Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất lượng thi công công tr...

Tài liệu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất lượng thi công công trình đê điều tại chi cục đê điều và phòng chống lụt bão tỉnh ninh bình

.PDF
115
83
60

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Họ và tên học viên: Đặng Quý Dương Lớp: 23QLXD11 Chuyên ngành đào tạo: Quản lý xây dựng. Đề tài nghiên cứu “Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất lượng thi công công trình đê điều tại Chi cục Đê điều và PCLB tỉnh Ninh Bình”. Tôi xin cam đoan đây là luận văn do tự tôi tìm tòi và nghiên cứu. Các thông tin, số liệu, tài liệu trích dẫn trong luận văn có cơ sở rõ ràng và trung thực. Tác giả Đặng Quý Dương i LỜI CẢM ƠN Sau quá trình học tập và nghiên cứu, được sự ủng hộ và giúp đỡ nhiệt tình gia đình thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp, tác giả đã hoàn thành được luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý xây dựng với đề tài: “Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất lượng thi công công trình đê điều tại Chi cục Đê điều và PCLB tỉnh Ninh Bình”. Tác giả xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Hữu Huế đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện luận văn. Các kết quả đạt được trong luận văn là những đóng góp nhỏ về mặt khoa học cũng như thực tiễn trong việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất lượng thi công công trình đê điều. Tuy nhiên, trong khuôn khổ luận văn, do điều kiện thời gian và trình độ có hạn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được những lời chỉ bảo và góp ý của bạn bè, thầy, cô giáo và đồng nghiệp. Ninh Bình, ngày … tháng … năm 2016 Tác giả Đặng Quý Dương ii MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .................................................................. 1 2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI .............................................................................. 2 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............................ 2 4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ....................... 2 5. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:.......................... 3 6. KẾT QUẢ DỰ KIẾN ĐẠT ĐƯỢC ................................................................ 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG XÂY DỰNG TRONG GIAI ĐOẠN THI CÔNG CÔNG TRÌNH ĐÊ ĐIỀU ............................ 4 1.1 Quản lý chất lượng công trình trong giai đoạn thi công công trình thủy lợi ... 4 1.1.1 Quản lý chất lượng công trình xây dựng .................................................. 4 1.1.2 Quản lý chất lượng công trình trong giai đoạn thi công đối với công trình đê điều .......................................................................................................... 14 1.2 Vai trò của giai đoạn thi công ảnh hưởng đến chất lượng công trình xây dựng: ..................................................................................................................... 18 1.3 Sự cần thiết của công tác quản lý thi công đối với chất lượng công trình xây dựng ở Việt Nam hiện nay: .................................................................................. 19 1.3.1 Những thành tựu đã đạt được trong công tác nâng cao chất lượng công trình xây dựng ở nước ta hiện nay: ........................................................................... 19 1.3.2 Những bất cập về vấn đề chất lượng công trình xây dựng hiện nay: ..... 20 1.3.3 Ý nghĩa của việc nâng cao công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng: .......................................................................................................... 20 1.4 Một số công tác chính nhằm nâng cao chất lượng thi công công trình ......... 21 1.4.1 Công tác quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình: ......................... 21 1.4.2 Công tác quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình: .................. 21 1.4.3 Công tác quản lý an toàn lao động và môi trường trên công trường xây dựng: 22 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ....................................................................................... 25 iii CHƯƠNG 2. CƠ SỞ ĐỂ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THI CÔNG CÔNG TRÌNH ĐÊ ĐIỀU ......................................................................................................................... 26 2.1 Hệ thống những cơ sở lý luận về quản lý chất lượng công trình trong giai đoạn thi công. ................................................................................................................ 26 2.2 Các yếu tố tạo nên chất lượng công trình trong giai đoạn thi công: .............. 28 2.2.1 Yếu tố con người: ................................................................................... 28 2.2.2 Yếu tố vật tư: .......................................................................................... 30 2.2.3 Yếu tố máy móc thiết bị: ........................................................................ 31 2.2.4 Yếu tố giải pháp thi công:....................................................................... 32 2.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình: ............................................................................................................ 32 2.3.1 Chỉ tiêu đánh giá về quản lý con người: ................................................. 32 2.3.2 Chỉ tiêu đánh giá về quản lý kỹ thuật thi công: ...................................... 33 2.3.3 Chỉ tiêu đánh giá về quản lý chất lượng máy móc, thiết bị : .................. 33 2.3.4 Chỉ tiêu đánh giá về quản lý vật tư: ........................................................ 33 2.4 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng công trình xây dựng thủy lợi.34 2.4.1 Nhóm nhân tố khách quan: ..................................................................... 34 2.4.2 Nhóm nhân tố chủ quan: ......................................................................... 35 2.5 Các yếu tố đảm bảo cho chất lượng công trình trong giai đoạn thi công công trình đê điều ......................................................................................................... 37 2.5.1 Các yếu tố chung .................................................................................... 38 2.5.2 Những yếu tố chính cần được quan tâm trong thi công xây dựng công trình đê điều .......................................................................................................... 42 2.6 Các yêu cầu đảm bảo chất lượng công trình .................................................. 54 2.6.1 Yêu cầu về kiểm soát vật tư .................................................................... 54 2.6.2 Yêu cầu về kiểm soát máy móc, thiết bị thi công ................................... 57 2.6.3 Yêu cầu về quản lý chất lượng kỹ thuật thi công ................................... 58 2.6.4 Một số yêu cầu khác ............................................................................... 60 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ....................................................................................... 61 iv CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH TRONG GIAI ĐOẠN THI CÔNG CỦA CÔNG TRÌNH NÂNG CẤP ĐÊ BIỂN BÌNH MINH II NÓI RIÊNG VÀ CÔNG TRÌNH ĐÊ ĐIỀU NÓI CHUNG. ............................................................. 62 3.1 Giới thiệu về Ban quản lý dự án Phòng chống lụt bão và Đê điều Ninh Bình hiện nay ................................................................................................................ 62 3.1.1 Mô hình, cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án Phòng chống lụt bão và Đê điều .......................................................................................................... 63 3.1.2 Công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình của Ban quản lý dự án Phòng chống lụt bão và Đê điều. ........................................................... 65 3.2 Giới thiệu về công trình nâng cấp đê biển Bình Minh II ............................... 72 3.2.1 Các hạng mục chính của dự án ............................................................... 72 3.3 Quá trình thực hiện dự án, những tồn tại và giải pháp khắc phục ................. 75 3.3.1 Quá trình thực hiện dự án: ...................................................................... 75 3.3.2 Những vấn đề còn tồn tại và giải pháp khắc phục: ................................. 77 3.4 Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất lượng công trình trong giai đoạn thi công của Ban quản lý đối với công trình đê điều .................. 81 3.4.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhân sự .......................... 81 3.4.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất lượng thi công. ...... 82 3.4.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý chi phí xây dựng đầu tư: 90 3.4.4 Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hợp đồng ....................... 91 3.4.5 Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý tiến độ thi công ............. 92 3.4.6 Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý khối lượng thi công. ...... 94 3.4.7 Giải pháp nâng cao hiệu quả các công tác khác ..................................... 98 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..................................................................................... 102 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 103 1. Kết quả đạt được: ........................................................................................ 103 2. Kiến nghị: ..................................................................................................... 104 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 106 v DANH MỤC HÌNH VẼ, HÌNH ẢNH Hình 1.1- Sơ đồ hóa các yếu tố cơ bản tạo nên chất lượng công trình xây dựng; Hình 1.2- Mái đê hữu sông Mã bị sụt, lún và hư hỏng nhiều chỗ Hình 2.1- Kè mái đê biển huyện Kim Sơn- tỉnh Ninh Bình bằng tấm lát mái bê tông đúc sẵn. Hình 2.2-Kè mái đê biển huyện Kim Sơn – tỉnh Ninh Bình bằng đá xếp khan trong khung bê tông. Hình 3.1-Sơ đồ tổ chức bộ máy Ban quản lý Hình 3.2-Cắt ngang đê Hình 3.3-Mặt cắt đường Hình 3.4 -Sơ đồ kiểm tra chất lượng vật liệu đầu vào Hình 3.5- Sơ đồ quản lý máy móc, thiết bị thi công Hình 3.6- Sơ đồ bảo đảm chất lượng thi công bộ phận công trình Hình 3.7- Hệ thống kiểm soát tiến độ vi DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1 – Những dự án Ban quản lý thực hiện trong 3 năm gần đây vii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BNNPTNT : Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn BCNCKT : Báo cáo nghiên cứu khả thi BQLDA : Ban quản lý dự án CĐT : Chủ đầu tư CP : Chính phủ CLCT : Chất lượng công trình CLCTXD : Chất lượng công trình xây dựng ĐĐ : Đê điều NĐ : Nghị định NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn PCLB : Phòng chống lụt bão QĐ : Quyết định QĐĐT : Quyết định đầu tư QPTL: : Quy phạm thủy lợi QCVN : Quy chuẩn Việt Nam QLCLCTXD : Quản lý chất lượng công trình xây dựng TCN : Tiêu chuẩn ngành TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam TVGS : Tư vấn giám sát TKKT-TDT : Thiết kế kỹ thuật- tổng dự toán VBQPPL : Văn bản quy phạm pháp luật VLXD : Vật liệu xây dựng KHCN : Khoa học công nghệ viii MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Trong những năm qua hòa chung với xu thế đổi mới và phát triển của nền kinh tế, với sự cố gắng to lớn của Đảng , Nhà nước, chính quyền các địa phương và nhân dân trong cả nước, công tác xây dựng cơ bản có bước phát triển cả về số lượng, chất lượng, biện pháp và kỹ thuật thi công, trang thiết bị, đội ngũ cán bộ kỹ thuật xây dựng. Cơ sở phục vụ cho nông nghiệp như: Công trình thủy lợi, hệ thống cấp thoát nước, các trung tâm phát triển chăn nuôi trồng trọt. Các công trình lớn phục vụ phát triển công nghiệp như dầu khí, khai thác khoáng sản... Bên cạnh những kết quả cơ bản và to lớn đó, một vấn đề được xã hội hết sức quan tâm đó là chất lượng xây dựng, vì chất lượng xây dựng là yếu tố quan trọng trong quá trình xây dựng, quyết định đến bộ mặt đô thị, nông thôn. Công trình xây dựng không đảm bảo chất lượng sẽ có nguy hại đến đời sống và xã hội của mọi người. Trên thực tế hiện nay, trong phạm vi cả nước có không ít những công trình do không đảm bảo chất lượng dẫn đến nguy hại đến đời sống xã hội của người dân. Trong những năm vừa qua, trong phạm vi cả nước, có không ít những công trình do không đảm bảo chất lượng đã gây ra tình trạng lún, nứt ví dụ như công trình nâng cấp, cải tạo QL8 đoạn Uông Bí – Hạ Long, công trình sửa chữa mặt cầu Thăng Long...Những điều đó đã ảnh hưởng đến uy tín nghề nghiệp, đến đời sống xã hội, khiến cho dư luận thêm lo lắng và bức xúc. Điều đó cho thấy chất lượng công trình, sản phẩm xây dựng cần được quan tâm hơn nữa, đẩy mạnh trong mọi khâu của quá trình đầu tư xây dựng công trình. Chi cục Đê điều và Phòng chống lụt bão tỉnh Ninh Bình là cơ quan chuyên môn trực thuộc sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Bình có trách nhiệm tham mưu giúp Giám đốc sở thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực quản lý đê điều và phòng chống lụt bão trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. Thực hiện chức năng quản lý đầu tư và dự án: Xây dựng tu bổ, sửa chữa kè, cống thuộc các nguồn vốn khi được cấp có thẩm quyền quyết định. Như vậy với chức năng nhiệm vụ khá đa dạng từ công tác chuyên môn về quản lý nhà nước đến các hoạt động quản lý các dự án duy tu, tu bổ đê 1 điều thường xuyên và các dự án xử lý đột xuất các công trình thủy lợi trong khi lực lượng cán bộ kỹ thuật khá mỏng (18 người). Do đó để hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ về quản lý nhà nước cũng như quản lý dự án thì chi cục cần có những giải pháp về quản lý chất lượng công trình nhằm nâng cao hiệu quả công việc và đảm bảo chất lượng công trình. Vì vậy em chọn đề tài: “Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất lượng thi công công trình đê điều tại chi cục Đê điều và Phòng chống lụt bão tỉnh Ninh Bình". 2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI Nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất lượng thi công công trình đê điều tại chi cục Đê điều và Phòng chống lụt bão tỉnh Ninh Bình. 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI a) Ý nghĩa khoa học: Chi cục Đê điều và Phòng chống lụt bão là cơ quan chuyên môn trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Bình có trách nhiệm tham mưu giúp Giám đốc Sở thực hiện các chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực quản lý đê điều và Phòng chống lụt bão trên địa bàn tỉnh. Thực hiện chức năng quản lý đầu tư và dự án: Xây dựng tu bổ, sửa chữa kè, cống thuộc các nguồn vốn khi được cấp có thẩm quyền quyết định. Để hoàn thành tốt các chức năng nhiệm vụ về quản lý nhà nước cũng như quản lý các dự án cần có những giải pháp trong công tác quản lý. Trên cơ sở đó tác giả đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất lượng thi công công trình tại chi cục Đê điều và Phòng chống lụt bão tỉnh Ninh Bình. b) Ý nghĩa thực tế: Luận văn phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng công trình từ đó đưa ra được các giải pháp quản lý chất lượng trong giai đoạn thi công nhằm nâng cao chất lượng công trình và nâng cao hiệu quả công tác quản lý các dự án mà chi cục được phân công. 4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 2 - Đối tượng nghiên cứu là quản lý các dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn ngân sách nhà nước dưới góc độ của cơ quan quản lý. - Phạm vi nghiên cứu chỉ giới hạn vào dự án nâng cấp đê biển Bình Minh II. 5. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: - Phương pháp tổng hợp, phân tích, phương pháp so sánh, các phương pháp thống kê kết hợp với khảo sát thực tế. - Vận dụng đườg lối chính sách của Đảng và Nhà nước về quản lý hoạt động đầu tư và xây dựng theo văn bản quy phạm ban hành. - Nghiên cứu số liệu các tài liệu thống kê, báo cáo các dự án đầu tư, hồ sơ, công tác quản lý, dự án đầu tư xây dựng hiện thời. 6. KẾT QUẢ DỰ KIẾN ĐẠT ĐƯỢC Phân tích thực trạng công tác quản lý chất lượng thi công tại chi cục Đê điều; Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất lượng công trình trong giai đoạn thi công công trình đê điều. 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG XÂY DỰNG TRONG GIAI ĐOẠN THI CÔNG CÔNG TRÌNH ĐÊ ĐIỀU 1.1 Quản lý chất lượng công trình trong giai đoạn thi công công trình thủy lợi 1.1.1 Quản lý chất lượng công trình xây dựng 1.1.1.1 Quan niệm về chất lượng Quan niệm về chất lượng được nhìn nhận từ nhiều góc độ khác nhau: Từ bản thân sản phẩm: Chất lượng là tập hợp những tính chất của bản thân sản phẩm để chế định tính thích hợp của nó nhằm thỏa mãn những nhu cầu phù hợp với công dụng của nó. Từ phía nhà sản xuất: Chất lượng là sự hoàn hảo và phù hợp của một sản phẩm với một tập hợp các yêu cầu tiêu chuẩn hay các quy cách đã được xác định trước. Từ thị trường: Về mặt khách hàng: Chất lượng là sự phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng. Về mặt giá trị: Chất lượng được hiểu là đại lượng đo bằng tỷ số giữa lợi ích thu được từ việc tiêu dùng sản phẩm với chi phí bỏ ra để đạt được lợi ích đó. Về mặt cạnh tranh: Chất lượng có nghĩa là cung cấp những thuộc tính mà mang lại lợi thế cạnh tranh nhằm phân biệt sản phẩm đó với sản phẩm khác cùng loại trên thị trường. Hay: Chất lượng là mức độ thỏa mãn của một tập hợp các thuộc tính đối với các yêu cầu đã nêu ra hay tiềm ẩn. [1] 1.1.1.2 Các thuộc tính của chất lượng: Chất lượng bao gồm 8 thuộc tính: 4 Thuộc tính kỹ thuật: Phản ánh công dụng chức năng của sản phẩm hàng hóa dịch vụ. Thuộc tính này xác định chức năng, tác dụng chủ yếu và nó được quy định bởi các chỉ tiêu: Kết cấu vật chất, thành phần cấu tạo, đặc tính cơ lý hóa. Thuộc tính tuổi thọ: Là yếu tố đặc trưng cho tính chất của sản phẩm có giữ được khả năng làm việc bình thường hay không trong một điều kiện thực hiện nghiêm túc chế độ bảo hành, bảo dưỡng theo quy định thiết kế. Tuổi thọ của sản phẩm là cơ sở quan trọng giúp cho khách hàng lựa chọn mua hàng, tăng uy tín của sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Độ tin cậy: Đây được coi là một yếu tố quan trọng nhất phản ánh chất lượng của sản phẩm hàng hóa dịch vụ. Là cơ sở cho các doanh nghiệp có khả năng duy trì và phát triển sản phẩm của mình. Độ an toàn: Những chỉ tiêu an toàn trong khai thác vận hành sản phẩm hàng hóa là những chỉ tiêu cực kỳ quan trọng, đặc biệt là những chỉ tiêu an toàn tới sức khỏe của khách hàng là yếu tố bắt buộc phải có trong mỗi sản phẩm với điều kiện tiêu dùng hiện nay. Mức độ gây ô nhiễm: Được coi là một yêu cầu bắt buộc mà các nhà sản xuất phải tuân thủ khi đưa sản phẩm ra thị trường. Tính tiện dụng: Phản ánh những đòi hỏi về tính sẵn có, dễ vận chuyển, bảo quản và sử dụng, đồng thời có khả năng thay thế những bộ phận bị hỏng hóc. Tính kinh tế: Đây là yếu tố quan trọng đối với những sản phẩm mà khi sử dụng có tiêu hao nhiên liệu và năng lượng. Tiết kiệm nhiên liệu và năng lượng ngày nay đã trở thành một trong những yếu tố phản ánh chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Tính thẩm mỹ: Đặc trưng cho sự truyền cảm, sự hợp lý về hình thức, kiểu dáng. Hay nói cách khác những sản phẩm ngày nay phải đảm bảo sự hoàn thiện về kích thước, kiểu dáng, tính cân đối. 5 Tính vô hình: Ngoài những thuộc tính hữu hình ra, thì chất lượng còn có những thuộc tính vô hình khác và những thuộc tính này lại có ý nghĩa quan trọng với khách hàng khi đánh giá chất lượng sản phẩm hàng hóa dịch vụ. Đây là căn cứ tạo ra sự khác biệt, thể hiện tính chuyên nghiệp. 1.1.1.3 Các yêu cầu và đặc điểm của chất lượng: Các yêu cầu: Chất lượng phải chính là kết quả của sự phối hợp thống nhất giữa lao động với các yếu tố kỹ thuật, kinh tế và các yếu tố văn hóa xã hội ( bởi chất lượng là sự kết hợp nhuần nhuyễn của bốn yếu tố ). Chất lượng phải phản ánh được khả năng đáp ứng được các yêu cầu về chức năng kỹ thuật, phải phản ánh giá trị sử dụng mà sản phẩm có thể đạt được. Các thuộc tính chất lượng phải là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố, nhiều bộ phận hợp thành. Chất lượng không chỉ phản ánh trình độ kỹ thuật của sản phẩm mà còn phản ánh trình độ, điều kiện phát triển kinh tế xã hội của mỗi nước, mỗi khu vực trong từng thời kỳ. Chất lượng được hình thành trong tất cả mọi hoạt động, mọi quá trình. Vì vậy phải xem xét nó một cách chặt chẽ giữa các quá trình trong và sau sản xuất. Giữa các yếu tố tác động trực tiếp, gián tiếp, bên trong và bên ngoài. Đặc điểm của chất lượng: Chất lượng là một phạm trù kinh tế kỹ thuật và xã hội. Chất lượng có tính tương đối và thay đổi theo không gian và thời gian. Chất lượng sản phẩm tùy thuộc vào từng loại thị trường cụ thể. Nó có được đánh giá cao ở thị trường này, nhưng không được đánh giá cao ở thị trường khác, có thể phù hợp với đối tượng này nhưng không phù hợp với đối tượng khác. Chất lượng có thể được đo lường và đánh giá thông qua các tiêu chuẩn cụ thể. 6 Chất lượng phải được đánh giá trên cả hai mặt chủ quan và khách quan. Tính chủ quan thể hiện thông qua chất lượng trong sự phù hợp hay còn gọi là chất lượng thiết kế. Tính khách quan thể hiện thông qua chất lượng trong sự tuân thủ thiết kế. 1.1.1.4 Vai trò của chất lượng: Chất lượng sẽ tạo ra sức hấp dẫn thu hút khách hàng và tạo nên lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Chất lượng giúp cho doanh nghiệp tăng uy tín, hình ảnh và danh tiếng của mình nhờ đó nó có tác động rất lớn tới quyết định lựa chọn mua hàng của khách hàng. Chất lượng là cơ sở cho việc duy trì mở rộng thị trường, tạo sự phát triển lâu dài và bền vững cho các doanh nghiệp Nâng cao trách nhiệm có nghĩa là tương đương với việc nâng cao năng suất lao động, giảm thiểu chi phí, đồng thời làm giảm thiểu mức độ gây ô nhiễm môi trường. Trong điều kiện ngày nay, nâng cao chất lượng là cơ sở quan trọng cho việc giao lưu trao đổi thương mại và hội nhập quốc tế. 1.1.1.5 Quản lý chất lượng: a. Quản lý chất lượng: Quản lý chất lượng là tập hợp những hoạt động chức năng quản lý chung nhằm xác định chính sách chất lượng, mục đích chất lượng và thực hiện chúng bằng những phương tiện như lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ 1 hệ thống. [2] b. Vai trò của quản lý chất lượng: Quản lý chất lượng giữ 1 vị trí then chốt đối với sự phát triển kinh tế, đời sống của người dân và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với nền kinh tế quốc dân thì đảm bảo nâng cao chất lượng sẽ tiết kiệm được lao động xã hội, làm tăng trưởng và phát triển kinh tế. Đối với khách hàng: Khi có hoạt động quản lý chất lượng khách hàng sẽ được thụ hưởng những sản phẩm hàng hóa dịch vụ có chất lượng tốt hơn với chi phí thấp hơn. 7 Đối với doanh nghiệp: Quản lý chất lượng là cơ sở để tạo niềm tin cho khách hàng; giúp doanh nghiệp có khả năng duy trì và mở rộng thị trường làm tăng năng suất giảm chi phí. Trong cơ chế thị trường, cơ cấu sản phẩm, chất lượng sản phẩm hay giá cả và thời gian giao hàng là yếu tố quyết định rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp mà các yếu tố này phụ thuộc rất lớn vào hoạt động quản lý chất lượng. Chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng là vấn đề sống còn của các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay. Tầm quan trọng của quản lý chất lượng ngày càng được nâng cao, do đó chúng ta phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý chất lượng, đặc biệt là trong các tổ chức. c. Nguyên tắc của quản lý chất lượng: - Chất lượng định hướng bởi khách hàng: Chất lượng định hướng bởi khách hàng là một yếu tố chiến lược, dẫn tới khả năng chiếm lĩnh thị trường, duy trì và thu hút khách hàng [3]. Nó đòi hỏi phải luôn nhạy cảm đối với những khách hàng mới, những yêu cầu thị trường và đánh giá những yếu tố dẫn tới sự thoả mãn khách hàng. Nó cũng đòi hỏi ý thức cải tiến, đổi mới công nghệ, khả năng thích ứng nhanh và đáp ứng nhanh chóng mau lẹ các yêu cầu của thị trường; giảm sai lỗi khuyết tật và những khiếu nại của khách hàng. Chất lượng sản phẩm hàng hoá của một doanh nghiệp phải được định hướng bởi khách hàng, doanh nghiệp phải sản xuất, bán cái mà khách hàng cần chứ không phải cái mà doanh nghiệp có. Chất lượng sản phẩm dịch vụ hành chính công của một cơ quan hành chính nhà nước phải được định hướng bởi khách hàng là người dân, đáp ứng nhu cầu của người dân, vì dân phục vụ. - Sự lãnh đạo: Hoạt động chất lượng sẽ không thể đạt được kết quả nếu không có sự cam kết triệt để của lãnh đạo cấp cao. Lãnh đạo tổ chức phải có tầm nhìn xa, xây dựng những giá trị rõ ràng, cụ thể và định hướng vào khách hàng. Để củng cố những mục tiêu này cần có sự 8 cam kết và tham gia của từng cá nhân lãnh đạo với tư cách là một thành viên của tổ chức. Lãnh đạo phải chỉ đạo và xây dựng các chiến lược, hệ thống và các biện pháp huy động sự tham gia và tính sáng tạo của mọi nhân viên để xây dựng, nâng cao năng lực của tổ chức và đạt kết quả tốt nhất có thể được. Qua việc tham gia trực tiếp vào các hoạt động như lập kế hoạch, xem xét đánh giá hoạt động của tổ chức, ghi nhận những kết quả đạt được của nhân viên, lãnh đạo có vai trò củng cố giá trị và khuyến khích sự sáng tạo, đi đầu ở mọi cấp trong toàn bộ tổ chức. - Sự tham gia của mọi người trong tổ chức: Con người là nguồn lực quý nhất của một tổ chức và sự tham gia đầy đủ với những hiểu biết và kinh nghiệm của họ rất có ích cho tổ chức. Để đạt được kết quả trong việc cải tiến chất lượng thì kỹ năng, nhiệt tình, ý thức trách nhiệm của người lao động đóng một vai trò quan trọng. Lãnh đạo tổ chức phải tạo điều kiện để mọi nhân viên có điều kiện học hỏi nâng cao kiến thức, trình độ nghiệp vụ chuyên môn, quản lý. Phát huy được nhân tố con người trong tổ chức chính là phát huy được nội lực tạo ra một sức mạnh cho tổ chức trên con đường vươn tới mục tiêu chất lượng. - Phương pháp quá trình: Quản lý chất lượng phải được xem xét như một quá trình, kết quả của quản lý sẽ đạt được tốt khi các hoạt động có liên quan được quản lý như một quá trình. Quá trình là một dãy các sự kiện nhờ đó biến đổi đầu vào thành đầu ra. Để quá trình đạt được hiệu quả thì giá trị của đầu ra phải lớn hơn đầu vào, có nghĩa là quá trình gia tăng giá trị. Trong một tổ chức, đầu vào của quá trình này là đầu ra của quá trình trước đó, và toàn bộ quá trình trong tổ chức tạo thành hệ thống mạng lưới của quá trình. Quản lý hoạt động của một tổ chức thực chất là quản lý các quá trình và các mối quan hệ giữa chúng. Quản lý tốt mạng lưới quá trình này cùng với sự đảm bảo đầu vào nhận được từ bên cung cấp, sẽ đảm bảo chất lượng đầu ra để thỏa mãn nhu cầu khách hàng. - Tính hệ thống: 9 Tổ chức không thể giải quyết bài toán chất lượng theo từng yếu tố tác động đến chất lượng một cách riêng lẻ mà phải xem xét toàn bộ các yếu tố tác động đến chất lượng một cách hệ thống và đồng bộ, phối hợp hài hoà các yếu tố này. Phương pháp hệ thống của quản lý là cách huy động, phối hợp toàn bộ nguồn lực để phục vụ mục tiêu chung của tổ chức.Việc xác định, hiểu biết và quản lý một hệ thống các qúa trình có liên quan lẫn nhau đối với mục tiêu đề ra sẽ đem lại hiệu quả cho tổ chức. - Cải tiến liên tục: Chất lượng định hướng bởi khách hàng, mà nhu cầu mong muốn của khách hàng là luôn luôn biến đổi theo xu hướng muốn thoả mãn ngày càng cao các các yêu cầu của mình, bởi vậy chất lượng cũng luôn cần có sự đổi mới. Muốn có sự đổi mới và nâng cao chất lượng thì phải thực hiện cải tiến liên tục, không ngừng. Cải tiến là mục tiêu, đồng thời cũng là phương pháp của mọi tổ chức. Muốn có được khả năng cạnh tranh với mức độ chất lượng cao nhất tổ chức phải liên tục cải tiến. Sự cải tiến đó có thể là từng bước nhỏ hoặc nhảy vọt. Cải tiến đó có thể là cải tiến phương pháp quản lý, cải tiến, đổi mới các quá trình, các thiết bị, công nghệ, nguồn lực, kể cả cách sắp xếp bố trí lại cơ cấu tổ chức quản lý. Tuy nhiên trong cải tiến cần phải tính kỹ và mang tính chắc chắn, bám chắc vào mục tiêu của tổ chức. - Quyết định dựa trên sự kiện: Mọi quyết định và hành động của hệ thống quản lý chất lượng muốn có hiệu quả phải được xây dựng dựa trên việc phân tích dữ liệu và thông tin một cách chính xác. Không quyết định dựa trên việc suy diễn.Việc đánh giá phải bắt nguồn từ chiến lược của tổ chức, các quá trình quan trọng, các yếu tố đầu vào, đầu ra cuả các quá trình đó. - Phát triển quan hệ hợp tác: Các tổ chức cần tạo dựng mối quan hệ hợp tác nội bộ với bên ngoài tổ chức để đạt được mục tiêu chung. Các mối quan hệ nội bộ, tạo sự đoàn kết nội bộ, thúc đẩy sự hợp tác giữa lãnh đạo và người lao động, tạo lập các mối quan hệ mạng lưới giữa các bộ phận trong tổ chức để tăng cường sự linh hoạt và khả năng đáp ứng nhanh. 10 Các mối quan hệ bên ngoài là những mối quan hệ với khách hàng, người cung cấp, các đối thủ cạnh tranh, các tổ chức đào tạo, các cơ quan quản lý, chính quyền địa phương... Những mối quan hệ liên quan ngày càng quan trọng, nó là những mối quan hệ chiến lược chúng có thể giúp tổ chức thâm nhập thị trường, mở rộng thị trường hoặc thiết kế những sản phẩm và dịch vụ mới. Các bên quan hệ cần chú ý đến những yêu cầu quan trọng, đảm bảo sự thành công của quan hệ hợp tác, cách thức giao lưu thường xuyên, giữ những nguyên tắc trong quan hệ với từng nhóm đối tượng. Đến cốt lõi của sự phát triển bền vững. 1.1.1.6 Công trình xây dựng và quản lý chất lượng công trình xây dựng Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm: Công trình xây dựng công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi, năng lượng và các công trình khác. [4] - Quan niệm về chất lượng công trình xây dựng (CLCTXD). CLCTXD là những yêu cầu về an toàn, bền vững, kỹ thuật và mỹ thuật của công trình nhưng phải phù hợp với quy chuẩn và tiêu chuẩn xây dựng, các quy định trong văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và hợp đồng kinh tế. Đảm bảo CLCTXD = Phù hợp - An toàn - Bền vững - Kỹ thuật - Mỹ thuật + - Quy chuẩn - Tiêu chuẩn - Quy phạm PL - Hợp đồng Hình 1.1- Sơ đồ hóa các yếu tố cơ bản tạo nên chất lượng công trình xây dựng Nhìn vào sơ đồ các yếu tố tạo nên chất lượng công trình được mô tả trên hình (Hình 1.1), CLCTXD không chỉ đảm bảo sự an toàn về mặt kỹ thuật mà còn phải thỏa mãn các yêu cầu về an toàn sử dụng có chứa đựng yếu tố xã hội và kinh tế. 11 Xuất phát từ sơ đồ này, việc phân công quản lý cũng được các quốc gia luật hóa với nguyên tắc: Những nội dung “phù hợp” (tức là vì lợi ích của xã hội, lợi ích cộng đồng) do Nhà nước kiểm soát và các nội dung “đảm bảo” do các chủ thể trực tiếp tham gia và quá trình đầu tư xây dựng phải có nghĩa vụ kiểm soát. Từ góc độ bản thân sản phẩm xây dựng và người thụ hưởng sản phẩm xây dựng, chất lượng công trình xây dựng được đánh giá bởi các đặc tính cơ bản như: công năng, độ tiện dụng; tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật; độ bền vững, tin cậy; tính thẩm mỹ; an toàn trong khai thác, sử dụng, tính kinh tế; và đảm bảo về tính thời gian (thời gian phục vụ của công trình). Rộng hơn, CLCTXD còn có thể và cần được hiểu không chỉ từ góc độ của bản thân sản phẩm và người hưởng thụ sản phẩm xây dựng mà còn cả trong quá trình hình thành sản phẩm xây dựng đó. Một số vấn đề cơ bản trong đó là: CLCTXD cần được quan tâm ngay từ khi hình thành ý tưởng về xây dựng công trình, từ khâu quy hoạch, lập dự án, chất lượng khảo sát, chất lượng thiết kế... Chất lượng công trình tổng thể phải được hình thành từ chất lượng của nguyên vật liệu, cấu kiện, chất lượng của công việc xây dựng riêng lẻ, của các bộ phận, hạng mục công trình. Các tiêu chuẩn kỹ thuật không chỉ thể hiện ở các kết quả thí nghiệm, kiểm định nguyên vật liệu, cấu kiện, máy móc thiết bị mà còn ở quá trình hình thành và thực hiện các bước công nghệ thi công, chất lượng các công việc của đội ngũ công nhân, kỹ sư lao động trong quá trình thực hiện các hoạt động xây dựng. Vấn đề an toàn không chỉ là trong khâu khai thác, sử dụng đối với người thụ hưởng công trình mà còn là cả trong giai đoạn thi công xây dựng đối với đội ngũ công nhân, kỹ sư xây dựng. Tính thời gian không chỉ thể hiện ở thời hạn công trình đã xây dựng có thể phục vụ mà còn ở thời hạn phải xây dựng và hoàn thành, đưa công trình vào khai thác, sử dụng. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan