MÔN ĐỊA LÍ
MÃ CHẤM ĐIỂM:D05
ĐỊA HÌNH VIỆT NAM VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỊA HÌNH ĐẾN CÁC THÀNH
PHẦN TỰ NHIÊN KHÁC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Địa hình là thành phần quan trọng của môi trường địa lí tự nhiên đồng thời cũng là
thành phần bền vững nhất tạo nên diện mạo và dấu mốc cảnh quan trên thực địa. Đia
hình chi phối mạnh mẽ đến các thành phần của tự nhiên như khí hậu, sông ngòi, thổ
nhưỡng... Vì thế để hiểu rõ đặc điểm địa lí tự nhiên Việt Nam cần hiểu biết sâu sắc về
địa hình.
Qua thực tế giảng dạy các nội dung chuyên sâu về mảng địa lí tự nhiên Việt Nam,
một trong những vấn đề trọng tâm là cần giúp học sinh nắm được đặc điểm chung của
địa hình Việt Nam và mối liên hệ, ảnh hưởng của địa hình tới các thành phần tự nhiên
khác cũng như tính chất quyết định của địa hình đến sự phân hóa đa dạng, phức tạp của
cảnh quan thiên nhiên Việt Nam. Từ đó học sinh sẽ hình thành sơ đồ tư duy, logic kiến
thức trong toàn bộ nội dung của chương trình địa lí tự nhiên Việt Nam. Đó chính là lí do
tôi lựa chọn chuyên đề " Địa hình Việt Nam và ảnh hưởng của địa hình tới các thành
phần tự nhiên khác".
2. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
- Tìm hiểu một cách toàn diện về đặc điểm chung của địa hình Việt Nam
- Phân tích được ảnh hưởng của yếu tố địa hình đến đặc điểm và sự phân hóa của các
thành phần địa lí và cảnh quan.
- Tạo ra một tư liệu chuyên môn có giá trị khi sử dụng bồi dưỡng học sinh giỏi các
cấp và bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu " đặc điểm chung của địa hình Việt Nam" nằm trong nội dung chương
trình sách giáo khoa Địa lí lớp 12, được áp dụng trong giảng dạy bồi dưỡng học sinh
giỏi chuyên đề " Địa lí tự nhiên Việt Nam".
- Tìm ra được các đặc điểm cuả khí hậu, thủy văn, thổ nhưỡng, sinh vật và sự phân
hóa của tự nhiên Việt Nam là do sự tác động của địa hình.
BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH VIỆT NAM
PHẦN NỘI DUNG
1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỊA HÌNH VIỆT NAM
Địa hình Việt Nam rất đa dạng, phức tạp từ Bắc tới Nam từ Tây sang Đông từ miền
núi đến đồng bằng và bờ biển, hải đảo. Sự đa dạng ấy thể hiện qua những đặc điểm
chung và nổi bật của địa hình Việt Nam.
1.1 Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp
Vùng đồi núi nước ta chiếm 3/4 diện tích lãnh thổ. Đồng bằng chỉ chiếm 1/4 diện
tích lãnh thổ trong đó chủ yếu là đồi núi thấp, địa hình đồng bằng và đồi núi thấp dưới
1000m chiếm tới 85% diện tích. Địa hình núi cao trên 2000m chỉ chiếm 1% diện tích cả
nước.
Vùng đồi núi nước ta địa hình rất phức tạp bị chia cắt mạnh bởi một mảng lưới sông
ngòi dày đặc đồng thời độ dốc lớn tạo nên các dạng địa hình rất hiểm trở gây trở ngại
cho việc khai thác kinh tế ở vùng đồi núi, dân cư tập trung thưa thớt tuy nhiên miền núi
lại được thiên nhiên ưu ái cho rất nhiều thế mạnh về tài nguyên, khoáng sản đất trồng,
rừng và tiềm năng thủy điện.
Tuy nhiên, tương phản với vùng đồi núi là đồng bằng chỉ chiếm 1/4 diện tích nhưng
là vùng đất đai bằng phẳng phù sa màu mỡ rất thuận tiện cho việc quần cư và khai thác
kinh tế nhất là nông nghiệp.
Giữa hai vùng núi và đồng bằng lại có mối quan hệ mật thiết về mặt phát sinh. Đồng
bằng chủ yếu là đồng bằng chân núi ngay hai đồng bằng rộng lớn là Đồng bằng châu thổ
sông Hồng và sông Cửu Long cũng hình thành trên vùng núi cổ bị sụt lún. Phần rìa đồng
bằng sông Hồng còn có dạng địa hình núi xót, các núi đá vôi phân bố rải rác... Ngay
trong đồng bằng.
1.2 Cấu trúc địa hình nước ta khá đa dạng
Địa hình nước ta có cấu trúc cổ được vận động tân kiến tạo làm trẻ lại tạo nên sự
phân bậc rõ rệt theo độ cao, thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam phân hóa đa dạng do
vận động nâng lên diễn ra không liên tục mà theo nhiều đợt như những pha nâng và pha
yên tĩnh xen kẽ. Các bậc địa hình được nhận biết qua độ cao của các đỉnh núi thuộc cùng
một vùng núi vì chúng là những di tích xót lại của các bề mặt san bằng cổ trong một
vùng núi thì bậc càng cao tuổi càng già, bậc càng thấp tuổi càng trẻ. Trong các bậc địa
hình thì bậc từ 200-600m chiến diện tích lớn nhất hiện nay bị các thung lũng sông chia
thành các quả đồi. Bậc 600-900m tạo nên vùng núi thấp cho nên cảnh quan đồi núi thấp
là phổ biến nhất nước ta rồi đến cảnh quan cao nguyên và đồng bằng khiến cho tính chất
nhiệt đới ẩm gió mùa là tính chất cơ bản của thiên nhiên Việt Nam.
- Cấu trúc địa hình gồm hai hướng chính là:
+ Hướng Tây Bắc - Đông Nam thể hiện rõ rệt từ hữu ngạn sông Hồng đến dãy Bạch
Mã
+ Hướng vòng cung thể hiện rõ nét ở vùng núi Đông Bắc và khu vực Nam Trung Bộ.
1.3 Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa
Sự hình thành địa hình ở Việt Nam chịu ảnh hưởng sâu sắc của khí hậu nhiệt đới ẩm
gió mùa. Điều kiện nóng ẩm đẩy nhanh quá trình phong hóa mà chủ yếu là phong hóa
hóa học tạo nên một lớp phủ vụ bở cho địa hình. Ở các vùng núi dốc còn xảy ra hiện
tượng đất trượt đá lở.
Khí hậu nhiệt đới ẩm giúp đẩy nhanh tốc độ hòa tan và phá hủy đá vôi dẫn đến việc
hình thành địa hình Caxto
CaCO3(r)+ H2O(l) + CO2(kh) → Ca(HCO3)2(dd)
Ca(HCO3)2(dd)→ CaCO3(r) + H2O(l) + CO2(dd)
Sinh vật nhiệt đới cũng hình thành nên một số địa hình đặc biệt như đầm lầy vd : hệ
sinh thái rừng ngập mặn ở Đồng Bằng sông Cửu Long, bãi triều ven biển và các vùng
ven bờ biển là các rặng san hô.
Hệ quả của quá trình xâm thực bào mòn địa hình ở miền đồi núi là sự bồi tụ mở
mang nhanh chóng cho các đồng bằng hạ lưu sông. Rìa phía Đông Nam các đồng bằng
Châu thổ sông Hồng và phía Tây Nam đồng bằng châu thổ sông Cửu Long hàng năm
lấn ra biển từ vài chục đến vài trăm mét.
1.4 Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người
Các hoạt động của con người đến địa hình bao gồm các hoạt động tích cực và tiêu
cực. Điều đó thể hiện từ miền núi đến trung du, đồng bằng và bờ biển.
Các hoạt động tích cực có tác dụng bảo vệ địa hình và tăng hiệu quả kinh tế tại các
miền đồng bằng các dạng địa hình nhân sinh ngày càng nhiều. Đồng bằng bắc bộ có một
hệ thống đê chống lũ lụt vĩ đại được xây đắp và không ngừng được củng cố. Đồng bằng
sông Cửu Long lại được cải tạo bởi mạng lưới kênh rạch chằng chịt có bàn tay cải tạo
của con người vừa làm đường giao thông vừa là hệ thống thủy lợi tưới tiêu nước. Ở
vùng đồi núi các hoạt động sản xuất cải tạo địa hình thành ruộng bặc thang cũng tạo nên
phong cảnh đẹp đồng thời thuận lợi hơn cho các hoạt động canh tác nông nghiệp và góp
phần vào việc chống xói mòn sạt lở đất ở vùng đồi núi.
Bênh cạnh đó, con người cũng tác động tiêu cực đến địa hình làm đẩy nhanh tốc độ
bóc mòn làm đất đai trở nên cằn cỗi như các hoạt động du canh du cư phá rừng làm
nương rẫy ảnh hưởng rất lớn đến địa hình. Ở miền đồng bằng là sự bạc màu của đất phù
sa do hoạt động xây đê đắp đập... Điển hình như ở ĐB sông Hồng khu vực trong đê đất
đai bạc màu và hàm lượng phù sa ít chủ yếu là phù sa cổ. ĐB sông Cửu Long do khai
thác không hợp lí và xây dựng kênh rạch không khoa học đã góp phần làm đất đai bị
nhiễm phèn mặn...
2. ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỊA HÌNH ĐẾN CÁC THÀNH PHẦN TỰ NHIÊN
KHÁC
Địa hình là một trong những thành phần quan trọng nhất của môi trường địa lý
tự nhiên tạo nên diện mạo cảnh quan thực địa. Địa hình có mối quan hệ chặt chẽ với các
thành phần tự nhiên khác như: khí hậu, sinh vật, thổ nhưỡng, thủy văn….
2.1 Mối quan hệ giữa địa hình với khí hậu.
Địa hình và khí hậu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Địa hình có ảnh hưởng
lớn đến khí hậu.
Địa hình ảnh hưởng đến gió bằng cách tạo ra chắn gió và các đường hầm
gió:
Chắn gió là nơi mà sự tăng hoặc giảm cảnh quan tạo ra một bức tường chắn đất
từ phía sau gió.
Đường hầm gió là nơi mà một hẻm núi hoặc thung lũng gió vào một đoạn hẹp
tạo ra những cơn gió mạnh trong khu vực đó.
Gió nhanh có thể tạo ra một cơn gió lạnh, yếu tố làm cho thời tiết có vẻ lạnh
hơn.
Địa hình ảnh hưởng đến nhiệt độ:
Càng lên cao không khí càng loãng nên khả năng hấp thụ nhiệt của không khí
ngày càng giảm
=> càng lên cao nhiệt độ càng giảm.
Địa hình ảnh hưởng đến độ ẩm:
Càng lên cao nhiệt độ càng giảm, độ ẩm tăng, khả năng tạo mưa (ở vĩ độ thấp),
băng tuyết (ở vĩ độ cao) càng lớn.
Biểu hiện ở khí hậu Việt Nam
2.1.1 Địa hình ảnh hưởng đến gió
- Gió mùa mùa đông (Tháng 11-tháng 4): vùng Đông Bắc bao gồm đồng bằng
Bắc Bộ, Trung du miền núi phía Bắc (phía Đông dãy Hoàng Liên Sơn). Phía Bắc có
các dãy núi không cao lắm (1000m-<3000m), theo hình nan quạt trên các hướng Đông
Bắc-Tây Nam, Bắc-Nam..rồi chụm lại hướng về dãy núi Tam Đảo (đó là các cánh cung
Đông Triều, Bắc Sơn, Ngân Sơn, sông Gâm và kết thúc là dãy Hoàng Liên Sơn trên
ranh giới vùng Tây Bắc Bộ không ngăn cản mà tạo thành các sườn dẫn gió mùa
Đông Bắc và gió bắc thường thổi về mùa đông. Vùng này tiếp giáp với vịnh Bắc Bộ về
phía Đông. Phía Tây bị chắn bởi dãy Hoàng Liên Sơn cao nhất Việt Nam nên chịu ảnh
hưởng của khí hậu đại dương nhiều hơn vùng Tây Bắc Bắc Bộ. Gió mùa mùa đông
thổi đến dãy Hoành Sơn bị suy yếu và kết thúc ở dãy Bạch Mã.
- Gió mùa mùa hạ (Gió mùa Tây Nam) (Tháng 5-Tháng 10):
+ Nửa đầu mùa hạ: không khí từ Ấn Độ dương vào nước ta theo hướng Tây
Nam gây mưa nhiều cho Nam bộ và Tây nguyên.
+ Nửa cuối mùa hạ: không khí từ áp cao cận chí tuyến nửa cầu nam vài nước ta
theo hướng Tây Nam, qua vùng biển xích đạo gây mưa cho Nam bộ, Tây Nguyên,
cùng với dải hội tụ nhiệt đới gây mưa vào mùa hạ cho miền Nam, Bắc và mưa rào cho
Nam Trung Bộ.
- Gió foehn (gió fơn): Về mùa hè, khi gió mùa Tây Nam hoạt động mạnh thổi
từ vịnh Thái Lan qua vùng lục địa rộng lớn đến dãy Trường Sơn thì bị trút hết mưa
xuống Tây Trường Sơn nhưng vẫn tiếp tục vượt qua dãy núi để thổi sang vùng này.
Lúc này do không còn hơi nước nên gió mùa Tây Nam gây ra thời tiết khô nóng =>
được gọi là gió fơn.
2.1.2 Địa hình ảnh hưởng đến nhiệt.
-
Địa hình thoải nhận được nhiều bức xạ hơn địa hình dốc:
·Về tổng bức xạ, phía Bắc: các trị số khoảng 110-140 kcal/cm2/năm, còn về
phía Nam thì thừ 140-160 kcal/cm2/năm.
·Ở miền Bắc thì khu Đông Bắc có cân bằng bức xạ thấp, chỉ trong khoảng
70-75kcal/cm2/năm, trên địa hình núi cao khoảng 50-70 kcal/cm2/năm, còn vùng đồng
bằng và đồi núi thấp từ 75-85 kcal/cm2/năm, riêng đồng bằng Thanh-Nghệ tới 85-90
kcal/cm2/năm.
·Từ sau đèo Hải Vân, cân bằng bức xạ cao dần khi xuống dưới địa hình thấp.
Tây Nguyên là 90-95 kcal/cm2/năm, duyên hải Nam Trung Bộ và Nam Bộ 95-100
kcal/cm2/năm, ở cực Nam Trung Bộ từ Nha Trang đến Phan Thiết có thể trên 100
kcal/cm2/năm.
- Nơi nào có độ cao lớn hơn có nhiệt độ trung bình thấp hơn:
Vào mùa đông lạnh vừa, tại đồng bằng Bắc Bộ là lạnh thì trên núi phía Bắc là
rét và rất rét.
Địa điểm
Độ cao
Nhiệt độ T.B
năm
Sơn La
676m
21,00C
Tam Đảo
897m
18,00C
15,70C
Phó Bảng
1400m
Sín Hồ
1529m
15,90C
Sapa
1570m
15,20C
Hoàng Liên Sơn
2170m
12,80C
Tổng nhiệt độ giảm dần từ thấp lên cao. Ở địa hình đồng bằng từ Nam ra Bắc,
tổng nhiệt độ giảm khoảng 1500C cho mỗi vĩ độ, do đó phía Bắc đèo Hải Vân tổng
-
nhiệt trên dưới 80000C/năm đến đồng bằng sông Cửu Long tới 10.0000C. Trên núi,
tổng nhiệt độ giảm khoảng 180-2000C/100m, vì vậy tại cùng núi ở miền Bắc, tổng
nhiệt độ có thể giảm xuống còn 6000-50000C, còn tại vùng núi miền Nam là
7000-60000C.
2.1.3 Ảnh hưởng đến chế độ ẩm
- Cùng một sườn núi càng lên cao nhiệt độ càng giảm mưa càng nhiều, nhưng tới
một độ cao nào đó độ ẩm không khí đã giảm nhiều sẽ không còn mưa nữa, vì thế những
đỉnh núi thường khô ráo.
- Lượng mưa trung bình năm ở : ·đồng bằng: 1500mm
·núi cao: 2000-3000mm
·nơi khuất gió: khoảng 700mm
- Mưa nhiều nhất ở những vùng núi cao chắn gió:
·Ở miền Bắc: vùng núi thượng nguồn sông Chảy, vùng núi Hoàng Liên Sơn,
vùng núi Nam Châu Lãnh (Sapa 2833mm, Móng Cái 2749mm)
·Ở Nam Trung Bộ: các đỉnh núi cao của dải Trường Sơn Nam (Hòn Ba-Khánh
Hòa 3751mm). Cũng mưa nhiều như vậy là vùng núi Ngọc Lĩnh (trên 3000mm), vùng
núi Vọng Phu (trên 2800mm). Không những dải Trường Sơn mưa nhiều mà các đồng
bằng ven biển cũng có lượng mưa tới trên 2500mm (Hà Tĩnh 2642, Huế 2868mm)
- Những nơi có lượng mưa trung bình là hai đồng bằng miền Bắc, miền Nam và
đồng bằng Trung Bộ từ Quảng Ngãi đến Phú Yên ( Hà Nội 1676mm, Tp Hồ Chí Minh
1931mm, Quy Nhơn 1692mm).
- Nơi mưa ít do khuất gió ẩm có lượng bốc hơi tăng, còn tại vùng đón gió thì
lượng bốc hơi giảm. Lên miền núi, nhiệt độ giảm theo độ cao, lượng bốc hơi cũng giảm.
- Độ ẩm trung bình năm cũng có sự khác biệt giữa địa hình. Ở miền núi phía Bắc,
ở Hoàng Liên Sơn độ ẩm trung bình năm là 90%, Việt Bắc và sườn đông Fansipan là
84-88%. Tại miền Nam, nơi khô nhất là Ninh Thuận (Nha Hố 75%) .
2.2 Mối quan hệ giữa địa hình với thủy văn
Địa hình có ảnh hưởng lớn đến thủy văn. Địa hình có thể làm thay đổi mật độ
sông ngòi, diện tích lưu vực, chiều dài, độ dốc và tốc độ của dòng chảy.
Biểu hiện ở thủy văn Việt Nam
- Do tính chất đồi núi bị cắt xẻ hình dạng hẹp ngang mạnh của lãnh thổ nên phần
lớn các sông ở nước ta là những sông ngắn có diện tích lưu vực nhỏ. Có đến 91% số
sông ngòi dài 10 đến 50 km, sau đó tụt hẳn xuống thì sông dài 50km đến 100km chiếm
trên 6% và sông dài trên 100km chỉ quá 2%.
- Hướng chính của sông ngòi cũng theo hướng của địa hình nước ta là theo
hướng Tây Bắc-Đông Nam và hướng vòng cung. Trên cùng một dòng sông cũng có
khúc già khúc trẻ xen kẽ, điển hình nhất là các sông chảy trên các cao nguyên xếp tầng
như: sông Đa Nhim và Đa Đưng. Trong vùng núi mà phần lớn các sông trẻ đang đào
lòng dữ dội ,thung lũng hẹp ,có nơi là những hẻm vực.
- Ở những vùng đá vôi mật độ sông ngòi thuộc dạng thấp nhất, dưới 0,5km/km2,
chủ yếu ở miền Bắc ,đồng thời lượng dòng chảy mặt giảm xuống rõ rệt.
- Khu vực miền núi cao có sườn đón gió là nơi có mật độ sông suối lớn .
- Vùng đồng bằng châu thổ có mật độ mạng lưới sông ngòi đạt giá trị cao nhất tới
2,0-4,0km/km2.
- Là một mạng lưới sông miền núi, độ cao bình quân của các lưu vực sông từ
500-1000m ,thuộc địa hình núi thấp, còn độ dốc bình quân lưu vực khoảng 20% đến
25%.
- Do sự tương phản sâu sắc giữa địa hình đồi núi mà có sự thay đổi đột ngột giữa
vùng hạ du và vùng thượng du sông. Dòng sông ở thượng lưu rất dốc, trắc diện dọc
trong khoảng 10-20 km đầu nguồn gần thẳng đứng, điển hình là thượng lưu sông Chảy.
Ở thượng lưu sông chảy xiết và lắm thác ghềnh, ở đồng bằng sông chảy êm đềm, uốn
khúc quanh co. Sự tương phản giữa đoạn miền núi và đoạn đồng bằng càng rõ nét ở các
sông sườn đông Trường Sơn ở Trung Bộ .
- Khu vực phía Bắc với địa hình cao về phía Tây Bắc và Bắc, thấp dần về phía
Đông Nam với nhiều núi và thung lũng đón gió ẩm còn vùng khuất gió hẹp có những
đặc điểm riêng về thủy văn như :
Hệ thống sông dài với lưu vực lớn, diện tích trên 10.000km2 và chiều dài trên
200km: sông Thái Bình, sông Hồng, sông Mã…Các vùng núi cao và thung lũng đón gió
có dòng chảy tăng lên vào loại nhiều và vùng khuất gió giảm xuống vào loại rất ít.
- Khu vực đông Trường Sơn: với các đồng bằng chân núi-ven biển nhỏ hẹp, chỉ
có những hệ thống sông ngắn và lưu vực nhỏ, nằm hoàn toàn trong lãnh thổ nước ta.
Diện tích lưu vực từ 1000-5000km2, dài từ 70-170km, ví dụ: sông Gianh, sông Quảng
Trị, sông Hương …Khu vực này là vùng có dòng chảy nhiều nhất trong nước và không
có vùng ít nước
- Khu vực phía Nam (Tây Trường Sơn) bao gồm Tây Nguyên và Nam Bộ có
những lưu vực sông tương đối lớn có cả sông đổ về sông Mê Kông góp phần đưa nước
về vùng cửa sông ở Tây Nam Bộ và sông đổ ra biển Đông qua vùng Đông Nam Bộ như:
lưu vực sông Xrê Pôk, lưu vực sông Đồng Nai–Vàm Cỏ ...sông Ba bắt nguồn ở Tây
Trường Sơn nhưng hạ lưu lại sang phía đông Trường Sơn tạo nên đồng bằng Tuy Hòa.
Như vậy dải Trường Sơn là nhân tố chính gây ra sự phân hóa không gian giữa các lưu
vực sông.
- Do ảnh hưởng của cấu trúc địa hình phần lớn sông ngòi nước ta đều mang đặc
điểm của sông ngòi miền đồi núi dốc nên trong mùa lũ có nước lớn và mực nước dâng
cao nhanh đồng thời tăng cường khả năng xâm thực và vận chuyển phù sa (tổng lượng
phù sa của sông ngòi tới 200 triệu tấn/năm)
2.3 Mối quan hệ giữa địa hình và thổ nhưỡng
Địa hình có mối quan hệ chặt chẽ với thổ nhưỡng. Địa hình ảnh hưởng đến sự
hình thành đất. Địa hình làm thay đổi nhiệt độ, độ ẩm, tạo khả năng giữ đất khác nhau.
Biểu hiện ở thổ nhưỡng Việt Nam
- Lãnh thổ nước ta nhiều đồi núi, lại nằm ven biển với nhiều châu thổ lớn nhỏ là
một nguyên nhân chiến cho thổ nhưỡng Việt Nam đa dạng và phức tạp: thực tế phân loại
thổ nhưỡng, phát hiện 19 nhóm và 54 đơn vị đất chủ yếu, còn khi tiết nữa thì đến 373
đơn vị đất .
- Địa hình ảnh hưởng đến thổ nhưỡng chủ yếu thông qua việc phân phối lại các
nguyên tố địa hóa trong lớp vỏ phong hóa và điều kiện theo các yếu tố địa hình (đỉnh,
sườn, chân) và nhất là theo độ cao.
Ě Tại đỉnh diễn ra quá trình tàn tích và có sự tích tụ các oxit Fe, Al theo dòng
nước di chuyển lên xuống thẳng đứng trong phẫu diện đất.
ĚTại các sườn dốc, quá trình bào mòn xảy ra mạnh nên tầng đất mỏng, nhưng ít
có kết von và không bao giờ thấy đá ong, đồng thời sự phân bố của các phần tử sét và
các bazơ trao đổi có xu hướng tăng dần từ trên cao xuống dưới thấp.
ĚTại chân núi diễn ra quá trình tích tụ vật chất và nước ngầm, tạo điều kiện dễ
dàng cho việc hình thành các kết von và đá ong, đồng thời tầng đất cũng dày hơn, đôi
chi mang tính chất đất đọng.
ĚTại các địa hình trũng, úng thủy xuất hiện các loại đất đặc biệt như đất lầy, đất
magic thủy thành.
ĚỞ đồng bằng, sự chênh lệch rất nhỏ về độ cao cũng dẫn đến sự khác biệt rõ rệt
trong tính chất đất,biểu hiện ở thành phần cơ giới thô tại các ruộng bậc thang cao, kèm
theo là sự rửa trôi phì nhiêu, sự bạc màu của đất đai….
- Độ dày của tầng đất phụ thuộc vào độ dốc của địa hình: những nơi có độ dốc
lớn thì quá trình xói mòn, rửa trôi diễn ra mạnh khiến cho tầng đất mỏng đi rất nhiều. Độ
dốc của địa hình cũng quyết định đến độ dày của tầng đất, độ dốc càng nhỏ thì tầng đất
càng dày.
ĚNhững nơi có độ dốc < 150C thì tầng đất dày, lớp đất mịn có thể chiếm tới 69%.
ĚNhững nơi có độ dốc từ 150C-250C thì tầng đất dày, lớp đất mịn có thể chiếm
34%
Ě Những nơi có độ dốc > 250C thì tầng đất mỏng, lớp đất mịn có thể chiếm
khoảng 25%
- ¾ diện tích là đồi núi, địa hình có ảnh hưởng lớn đến sự hình thành và phân bố
đất đai theo đai cao.
ĚTừ 150m trở xuống, quá trình feralit diễn ra mạnh, càng lên cao quá trình feralit
yếu dần.
ĚLên tới độ cao 600-700m hình thành đất feralit-mùn vàng đỏ trên núi
ĚĐến độ cao 1600-1700m, hình thành đất mùn trên núi cao.
2.4 Mối quan hệ giữa địa hình với sinh vật.
Độ cao, hướng sườn, độ dốc của địa hình ảnh hưởng đến sự phân bố sinh vật.
Sự thay đổi độ cao của địa hình dẫn đến hình thành các vành đai sinh vật khác nhau. Các
hướng sườn khác nhau thường nhận được lượng nhiệt, ẩm chế độ khiếu sáng khác nhau
do đó ảnh hưởng tới độ cao bắt đầu và kết thúc của các vành đai sinh vật.
Biểu hiện ở sinh vật Việt Nam
- Địa hình núi, gặp các hệ sinh thái rừng rậm á chí tuyến gió mùa ẩm thường
xanh lá rộng hoặc hỗn giao lá rộng-lá kim.
- Địa hình đầm lầy đất phèn tiềm tàng hay hoạt động là rừng tràm, ven biển có
rừng ngập mặn sú, vẹt, đước, trên các cồn cát là truông cỏ và cây bụi.
- Trên các địa hình cacxtơ vách đứng, lũng hẹp, rừng cũng có sắc thái riêng với
loại cây ưa canxi.
- Địa hình núi cao ở Tây Bắc, các đỉnh núi ở dải Trường Sơn và vùng núi cực
Nam Trung Bộ thích ứng với các loài thực vật di cư từ luồng Himilaya-Xích Kim là các
loài thực vật ôn đới ưa lạnh và khô, chủ yếu là các loài cây lá kim thuộc ngành phụ hạt
trần như Thông hai lá, Pơmu . Bên cạnh đó còn có cây thuộc họ Hoa, họ Oliu…..Động
vật Himalaya-Xích Kim với bộ lông dày ấm như: Gấu ngựa, Cầy mực, Triết bụng
vàng….
- Vùng núi ẩm ướt ở Bắc Bộ và khu rừng thưa ở Tây Nguyên thích hợp với các
loài động thực vật luồng Malaixia-Indonexia là các loài thực vật á xích đạo và nhiệt đới
nóng ẩm, một số loài rụng lá mọc khá tập trung thành các rừng thưa ở Tây Nguyên, nơi
có mùa khô sâu sắc. Ví dụ: cây họ Dầu: cây Chò nâu. Khu hệ động vật thường gặp ở Tây
Nguyên, Nam Trung Bộ và Nam Bộ như Bò rừng, Nai đỏ, Chó sói….
- Ở những vùng núi thấp phía nam khu vực Tây Bắc và ở Trung Bộ thích hợp với
các loài động thực vật luồng Ấn Độ-Mianma là các loài ưa nóng và khô. Tiêu biểu là họ
Bàng, họ Cỏ roi, họ Tử vi. Khu Tây Bắc và khu Trường Sơn Bắc cũng có nhiều loài
động vật của khu hệ này như Voi, Bò tót, Gấu chó….
- Ở các vùng núi do có sự phân hóa theo đai cao của địa hình nên xuất hiện các
rừng rậm á xích đạo, nhiệt đới ở các vùng đồi núi thấp và chân núi cho đến các kiểu
rừng á nhiệt đới và ôn đới trên núi cao.
Ta thấy rằng địa hình có tác động rất lớn đến các thành phần tự nhiên khác, đây
là mối quan hệ hai chiều. Vì vậy chúng ta cần bảo vệ và cải tạo các thành phần tự nhiên
để môi trường tự nhiên được bền vững.
PHẦN KẾT LUẬN
Để giảng dạy tốt môn Địa lí nói chung và bồi dưỡng học sinh giỏi Địa lí nói riêng
đòi hỏi mỗi người giáo viên qua thực tiễn giảng dạy của mình phải cố gắng tìm ra cách
khai thác, tiếp cận nội dung khó, tìm ra phương pháp giảng dạy phù hợp với đối tượng
học sinh và từng dạng kiến thức. Hi vọng với chuyên đề của tôi các giáo viên cùng
chuyên môn và các giáo viên khác có thể tham khảo áp dụng vào thực tiễn giảng dạy để
có thể đạt được hiệu quả cao nhất cho thầy và trò.
Để chuyên đề được hoàn thiện hơn, tôi rất mong nhận được sự đóng góp của các
đồng chí, đồng nghiệp để góp phần tạo ra tư liệu hay cho đồng nghiệp tham khảo đặc
biệt cho việc bồi dưỡng học sinh giỏi
Tôi xin trân thành cảm ơn !
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa địa lí lớp 12 chương trình nâng cao, NXB Giáo dục.
2. Lê Bá Thảo ( 2000 ), Các công trình khoa học tiêu biểu, NXB Giáo dục.
3. Lê Bá Thảo ( 2003 ), Thiên nhiên Việt Nam, NXB Giáo dục.
4. Đào Trọng Đăng ( 2006 ), Địa hình Caxto Việt Nam, NXB Đại học sư phạm Hà
Nội.
5. Atlat Địa lí Việt Nam ( 2014 ), NXB Giáo dục
- Xem thêm -