của các nhóm đối tượng rất lớn nhưng vẫn còn đang tiềm ẩn trong xã hội. Hệ thống cơ sở cung cấp dịch vụ còn manh mún và chất lượng còn kém. Nhận thức và hiểu biết của công chúng và các nhà hoạch định chính sách về nghề công tác xã hội còn chưa sâu. Cán bộ làm công tác xã hội còn thiếu và chưa được đào tạo chính quy, tổ chức cung cấp dịch vụ công tác xã hội ở cộng đồng gần như chưa có. Đề tài đưa ra các giải pháp để tuyên truyền, phổ biến chính sách, chế độ trợ cấp, các dịch vụ xã hội. Nâng cao năng lực xây dựng và thực hiện của các trung tâm cung cấp dịch vụ công tác xã hội đặc biệt là các cán bộ thực hiện ở cấp cơ sở. Giải pháp tuyên truyền vận động các tổ chức, đoàn thể để có sự hiểu biết về các dịch vụ của công tác xã hội. 3 Cuốn sách “Đổi mới công tác xã hội trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế - Lý luận và thực tiễn” do tác giả Nguyễn Thị Thu Hà (2013) làm chủ biên đã tập trung đánh giá thực trạng công tác xã hội ở Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập Quốc tế, tìm hiểu những yếu tố thúc đẩy, cản trở việc phát huy hiệu quả của các hoạt động này, từ đó đề xuất những khuyến nghị về mặt chính sách đối với Đảng và Nhà nước nhằm phát triển nghề công tác xã hội chuyên nghiệp tại Việt Nam. Trong đó có những nghiên cứu về vấn đề phát triển mạng lưới CTXH, mô hình CTXH dựa vào cộng đồng tại Việt Nam và những bài học kinh nghiệm từ thực tiễn phát triển CTXH của Liên Bang Nga và một số quốc gia khác. Cuốn kỷ yếu Hội thảo Khoa học quốc tế “Thực tiễn và hội nhập trong phát triển công tác xã hội ở Việt Nam” (2015) đã tổng hợp nhiều công trình nghiên cứu, bài viết của các nhà khoa học về vấn đề phát triển nguồn nhân lực, hệ thống cung cấp dịch vụ CTXH ở Việt Nam. Trong đó, bài viết “Thực trạng mạng lưới dịch vụ xã hội ở Việt Nam – Những khuyến nghị và giải pháp”, tác giả Bùi Thị Xuân Mai đã trình bày khái quát về cơ sở lý luận, nhu cầu và thực trạng mạng lưới cung cấp dịch vụ xã hội ở nước ta đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm phát triển hệ thống dịch vụ xã hội ở Việt Nam, trong đó đề cập đến giải pháp phát triển mô hình mạng lưới của các cơ sở vừa tham gia quản lý nhà nước, vừa tham gia cung cấp dịch vụ/ trợ giúp xã hội tại xã, phường. Trong những năm gần đây, các cơ quan quản lý nhà nước, Viện nghiên cứu, các cơ sở đào tạo cũng như cơ sở cung cấp dịch vụ CTXH đã tổ chức và phối hợp tổ chức nhiều Hội thảo quốc gia, quốc tế về vấn đề phát triển nghề và mạng lưới cung cấp dịch vụ CTXH tại Việt Nam. Trong bản tham luận trình bày tại Hội nghị “Sơ kết 4 năm thực hiện Đề án phát triển nghề CTXH” tại Đà Nẵng, ông Nguyễn Trọng Đàm - Thứ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội cho rằng mạng lưới các cơ sở cung cấp dịch vụ CTXH còn thiếu về số lượng, yếu về chất lượng. Tính xã hội chưa cao, chưa dựa vào cộng đồng. Đội ngũ nhân viên CTXH còn mỏng và chưa chuyên nghiệp, thiếu mạng lưới cộng tác viên tại các cộng đồng. Nhận thức của các cấp, ngành địa phương và cộng đồng về vị trí, vai trò của CTXH còn rất hạn 4 chế. Từ những đánh giá trên, Thứ trưởng đã coi việc đẩy mạnh xây dựng mạng lưới nhân viên CTXH, cộng tác viên cung cấp dịch vụ CTXH tại cộng đồng gắn với đào tạo, đào tạo lại, nâng cao trình độ, kỹ năng của đội ngũ cộng tác viên công tác xã hội tại xã, phường là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Đề án trong giai đoạn tới. Ngoài ra còn rất nhiều bài viết, đề tài nghiên cứu của các nhà khoa học, nghiên cứu sinh, học viên cao học về công tác xã hội đối với các đối tượng người cao tuổi, người khuyết tật, nghiện ma túy, bạo lực...Các nghiên cứu này là những tài liệu tham khảo quý giá, hỗ trợ hữu ích cho hệ thống lý thuyết của đề tài. Tuy nhiên, các nghiên cứu về công tác xã hội ở Việt Nam thường chỉ nhấn mạnh đến việc xây dựng, phát triển hệ thống cung cung cấp dịch vụ công tác xã hội chuyên nghiệp. Đề tài “ Dịch vụ công tác xã hội từ thực tiễn Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Quảng Ninh” đề cập cụ thể việc cung cấp các dịch vụ công tác xã hội tại một cơ sở bảo trợ xã hội. Bên cạnh hướng đến việc trợ giúp các đối tượng yếu thế tại cộng đồng, thực hiện nhiệm vụ này còn góp phần vào việc quảng bá hình ảnh, thay đổi nhận thức của cộng đồng về nghề công tác xã hội, và tạo tiền đề cho việc cơ cấu lại tổ chức và nhiệm vụ của các cơ sở bảo trợ xã hội trên cả nước. Đây chính là cơ sở của một trung tâm cung cấp dịch vụ công tác xã hội chuyên nghiệp trong tương lai, góp phần thúc đẩy các dịch vụ công tác xã hội phát triển tương xứng với sự phát triển và nhu cầu của xã hội. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu đề tài là làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn (thông qua nghiên cứu thực tiễn tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Quảng Ninh) về dịch vụ công tác xã hội, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ công tác xã hội. Để đạt mục đích nói trên, các nhiệm vụ nghiên cứu được đặt ra là: - Làm sáng tỏ cơ sở lý luận của dịch vụ công tác xã hội. - Đánh giá thực trạng dịch vụ công tác xã hội từ thực tiễn Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Quảng Ninh. 5 - Ứng dụng lý thuyết dịch vụ công tác xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu của đối tượng cung cấp dịch vụ công tác xã hội. Trong luận văn chỉ nghiên cứu đối tượng cung cấp dịch vụ là người cao tuổi tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Quảng Ninh. - Đề xuất kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ công tác xã hội. 4. Đối tƣợng và Phạm vi nghiên cứu 4.1. Phạm vi - Phạm vi thời gian: Từ 01/2016 đến 6/2016 - Phạm vi không gian: Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Quảng Ninh- Giới hạn nội dung nghiên cứu: Các dịch vụ công tác xã hội dành cho người cao tuổi và hoạt động của hệ thống cung cấp dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Quảng Ninh. 4.2. Đối tƣợng nghiên cứu - Dịch vụ công tác xã hội tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Quảng Ninh.( Gồm 7 dịch vụ chủ yếu). 5. Phƣơng pháp luận và các phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp luận: Trong phạm vi đề tài nghiên cứu này tôi chủ yếu sử dụng các thuyết chính sau: Thuyết về nhu cầu con người; Thuyết về quyền con người; Thuyết nhận thức - hành vi; Lý thuyết công tác xã hội; Lý thuyết xã hội học; Lý thuyết tâm lý học. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phân tích tài liệu: Phân tích thông tin, số liệu từ các báo cáo, ấn phẩm, tài liệu liên quan đến lĩnh vực dịch vụ công tác xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Phương pháp thu thập thông tin: Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi và phỏng vấn sâu. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi là phương pháp có thể thu thập được một lượng thông tin trong quá trình điều tra và thu thập thông tin từ người cao tuổi. Cơ cấu bảng hỏi tôi xây dựng theo 2 phần: Phần 1 thông tin cá nhân, phần 2 phần trả lời câu hỏi. Số lượng câu hỏi là: 23 câu hỏi. Số phiếu phát ra 30. Phương 6 pháp phỏng vấn sâu là phương pháp thu thập thông tin cụ thể của xã hội học thông qua việc tác động vào tâm lý xã hội trực tiếp giữa người đi hỏi và người được hỏi nhằm thu thập được những thông tin phù hợp với mục đích và đề tài nghiên cứu. Đề tài phỏng vấn những người cao tuổi được hưởng các dịch vụ công tác xã hội tại trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Quảng Ninh. Số lượng là 30 người. Phương pháp quan sát: Là thu thập thông tin thực nghiệm thông qua nghe, nhìn để thu thập thông tin về các dịch vụ công tác xã hội và các hoạt động can thiệp, trợ giúp của nhân viên công tác xã hội trong cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Quảng Ninh. Đối với đề tài này tôi quan sát qua các hoạt động cung cấp dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi tại Trung tâm trong vòng 3 tháng. Bên cạnh đó, đề tài nghiên cứu còn sử dụng các phương pháp như: thống kê, lịch sử, xã hội học, tâm lý học. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn xác định khung lý thuyết dịch vụ công tác xã hội từ thực tiễn Trung tâm Bảo trợ xã hội như: Các khái niệm, nguyên tắc, đặc điểm cơ bản của dịch vụ công tác xã hội, các khái niệm, đặc điểm, vấn đề của các đối tượng được cung cấp các dịch vụ công tác xã hội, các yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề này. Luận văn bổ sung một số vấn đề lý luận cơ bản về dịch vụ công tác xã hội từ thực tiễn một trung tâm. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn đã phân tích được thực trạng dịch vụ công tác xã hội từ thực tiễn Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Quảng Ninh. Nghiên cứu đã đưa ra một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ công tác xã hội tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Quảng Ninh. Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho người làm công tác xã hội khi tiếp cận về vấn đề dịch vụ công tác xã hội. Tiếp tục bổ sung hệ thống lý thuyết dịch vụ công tác xã hội, từ đó có những định hướng thích hợp để nâng cao chất lượng dịch vụ công tác xã hội tại các Trung tâm Bảo trợ xã hội. 7 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu, các phụ lục luận văn còn có 3 chương, gồm: Chương 1: Những vấn đề lý luận về dịch vụ công tác xã hội Chương 2: Thực trạng dịch vụ công tác xã hội từ thực tiễn Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Quảng Ninh Chương 3: Định hướng và giải pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ công tác xã hội từ thực tiễn Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Quảng Ninh 8 Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI 1.1. Khái niệm, chức năng, nhiệm vụ, vai trò, nguyên tắc của công tác xã hội và dịch vụ công tác xã hội 1.1.1. Khái niệm, chức năng, nhiệm vụ của dịch vụ công tác xã hội - Khái niệm dịch vụ Nói tới dịch vụ, cung cấp dịch vụ tức là cần có hai yếu tố là những người có nhu cầu sử dụng dịch vụ và những người cung cấp dịch vụ. Trong cuộc sống ngày nay chúng ta biết đến rất nhiều hoạt động trao đổi được gọi chung là dịch vụ và ngược lại dịch vụ bao gồm rất nhiều các loại hình hoạt động và nghiệp vụ trao đổi trong các lĩnh vực và ở cấp độ khác nhau. Đã có nhiều khái niệm, định nghĩa về dịch vụ nhưng để có hình dung về dịch vụ trong luận văn này, tôi tham khảo một số khái niệm cơ bản. Định nghĩa về dịch vụ trong kinh tế học được hiểu là những thứ tương tự như hàng hoá nhưng phi vật chất [Từ điển Wikipedia]. Theo quan điểm kinh tế học, bản chất của dịch vụ là sự cung ứng để đáp ứng nhu cầu như: dịch vụ du lịch, thời trang, chăm sóc sức khoẻ…và mang lại lợi nhuận. Philip Kotler định nghĩa dịch vụ: Dịch vụ là một hoạt động hay lợi ích cung ứng nhằm để trao đổi, chủ yếu là vô hình và không dẫn đến việc chuyển quyền sở hữu. Việc thực hiện dịch vụ có thể gắn liền với sản phẩm vật chất. Tóm lại, có nhiều khái niệm về dịch vụ được phát biểu dưới những góc độ khác nhau nhưng tựu chung thì: Dịch vụ là hoạt động có chủ đích nhằm đáp ứng nhu cầu nào đó của con người. Đặc điểm của dịch vụ là không tồn tại ở dạng sản phẩm cụ thể (hữu hình) như hàng hoá nhưng nó phục vụ trực tiếp nhu cầu nhất định của xã hội. - Khái niệm công tác xã hội Trên thế giới có nhiều khái niệm khác nhau về công tác xã hội. Dưới đây là một số khái niệm về CTXH và nghề CTXH được đông đảo các nhà nghiên cứu và những người thực hành CTXH trên thế giới tham khảo, sử dụng: 9 Theo định nghĩa của Hiệp hội quốc gia các nhân viên CTXH Mỹ (NASW 1970): "Công tác xã hội là một chuyên ngành để giúp đỡ cá nhân, nhóm hoặc cộng đồng tăng cường hay khôi phục việc thực hiện các chức năng xã hội của họ và tạo những điều kiện thích hợp nhằm đạt được các mục tiêu đó”. Luật an sinh-xã hội Phillipines giải thích: Công tác xã hội là một nghề bao gồm các hoạt động cung cấp các dịch vụ nhằm thúc đẩy hay điều phối các mối quan hệ xã hội, điều chỉnh sự hoà hợp giữa cá nhân và môi trường để có xã hội tốt đẹp. Tháng 7 năm 2000 tại Montréal, Canada, Hiệp hội Nhân viên Công tác xã hội Quốc tế (IFSW, 2000) đã thông khái niệm nghề CTXH. "Nghề CTXH thúc đẩy biến đổi xã hội, giải quyết vấn đề nảy sinh trong mối quan hệ giữa con người với con người và tăng cường năng lực, tự do của con người nhằm cải thiện điều kiện sống nói chung. Bằng việc vận dụng các lý thuyết hành vi của con người và hệ thống xã hội, công tác xã hội can thiệp vào những thời điểm con người giao tiếp với môi trường của mình. Các nguyên tắc về quyền con người và công bằng xã hội là nền tảng cơ bản của nghề công tác xã hội”. Gần đây nhất, tháng 7/2014, Đại hội đồng Hiệp hội Nhân viên CTXH Quốc tế (IFSW General Meeting) và Đại hội đồng Hiệp hội quốc tế các trường đào tạo CTXH (IASSW General Assembly) đã thống nhất toàn cầu về định nghĩa nghề CTXH. “CTXH là một ngành khoa học và là nghề thực hành thúc đẩy nâng cao năng lực, sự tự do, liên kết xã hội, thay đổi xã hội và phát triển. Nguyên tắc chủ đạo của CTXH là tôn trọng sự đa dạng, trách nhiệm tập thể, quyền con người và công bằng xã hội. Trên nền tảng lý thuyết CTXH, khoa học xã hội,, kiến thức bản địa và nhân văn, CTXH kết nối nhân dân và tổ chức để bày tỏ những thách thức trong cuộc sống và nâng cao chất lượng cuộc sống.[5] Ở Việt Nam cũng có nhiều cách hiểu khác nhau về CTXH. CTXH có thể hiểu là một nghề, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp các cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu và tăng cường chức năng xã hội, đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội về chính sách, nguồn lực và dịch vụ nhằm giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng giải quyết và phòng ngừa các vấn đề xã hội góp phần đảm bảo an sinh xã hội. 10 Theo Đề án phát triển nghề công tác xã hội Việt Nam giai đoạn 2010 2020, CTXH là hoạt động mang tính chuyên môn, được thực hiện theo các nguyên tắc và phương pháp riêng nhằm hỗ trợ các cá nhân, gia đình, nhóm xã hội và cộng đồng dân cư trong việc giải quyết các vấn đề của họ. Qua đó, CTXH theo đuổi mục tiêu vì hạnh phúc cho con người và tiến bộ xã hội. Theo TS Bùi Thị Xuân Mai: “Công tác xã hội là một nghề, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp các cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu và tăng cường chức năng xã hội đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội về chính sách, nguồn lực và dịch vụ nhằm giúp cá nhân, gia đình, cộng đồng giải quyết và phòng ngừa các vấn đề về xã hội góp phần đảm bảo an sinh xã hội.” [20, tr. 4]. Như vậy, có thể hiểu công tác xã hội là một nghề chuyên nghiệp, áp dụng những nguyên tắc, kỹ năng để trợ giúp có hiệu quả cho cá nhân, gia đình và cộng đồng giải quyết vấn đề góp phần xây dựng xã hội công bằng, hạnh phúc. - Khái niệm dịch vụ công tác xã hội Có thể hiểu dịch vụ công tác xã hội như là dịch vụ xã hội Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), dịch vụ xã hội (DVXH) là các hoạt động cung cấp dịch vụ, đáp ứng nhu cầu cho các cá nhân, nhóm người nhất định nhằm bảo đảm các giá trị và chuẩn mực xã hội [1]. Ngoài ra còn có một số cách hiểu khác về dịch vụ xã hội nhìn từ vai trò của người cung cấp dịch vụ và người tiếp nhận dịch vụ. Theo cách nhìn này, dịch vụ xã hội là các hoạt động có chủ đích của con người nhằm phòng ngừa hạn chế và khắc phục rủi ro, đảm bảo đáp ứng được nhu cầu cơ bản và thúc đẩy khả năng hoà nhập cộng đồng, xã hội cho nhóm đối tượng yếu thế. Dịch vụ xã hội là các sáng kiến can thiệp nhằm vào các nhu cầu và các vấn đề của các nhóm người dễ bị tổn thương, bao gồm cả việc phòng ngừa bạo lực, tan vỡ gia đình, xóa đói giảm nghèo và hỗ trợ người khuyết tật, trẻ em và người già. Tác giả Trần Hậu, Đoàn Minh Tuấn (2012) cho rằng dịch vụ xã hội là những dịch vụ đáp ứng nhu cầu cộng đồng và cá nhân nhằm phát triển xã hội, có vai trò đảm bảo hạnh phúc, phúc lợi và công bằng xã hội, đề cao tính nhân văn và vì con 11 người. DVXH là hoạt động mang bản chất kinh tế, xã hội do Nhà nước, thị trường hoặc xã hội dân sự cung ứng tùy theo tính chất thuần công, không thuần công hay tư của từng lĩnh vực dịch vụ, bao gồm các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học, công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục thể thao và các trợ giúp xã hội khác. Dịch vụ công tác xã hội cho các nhóm đối tượng yếu thế chính là việc cung cấp các hoạt động mang tính chất phòng ngừa- khắc phục rủi ro và hoà nhập cộng đồng cho các nhóm đối tượng yếu thế dựa trên các nhu cầu cơ bản của họ nhằm bảo đảm các giá trị và chuẩn mực xã hội. [12] Thuật ngữ dịch vụ công tác xã hội ở nước ta chưa được nói đến nhiều. Song thuật ngữ này sẽ từng bước được làm quen và được mọi người chấp nhận vì hiện nay nước ta có hàng chục triệu người đang cần loại hình dịch vụ này và không chỉ có những đối tượng hiện tại mà còn hàng triệu đối tượng tiềm năng sẽ cần được cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong tương lai. - Chức năng, nhiệm vụ của dịch vụ công tác xã hội - Các chức năng cuả dịch vụ công tác xã hội Như là bác sỹ xã hội, các nhân viên xã hội khi tiến hành các dịch cụ công tác xã hội cần thực hiện được các chức năng: Phòng ngừa, chức năng Can thiệp, Chức năng Phục hồi; Chức năng Phát triển. - Chức năng phòng ngừa Với quan điểm phòng bệnh hơn chữa bệnh, dịch vụ công tác xã hội không chờ tới khi cá nhân hay gia đình rơi vào hoàn cảnh khó khăn rồi mới giúp đỡ. Dịch vụ công tác xã hội rất quan tâm đến phòng ngừa những vấn đề xã hội của cá nhân, gia đình hay cộng đồng. - Chức năng can thiệp. Chức năng can thiệp (còn được gọi là chức năng chữa trị hay trị liệu) nhằm trợ giúp cá nhân, gia đình hay cộng đồng giải quyết vấn đề đang gặp phải. Khi thực hiện chức năng này nhân viên xã hội giúp đỡ đối tượng vượt qua khó khăn, giải quyết vấn đề đang tồn tại. - Chức năng phục hồi. 12 Đó là việc các dịch vụ công tác xã hội giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng khôi phục lại chức năng xã hội đã bị suy giảm. Nó bao gồm những hoạt động trợ giúp đối tượng trở lại mức ban đầu và hoà nhập cuộc sống xã hội. - Chức năng phát triển: Chức năng phát triển của dịch vụ công tác xã hội thể hiện qua các hoạt động nhằm tăng năng lực, tăng khả năng ứng phó với các tình huống có vấn đề, những sự việc có nguy cơ cao. [20, tr. 5]. - Các nhiệm vụ cơ bản của dịch vụ CTXH: + Nâng cao năng lực, thúc đẩy khả năng tự giải quyết vấn đề của cá nhân, gia đình và cộng đồng. + Nối kết con người với hệ thống nguồn lực, dịch vụ và những cơ hội trong xã hội. + Thúc đẩy sự hoạt động có hiệu quả và tính nhân văn của các hệ thống cung cấp nguồn lực và dịch vụ xã hội. + Phát triển và cải thiện chính sách xã hội [20, tr. 5]. 1.1.2. Vai trò của dịch vụ công tác xã hội Thứ nhất, với tính chất là phục vụ con người thì dịch vụ công tác xã hội đã góp phần vào việc nâng cao chất lượng cuộc sống cho con người, đặc biệt là nhóm người yếu thế, giúp họ thay đổi cuộc sống, vượt qua khó khăn về thể chất, tinh thần và xã hội để hoà nhập cuộc sống. Thứ hai, dịch vụ công tác xã hội góp phần thực hiện, triển khai các chính sách xã hội về trợ giúp xã hội, chính sách công tác xã hội, đảm bảo công bằng và tiến bộ xã hội như bình đẳng giới, chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em, người nghèo.. Việc thúc đẩy các dịch vụ công và tư nhân trong lĩnh vực công tác xã hội đóng vai trò tạo nhiều cơ hội cho nhóm người yếu thế được tiếp cận các dịch vụ xã hội khác. Thứ ba, dịch vụ công tác xã hội góp phần ổn định xã hội và tạo ra nhiều cơ hội giáo dục, việc làm…cho các đối tượng yếu thế, góp phần giảm đi các vấn đề để lại do nghiện ma tuý, bạo lực, giảm tỉ lệ nghèo đói, thất nghiệp, vô gia cư…gây ra. 13 Thứ tư, sự phát triển của dịch vụ công tác xã hội được cung cấp bởi hệ thống các trung tâm công tác xã hội đã tạo ra một cơ hội nghề nghiệp lớn cho các nhân viên công tác xã hội, người có chuyên môn nghề nghiệp được đào tạo lại tại các cơ sở giáo dục. Thứ năm, sự phát triển của dịch vụ công tác xã hội có thể làm cho các nhóm đối tượng, các giai cấp, tầng lớp xã hội, các lĩnh vực dịch vụ xã hội khác gần nhau hơn trong việc trợ giúp một trường hợp hay nhóm đối tượng yếu thế nào đó. Thứ sáu, dịch vụ công tác xã hội góp phần gìn giữ và phát huy những bản sắc tốt đẹp, đồng thời góp phần xoá đi những hủ tục lạc hậu, thói quen không lành mạnh của cộng đồng, nâng cao hiểu biết cho người dân..thông qua các hoạt động phát triển cộng đồng, truyền thông, nâng cao nhận thức cộng đồng. [12]. 1.1.3. Nguyên tắc của dịch vụ công tác xã hội Trên cơ sở nền tảng triết lý, giá trị và nguyên tắc nghề nghiệp của CTXH người ta đưa ra hệ thống các qui tắc ứng xử cho NVCTXH trong quá trình thực hiện nhiệm vụ và cung cấp các dịch vụ công tác xã hội. Những qui tắc ứng xử này đóng vai trò như kim chỉ nam cho hành động tương tác của NVCTXH với thân chủ trong quá trình trợ giúp. Sau đây là những nguyên tắc ứng xử của NVCTXH trong quá trình tiến hành hoạt động trợ giúp và cung cấp các dịch vụ công tác xã hội: Thứ nhất, chấp nhận thân chủ Chấp nhận đòi hỏi việc tiếp nhận thân chủ, theo nghĩa bóng và nghĩa đen, không tính toán, không thành kiến và không đưa ra phán quyết nào về hành vi của anh ta. Thân chủ phục vụ của ngành CTXH là con người, đặc biệt là nhóm người yếu thế, nhóm người có hoàn cảnh và nhu cầu cơ bản chưa được đáp ứng. Mỗi con người, dù là bình thường hay bất bình thường họ đều có nhân phẩm, có giá trị riêng và có quyền được tôn trọng, bình đẳng. Chính vì vậy trong các hoạt động trợ giúp, NVCTXH cần có thái độ tôn trọng phẩm giá con người và chấp nhận họ. Việc chấp nhận những hành vi, quan điểm hay giá trị của thân chủ không có nghĩa là đồng tình với những hành vi, suy nghĩ của họ. Sự thực hiện nguyên tắc này giúp cho NVCTXH tạo được lòng tin từ thân chủ, qua đó thúc đẩy sự hợp tác và chia sẻ của họ, đó là nền tảng cho thiết lập mối quan hệ tương tác trong quá trình giúp đỡ. 14 Thứ hai, tạo điều kiện để thân chủ tham gia giải quyết vấn đề. Nguyên tắc để thân chủ tham gia giải quyết vấn đề là một trong những nguyên tắc cơ bản trong hoạt động của NVCTXH. Vấn đề là của thân chủ, họ hiểu hoàn cảnh và khả năng của mình hơn ai hết nếu được sự trợ giúp. Vì vậy, họ cần là người tham gia chủ yếu từ khâu đánh giá vấn đề tới ra quyết định, lựa chọn giải pháp, thực hiện giải pháp cũng như lượng giá kết quả của giải pháp đó. Người NVCTXH chỉ đóng vai trò xúc tác, vai trò định hướng trong quá trình trợ giúp thân chủ thực hiện giải pháp cho vấn đề của họ mà không làm thay, làm hộ chủ yếu khích lệ họ có niềm tin để tự giải quyết vấn đề. Thứ ba, tôn trọng quyền tự quyết của thân chủ. Mỗi cá nhân có quyền quyết định về các vấn đề thuộc về cuộc đời, những quyết định của người khác hướng dẫn họ nhưng không nên áp đặt trên họ. Nguyên tắc tự quyết định, giống như sự tự do, cũng có những giới hạn của nó, nó không mang nghĩa tuyệt đối. Thực hiện nguyên tắc này cũng là cách mà NVCTXH giúp cho thân chủ trở nên tự tin, nâng cao khả năng đưa ra quyết định đúng đắn trong cuộc sống. Thứ tư, đảm bảo tính cá nhân hóa. Việc cá biệt hoá trường hợp của thân chủ (cá nhân, gia đình hay cộng đồng) giúp NVCTXH đưa ra phương pháp giúp đỡ thích hợp với từng trường hợp cụ thể. Việc đảm bảo tính khác biệt trong trợ giúp thân chủ thể hiện ở việc tìm hiểu và phát hiện những nét đặc thù của trường hợp đó, linh hoạt trong giải quyết vấn đề, không áp dụng cách giải quyết giống nhau cho các trường hợp. Giải pháp cho mỗi trường hợp cần được cân nhắc trên cơ sở nhu cầu, đặc điểm, khả năng và nguồn lực mà họ có. Thực hiện nguyên tắc này trong hoạt động của mình sẽ cho phép NVCTXH đảm bảo lợi ích thiết thực của các nhóm thân chủ, đáp ứng đúng nhu cầu của thân chủ và rèn luyện khả năng ứng phó linh hoạt trong giải quyết vấn đề, khắc phục sự bảo thủ, quan liêu, cứng nhắc trong quá trình trợ giúp. Thứ năm, đảm bảo tính riêng tư, kín đáo các thông tin về trường hợp của thân chủ. 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan