LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, công nghiệp
hóa hiện đại hóa ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong đời sống xã hội. Tự
động hóa cao song song với việc sử dụng một cách triệt để nguồn năng lượng,
tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, cải thiện môi trường
làm việc, cải thiện nhu cầu sống của con người.
Là một sinh viên nghành điện ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường
mỗi sinh viên chúng ta đã được các thầy cô trang bị cho những tư duy, kiến thức
cơ bản về tự động hóa điện và truyền động điện tự động.
Trong thời gian học tập vừa qua em đã có dịp tiếp xúc và tìm hiểu một số
thiết bị hiện đại đang được ứng dụng trong môn tự động hóa. Do đó trong giai
đoạn làm đồ án , được sự đồng ý và giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn. Em đã chọn
đề tài: Ứng dụng của PLC S7-200 và điều khiển thang máy 10 tầng.
Sau gần 3 tháng liên tục được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo hướng
dẫn, và các thầy trong bộ môn, và cùng với sự giúp đỡ của các bạn trong lớp,
đến nay bản thiết kế của em đã hoàn thành.
Qua đây em muốn gửi lời cảm ơn đến các thầy cô trong bộ môn đã tận
tình giúp đỡ em để hoàn thành bản thiết kế này. Đồng thời em muốn gửi lời cảm
ơn sâu sắc đến cô giáo Th.S Nguyễn Hữu Hải người đã hướng dẫn tận tình em
trong suốt thời gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên Thiết kế
Nguyễn Thế Dũng
MỤC LỤC
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ THANG MÁY
CHƯƠNG II : THIẾT KẾ SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ
CHƯƠNG III: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ PLC
CHƯƠNG IV: ỨNG DỤNG PLC CHO HỆ THỐNG KHỐNG
CHẾ ĐIỀU KHIỂN THANG MÁY
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ THANG MÁY
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THANG MÁY.
1.1.1. Khái niệm chung về Thang Máy.
Thang máy là một thiết bị chuyên dùng để vận chuyển người, hàng hoá, vật
liệu. v.v. theo phương thẳng đứng hoặc nghiêng một góc nhỏ hơn 15 0 so với
phương thẳng đứng theo một tuyến đã định sẵn.
Nhiều quốc gia trên thế giới đã quy định, đối với các nhà cao 6 tầng trở lên
đều phải được trang bị thang máy để đảm bảo cho người đi lại thuận tiện, tiết
kiệm thời gian và tăng năng suất lao động. Giá thành của thang máy trang bị cho
công trình so với tổng giá thành của công trình chiếm khoảng 6% đến 7% là hợp
lý. Đối với những công trình đặc biệt như bệnh viện, nhà máy, khách sạn v.v.
Tuy nhiên số tầng nhỏ hơn 6 nhưng do yêu cầu phục vụ vẫn phải được trang bị
thang máy.
Với các nhà nhiều tầng có chiều cao lớn thì việc trang bị thang máy là bắt
buộc để phục vụ việc đi lại trong nhà. Nếu vấn đề vận chuyển người trong những
toà nhà này không được giải quyết thì các dự án xây dựng các toà nhà cao tầng
không thành hiện thực.
Thang máy là một thiết bị vận chuyển đòi hỏi tính an toàn nghiêm ngặt, nó
liên quan trực tiếp đến tài sản và tính mạng con người. Vì vậy, yêu cầu chung
đối với thang máy khi thiết kế, chế tạo, lắp đặt, vận hành, sử dụng và sửa chữa là
phải tuân thủ một cách nghiêm ngặt các yêu cầu về kỹ thuật an toàn được quy
định trong các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm..
1.1.2 Phân loại Thang Máy.
Thang máy hiện nay đã được thiết kế và chế tạo rất đa dạng, với nhiều kiểu,
loại khác nhau để phù hợp với mục đích của từng công trình.
Có thể phân loại thang máy theo các nguyên tắc và các đặc điểm sau:
1.1.2.1. Theo công dụng (TCVN 5744-1993) thang máy được phân thành 5
loại.
a) Thang máy chuyên chở người.
Loại này chuyên vận chuyển hành khách trong các khách sạn, công sở, nhà
nghỉ, các khu chung cư, trường học, tháp truyền hình v.v...
b) Thang máy chuyên chở người có tính đến hàng đi kèm.
Loại này thường dùng cho các siêu thị, khu triển lãm v.v...
c) Loại máy chuyên chở bệnh nhân.
Loại này chuyên dùng cho các bệnh viện, các khu điều dưỡng,...Đặc điểm
của nó là kích thước thông thuỷ cabin phải đủ lớn để chứa băng ca (cáng) hoặc
giường của bệnh nhân, cùng với các bác sĩ, nhân viên và các dụng cụ cấp cứu đi
kèm. Hiện nay trên thế giới đã sản xuất theo cùng tiêu chuẩn kích thước và tải
trọng cho loại thang máy này.
d) Thang máy chuyên chở hàng có người đi kèm.
Loại thường dùng cho các nhà máy, công xưởng, kho, thang máy dùng cho
nhân viên khách sạn v.v... chủ yếu để chở hàng nhưng có người đi kèm để phục
vụ.
e) Thang máy chuyên chở hàng không có người đi kèm.
Loại chuyên dùng để chở vật liệu, thức ăn trong các khách sạn, nhà ăn tập
thể v.v... Đặc điểm của loại này chỉ có điều khiển ngoài cabin (trước các cửa
tầng). Còn các loại thang máy khác nêu ở trên vừa điều khiển trong cabin vừa
điều khiển ngoài cabin.
Ngoài ra còn có các loại thang máy chuyên dùng khác như: thang máy cứu
hoả, chở ôtô v.v...
1.1.2.2. Theo hệ thống dẫn động cabin.
a) Thang máy dẫn động điện.
Loại này dẫn động cabin lên xuống nhờ động cơ điện truyền qua hộp giảm
tốc tới puly ma sát hoặc tang cuốn cáp. Chính nhờ cabin được treo bằng cáp mà
hành trình lên xuống của nó không bị hạn chế. Ngoài ra còn có loại thang máy
dẫn động cabin lên xuống nhờ bánh răng thanh răng (Chuyên dùng để chở người
phục vụ xây dựng các công trình cao tầng).
b) Thang máy thuỷ lực (bằng xylanh - pittông).
Đặc điểm của loại này là cabin được đẩy từ dưới lên nhờ xylanh - pittông
thuỷ lực nên hành trình bị hạn chế. Hiện nay thang máy thuỷ lực với hành trình
tối đa khoảng 18m, vì vậy không thể trang bị cho các công trình cao tầng, mặc
dù kết cấu đơn giản, tiết diện giếng thang máy nhỏ hơn khi có cùng tải trọng so
với dẫn động cáp, chuyển động êm, an toàn, giảm được chiều cao tổng thể của
công trình khi có cùng số tầng phục vụ, vì buồng máy đặt ở tầng trệt.
c) Thang máy nén khí.
1.1.2.3. Theo vị trí đặt bộ tời kéo.
Đối với thang máy điện
+ Thang máy có bộ tời kéo đặt phía trên giếng thang.
+ Thang máy có bộ tời kéo đặt phía dưới giếng thang.
+ Đối với thang máy dẫn động cabin lên xuống bằng bánh răng thanh răng
thì hệ tời dẫn động đặt ngay trên nóc.
Đối với thang máy thuỷ lực: buồng máy đặt tại tầng trệt.
1.1.2.4. Theo hệ thống vận hành.
a) Theo mức độ tự động.
+ Loại nửa tự động.
+ Loại tự động.
b) Theo tổ hợp điều khiển.
+ Điều khiển đơn.
+ Điều khiển kép.
+ Điều khiển theo nhóm.
c) Theo vị trí điều khiển.
+ Điều khiển trong cabin .
+ Điều khiển ngoài cabin .
+ Điều khiển cả trong và ngoài cabin .
1.1.2.5. Theo các thông số cơ bản.
a) Theo tốc độ di chuyển của cabin.
+ Loại tốc độ thấp:
<1 m/s;
+ Loại tốc độ trung bình:
<1 – 2,5 m/s;
+ Loại tốc độ cao:
<2,5 - 4 m/s;
+ Loại tốc độ rất cao:
>4 m/s;
b) Theo khối lượng vận chuyển của cabin.
+ Loại nhỏ:
Q < 500 kg;
+ Loại trung bình:
Q = 500 – 1000 kg;
+ Loại lớn:
Q = 1000 - 1600 kg;
+ Loại rất lớn:
Q > 1600 kg;
1.1.2.6. Theo kết cấu các cụm cơ bản.
a) Theo kết cấu của bộ tời kéo.
+ Bộ tời kéo có hộp giảm tốc:
+ Bộ tời kéo không có hộp giảm tốc: thường dùng cho các loại thang máy có
tốc độ cao ( >2,5 m/s);
+ Bộ tời kéo sứ dụng động cơ một tốc độ, hai tốc độ, động cơ điều chỉnh vô
cấp, động cơ cảm ứng tuyến tính (LIM – Linear Induction Motor);
+ Bộ tời kéo có puly ma sát: khi puly quay kéo theo cáp chuyển động là nhờ
ma sát sinh ra giữa rãnh ma sát của puly và cáp. Loại này đều phải có đối trọng.
b) Theo hệ thống cân bằng.
+ Có đối trọng;
+ Không có đối trọng;
+ Có cáp hoặc xích cân bằng dùng cho các thang máy có hành trình lớn;
+ Không có cáp hoặc xích cân bằng.
c) Theo cách treo cabin và đối trọng.
+ Treo trực tiếp vào dầm trên của cabin;
+ Có palăng cáp (thông qua các puly trung gian) vào dầm trên của cabin;
+ Đẩy từ phía đáy cabin thông qua các puly trung gian.
d) Theo hệ thống cửa cabin.
+ Phương pháp đóng mở cửa cabin:
- Đóng mở bằng tay: Khi cabin dừng đúng tầng thì phải có người ở trong
hoặc ngoài cửa mở và đóng cửa cabin và cửa tầng;
- Đóng mở cửa tự động (bán tự động). Khi cabin dừng đúng tầng thì cửa
cabin và cửa tầng tự động mở, khi đóng phải dùng tay hoặc ngược lại.
Cả hai loại này đều dùng cho các thang máy chở hàng có người đi kèm, hoặc
thang máy dùng cho nhà riêng.
- Đóng mở tự động: Khi cabin dừng đúng tầng thì cửa cabin và cửa tầng tự
động mở và đóng nhờ một cơ cấu đặt ở đầu cabin. Thời gian và tốc độ đóng mở
có thể điều chỉnh được.
+ Theo kết cấu của cửa:
- Cánh cửa dạng cửa xếp lùa về một phía hoặc hai phía;
- Cánh cửa dạng tấm (panen) đóng, mở bản lề một cánh hoặc hai cánh.
Hai loại này thường dùng cho thang máy chở hàng có người đi kèm hoặc
không có người đi kèm. Hoặc thang máy dùng cho nhà riêng.
- Cánh cửa dạng tấm (panen), hai cánh mở chính ở giữa lùa về hai phía. Đối
với thang máy có tải trọng lớn, cabin rộng, cửa cabin có bốn cánh mở chính ở
giữa lùa về hai phía (mỗi bên hai cánh).
Loại này thường dùng cho thang máy có đối trọng đặt ở phía sau cabin;
- Cánh cửa dạng tấm (panen), hai hoặc ba cánh mở một bên, lùa về một phía.
Loại này thường dùng cho thang máy có đối trọng đặt bên cạnh cabin (thang
máy chở bệnh nhân);
- Cánh cửa dạng tấm (panen), hai cánh mở chính giữa lùa về hai phía trên và
dưới (thang máy chở thức ăn);
- Cánh cửa dạng tấm (panen), hai hoặc ba cánh mở lùa về một phía trên.
Loại này dùng cho thang máy chở ôtô và thang máy chở hàng.
+ Theo số cửa cabin:
- Thang máy có một cửa;
- Hai cửa đối xứng nhau;
- Hai cửa vuông góc nhau.
e) Theo bộ hãm bảo hiểm cabin.
+ Hãm tức thời, loại này dùng cho thang máy có tốc độ thấp đến 45 m/ph;
+ Hãm êm, loại này dùng cho thang máy có tốc độ lớn hơn 0.75 m/s, và
thang máy chở bệnh nhân.
1.1.2.7. Theo vị trí của cabin và đối trọng giếng thang.
a) Đối trọng bố trí phía sau.
b) Đối trọng bố trí một bên.
1.1.2.8. Theo quỹ đạo di chuyển của cabin.
a) Thang máy thẳng đứng.
b) Thang máy nghiêng.
c) Thang máy zigzag.
1.2. CÁC YÊU CẦU ĐỐI VỚI THANG MÁY.
1.2.1. Yêu cầu an toàn trong điều khiển Thang Máy.
Thang máy là thiết bị chuyên dùng để chở người, chở hàng từ độ cao này đến
độ cao khác vì vậy trong thang máy, vấn đề an toàn được đặt lên hàng đầu. Để
đảm cho sự hoạt động an toàn của thang máy, người ta bố trí một loạt các thiết bị
giám sát hoạt động của thang nhằm phát hiện và xử lý sự cố.
Trong thực tế, khi thiết kế truyền động cho thang máy phải phối hợp bảo vệ
cả phần cơ và phần điện, kết hợp nhiều loại bảo vệ. Chẳng hạn, khi cấp điện cho
động cơ kéo buồng thang thì cũng cấp điện luôn cho động cơ phanh, làm nhả các
má phanh kẹp vào ray dẫn hướng. Khi đó buồng thang mới có thể chuyển động
được. Khi mất điện, động cơ phanh không quay nữa, các má phanh kẹp sẽ tác
động vào đường ray giữ cho buồng thang không rơi.
1.2.1.1. Một số thiết bị bảo hiểm cơ khí của thang máy.
a. Phanh bảo hiểm.
Phanh bảo hiểm giữ buồng thang tại chỗ khi đứt cáp, mất điện và khi tốc độ
vượt quá (20 40) % tốc độ định mức.
Phanh bảo hiểm thường được chế tạo theo 3 kiểu: Phanh bảo hiểm kiểu nêm,
phanh bảo hiểm kiểu lệch tâm và phanh bảo hiểm kiểu kìm.
Trong các loại phanh trên, phanh bảo hiểm kìm được sử dụng rộng rãi hơn,
nó bảo đảm cho buồng thang dừng êm hơn. Kết cấu của phanh bảo hiểm kiểu
kìm được biểu diễn trên hình 1-1.
Phanh bảo hiểm thường được lắp phía dưới buồng thang, gọng kìm 2 trượt
theo thanh hướng dẫn 1 khi tốc độ của buồng thang bình thường. Nằm giữa hai
cánh tay đòn của kìm có nêm 5 gắn với hệ truyển động bánh vít - trục vít 4. Hệ
truyền động trục vít có hai loại ren: ren phải và ren trái.
Hình 1-1: Phanh bảo hiểm kiểu kìm
Cùng với kết cấu của phanh bảo hiểm, buồng thang có trang bị thêm cơ cấu
hạn chế tốc độ kiểu ly tâm. Khi tốc độ chuyển của buồng thang tăng, cơ cấu đai
truyền 3 sẽ làm cho thang 4 quay và kìm 5 sẽ ép chặt buồng thang vào thanh dẫn
hướng và hạn chế tốc độ của buồng thang.
b. Bộ hạn chế tốc độ kiểu vòng cáp kín.
Bộ hạn chế tốc độ được đặt ở đỉnh thang và được điều
khiển bởi một vòng cáp kín truyền từ buồng thang qua
puli của bộ điều tốc vòng xuống dưới một puli cố định ở
đáy giếng thang. Cáp này chuyển động với tốc độ bằng
tốc độ của buồng thang và được liên kết với các thiết bị an
toàn. Khi tốc độ của Cabin vượt quá giá trị cực đại cho
phép, thiết bị kéo cáp do bộ điều tốc điều khiển sẽ giữ
vòng cáp của bộ điều tốc, cáp bị tác dụng của một lực
kéo. Lực này sẽ tác động vào thiết bị an toàn cho buồng
thang như ngắt mạch điện động cơ, đưa thiết bị chống rơi Hình 1-2: Nguyên lý
làm việc của bộ hạn chế
vào làm việc.
Sơ đồ nguyên lý làm việc của bộ hạn chế tốc độ được tốc độ
minh hoạ trên hình 1-2.
Cáp 2 treo vòng qua puli 1, puli 1 quay được là nhờ chuyển động của cáp qua
ròng rọc cố định 9. Ròng rọc này dẫn hướng cho cáp. Trường hợp cáp bị đứt hay
bị trượt thì vận tốc Cabin tăng lên, puli 1 cũng quay nhanh lên vì dây cáp chuyển
động cùng với Cabin. Đến một mức độ nào đó lực ly tâm sẽ làm văng quả văng 3
đập vào cam 4. Cam 4 tác động vào công tắc điện 10 làm cho động cơ dừng lại.
Mặt khác, cam 4 đẩy má phanh 6 kẹp chặt cáp lại. Trong khi đó Cabin vẫn rơi
xuống và cáp 2 sẽ kéo thanh đòn bẩy 8 (gắn vào Cabin) làm cho bộ chống rơi
làm việc.
Tốc độ Cabin mà tại đó bộ điều tốc bắt đầu hoạt động gọi là tốc độ nhả. Theo
kinh nghiệm tốc nhả thường bằng 1/4 lần tốc độ vận hành bình thường của thang.
1.2.1.2. Các tín hiệu bảo vệ và báo sự cố.
Ngoài các bộ hạn chế tốc độ và phanh người ta còn đặt các tín hiệu bảo vệ và
hệ thống báo sự cố. Mục đích là để đảm bảo an toàn cho thang máy và giúp
người kỹ sư bảo dưỡng thấy được thiết bị khống chế tự động đã bị hỏng, cần
được kiểm tra trước khi thang được tiếp tục đưa vào hoạt động.
Trong quá trình thang vận hành phải đảm bảo thang không được vượt quá
giới hạn chuyển động trên và giới hạn chuyển động dưới. Điều này có nghĩa là
khi thang đã lên tới tầng cao nhất thì mọi chuyển động đi lên là không cho phép,
còn khi thang đã xuống dưới tầng 1 thì chỉ có thể chuyển động đi lên. Để thực
hiện điều này người ta lắp thêm các thiết bị khống chế dừng tự động ở đỉnh và
đáy thang. Các thiết bị này sẽ dừng thang tự động và độc lập với các thiết bị vận
hành khác khi buồng thang đi lên tới đỉnh hoặc đáy.
- Để dừng thang trong những trường hợp đặc biệt, người ta bố trí các nút ấn
hãm khẩn cấp trong buồng thang.
- Để dừng thang trong những trường hợp khẩn cấp và để buồng thang không
bị va đập mạnh người ta còn sử dụng các bộ đệm sử dụng lò xo hay dầu đặt ở
đáy thang.
- Việc đóng mở cửa thang hay cửa tầng chỉ được thực hiện tại tầng nơi buồng
thang dừng và khi buồng thang đã dừng chính xác.
- Khi có người trong Cabin và chuẩn bị đóng cửa Cabin tự động phải có tín
hiệu báo sắp đóng cửa Cabin.
1.2.2. Dừng chính xác buồng thang.
Buồng thang của thang máy cần phải dùng chính xác so với mặt bằng của
tầng cần dừng sau khi đã ấn nút dừng. Nếu buồng thang dừng không chính xác
sẽ gây ra các hiện tượng sau:
- Đối với thang máy chở khách, làm cho hành khách ra, vào khó khăn, tăng
thời gian ra, vào của hành khách, dẫn đến giảm năng suất.
- Đối với thang máy chở hàng, gây khó khăn cho việc bốc xếp và bốc dỡ
hàng. Trong một số trường hợp có thể không thực hiện được việc xếp và bốc dỡ
hàng.
Để khắc phục hậu quả đó, có thể ấn nhắp nút bấm để đạt đựơc độ chính xác
khi dừng, nhưng sẽ dẫn đến các vấn đề không mong muốn sau:
- Hỏng thiết bị điều khiển.
- Gây tổn thất năng lượng.
- Gây hỏng hóc các thiết bị cơ khí.
- Tăng thời gian từ lúc hãm đến dừng.
Để dừng chính xác buồng thang, cần tính đến một nửa hiệu số của hai quãng
đường trượt khi phanh buồng thang đầy tải và phanh buồng thang không tải theo
cùng một hướng di chuyển. Các yếu tố ảnh hưởng đến dừng chính xác buồng
thang bao gồm: mômen cơ cấu phanh, mômen quán tính của buồng thang, tốc độ
khi bắt đầu hãm và một số yếu tố phụ khác.
Quá trình hãm buồng thang xảy ra như sau: Khi buồng thang đi đến gần sàn
tầng, công tắc chuyển đổi tầng cấp lệnh cho hệ thống điều khiển động cơ để
dừng buồng thang. Trong quãng thời gian t (thời gian tác động của thiết bị điều
khiển), buồng thang đi được quãng đường là:
S' = v0 t, [m]
(2-1)
Trong đó: v0 - Tốc độ lúc bắt đầu hãm, [m/s].
Khi cơ cấu phanh tác động là quá trình hãm buồng thang. Trong thời gian
này, buồng thang đi được một quãng đường S''.
m. v 20
S"
2( Fph Fc )
, [m]
(2-2)
Trong đó: m - Khối lượng các phần chuyển động của buồng thang, [kg]
Fph - Lực phanh, [N]
Fc - Lực cản tĩnh [N]
Dấu (+) hoặc dấu (-) trong biểu thức (2-2) phụ thuộc vào chiều tác dụng của
lực Fc: Khi buồng thang đi lên (+) và khi buồng thang đi xuống (-).
S'' cũng có thể viết dưới dạng sau:
S"
D
2
Mc)
J. 20 .
2i (M ph
, [m]
(2-3)
Trong đó: J - mômen quán tính hệ quy đổi về chuyển động của buồng thang,
[kgm2]
Mph - mômmen ma sát, [N]
Mc - mômen cản tĩnh, [N]
0 - tốc độ quay của động cơ lúc bắt đầu phanh, [rad/s]
D - đường kính puli kéo cáp [m]
i - tỷ số truyền
Quãng đường buồng thang đi được từ khi công tắc chuyển đổi tầng cho lệnh
dừng đến khi buồng thang dừng tại sàn tầng là:
S S, S" v 0 . t
D
2
Mc)
J. 20
2i (M ph
(2-4)
Công tắc chuyển đổi tầng đặt cách sàn tầng một khoảng cách nào đó làm sao
cho buồng thang nằm ở giữa hiệu hai quãng đường trượt khi phanh đầy tải và
không tải.
Sai số lớn nhất (độ dừng không chính xác lớn nhất) là:
S
S2 S1
2
(2-5)
Trong đó: S1 - quãng đường trượt nhỏ nhất của buồng thang khi phanh
S2 - quãng đường trượt lớn nhất của buồng thang khi phanh xem hình 1-3.
Bảng 2-1 đưa ra các tham số của các hệ truyền động với độ không chính xác
khi dừng s.
Bảng 2-1
Phạm
Tốc độ
Gia
Độ không
vi điều
Di
tốc
chính xác
chỉnh
chuyển
[m/s2]
khi dừng
tốc độ
[m/s]
Hệ truyền động điện
Động cơ KĐB rô to lồng sóc 1cấp
1:1
0,8
1,5
120 150
1:4
0,5
1,5
10 15
1:4
1
1,5
25 35
1 : 30
2,0
2,0
10 15
1:00
2
2
5 10
tốc độ
Động cơ KĐB rô to lồng sóc 2 cấp
tốc độ
Động cơ KĐB rô to lồng sóc 3 cấp
tốc độ
Hệ máy phát - động cơ (F - Đ)
[mm]
Hệ máy phát - động cơ có khuyếch
đại trung gian
Mức dừng
Buồng
thang
Dừng
Mức đặt
cảm biến dòng
Hình 1-3: Dừng chính xác buồng thang
1.3. KẾT CẤU CHUNG CỦA THANG MÁY.
1.3.1. Giếng Thang.
Kết cấu, sơ đồ bố trí thiết bị của thang máy giới thiệu trên hình 1-5.
Hố giếng của thang máy 11 là khoảng không gian từ mặt bằng sàn tầng 1 cho
đến đáy giếng. Nếu hố giếng có độ sâu hơn 2 mét thì phải làm thêm cửa ra vào.
Để nâng - hạ buồng thang, người ta dùng động cơ 6. Động cơ 6 được nối trực
tiếp với cơ cấu nâng hoặc qua hộp giảm tốc. Nếu nối trực tiếp, buồng thang máy
được nâng qua puli quấn cáp. Nếu nối gián tiếp thì giữa puli cuốn cáp và động
cơ có nắp hộp giảm tốc 5 với tỷ số truyền i = 18 120.
Cabin 1 được treo lên puli quấn cáp bằng kim loại 8 (thường dùng 1 đến 4
sợi cáp). Buồng thang luôn được giữ theo phương thẳng đứng nhờ có ray dẫn
hướng 3 và những con trượt dẫn hướng 2 (con trượt là loại puli trượt có bọc cao
su bên ngoài). Đối trọng di chuyển dọc theo chiều cao của thành giếng theo các
thanh dẫn hướng 6.
1. Cabin
2. Con trượt dẫn hướng
Cabin
3. Ray dẫn hướng Cabin
4. Thanh kẹp tăng cáp
5. Cụm đối trọng
6. Ray dẫn hướng đối trọng
7. ụ dẫn hướng đối trọng
8. Cáp tải
9. Cụm máy
10. Cửa xếp Cabin
11. Nêm chống rơi
12. Cơ cấu chống rơi
13. Giảm chấn
14. Thanh đỡ
15. Kẹp ray Cabin
16. Gá ray Cabin
17. Bu lông bắt gá ray
18. Gá ray đối trọng
19. Kẹp ray đối trọng
Hình 1-4: Kết cấu cơ khí của thang máy
1.3.2. Cabin.
Là một phần tử chấp hành quan trọng nhất trong thang máy, nó sẽ là nơi
chứa hàng, chở người đến các tầng, do đó phải đảm bảo các yêu cầu đề ra về
kích thước, hình dáng, thẩm mỹ và các tiện nghi trong đó.
Hoạt động của ca bin là chuyển động tịnh tiến lên xuống dựa trên đường
trượt, là hệ thống hai thanh dẫn hướng nằm trong một mặt phẳng để đảm bảo
chuyển động êm nhẹ, chính xác không dung dật trong cabin trong quá trình làm
việc. Để đảm bảo cho cabin hoạt động đều cả trong quá trình lên xuống, có tải
hay không có tải người ta sử dụng một đối tượng có chuyển động tịnh tiến trên
hai thanh khác đồng phẳng giống như cabin nhưng chuyển động ngược chiều với
cabin do cáp được mắc qua puli kéo .
Do trọng lượng của cabin và trọng lượng của đối trọng đã được tính toán tỷ
lệ và kỹ lưỡng cho nên mặc dù chỉ vắt qua puli kéo cũng không xảy ra hiện
tượng trượt trên puli cabin, hộp giảm tốc đối trọng tạo nên một hệ phối hợp
chuyển động nhịp nhàng do phần khác điều chỉnh đó là động cơ .
1.3.3. Các thiết bị khác.
1.3.3.1. Động cơ.
Là khâu dẫn động hộp giảm tốc theo một vận tốc quy định làm quay puli kéo
cabin lên xuống. Động cơ sử dụng trong thang máy là động cơ 3 pha roto dây
quấn hoặc rôto lồng sóc, vì chế độ làm việc của thang máy là ngắn hạn lặp lại
cộng với yêu cầu sử dụng tốc độ, mô men động cơ theo một dải nào đó cho đảm
bảo yêu cầu về kinh tế và cảm giác của người đi thang máy. Động cơ là một
phần tử quan trọng được điều chỉnh phù hợp với yêu cầu nhờ một hệ thống điện
tử ở bộ sử lý trung tâm.
1.3.3.2. Động cơ cửa.
Là động cơ một chiều hay xoay chiều tạo ra mô men mở cửa cho cabin kết
hợp với mở cửa tầng. Khi cabin dừng đúng tầng, rơ le thời gian sẽ đóng mạch
điều khiển động cơ mở cửa tầng hoạt động theo một quy luật nhất định sẽ đảm
bảo quá trình đóng mở êm nhẹ không có va đập. Nếu không may một vật gì đó
hay người kẹp giữa cửa tầng đang đóng thì cửa sẽ tự động mở ra nhờ bộ phận
đặc biệt ở gờ cửa có gắn phản hồi với động cơ qua bộ sử lý trung tâm.
1.3.3.3. Cửa.
Gồm cabin và cửa tầng, cửa cabin để khép kín cabin trong quá trình chuyển
động không tạo ra cảm giác chóng mặt cho khách hàng và ngăn không cho rơi
khỏi cabin bất cứ thứ gì. Cửa tầng để che chắn bảo vệ toàn bộ giếng thang và các
thiết bị trong đó. Cửa cabin và cửa tầng có khoá tự động để đảm bảo đóng mở
kịp thời. Bộ hạn chế tốc độ: là bộ phận an toàn khi vận tốc thay đổi do một
nguyên nhân nào đó vượt qua vận tốc cho phép, bộ hạn chế tốc độ sẽ bật cơ cấu
khống chế cắt điều khiển động cơ làm việc và phanh làm việc .
1.3.3.4. Các thiết bị phụ khác.
Các thiết bị phụ khác: như quạt gió, chuông điện thoại liên lạc, các chỉ số báo
chuyển động… được lắp trong cabin để tạo ra cho khách hàng cảm giác an toàn
dễ chịu khi đi thang máy.
1.4. CÁC HỆ TRUYỀN ĐỘNG ĐIỆN THANG MÁY.
1.4.1. Các yêu cầu đối với hệ truyền động điện Thang Máy.
Khi thiết kế trang bị điện - điện tử cho thang máy, việc lựa chọn một hệ
truyền động, loại động cơ phải dựa trên các yêu cầu sau:
- Độ chính xác khi dừng.
- Tốc độ di chuyển buồng thang.
- Gia tốc lớn nhất cho phép.
- Phạm vi điều chỉnh tốc độ.
1.4.2 Hệ thống máy phát động cơ.
Hệ truyền động một chiều máy phát - động cơ có khuyếch đại trung gian
thường dùng cho các thang máy cao tốc. Hệ này đảm bảo biểu đồ chuyển động
hợp lý, nâng cao độ chính xác khi dừng tới (510) mm. Nhược điểm của hệ
này là công suất đặt lớn gấp 3 4 lần so với hệ xoay chiều, phức tạp trong vận
hành và sửa chữa.
Sơ đồ nguyên lý hệ thống truyền động máy phát động cơ (F-Đ)
CKFK
F
FK
I-
F
§s
§
U®k
®s= f
BTFK
BB§
E
f
I-
R- f
R- ®
E
Ura
CKF
Ck®
CK
I kf
BTF
T
N
N
T
BTF
1.4.3. Hệ thống bộ biến đổi tĩnh – động cơ một chiều (BBĐ- Đ).
Sơ đồ nguyên lý hệ thống bộ biến đổi tĩnh - động cơ một chiều
U®k
I-
BB§
Ura
E
Ck®
Hệ thống BBĐ - ĐCMC là hệ thống sử dụng bộ biến đổi tĩnh biến đổi dòng
xoay chiều có tần số công nghiệp thành dòng điện một chiều cung cấp cho động
cơ Đ. Ưu điểm của hệ thống là làm việc êm, tin cậy, tuổi thọ cao, chất lượng dải
điều chỉnh tốc độ có thể đáp ứng được với yêu cầu của các thang máy cao tốc.
Tuy nhiên hệ thống vẫn còn tồn tại một số nhược điểm như: động cơ một chiều
là thiết bị cần phải được bảo dưỡng thường xuyên nên có thể làm gián đoạn quá
trình phục vụ của thang máy; BBĐ sử dụng thyristor có khả năng chịu quá tải
kém, mạch điều khiển thyristor rất phức tạp đòi hỏi phải có công nhân lành nghề
khi cần sửa chữa, bảo dưỡng v.vv...
1.4.4. Hệ thống biến tần – động cơ không đồng bộ.
§
Hình 1-5: Sơ đồ nguyên lý hệ bộ biến tần - động cơ không đồng bộ
Các hệ thống sử dụng biến tần cho chất lượng khá tốt. Tuy nhiên việc sử
dụng cũng rất khó khăn do luật điều kiển phức tạp, sử dụng nhiều thiết bị điện
tử, việc vận hành, sửa chữa yêu cầu cao.
- Xem thêm -