BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ ỨNG DỤNG E-MARKETING
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
MỸ NGHỆ HOÀNG GIA
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN DIỆU LINH
MÃ SINH VIÊN
: A16520
CHUYÊN NGÀNH
: QUẢN TRỊ MARKETING
HÀ NỘI - 2015
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ ỨNG DỤNG E-MARKETING
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
MỸ NGHỆ HOÀNG GIA
Giáo viên hƣớng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chuyên ngành
: Ths. Nguyễn Tƣờng Minh
: Nguyễn Diệu Linh
: A16520
: Quản Trị Marketing
HÀ NỘI- 2015
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin được gửi lời chúc sức khỏe và hạnh phúc tới các thầy cô giáo
Trường Đại học Thăng Long, cùng các thầy cô trong Hội đồng Ban giám khảo.
Xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả các thầy cô giáo trong khoa kinh tế
quản lý, Trường Đại học Thăng Long- những người đã dạy bảo tôi những kiến thức rất
bổ ích trong quá trình học tập.
Đặc biệt, cũng thông qua Lời cảm ơn, tôi xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết
ơn sâu sắc nhất tới Th.s Nguyễn Tường Minh người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ
tôi hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Xin chúc các thầy cô đạt được nhiều thành tựu hơn nữa trong sự nghiệp đào tạo
tri thức cho đất nước cũng như trong các công việc nghiên cứu khoa học.
Trân trọng cảm ơn!
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin ghi chép thứ cấp sử dụng trong khóa luận là có nguồn gốc
và được trích dẫn rõ ràng
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm và lời cam đoan này!
Sinh viên
Nguyễn Diệu Linh
Thang Long University Library
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ E-MARKETING................... 1
1.1.
Khái niệm E-marketing ......................................................................................1
1.2. Sự khác biệt giữa E-marketing và Marketing truyền thống: .........................2
1.2.1. Ưu điểm .................................................................................................................2
1.2.1.1.
1.2.1.2.
Sự tương tác ...................................................................................................2
Không gian rộng lớn .....................................................................................4
1.2.1.3.
Tốc độ nhanh .................................................................................................4
1.2.1.4.
Chi phí ............................................................................................................4
1.2.1.5.
Khả năng lưu trữ và xử lý thông tin tốt ........................................................5
1.3. Các công cụ E-marketing ...................................................................................7
1.3.1. Website ..................................................................................................................7
1.3.2. SEM.....................................................................................................................10
1.3.3. Email marketing: ................................................................................................ 13
1.3.4. Quảng cáo trực tuyến:........................................................................................14
1.3.5. Mobile marketing: .............................................................................................. 15
1.3.6. Viral marketing: .................................................................................................17
1.3.7. Kênh truyền thông xã hội: .................................................................................17
1.4.
Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động E-marketing: ...................................19
1.4.1. Môi trường bên ngoài: .......................................................................................19
1.4.2. Môi trường bên trong: ........................................................................................23
Kết luận chƣơng 1 ............................................................................................. 25
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG E-MARKETINGTẠI CÔNG
TY TNHH MỸ NGHỆ HOÀNG GIA ...................................................................26
2.1. Khái quát về công ty TNHH mỹ nghệ Hoàng Gia..........................................26
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty ...............................................................................26
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và lĩnh vực hoạt động ............................................................... 26
2.1.3. Khái quát hoạt động kinh doanh tại công ty .....................................................29
2.2. Môi trƣờng kinh doanh của công ty TNHH thuốc thú y Thiên Phú ............29
2.2.1. Môi trường bên ngoài......................................................................................... 29
2.2.2. Môi trường bên trong ......................................................................................... 36
Kết luận chƣơng 2 ............................................................................................. 43
CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ ỨNG DỤNG E-MARKETING TẠI
CÔNG TY TNHH MỸ NGHỆ HOÀNG GIA .....................................................44
3.1.
Phân tích SWOT cho ứng dụng hoạt động E-marketing tại công ty TNHH
mỹ nghệ Hoàng Gia .....................................................................................................45
3.1.1. Điểm mạnh..........................................................................................................45
3.1.2. Điểm yếu .............................................................................................................46
3.1.3. Cơ hội ..................................................................................................................47
3.1.4. Thách thức ..........................................................................................................47
3.2. Một số đề xuất ứng dụng E-marketing tại công ty .........................................48
3.2.1. Website của công ty ............................................................................................ 49
3.2.2. Email marketing .................................................................................................53
3.2.3. SEO .....................................................................................................................55
3.2.4. Vận dụng công cụ Google adword.....................................................................55
3.2.5. Viral marketing ...................................................................................................56
3.2.6. Công cụ mạng xã hội: ........................................................................................57
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Thang Long University Library
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng 1.1. Khung pháp lý cơ bản cho giao dịch điện tử tại Việt Nam ........................... 19
Bảng 2.1: Kim ngạch xuất khẩu gốm sứ Việt Nam theo châu lục giai đoạn 2007-2011 ..
......................................................................................................................34
Bảng 2.2: Tỷ lệ sử dụng sản phẩm gốm sứ Bát Tràng theo mục đích sử dụng năm 2012
......................................................................................................................35
Bảng 2.3: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ 2012-2014 ..................................37
Bảng 2.4: Sản phẩm tiêu biểu của công ty năm 2014 ...................................................40
Bảng 2.5: Giá cả một số mặt hàng của công ty năm 2014 ............................................42
Hình 1.1: Website của Coca- cola ...................................................................................7
Hình 1.2: Website của Hotdeal có tích hợp chức năng mua bán điện tử ........................8
Hình 1.3: Website của Hotdeal có tích hợp chức năng thanh toán điện tử .....................9
Hình 1.4: Website tinhte.vn nơi diễn ra trao đổi kinh nghiệm về các sản phẩm công
nghệ
........................................................................................................................9
Hình 1.5: Tin nhắn quảng cáo dịch vụ của Viettel ........................................................16
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty TNHH mỹ nghệ Hoàng Gia ........................... 27
Hình 2.2: Tốc độ sử dụng Internet tại Việt Nam giai đoạn 2003-2010 ......................... 31
Hình 2.3: Nhu cầu tiêu dùng sản phẩm gốm sứ Bát Tràng năm 2012 .......................... 33
Hình 2.4: Doanh thu bán hàng của công ty TNHH mỹ nghệ Hoàng Gia giai đoạn 20122014
......................................................................................................................37
Hình 2.5: Công cụ website của công ty TNHH mỹ nghệ Hoàng Gia ........................... 40
Hình 3.2: Form mẫu website đăng tải video .................................................................51
Hình 3.3: Form mẫu chọn sản phẩm cho website ......................................................... 52
Hình 3.4: Form tích hợp chức năng tính cước vận chuyển ...........................................52
Hình 3.5: Form mẫu đề xuất cho công cụ Email marketing: ........................................54
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Thế giới ngày càng thu hẹp thông qua sự phát triển mạnh mẽ của Internet. Trong
bối cảnh nền kinh tế thế giới thay đổi liên tục từng ngày dưới sức ép của toàn cầu hóa,
sự phát triển vũ bão của công nghệ và sự mở cửa của các thị trường mới, sự phát triển
về công nghệ đặc biệt là công nghệ thông tin đã xóa tan mọi rào cản địa lý. Trước đây,
hoạt động marketing doanh nghiệp nói chung bị giới hạn bởi cách thức và phương
thức. Tuy nhiên, trong khoảng 10 năm trở lại đây, một phương thức marketing mới đã
xuất hiện với mức chi phí tốt hơn, được nhiều doanh nghiệp lựa chọn. Đó chính là
marketing điện tử hay nói ngắn gọn E-marketing.
Hoạt động E-marketing được nhiều công ty trên thế giới áp dụng rộng rãi một
cách triệt để vì hiệu quả của nó. E-marketing có thể quảng bá rộng rãi hình ảnh công ty
với các doanh nghiệp nước ngoài, dần dần mở rộng được vị thế công ty trên trường
quốc tế. Việt Nam- đất nước có thế mạnh nhất định về một số ngành nghề sản xuất và
xuất khẩu, là thị trường tiềm năng về gạo, cà phê, thủy hải sản, các sản phẩm thủ công,
mỹ nghệ,…
Có thể nhận định rằng với các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu nói chung, công
cụ E-marketing vừa tiết kiệm thời gian vừa đem lại hiệu quả kinh doanh tích cực. Tuy
nhiên, tại Việt Nam phần lớn là các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì E-marketing vẫn là
công cụ còn khá mới mẻ đặc biệt trong tính ứng dụng của nó. Với công ty TNHH mỹ
nghệ Hoàng Gia nói riêng, là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thủ công
mỹ nghệ, trong xu thế sử dụng internet như một phương tiện mua bán ngày càng phát
triển tại Việt Nam thì công ty cũng xác định E-marketing là một nhân tố nằm trong
định hướng phát triển marketing cho các ngành hàng của mình. Song hoạt động Emarketing hiện tại của công ty chưa có gì đáng kể ngoài website chỉ ở mức giới thiệu
một số thông tin chung và email liên lạc. Mặt khác, công ty có định hướng mở rộng thị
trường kinh doanh, phát triển thêm mẫu mã sản phẩm đáp ứng thị hiếu ngày càng cao
về sản phẩm thủ công mỹ nghệ của khách hàng.
Do vậy, dựa trên những cơ sở đó với sự kỳ vọng mà lợi ích do E-marketing mang
lại trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin internet như hiện nay, tôi đã chọn đề tài:
“Đề xuất một số ứng dụng E-marketing tại công ty TNHH mỹ nghệ Hoàng Gia”
làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp. Hy vọng nó sẽ là chìa khóa mang lại sự thành
công cho hoạt động E- marketing tại công ty.
Thang Long University Library
2. Mục đích nghiên cứu:
Mục tiêu của khóa luận này là tập trung vào phương hướng và các giải pháp đề
xuất ứng dụng hoạt động E-marketing tại Công ty TNHH mỹ nghệ Hoàng Gia. Để đạt
được mục tiêu này, trước hết dựa trên cơ sở xây dựng khung lý thuyết về E-marketing
doanh nghiệp, khảo cứu và tổng hợp nghiên cứu trong và ngoài nước, các lý thuyết
quốc tế và Việt Nam. Từ đó khái quát thực trạng hoạt động E-marketing tại công ty
TNHH mỹ nghệ Hoàng Gia và đưa ra những nhận xét tính hiệu quả, khả thi của Emarketing tại doanh nghiệp này. Đồng thời nghiên cứu kinh nghiệm áp dụng Emarketing của một số doanh nghiệp tiêu biểu cùng lĩnh vực, xây dựng những luận cứ
mang tính thực tiễn cho các giải pháp đề xuất ứng dụng nâng cao hiệu quả Emarketing tại doanh nghiệp.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: E-marketing và ứng dụng E-marketing đối với doanh
nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: Công ty TNHH mỹ nghệ Hoàng Gia.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu và xử lý số liệu:
Khóa luận sử dụng các phương pháp như phân tích thông kê, thu thập số liệu,
phân tích- so sánh, đánh giá- dự báo, tổng hợp để làm rõ vấn đề nghiên cứu.
5. Ý nghĩa của đề tài:
Xây dựng khung lý thuyết về E-marketing nhằm đưa ra giải pháp ứng dụng Emarketing nhằm thúc đẩy cho hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng hiệu quả
hơn, nâng cao được lợi thế cạnh tranh, phát triển được thị phần tạo dựng thương hiệu
cho công ty trong lĩnh vực xuất khách hàng thủ công mỹ nghệ.
6. Kết cấu của luận văn:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về E-marketing
Chương 2: Thực trạng các hoạt động E-marketingtại công ty TNHH mỹ nghệ
Hoàng Gia
Chương 3: Đề xuất một số ứng dụng E-marketing tại công ty TNHH mỹ nghệ
Hoàng Gia
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ E-MARKETING
1.1. Khái niệm E-marketing
Marketing cũng như các ngành khoa học khác luôn vận động và biến đổi không
ngừng theo thời gian. Cùng với sự phát triển của công nghệ số, lĩnh vực marketing đã
phát triển thêm một khái niệm mới: E-marketing.
Trong thực tế E-marketing có khá nhiều cách gọi khác nhau như Internet
marketing, Marketing điện tử, Marketing online hay Marketing trực tuyến. Về định
nghĩa, E-marketing cũng có khá nhiều cách định nghĩa khác nhau. Để hiểu về Emarketing, ta có thể xem một số dẫn chứng khái niệm của các tổ chức và học giả uy tín
trên thế giới.
Theo Philip Kotler (2007) đưa ra khái niệm: “E-marketing, Marketing điện tử, là
quá trình lập kế hoạch về sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch
vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân dựa trên các phương tiện
điện tử và Internet.
Theo Ghosh Shikar và Toby Bloomburg (Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ AMA)
định nghĩa: “Marketing trực tuyến là lĩnh vực hoạt động kinh doanh gắn liền với dòng
vận chuyển sản phẩm từ người sản xuất đến người tiêu dùng, dựa trên cơ sở ứng dụng
CNTT Internet.
Theo cuốn Internet Marketing của Dave Chaffey (2006) định nghĩa: “Marketing
trực tuyến là việc đạt được mục tiêu marketing nhờ việc sử dụng công nghệ truyền
thông điện tử trên môi trường internet.
Qua các khái niệm trên, có thể thấy rất nhiều định nghĩa khác nhau về Emarketing. Tuy nhiên ở mỗi khái niệm đều thống nhất với nhau một điểm là Emarketing được xây dựng dựa trên nền tảng của marketing truyền thống bằng việc lập
các kế hoạch về sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm dịch vụ và ý
tưởng thông qua việc sử dụng internet và các phương tiện điện tử. Marketing mang
trong mình những đặc điểm của marketing truyền thống đó là cùng hướng tới mục đích
tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ cho nhà cung cấp. Bên cạnh đó, Emarketing cũng có những đặc điểm riêng của nó.
1
1.2.
Sự khác biệt giữa E-marketing và Marketing truyền thống:
Nhìn chung E-marketing không có sự khác biệt lớn so với marketing truyền
thống. Về cơ bản, mục đích của chúng đều nhằm thỏa mãn nhu cầu của người tiêu
dùng. Nếu như marketing trong môi trường truyền thống tạo ra các giá trị C-C-D-V-TP (tạo ra – truyền thông – phân phối- giá trị - khách hàng mục tiêu – tạo ra lợi nhuận)
dựa trên quá trình chuyển giao giá trị thì E-marketing cũng tuân thủ đúng theo quy
trình này nhưng nó có sử dụng thêm yếu tố công nghệ thông tin trong quá trình hoạt
động ứng dụng. Hay E-marketing chính là sự kết hợp giữa marketing truyền thống và
yếu tố công nghệ thông tin. Do vậy E-marketing không có sự khác biệt lớn so với
marketing truyền thống theo đúng tư duy chuyển giao giá trị. Ta có thể thấy một vài
điểm khác biệt giữa E marketing và marketing truyền thống qua một số ưu điểm và
nhược điểm của nó như sau:
1.2.1. Ưu điểm
1.2.1.1. Sự tương tác
Sự tương tác cho phép khách hàng trực tiếp bộc lộ nhu cầu hay mong muốn của
mình với công ty và các phản ứng đáp lại hoạt động marketing của công ty đó. Sự
tương tác trong E-marketing thể hiện rõ qua các khía cạnh sau:
Sự tương tác giữa nhà cung cấp và người tiêu dùng
Trong marketing truyền thống, sự tương tác giữa doanh nghiệp và và người tiêu
dùng là tương tác một chiều. Tức là người bán cung cấp sản phẩm và thông tin cần
thiết về sản phẩm đến người tiêu dùng mà ít thu được thông tin phản hồi ngược lại từ
phía họ. Vì không có được mối quan hệ trực tiếp với khách hàng nên thông tin phản
hồi mà doanh nghiệp có được thường kém chính xác và không đầy đủ hoặc nếu đầy đủ
cũng không đảm bảo về mặt thời gian.
Còn trong E-marketing, sự tương tác mang tính hai chiều giữa nhà sản xuất và
người tiêu dùng và ngược lại. Thông qua các công cụ E-marketing, doanh nghiệp có
thể tiếp thị quảng bá các sản phẩm tới khách hàng theo một cách gián tiếp trên
internet. Doanh nghiệp có thể tiếp cận với đông đảo những người tiêu dùng ở khắp
mọi nơi. Điều này, tạo nên sự tương tác giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng. Mặt
khác, khi sử dụng E-marketing, người tiêu dùng không nhất thiết phải tới tận địa chỉ
nhà cung cấp, xem xét mặt hàng sản phẩm hay thanh toán trực tiếp. Tất cả các thông
tin về doanh nghiệp, sản phẩm đều thể hiện một cách công khai và rộng rãi, mọi khách
hàng đều được biết qua cách truy cập internet. Ngồi bất cứ nơi đâu cùng với thiết bị
truy cập và internet là người tiêu dùng cũng có thể liên hệ tới bất cứ nhà cung cấp đặt
mua, thanh toán và có được sản phẩm theo nhu cầu. Đồng thời, khách hàng có thể gửi
2
Thang Long University Library
phản hồi trực tuyến tới doanh nghiệp ngay lập tức. Lúc này, E-marketing tạo sự tương
tác giữa người tiêu dùng và nhà cung cấp.
Vậy ưu điểm về sự tương tác giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng chính là
doanh nghiệp gửi thông điệp, thông tin tới người tiêu dùng và người tiêu dùng có thể
gửi phản hồi lại tới doanh nghiệp. Thông tin trao đổi giữa hai bên được diễn ra dễ
dàng.
Sự tương tác giữa những người tiêu dùng với nhau
Trong môi trường E-marketing, thông qua website của doanh nghiệp, câu lạc bộ,
diễn đàn trao đổi, thư điện tử trao đổi, các mẫu điều tra cá nhân và hội thảo nhóm tập
trung trên mạng, tán gẫu trên mạng, các blog, những người tiêu dùng có thể liên lạc,
trò chuyện, tương tác với nhau trực tuyến trên internet. Đồng thời, sau quá trình tương
tác trực tuyến đó có thể xảy ra các hoạt động gặp gỡ thực tế. Ví dụ, với các thành viên
khách hàng đã thường xuyên trao đổi thông tin trên mạng (tương tác gián tiếp), họ có
thể tổ chức hội thảo gặp gỡ trực tiếp để tăng cường sự giao lưu đánh giá hay kinh
nghiệm sử dụng sản phẩm với nhau (tương tác trực tiếp).
Do đó, E-marketing là công cụ vừa tạo ra hoạt động trực tuyến của khách hàng
trên internet và kết nối hoạt động ngoại tuyến của họ trong thực tế. Việc đan xen giữa
tiếp cận trực tiếp và gián tiếp với khách hàng rất linh hoạt tùy theo mong muốn của họ.
Điều này tăng cường sự tương tác và mở rộng hơn hẳn phương thức tiếp cận trước đây
của marketing truyền thống chỉ là trực tiếp.
Sự tương tác giữa doanh nghiệp với các nhóm công chúng khác
Khi thực hiện hoạt động marketing trên các phương tiện truyền thông xã hội thì
doanh nghiệp có khả năng tương tác, tiếp cận với những nhóm công chúng khác nhau
ngoài những đối tượng là khách hàng mục tiêu của mình. Bởi các phương tiện truyền
thông này cũng là nơi đưa ra đánh giá khách quan những khía cạnh của doanh nghiệp
để ủng hộ hay cảnh báo tới đông đảo đối tượng. Ví dụ, thông qua các thông cáo báo
chí có sự tương tác nhiều mặt có liên quan tới sản phẩm, dịch vụ, quá trình chuyển
giao dịch vụ của một doanh nghiệp nào đó tới tất cả người tiêu dùng.
Vậy, có thể nhận định, sự tương tác là một trong những thế mạnh của tạo nên đặc
điểm khác biệt lớn của E-marketing so với marketing truyền thống. Nhờ tính tương tác
mà tất cả các chương trình truyền thông và giao tiếp với khách hàng trong E-marketing
khác biệt so với môi trường thực tế- nơi mà hầu như các hoạt động truyền thống và
giao tiếp với khách hàng mang tính chất một chiều.
3
1.2.1.2. Không gian rộng lớn
Trong môi trường internet, mọi doanh nghiệp hoàn toàn có khả năng thực hiện
mọi hoạt động quảng bá sản phẩm, PR, triển khai hoạt động marketing của mình đến
với người tiêu dùng khắp mọi nơi. E-marketing đã hoàn toàn vượt trở ngại về khoảng
cách địa lý. Thị trường trong E-marketing không có giới hạn cho phép doanh nghiệp
khai thác triệt để thị trường toàn cầu.
Đồng thời, mạng internet có thể thâm nhập rộng rãi khắp nơi. Bất cứ nơi đâu có
internet là doanh nghiệp có thể kết nối được với người tiêu dùng và ngược lại. Do vậy,
thị trường toàn cầu khách hàng của doanh nghiệp và thị trường nhà cung cấp của
người tiêu dùng ngày càng được mở rộng hơn.
1.2.1.3. Tốc độ nhanh
Hoạt động E-marketing được diễn ra thông qua môi trường mới- môi trường
internet bởi vậy nó được tận dụng được ưu điểm nổi bật của internet- đó chính là tốc
độ. Thông tin sản phẩm dịch vụ được đưa ra thị trường nhanh hơn. Doanh nghiệp có
thể gửi mọi thông điệp, quảng cáo về sản phẩm mới, dịch vụ mới tới khách hàng một
cách nhanh chóng một khi thông tin đã được công khai trên mạng internet. Và quá
trình nhận được phản hồi từ phía khách hàng nhanh chóng.
Đồng thời, với tốc độ lan truyền của internet, khách hàng rất thuận lợi trong việc
tiếp cận những thông tin mới, giao dịch số hóa trong một số trường hợp cũng thuận
tiện hơn. Khách hàng có thể gửi phản hồi nhanh chóng tới nhà cung cấp.
Bên cạnh đó, yếu tố tốc độ không chỉ là việc nhận và gửi thông tin, nó còn là tốc
độ xử lý dữ liệu. Thông qua các công cụ E-marketing, doanh nghiệp có thể thu thập
thông tin dữ liệu dễ dàng, nhanh chóng từ phía khách hàng. Ví dụ, thông qua chỉ số số
lượng truy cập trên website, doanh nghiệp có thể dánh giá thói quen, thời gian truy cập
của người dùng để có thể đưa ra chiến lược áp dụng các công cụ E-marketing sao cho
phù hợp và hiệu quả. Hoặc trong việc lập báo cáo, doanh thu của doanh nghiệp cũng
được xử lý nhanh chóng thông qua cơ sở dữ liệu khách hàng đã được lưu trữ trên
mạng máy tính. Chính vì vậy, với tốc độ xử lý thông tin và dữ liệu nhanh chóng giúp
cho doanh nghiệp có thể đưa ra kịp thời các thông tin hỗ trợ hoạt động marketing của
mình.
1.2.1.4. Chi phí
Do đặc thù của E-marketing là gián tiếp thông qua các công cụ sử dụng internet
nên yếu tố chi phí được cắt giảm đáng kể so với marketing truyền thống. Ngoại trừ
4
Thang Long University Library
bước lên ý tưởng thì hầu hết các bước triển khai còn lại đều thực hiện trên máy tính và
internet. Lợi ích về mặt chi phí của E-marketing thể hiện qua các nhân tố:
Chi phí về con người: với marketing truyền thống là sự tương tác trực tiếp trong
môi trường thực tế giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng, khi thực hiện các hoạt động
marketing doanh nghiệp đều cần sử dụng một lượng nhân sự nhất định. Còn với Emarketing yếu tố con người thực hiện hoạt động marketing được cắt giảm một cách
đáng kể. Bởi thông qua môi trường internet, một người thực hiện marketing của doanh
nghiệp có thể tiếp xúc, giao dịch với nhiều khách hàng khác nhau.
Chi phí về thời gian: do tốc độ xử lý thông tin dữ liệu trong môi trường Emarketing luôn nhanh hơn nhiều lần so với môi trường marketing truyền thống, bởi
vậy thời gian thực hiện marketing luôn được tiết kiệm và rút ngắn hơn.
Chi phí về in ấn: với marketing truyền thống, trước khi thực hiện những hoạt
động quảng cáo qua băng rôn hay áp phích, tờ rơi doanh nghiệp đều mất thời gian thiết
kế và in ấn tài liệu. Còn với E-marketing, doanh nghiệp không bị mất thời gian để in
ấn mà chỉ mất thời gian để thiết kế. Do vậy, doanh nghiệp tiết kiệm được khoản chi
phí cho in ấn tài liệu. Đồng thời, với việc in ấn hóa đơn, chứng từ, doanh nghiệp có thể
in ấn dễ dàng hơn, nhanh chóng hơn với hóa đơn điện tử và thông tin dữ liệu khách
hàng đã được lưu trữ trên mạng máy tính. Ngoài ưu điểm tiết kiệm những chi phí chủ
yếu và quan trọng đối với một doanh nghiệp như trên, E-marketing còn giúp doanh
nghiệp tiết kiệm nhiều chi phí khác như: chi phí bán hàng, chi phí hoạt động quảng
cáo, marketing…
1.2.1.5. Khả năng lưu trữ và xử lý thông tin tốt
Do sự phát triển của công nghệ máy tính, E-marketing cho phép khả năng lưu trữ
thông tin lớn hơn và không giới hạn không gian thời gian lưu trữ. Mặt khác, với sự hỗ
trợ của nhiều phần mềm như phần mềm quản lý, kế toán, tài chính, doanh nghiệp giảm
bớt rủi ro do yếu tố con người quản lý và tăng cường được độ chính xác, tin tưởng của
các phần mềm đã được lập trình.
1.2.2. Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm, E-marketing vẫn còn tồn tại những nhược điểm hạn
chế của nó so với marketing truyền thống. Đó là:
Sử dụng công cụ E-marketing đòi hỏi kỹ thuật và hiểu biết chuyên ngành. Mỗi
công cụ E-marketing có tính sử dụng đơn giản hay phức tạp khác nhau. Ví dụ, công cụ
Email marketing đòi hỏi người dùng chỉ cần biết cách lập tài khoản email, biết sử dụng
các tính năng trong hộp thư thoại gửi thư đi, phản hồi email, tạo các signature… là
5
người dùng có thể sử dụng được công cụ này. Hay như việc sử dụng công cụ trang
mạng xã hội facebook, người sử dụng chỉ cần tạo lập một tài khoản facebook, lập
fanpage, update các bài viết, lôi kéo người like, bình luận, chia sẻ là có thể tiến hành
được marketing cho sản phẩm, dịch vụ mục tiêu. Hay như công cụ SEO hay thiết lập
website đòi hỏi người dùng phải có kiến thức chuyên sâu hơn về mạng, về domain, về
tên miền…thì mới có thể sử dụng được. Do vậy, bất cứ công cụ nào của E-marketing
từ cách ứng dụng đơn giản nhất đến phức tạp nhất đều đặt ra yêu cầu kỹ thuật đối với
người thiết lập. Chính vì thế E-marketing đòi hỏi nhân lực có hiểu biết, thích nghi về
công nghệ và đặt ra yêu cầu cho doanh nghiệp trong việc đào tạo nguồn nhân lực.
Ảnh hưởng tới công tác bán hàng: trong E-marketing, những giao dịch bán
hàng được thực hiện trên internet (hay còn gọi là giao dịch điện tử), người mua hàng
chỉ có thể cảm nhận được sản phẩm thông qua hình ảnh, mô tả, thông tin kĩ thuật, cách
sử dụng mà doanh nghiệp thể hiện trên đó. Điều này, trái ngược với những thói quen
hành vi mua hàng chủ yếu của khách hàng là cần phải được nhìn thấy, cảm quan về
sản phẩm, hoặc phải dùng thử. Do vậy, những giao dịch điện tử có nhược điểm trước
hết là khiến cho khách hàng chưa thực sự tin tưởng vào một sản phẩm được quảng cáo.
Từ đó làm giảm động cơ mua hàng của họ. Điều này yêu cầu đòi hỏi doanh nghiệp cần
có tính trung thực cho các sản phẩm được quảng cáo. Khách hàng có tin tưởng vào
chất lượng sản phẩm thì sẽ có niềm tin để thực hiện giao dịch điện tử sau này.
Bên cạnh đó, giao dịch điện tử thưởng đi kèm với thanh toán điện tử. Điều này
khiến đa phần khách hàng e ngại tới sự an toàn giao dịch thanh toán của họ thông qua
internet. Rủi ro trên internet là mọi thông tin bảo mật đều có thể bị đánh mất bởi
hacker.
Ảnh hưởng quyền riêng tư con người: trong môi trường internet, mọi người đều
có thể quảng cáo ở bất cứ địa chỉ nào. Có thể quảng cáo trên chính công cụ mình tạo ra
hoặc trên các công cụ của đối tượng khác. Điều này có ưu điểm là thông tin được
quảng bá nhanh chóng. Tuy nhiên, nó lại có nhược điểm là dễ làm phiền những người
truy cập không có nhu cầu biết tới sản phẩm hay dịch vụ đó. Ví dụ, người sử dụng có
thể đang tiến hành tìm kiếm thông tin làm việc thì lại gặp phải những đoạn quảng cáo
hiện ra một cách bất ngờ. Do đó, họ phải thực hiện những thao tác không mong muốn
và mất thời gian. Điều này có thể dần dần khiến họ mất thiện cảm với những phương
thức quảng cáo trên mạng. Hoặc với nhiều chiêu thức quảng cáo trên internet gây ra
những ảnh hưởng tới cuộc sống gia đình mỗi cá nhân, đặc biệt với lứa tuổi là trẻ em.
6
Thang Long University Library
1.3.
Các công cụ E- marketing
1.3.1. Website
Website được hiểu là một trang thông tin đa dạng (văn bản, hình ảnh, video,…)
được xem hình thức cơ bản nhất của bất cứ loại hình giao tiếp internet nào.
Có thể nói website là một trong những công cụ quan trọng nhất trong E
marketing và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Website chính là ngôi nhà riêng
cho mỗi công ty, tổ chức, thậm chí cho mỗi cá nhân trên Internet. Một website là rất
cần thiết cho hoạt động của một doanh nghiệp bởi những lợi ích của nó như sau:
Website là kênh giới thiệu, PR quan trọng của công ty: có thể nói, website được
coi như bộ mặt của công ty. Một công ty có thể chứa đựng đầy đủ những thông tin mà
họ muốn khách hàng biết đến, từ lịch sử công ty cho đến những tính năng của sản
phẩm và rất nhiều những thông tin khác trên website. Đồng thời, thông qua website
người truy cập có thể đánh giá được mức độ chuyên nghiệp trong hoạt động công ty và
tạo sự ấn tượng ban đầu khi lần đầu biết tới công ty.
Hình 1.1: Website của Coca- cola
Nguồn: http://www.coca-colacompany.com/our-company/
7
Website có thể là nơi diễn ra giao dịch khi tích hợp các chức năng mua bán
điện tử. Việc tích hợp chức năng này, khiến doanh nghiệp có thể nhanh chóng bán
được sản phẩm của mình. Bởi một phần, người tiêu dùng lựa chọn mua bán trực tuyến
là do họ muốn tiết kiệm thời gian hoặc họ không có thời gian đến xem cụ thể hàng hóa
tại các cửa hàng một cách trực tiếp. Bên cạnh chức năng đặt mua, website còn hỗ trợ
công cụ thanh toán trực tuyến. Công cụ thanh toán trực tuyến giúp doanh nghiệp thu
hồi được công nợ so với khách hàng so với thanh toán trực tiếp hoặc chuyển khoản
ngân hàng. Đồng thời, công cụ này cũng giúp doanh nghiệp giảm thiểu chi phí quản lý
vấn đề thanh toán.
Hình 1.2: Website của Hotdeal có tích hợp chức năng mua bán điện tử
Nguồn: http://www.hotdeal.vn/ha-noi/gia-dung/binh-nuoc--tui-my-bottle_155242.html
8
Thang Long University Library
Hình 1.3: Website của Hotdeal có tích hợp chức năng thanh toán điện tử
Nguồn: http://www.hotdeal.vn/thanh-toan?pid=p155242&cid=c587&city=440
Website là nơi hội tụ những người có chung sở thích nào đó liên quan đến
ngành nghề của họ. Là nơi họ có thể giao tiếp, giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm với
nhau. Qua đó, doanh nghiệp có thể tiếp thu những ý kiến này để cải thiện sản phẩm
của mình.
Hình 1.4: Website tinhte.vn nơi diễn ra trao đổi kinh nghiệm về các sản
phẩm công nghệ
Nguồn: /www.tinhte.vn/threads/bkav-thu-hoi-3-000-dien-thoai-bphone-de-cap-nhatphan-mem.2477366/
9
Trang website www.tinhte.vn là nơi những tín đồ yêu thích công nghệ có thể
đăng tải những chia sẻ kinh nghiệm về một sản phẩm công nghệ nào đó. Mọi thành
viên của diễn đàn có thể tham gia bình luận, gửi phản hồi, đánh giá, chia sẻ kinh
nghiệm tiêu dùng cá nhân về sản phẩm công nghệ như điện thoại, máy tính, ti vi…
Website là nơi quảng cáo, trao đổi với các đối tác trong và ngoài nước. Với
công cụ website được thiết lập, các đối tác không chỉ trong nước mà cả nước ngoài đều
có thể truy cập và trao đổi thông tin mua bán với nhà cung cấp. Bởi bất cứ công cụ nào
của E-marketing đều không giới hạn về thông tin.
1.3.2. SEM
SEM là viết tắt của Search engine marketing (Tiếp thị thông qua các công cụ tìm
kiếm). SEM là một hình thức internet marketing và là một phương pháp marketing
nhằm tăng sự hiện diện của doanh nghiệp thông qua công cụ tìm kiếm.
Công cụ tìm kiếm là một phầm mềm giúp tìm ra các trang trên mạng Internet dựa
trên yêu cầu của người dùng và cơ sở dữ liệu mà chúng có. Việc tìm kiếm thường dựa
trên từ khóa (Keyword) được người dùng gõ vào và trả về là danh mục các trang có
chứa từ khóa đó.
SEM gồm có SEO (search engine optimization), PPC (Pay per Click), PPI (Pay
per Inclusion), SMO (Social Media Optimization), VSM (Video search Marketing),
Google adwords.
1.3.2.1. SEO
SEO là tối ưu hóa công cụ tìm kiếm, là một quá trình trong đó website của doanh
nghiệp sẽ được tối ưu hóa hơn để thân thiện với các công cụ tìm kiếm và được các
công cụ tìm kiếm. Điều đó có nghĩa là website sẽ liệt kê tất cả những kết quả đầu tiên
khi tìm kiếm trên các công cụ tìm kiếm phổ biến. Hoặc có thể hiểu đơn giản, SEO là
một tập hợp các phương pháp nhằm đưa website lên vị trí TOP 10 (trang đầu tiên)
trong các trang kết quả của các công cụ tìm kiếm.
Việc tối ưu hóa SEO có thể cho các loại sau:
- Tiêu đề trang (title): Sử dụng title của website là vấn đề quan trọng nhất liên
quan mật thiết đến công cụ tìm kiếm trỏ tới. Do đó nên sử dụng title là chính từ khóa
và không nên sử dụng title quá dài.
- Từ khóa: xác định từ khóa cho sản phẩm, dịch vụ là một công việc quan trong
đầu tiên trong chiến dịch SEO. Tiếp đó phải tối ưu nội dung, tiêu đề bài viết sao cho
nổi bật các từ khóa.
10
Thang Long University Library
- URL: đường dẫn của website thân thiện với cấu trúc hợp lý có thể cung cấp
nhiều thông tin hơn cho người dùng và máy tìm kiếm.
- Dung lượng: dung lượng website không được nặng quá, website càng nhẹ
(khoảng 65k) sẽ sử dụng tốt hơn cho việc lưu trữ và quét thông tin của máy tìm kiếm.
Dung lượng nhẹ giúp cho người dùng dễ truy cập dù với đường truyền yếu hơn.
- Xây dựng hệ thống liên kết, tìm kiếm trao đổi các liên kết một cách tự nhiên,
liên kết với các website khác.
SEO là công cụ cạnh tranh tốt nhất bởi khi khách hàng tìm kiếm thông tin về sản
phẩm thì họ sẽ cần đến sự trợ giúp của các kênh tìm kiếm. Thông thường khách hàng
có xu hướng ưu tiên cho những kết quả hiện về đầu tiên. Mặt khác khi tìm hiểu về
hành vi tiêu dùng, SEO trả về kết quả số liệu thống kê có bao nhiêu % người tìm kiếm
sản phẩm nào đó trên công cụ tìm kiếm. Như vậy SEO là công cụ khiến cho khách
hàng dễ dàng tiếp cận hơn với doanh nghiệp.
1.3.2.2. VSM
VSM (Video search Marketing) là hình thức quảng cáo thông qua video clips
ngắn được đưa lên website được tối ưu để có thể tìm kiếm đuợc. Thông qua VSM
doanh nghiệp có thể truyền tải những nội dung liên quan đến sản phẩm, dịch vụ tới
người tiêu dùng để họ có thể hình dung chi tiết nhất, rõ ràng nhất về chúng. Từ đó,
VSM tăng cường được niềm tin vào sản phẩm cho khách hàng khi mà họ chưa thể cảm
quan và trực tiếp nhìn thấy sản phẩm.
1.3.2.3. PPC
PPC là hình thức quảng cáo dưới dạng nhà tài trợ trên internet. Tác dụng của
hình thức quảng cáo này là làm tăng lưu lượng người truy cập vào website thông qua
việc đăng tải các banner quảng cáo về website của bạn ngay phần bên cạnh trong kết
quả tìm kiếm. Theo hình thức này thì các đơn vị đặt quảng cáo sẽ phải chi trả cho bộ
máy tìm kiếm một khoản phí được qui định trên mỗi cú click vào mẫu quảng cáo.
1.3.2.4. PPI
PPI là một hình thức nhằm giúp cho website, đặc biệt là những website mới xây
dựng và mới đưa vào hoạt động, dễ dàng có thể được các search engine tìm kiếm và
ghi nhận sự tồn tại của website trong cơ sở dữ liệu.
1.3.2.5. SMO
SMO (Social Media Optimization). Chỉ cần trả một mức phí (tuỳ thuộc vào từng
bộ máy tìm kiếm, mức phí có thể khác nhau) nhưng mục đích chính của nó là duy trì
11
- Xem thêm -