Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Dịch vụ cho thuê tài chính ở việt nam hiện nay luận văn ths. kinh tế...

Tài liệu Dịch vụ cho thuê tài chính ở việt nam hiện nay luận văn ths. kinh tế

.PDF
99
243
131

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN Lí LUẬN CHÍNH TRỊ  ĐINH THỊ QUỲNH HÀ DỊCH VỤ CHO THUÊ TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2010 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN Lí LUẬN CHÍNH TRỊ  ĐINH THỊ QUỲNH HÀ DỊCH VỤ CHO THUÊ TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Chuyờn ngành: Kinh tế chớnh trị Mó số: 60 31 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS, TS ĐỖ THẾ TÙNG HÀ NỘI - 2010 MỤC LỤC Mở đầu ................................................................................................................................. 1 CHƢƠNG 1. DỊCH VỤ CHO THUÊ TÀI CHÍNH - VAI TRÕ CỦA NÓ TRONG HỆ THỐNG TÍN DỤNG VÀ TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG .................................................................................................... 6 1.1. Những lý luận cơ bản về cho thuê tài chính...................................................................... 6 1.1.1. Khỏi niệm cho thuê tài chính.................................................................................... 6 1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ cho thuê tài chính ................................................................. 9 1.1.3. Phân loại cho thuờ tài chính ................................................................................... 13 1.1.4. Những điều kiện để hình thành và phát triển dịch vụ cho thuê tài chính trong nền kinh tế thị trƣờng .................................................................................................. 19 1.2. Vai trò cho thuê tài chính trong nền kinh tế thị trƣờng ................................................... 22 1.2.1. Đối với ngƣời đi thuê ............................................................................................. 22 1.2.2. Đối với ngƣời cho thuê .......................................................................................... 25 1.2.3. Đối với phát triển kinh tế- xã hội............................................................................ 26 1.3. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ CTTC ở một số nƣớc .................................................... 27 1.3.1. Kinh nghiệm về tạo môi trƣờng pháp lý ................................................................. 27 1.3.2. Kinh nghiệm về tạo môi trƣờng kinh tế .................................................................. 29 1.3.3. Kinh nghiệm về lựa chọn các hình thức CTTC, lựa chọn đối tƣợng CTTC ............. 32 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CHO THUÊ TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN (1995- 2008) ................................ 35 2.1. Cơ sở pháp lý của dịch vụ CTTC ở Việt Nam ................................................................ 35 2.1.1. Quy định về tƣ cách pháp nhân và hình thức hoạt động của công ty CTTC ............ 37 2.1.2. Quy định về hoạt động nghiệp vụ của công ty CTTC .............................................. 38 2.1.3. Quy định về đăng ký tài sản thuê ............................................................................. 39 2.1.4. Quy định về hạch toán tài sản thuê ........................................................................... 40 2.1.5. Các quy định khác .................................................................................................. 41 2.2. Tình hình hoạt động của ngành dịch vụ CTTC ở Việt Nam trong thời gian qua (1995- 2008) ............................................................................................................... 41 2.2.1. Đánh giá tổng quan ................................................................................................ 41 1 2.2.2. Đánh giá thành tựu và hạn chế ................................................................................ 50 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CHO THUÊ TÀI CHÍNH TRONG THỜI GIAN TỚI .......................................... 63 3.1. Bối cảnh và phƣơng hƣớng phát triển dịch vụ CTTC ở Việt Nam trong thời gian tới ............................................................................................................................... 63 3.1.1. Bối cảnh phát triển dịch vụ CTTC .......................................................................... 63 3.1.2. Phƣơng hƣớng phát triển dịch vụ CTTC ở Việt Nam trong thời gian tới ................. 70 3.2. Những giải pháp phát triển dịch vụ CTTC ở Việt Nam trong thời gian tới ..................... 72 3.2.1. Nhóm giải pháp liên quan đến tạo lập các điều kiện để phát triển dịch vụ CTTC .......................................................................................................................... 72 3.2.2. Nhóm giải pháp liên quan đến các chính sách hỗ trợ của Nhà nƣớc đối với dịch vụ CTTC ............................................................................................................. 78 3.2.3. Nhóm giải phỏp liên quan đến việc tăng cƣờng năng lực hoạt động của các công ty CTTC ............................................................................................................. 80 Kết luận .............................................................................................................................. 84 Danh mục tài liệu tham khảo ............................................................................................. 87 Phụ lục ................................................................................................................................ 93 2 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ACBL Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu ALC II Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Nông nghiệp và và phát triển nông thôn II BLC I Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Đầu tƣ và phát triển Việt Nam I BLC II Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Đầu tƣ và phát triển Việt Nam II CILC Công ty cho thuê tài chính Quốc tế Chailease DN Doanh nghiệp DNNN Doanh nghiệp nhà nƣớc DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ GTVT Giao thông vận tải HTX Hợp tác xã IAS Chuẩn mực kế toán quốc tế IASC Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế ICBVLC Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Công thƣơng Việt Nam IFC Công ty tài chính quốc tế KVLC Công ty cho thuê tài chính Kexim MMTB Máy móc thiết bị NĐ Nghị định NHNN Ngân hàng nhà nƣớc SBL Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Sài Gòn thƣơng tín TNHH Trách nhiệm hữu hạn VAS Chuẩn mực kế toán Việt Nam VCBLC Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam VFV Công ty cho thuê tài chính công nghiệp tàu thuỷ VILC Công ty cho thuê tài chính Quốc tế Việt Nam WB Ngân hàng thế giới WTO Tổ chức Thƣơng mại Thế giới 3 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Dịch vụ cho thuê tài chính xuất hiện trên thế giới từ thập niên 50 của thế kỷ XX, nhƣng chỉ thật sự phát triển trong khoảng 20 năm trở lại đây. Ở Việt Nam dịch vụ này có mặt muộn hơn (vào những năm 90 của thế kỷ XX). Cho thuê tài chính đƣợc coi là một loại hình tài trợ tín dụng trung dài hạn nhằm đến doanh nghiệp vừa và nhỏ. Gần 15 năm phát triển tại Việt Nam, dịch vụ cho thuê tài chính đã có những đóng góp nhất định trong việc giải quyết nhu cầu về vốn để phát triển kinh tế, cùng với các kênh tín dụng truyền thống nhƣ tín dụng ngân hàng, nhƣng chƣa khai thác hết tiềm năng. Số lƣợng các công ty cho thuê tài chính ở nƣớc ta hiện nay mới đạt tới con số 13, trong đó chủ yếu là các tổ chức cho thuê tài chính trong nƣớc trực thuộc các ngân hàng thƣơng mại quốc doanh. Cho thuê tài chính vẫn còn rất mới mẻ và chƣa đƣợc nhiều doanh nghiệp lựa chọn. Hiện tại, chỉ có khoảng 2% doanh nghiệp sử dụng hình thức này. Một mặt, các doanh nghiệp chƣa tiếp cận đƣợc nguồn tín dụng này. Mặt khác, chính bản thân các tổ chức cho thuê tài chính chƣa chủ động đƣợc về năng lực tài chính và phƣơng thức tiếp cận khách hàng. Do chƣa có luật về cho thuê tài chính, nên còn thiếu cơ sở pháp lý điều chỉnh mối quan hệ giữa bên thuê và bên cho thuê, nhất là thiếu đi một chính sách thuế đồng bộ giữa ngƣời đi thuê và ngƣời cho thuê. Các công ty cho thuê tài chính cũng chƣa thiết lập đƣợc một mối quan hệ sâu rộng với các cơ sở cung ứng máy móc, thiết bị; chƣa tích cực tuyên truyền, quảng bá... Và đội ngũ cán bộ của công ty còn thiếu những chuyên gia giỏi nắm vững những khoa học công nghệ mới tiên tiến, điều này làm cho công ty mất đi tính chủ động khi tham gia thị trƣờng. Tham gia lĩnh vực này chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ và vừa phần lớn còn yếu kém về 4 năng lực sản xuất, trình độ quản lý, tính khả thi của dự án thiếu thuyết phục (do đa số là doanh nghiệp hộ gia đình, tình hình tài chính không rõ ràng, doanh nghiệp mới thành lập...). Đây là thế yếu khi họ có nhu cầu tìm nguồn vốn cho dự án... Trong bối cảnh Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế với tƣ cách mới là thành viên chính thức của Tổ chức Thƣơng mại quốc tế (WTO), doanh nghiệp trong nƣớc hơn bao giờ hết đứng trƣớc sức ép của đổi mới công nghệ, đổi mới tài sản cố định. Do vậy, phát triển dịch vụ cho thuê tài chính là một yêu cầu bức thiết. Với lý do đó, “Dịch vụ cho thuê tài chính ở Việt Nam hiện nay” đƣợc chọn làm đề tài luận văn thạc sỹ này. 2. Tình hình nghiên cứu Dịch vụ cho thuê tài chính là hình thức tín dụng có nhiều ƣu việt, đặc biệt là tính chất cho vay không cần thế chấp. Tiềm năng phát triển thị trƣờng cho thuê tài chính ở Việt Nam hiện nay còn rất lớn. Để xúc tiến hơn nữa hoạt động này ở Việt Nam, trong thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu lý luận và hoạt động thực tiễn đƣợc triển khai nhƣ: - Cho thuê tài chính và phát triển dịch vụ cho thuê tài chính ở Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập, Nguyễn Hạnh Thủy, Đại học Ngoại thƣơng, 2001. - Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty cho thuê tài chính ở Việt Nam, Bùi Hồng Đới, Đại học Kinh tế Quốc dân, 2003. - Giải pháp phát triển thị trƣờng cho thuê tài chính ở Việt Nam trong quá trình hội nhập tài chính, tiền tệ quốc tế, Tống Thiện Phƣớc, Học viện Ngân hàng, 2006. - Hội thảo “Cho thuê tài chính - Công cụ tài chính của doanh nghiệp sau hội nhập” do SacombankLEASING thuộc Sacombank phối hợp với Tập đoàn Tài chính quốc tế (IFC) thuộc Ngân hàng thế giới (WB) tổ chức tại Tp. Hồ Chí Minh ngày 30/06/2006. 5 - Hội thảo “Cho thuê tài chính - Giải pháp đầu tƣ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ” do SacombankLEASING thuộc Sacombank phối hợp với Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam dƣới sự tài trợ của GCF (Global Competitiveness Facility) tổ chức tại Khánh Hòa ngày 17/04/2008. - Đoàn Thanh Hà: Một số giải pháp thúc đẩy dịch vụ cho thuê tài chính ở Việt Nam, Luận án Tiến sỹ, ĐH Kinh tế Hồ Chí Minh, 2003. - Lê Thị Kim Nhung: Giải pháp phát triển thị trƣờng ở Việt Nam trong quá trình hội nhập tài chính, tiền tệ quốc tế, Luận án Tiến sỹ, Hà Nội 2005. - Vũ Quốc Trung: Giải pháp hoàn thiện và phát triển dịch vụ cho thuê tài chính ở Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Luận án Tiến sỹ, Hà Nội, 2005. Và một số bài viết đăng trên các tạp chí khoa học chuyên ngành khác. Hầu hết các công trình nghiên cứu khoa học trên đều tiếp cận cho thuê tài chính dƣới góc độ nghiệp vụ tài chính ngân hàng. Ở luận văn thạc sỹ này, dịch vụ CTTC đƣợc phân tích trên giác độ kinh tế chính trị; nhấn mạnh vai trò CTTC trong hệ thống tín dụng, và sự tác động của nó đến phát triển kinh tế thị trƣờng nói chung. Luận văn kế thừa kết quả nghiên cứu của những ngƣời đi trƣớc và góp phần làm sáng tỏ hơn những ƣu, nhƣợc điểm của dịch vụ cho thuê tài chính ở Việt Nam hiện nay, phát hiện những vƣớng mắc trong quá trình xúc tiến, từ đó đƣa ra giải pháp khả thi nhằm phát triển mạnh hơn dịch vụ này để thúc đẩy kinh tế thị trƣờng ở nƣớc ta. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích của luận văn: Làm rõ bản chất và vai trò của dịch vụ cho thuê tài chính trong nền kinh tế thị trƣờng nói chung. Ngoài ra, bằng việc khảo sát hoạt động này ở một số ngân hàng thƣơng mại trong thời gian qua, luận văn đƣa ra một số giải pháp để góp phần đẩy mạnh dịch vụ cho thuê tài chính ở Việt Nam trong thời gian tới. 6 Nhiệm vụ của luận văn: Một là, phân tích nội dung, ƣu nhƣợc điểm và vai trò của cho thuê tài chính trong hệ thống tín dụng và trong phát triển kinh tế thị trƣờng nói chung. Hai là, khái quát những thành tựu và hạn chế trong dịch vụ cho thuê tài chính ở Việt Nam từ 1995- 2008. Ba là, đề xuất những phƣơng hƣớng và giải pháp đẩy mạnh dịch vụ cho thuê tài chính ở Việt Nam. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu: Dịch vụ cho thuê tài chính Phạm vi nghiên cứu: Dịch vụ CTTC ở Việt Nam (1995- 2008) 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Vận dụng các phƣơng pháp nghiên cứu của khoa học kinh tế chính trị, đặc biệt coi trọng phƣơng pháp trừu tƣợng hóa khoa học, phân tích và tổng hợp, kết hợp lôgíc và lịch sử, thống kê, so sánh… 6. Những đóng góp của luận văn - Làm rõ bản chất của dịch vụ cho thuê tài chính, những ƣu và nhƣợc điểm của nó so với các hình thức tín dụng khác. - Phân tích vai trò của dịch vụ cho thuê tài chính trong nền kinh tế thị trƣờng nói chung, ở Việt Nam nói riêng. - Khảo sát thực trạng dịch vụ cho thuê tài chính ở Việt Nam và đề xuất một số giải pháp khả thi nhằm thúc đẩy dịch vụ cho thuê tài chính trong thời gian tới. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Dịch vụ cho thuê tài chính - vai trò của nó trong hệ thống tín dụng và trong phát triển kinh tế thị trƣờng. 7 Chƣơng 2: Thực trạng phát triển dịch vụ cho thuê tài chính ở Việt Nam trong thời gian qua (1995- 2008). Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp phát triển dịch vụ cho thuê tài chính trong thời gian tới. 8 Chƣơng 1 DỊCH VỤ CHO THUÊ TÀI CHÍNH- VAI TRÒ CỦA NÓ TRONG HỆ THỐNG TÍN DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG 1.1. Những lý luận cơ bản về cho thuê tài chính 1.1.1. Khái niệm cho thuê tài chính Hiện nay, có hàng chục khái niệm cho thuê tài chính đƣợc điều chỉnh từ hai nguồn luật: nguồn luật quốc gia và nguồn luật quốc tế. Ở Việt Nam, khái niệm cho thuê tài chính đƣợc dẫn chiếu bởi hai văn bản pháp lý sau: Thứ nhất, tại Nghị định 16/2001/NĐ- CP ban hành ngày 02/05/2001 của Chính phủ về Tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính, khoản 1 điều 1 ghi: cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thỏa thuận. Thứ hai, theo Chuẩn mực số 06 “Thuê tài sản” đƣợc ban hành theo Quyết định 165 của Bộ Tài chính (165/2002/QĐ- BTC ngày 31/12/2002 về việc ban hành sáu chuẩn mực kế toán) định nghĩa cho thuê tài chính là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê. Còn theo Ủy ban về chuẩn mức kế toán quốc tế - IACS (International Accounting Standard Committee), chuẩn mực 17 (IAS 17) định nghĩa: cho thuê tài chính là giao dịch trong đó một bên (người cho thuê) chuyển giao quyền sử dụng tài sản thuộc sở hữu của mình cho bên kia (người đi thuê) 9 trong thời hạn nhất định, trong thời gian này người cho thuê dự định thu hồi vốn tài trợ cùng các chi phí liên quan khác; quyền sở hữu có được chuyển giao hay không tùy thuộc vào sự thỏa thuận giữa hai bên. Nhƣ vậy, về cơ bản, cho thuê tài chính là hình thức tài trợ tín dụng trung, dài hạn thông qua việc cung cấp tài sản cho thuê không có yêu cầu về thế chấp đối với bên đi thuê. Do vậy, giao dịch CTTC là một giao dịch không huỷ ngang mà nội dung của nó là sự chuyển quyền sử dụng tài sản từ bên thuê cho bên cho thuê trong một thời hạn nhất định có tính phí; quyền sở hữu tài sản cũng có thể chuyển giao khi hợp đồng cho thuê tài chính chấm dứt tùy theo sự thoả thuận của hai bên hợp đồng. Hai khái niệm CTTC của Việt Nam vừa nêu trên nhìn chung là phù hợp với chuẩn mực quốc tế về bản chất. Tuy nhiên, một khái niệm đƣợc dẫn chiếu cùng lúc đến hai văn bản pháp lý đã cho thấy sự không thống nhất về mặt hình thức. Hơn thế nữa cả hai khái niệm này đều bộc lộ những hạn chế; và chính những hạn chế này đã phần nào cản trở trong quá trình xúc tiến dịch vụ CTTC ở Việt Nam. Khái niệm CTTC ở khoản 1 điều 1 của Nghị định 16 vô hình chung đã giới hạn đối tƣợng CTTC (tài sản thuê) chỉ là động sản. Ngƣời cho thuê là chủ sở hữu tài sản thuê, nên không thể áp dụng hình thức CTTC giáp lƣng - là hình thức CTTC mà trong đó, đƣợc sự đồng ý của bên cho thuê, bên đi thuê thứ nhất cho bên đi thuê thứ hai thuê lại tài sản mà mình đã thuê từ bên cho thuê. CTTC giáp lƣng là cần thiết để đảm bảo tính lƣu thông trên thị trƣờng CTTC. Cách diễn đạt dài dòng về khái niệm CTTC tại điều 1 của Nghị định này mang tính chất liệt kê một quy trình CTTC; nhƣng lại không phản ánh đầy đủ nội dung của một giao dịch CTTC. Ví dụ nhƣ, vấn để chuyển quyền sở hữu tài sản thuê từ ngƣời cho thuê sang ngƣời đi thuê vào thời điểm kết thúc thời hạn thuê tài sản không đƣợc nêu ra ngay ở khoản 1, mà lại tách ra và đề 10 cập ở khoản 2 điều 1: Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng. Ngƣợc lại, khái niệm CTTC theo chuẩn mực số 06 lại chỉ đề cập đến đặc trƣng cơ bản của giao dịch CTTC là việc chuyển giao quyền sở hữu đối với tài sản thuê; việc mô tả nhƣ vậy dẫn đến sự khó hiểu, trừu tƣợng và khó định hình thế nào là một giao dịch CTTC. Vậy, có thể định nghĩa CTTC là một loại hình tín dụng trung và dài hạn không hủy ngang, có đối tượng là tài sản, trong đó bên cho thuê chuyển giao quyền sử dụng và hầu hết lợi ích và rủi ro cho bên đi thuê theo thời hạn đã thỏa thuận. Khi hết hạn cho thuê quyền sở hữu tài sản có được chuyển giao hay không tùy thuộc vào thỏa thuận giữa hai bên. Khi phân tích khái niệm cho thuê tài chính cũng cần phân biệt khái niệm CTTC (financial leasing) với cho thuê vận hành(operating leasing) vì cả hai giao dịch này đều là quan hệ cho thuê và đối tƣợng là tài sản. Cho thuê vận hành (hay còn gọi là cho thuê hoạt động) là hình thức thuê ngắn hạn tài sản. Đặc trƣng cơ bản để phân biệt giữa cho thuê tài chính với cho thuê vận hành là, trong cho thuê vận hành không có sự chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho ngƣời thuê. Cho thuê hoạt động, về mặt lịch sử là giai đoạn phát triển cao hơn CTTC, thị trƣờng cho thuê vận hành có mức độ cạnh tranh và tính chất chuyên môn hóa cao hơn. Trong hình thức cho thuê vận hành, ngƣời cho thuê đồng thời phải cung cấp dịch vụ bảo trì bảo dƣỡng tài sản. Để đáp ứng yêu cầu đổi mới tài sản cố định trong điều kiện tốc độ hao mòn vô hình của tài sản cố định tăng lên không ngừng, cho thuê vận hành có tính chất ngắn hạn, ngƣời thuê có thể trả lại tài sản khi chƣa hết thời hạn thuê (giao dịch có tính chất hủy ngang). 11 Ngoài ra, còn có các tiêu chí khác để phân biệt hai loại hình cho thuê này (xem Bảng 1.1.1). 1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ cho thuê tài chính Nhìn chung, một giao dịch cho thuê tài chính bao gồm các nội dung, đặc điểm cơ bản sau: Thứ nhất, cho thuê tài chính là loại hình tín dụng trung, dài hạn không hủy ngang mà vật thế chấp chính là tài sản cho thuê; tỷ lệ tài trợ tín dụng có thể lên đến 100% trị giá của tài sản thuê. Khác với các hình thức cấp tín dụng khác mà theo đó, tổ chức tín dụng chuyển giao một khoản tiền, trong hình thức cấp tín dụng cho thuê tài chính, tổ chức tín dụng (bên cho thuê) tiến hành cấp tín dụng bằng cách chuyển giao cho khách hàng (bên thuê) một tài sản cụ thể (máy móc, dây chuyền sản xuất, phƣơng tiện vận tải,...) để bên thuê sử dụng trong một thời gian nhất định. Bên thuê có nghĩa vụ trả toàn bộ tiền thuê theo thoả thuận. Tính chất thanh toán trọn vẹn của giao dịch cho thuê tài chính cho thấy bản chất tín dụng của hoạt động này. Tổ chức tín dụng đƣợc bảo đảm về khả năng hoàn trả của khách hàng đối với khoản tín dụng đã chuyển giao thông qua quyền nhận tiền thuê. Cũng tƣơng tự nhƣ pháp luật một số quốc gia trên thế giới, pháp luật Việt Nam ghi nhận cho thuê tài chính là hình thức cấp tín dụng trung và dài hạn, phù hợp với đặc điểm của đối tƣợng cho thuê là những động sản có giá trị, thời gian cần thiết để khấu hao thƣờng từ một năm trở lên. 12 Bảng 1.1.1: Phân biệt CTTC và cho thuê vận hành Tiêu chí phân loại Cho thuê tài chính Bên cho thuê Cty CTTC cho thuê trên cơ sở bên thuê lựa chọn tài sản từ nhà cung ứng và qua đó hình thành nên hai hợp đồng: HĐ cho thuê và HĐ mua bán (giữa bên cho thuê và nhà cung ứng tài sản) Thời hạn thuê Dài hạn: chiếm phần lớn thời gian hữu dụng của tài sản (economic life) Tính chất hợp đồng Hợp đồng CTTC là hợp đồng không hủy ngang Tiền thuê tài sản Hiện giá của các khoản tiền thuê ít nhất là tƣơng đƣơng với giá trị thị trƣờng của tài sản tại thời điểm bắt đầu hợp đồng CTTC Các chi phí bảo Do bên đi thuê chịu hiểm, bảo dƣỡng và rủi ro liên quan đến tài sản Phƣơng thức hạch Bên cho thuê hạch toán toán tài sản thuê Chuyển giao quyền Có thể đƣợc thực hiện vào sở hữu tài sản cuối thời hạn thuê trên cơ sở hợp đồng CTTC có quy định quyền chọn mua theo giá tƣợng trƣng Luật điều chỉnh Pháp luật về CTTC Cho thuê vận hành Bất kỳ cá nhân, tổ chức nào có đủ năng lực chủ thể và tài sản cho thuê có sẵn của mình, trên cơ sở đó hai bên ký kết hợp đồng cho thuê vận hành Ngắn hạn: thƣờng chiếm một tỷ lệ nhỏ so với toàn bộ thời gian hữu dụng của tài sản Hợp đồng cho thuê vận hành là hợp đồng hủy ngang Hiện giá của các khoản tiền thuê nhỏ hơn nhiều so với giá trị thị trƣờng của tài sản tại thời điểm bắt đầu hợp đồng cho thuê vận hành Do bên cho thuê chịu Bên đi thuê hạch toán Hợp đồng cho thuê vận hành không quy định quyền chọn mua tài sản Luật dân sự Thứ hai, CTTC là hình thức cho thuê mà hầu hết các quyền (bao gồm lợi ích và rủi ro) của chủ sở hữu (bên cho thuê) đƣợc chuyển giao cho bên thuê. Trong thời hạn thuê, đó là sự chuyển giao quyền sử dung/kinh doanh tài 13 sản từ bên cho thuê sang bên thuê về dài hạn (tính chất dài hạn thể hiện ở việc, những chi phí, rủi ro liên quan đến quá trình vận hành tài sản nhƣ: bảo hiểm, bảo dƣỡng,... do bên thuê chịu). Khi kết thúc thời hạn thuê, quyền sở hữu tài sản có thể hoàn toàn đƣợc chuyển giao cho ngƣời thuê. Khác với các hình thức thuê tài sản thông thƣờng theo quy định của pháp luật dân sự, trong hoạt động cho thuê tài chính, bên cho thuê giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê (quyền này cho phép tổ chức tín dụng có thể thu hồi tài sản cho thuê nếu bên thuê vi phạm hợp đồng), còn những quyền cụ thể nhƣ: quyền sử dụng, quyền hƣởng lợi ích từ tài sản thuê,... đƣợc chuyển giao hầu nhƣ hoàn toàn cho bên thuê. Đặc điểm này đã đƣợc Uỷ ban về chuẩn mực kế toán quốc tế - IASC ghi nhận: “Cho thuê tài chính là loại hình cho thuê có khả năng dịch chuyển về cơ bản tất cả những rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản”. Cụ thể hoá những đặc trƣng của nghiệp vụ cho thuê tài chính, quy định của pháp luật Việt Nam (tại khoản 1, điều 1 của Nghị định 65/2005/NĐ- CP: Quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 16/2001/NĐCP: Về tổ chức và hoạt động của công ty CTTC) ghi nhận giao dịch cho thuê tài chính phải có một trong những dấu hiệu sau đây: (i) Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê đƣợc chuyển quyền sở hữu tài sản thuê hoặc đƣợc tiếp tục thuê theo sự thoả thuận của hai bên; (ii) Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê đƣợc quyền ƣu tiên mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại; (iii) Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản thuê; (iv) Tổng số tiền thuê tài sản theo thoả thuận ít nhất phải tƣơng đƣơng với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng. 14 Thứ ba, giao dịch CTTC có tính chất thời hạn. Tuy nhiên, thời hạn hợp đồng CTTC (thời hạn cho thuê tài sản) chiếm đại đa số thời gian hoạt động của tài sản (là thời gian cần thiết để khấu hao hết giá trị của tài sản/tƣ bản cố định). Thời hạn cho thuê là không thể điều chỉnh, và thƣờng đƣợc xác định trên ba yếu tố: thời gian hữu dụng của tài sản, khả năng tài chính của ngƣời đi thuê và quy chế tài trợ cho thuê của công ty cho thuê tài chính. Thứ tư, khác với các giao dịch cho thuê thông thƣờng (cho thuê vận hành), giao dịch CTTC thƣờng liên quan đến hai hợp đồng: hợp đồng mua bán tài sản và hợp đồng CTTC. Hợp đồng mua bán tài sản là hợp đồng ký kết giữa công ty CTTC (ngƣời đi thuê) và nhà cung ứng thiết bị (tài sản), là hợp đồng mà ở đó có sự chuyển giao toàn bộ quyền sở hữu tài sản kể từ khi hợp đồng này có giá trị hiệu lực về mặt pháp lý. Hợp đồng CTTC là hợp đồng đƣợc ký kết giữa ngƣời đi thuê và ngƣời cho thuê, là hợp đồng mà ở đó có sự chuyển giao quyền sử dụng tài sản trong thời hạn thỏa thuận; việc chuyển giao quyền sở hữu có thể đƣợc thực hiện khi kết thúc thời hạn thuê. Trong đó, bên cho thuê/công ty CTTC là nhà tài trợ tín dụng, là chủ sở hữu tài sản, là ngƣời sẽ thanh toán toàn bộ giá trị của tài sản (thiết bị) theo thỏa thuận giữa ngƣời thuê và nhà cung cấp thiết bị, bên cho thuê cũng có thể đồng thời là nhà cung cấp. Bên thuê (bên nhận tài trợ tín dụng) có quyền lựa chọn tài sản theo một mức giá thấp hơn giá trị còn lại của tài sản, có quyền sử dụng, hƣởng những lợi ích của tài sản trong thời hạn thuê; có nghĩa vụ trả tiền thuê tài sản (tiền trích khấu hao tài sản cho thuê) cho công ty CTTC theo phƣơng thức thanh toán đã đƣợc thỏa thuận. Thứ năm, CTTC là hình thức tín dụng cung cấp hàng loạt sự lựa chọn (options) cho ngƣời đi thuê, Khi chấm dứt thời hạn thuê, việc xử lý tài sản thuê có nhiều cách thức: Ngƣời thuê có quyền lựa chọn trả lại tài sản cho 15 ngƣời cho thuê, thuê tiếp, hoặc mua tài sản theo một mức giá đƣợc xác định trƣớc trong hợp đồng CTTC (mức giá này thƣờng thấp hơn giá trị còn lại của tài sản tại thời điểm mua tài sản). 1.1.3. Phân loại cho thuê tài chính 1.1.3.1. Căn cứ vào số lượng các bên tham gia có: CTTC trực tiếp (hai bên) và CTTC ba bên CTTC trực tiếp (direct financial lease): Theo hình thức này, trƣớc khi thực hiện giao dịch cho thuê, tài sản thuê đã thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê. Thƣờng ngƣời cho thuê là công ty sản xuất ra tài sản cho thuê, là ngƣời có sẵn tài sản và sử dụng tài sản đó để tài trợ cho ngƣời thuê. Ngƣời cho thuê cũng có thể là chủ sở hữu của các bất động sản. Hoặc cũng có thể là ngƣời mua tài sản của doanh nghiệp và cho chính doanh nghiệp đó thuê lại (hình thức mua và thuê lại). Với đặc điểm nhƣ trên, mục đích của CTTC trực tiếp là đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm của bên cung ứng. Ngoài ra, do ƣu thế chuyên môn hóa, nhà sản xuất có thể sẵn sàng mua lại thiết bị đã lạc hậu để cải tiến, cập nhật những công nghệ mới cho sản phẩm. Ở đây không có nhiều sự tham gia của các định chế tài chính (xem Sơ đồ 1.1). CTTC ba bên: Trong giao dịch này có sự tham gia của ba bên: ngƣời cho thuê, ngƣời thuê và nhà cung cấp tài sản. Bên cho thuê là ngƣời tài trợ vốn, có thể là một hoặc nhiều công ty. Bên cung cấp tài sản cũng có thể là một hoặc một nhóm nhà sản xuất/cung ứng. Đây là hình thức phổ biến vì các lý do sau: 16 Sơ đồ 1.1.1: CTTC trực tiếp (hai bên) Bên thuê (1) Bên đi thuê (2) (3) (1): Bên cho thuê và bên đi thuê ký kết hợp đồng CTTC (2): Bên cho thuê giao tài sản (quyền sử dụng) cho bên đi thuê (3): Bên đi thuê thanh toán các khoản tiền thuê theo hợp đồng CTTC - Bên cho thuê không phải mua tài sản trƣớc nên không bị đọng vốn, thời gian chu chuyển vốn nhanh hơn do tiết kiệm đƣợc thời gian dự trữ. - Bên thuê có sự lựa chọn nhiều hơn về tài sản thuê về các tiêu chí: thông số kỹ thuật, giá cả, dịch vụ hậu mãi,… - Bên cho thuê không trực tiếp nhận tài sản rồi sau đó mới chuyển giao cho bên đi thuê. Ngƣời thuê không chịu trách nhiệm trực tiếp về tình trạng hoạt động cũng nhƣ bảo hành, bảo dƣỡng tài sản. Do đó, bên cho thuê có thể hạn chế đƣợc rủi ro liên quan đến việc từ chối nhận tài sản của bên đi thuê nếu nhƣ có sự sai sót về mặt kỹ thuật (xem Sơ đồ 1.1.2). 1.1.3.2. Căn cứ vào tính chất giao dịch có cho thuê ƣớt, cho thuê khô; cho thuê đóng, cho thuê mở; cho thuê nội địa, cho thuê qua biên giới; cho thuê theo hợp đồng thuê gốc; cho thuê cập nhật Cho thuê ƣớt và cho thuê khô: Cả hai hình thức cho thuê này đều là cho thuê hoạt động, phổ biến trong nghiệp vụ cho thuê máy bay. Cho thuê ƣớt là hình thức cung cấp tài chính kèm theo dịch vụ bảo trì bảo dƣỡng, ngƣời lái, nhiên liệu,… Còn cho thuê khô chỉ đơn thuần cung cấp tài chính dƣới dạng tài sản (máy bay), các dịch vụ khác do ngƣời thuê chịu trách nhiệm. 17 Sơ đồ 1.1.2: CTTC 3 bên (1) Bên cho thuê Bên thuê (4) (2) B. cung cấp (3) (1): Bên cho thuê và bên thuê ký kết hợp đồng CTTC (2): Bên cho thuê và nhà cung cấp ký kết hợp đồng mua bán tài sản (3): Nhà cung cấp bàn giao tài sản thuê cho bên thuê (4): Thanh toán tiền thuê Cho thuê đóng và cho thuê mở: Cho thuê đóng là hình thức cho thuê khi kết thúc thời hạn tài sản thuê đƣợc chuyển giao cho ngƣời thuê; mọi rủi ro về hao mòn vô hình, giá trị còn lại của tài sản do ngƣời thuê chịu. Trong hình thức cho thuê mở, ngƣời thuê có quyền lựa chọn mua tài sản vào cuối thời hạn thuê hoặc có quyền kéo dài thời hạn thuê. Cho thuê nội địa và cho thuê qua biên giới: Cho thuê nội địa là hình thức cho thuê mà các bên tham gia vào hợp đồng thuê không có yếu tố quốc tế, ngƣời thuê và cho thuê cùng trong một biên giới quốc gia. Cho thuê qua biên giới là hình thức cho thuê khi ngƣời xuất khẩu bán sản phẩm của mình cho công ty cho thuê, công ty cho thuê sau đó cho thể nhân hoặc pháp nhân ở nƣớc ngoài thuê. Do có ít nhất hai đƣơng sự của hai nƣớc khác nhau tham gia, các vấn đề đặc biệt là thuế và luật pháp sẽ phức tạp hơn nhiều cho thuê nội địa. Ƣu điểm của hình thức này là bên thuê có thể tiếp cận với những sản phẩm công nghệ cao ở các nƣớc tiên tiến, giảm bớt đƣợc các chi phí trung gian. Trong trƣờng hợp này, ngƣời thuê phải cân nhắc kỹ giữa ƣu điểm và rủi 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan