BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
----------
QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP II
Đề tài
RỦI RO TRONG KINH DOANH
VÀ ĐẦU TƯ
GVHD : Th.S Nguyễn Phú Quốc
Nhóm thực hiện : Nhóm 4
TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 10/2015
GVHD: Th.S Nguyễn Phú Quốc
DANH SÁCH NHÓM 4:
1.
2.
3.
4.
5.
Nguyễn Thanh Nhã (NT)
Nguyễn Thị Thùy Linh
Nguyễn Phúc Bảo Hoàng
Nguyễn Thị Soan
Hoàng Thị Nụ
GVHD: Th.S Nguyễn Phú Quốc
I. Tổng quan về rủi ro
Có nhiều khái niệm về rủi ro, có thể kể đến như:
Rủi ro là tình huống trong đầu tư hay trong kinh doanh mà tại đó những sự
cố không tốt đẹp xảy ra gây thua lỗ.
Rủi ro là khả năng xuất hiện các khoản thiệt hại.
Rủi ro là sự chênh lệch giữa lợi nhuận kì vọng với lợi nhuận thực tế.
Chúng ta chủ yếu là đề cập đến vấn đề tài chính nên chúng ta sẽ dùng khái niệm:
Rủi ro là sự bất ổn về hoạt động kinh doanh và đầu tư của doanh nghiệp. Bất ổn
là bản chất của rủi ro và bất ổn có nghĩa là không chắc chắn, không ổn định hay
thay đổi.
II. Phân loại rủi ro
Tùy vào những tiêu thức lựa chọn, có thể có các loại rủi ro như sau:
- Rủi ro thuần túy: là rủi ro đưa đến tổn thất và thiệt hại khi xảy ra tai nạn.
- Rủi ro dự đoán: là loại rủi ro có thể đưa đếnkết quả có thể xấu đi hoặc có thể
sẽ tốt hơn so với điều kiện bình thường.
- Rủi ro hệ thống (systematic risk): rủi ro ảnh hưởng đến nhiều tài sản.
- Rủi ro phi hệ thống (unsystematic risk): rủi ro chỉ ảnh hưởng đến 1 hoặc 1
nhóm tài sản nhỏ.
- Rủi ro kinh doanh: rủi ro do biến động thị trường làm ảnh hưởng đến doanh
thu, tác động tới Ebit của doanh nghiệp.
- Rủi ro tài chính: rủi ro do quyết định tài trợ của người quản lí doanh nghiệp
làm ảnh hưởng đến thu nhập của cổ đông.
Trong nền kinh tế thị trường, rủi ro có quan hệ mật thiết với lợi nhuận. Nơi nào
có rủi ro cao hơn nơi đó hứa hẹn có lợi nhuận cao và ngược lại. Vì vậy nhà đầu tư lo
sợ rủi ro nhưng không ngại rủi ro.
Mục tiêu của nhà đầu tư là tìm kiếm lợi nhuận tối đa với mức đầu tư tối thiểu.
Tuy nhiên mục tiêu này không dễ dàng đạt được trong môi trường cạnh tranh. Vì
vậy nhà đầu tư thường chấp nhận mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận với mức
rủi ro chấp nhận được.
Nhóm 4
1
GVHD: Th.S Nguyễn Phú Quốc
III. Rủi ro hệ thống và rủi ro phi hệ thống.
3.1) Rủi ro hệ thống
a. Khái niệm:
Rủi ro hệ thống (systematic risk): rủi ro do sự biến động của chứng khoán
hay của danh mục đầu tư do sự thay đổi lợi nhuận trên thị trường nói chung gây ra
bởi các yếu tố như tình hình nền kinh tế, cải tổ chính sách, thuế…
b. Đặc điểm:
- Rủi ro hệ thống là rủi ro ảnh hưởng đến nhiều tài sản. Một rủi ro hệ thống
tác động lên một lượng lớn tài sản, mỗi lần như thế sẽ làm cho tài sản tăng lên
nhiều hơn hoặc giảm đi đáng kể. Bởi vì các rủi ro hệ thống ảnh hưởng đến toàn
bộ thị trường, đôi lúc, chúng cũng được gọi là các rủi ro thị trường (market risk)
- Một rủi ro hệ thống ảnh hưởng gần như tất cả các tài sản ở mức độ nào. Kết
quả là, dù có bao nhiêu tài sản chúng ta đưa vào một danh mục đầu tư, rủi ro hệ
thống không bị triệt tiêu hết
- Ví dụ: mọi bất ổn về điều kiện kinh tế chung (như GDP, mức lãi hoặc lạm
phát) đều là các ví dụ cho rủi ro hệ thống. Những tác nhân này ảnh hưởng đến hầu
hết các công ty tùy theo mức độ. Ví dụ, tăng trưởng ngoài dự đoán, hoặc bất ngờ,
trong khi lạm phát ảnh hưởng lớn đến tiền lương và giá cả về các mặt hàng cung
cấp cho công ty, nó tác động đến giá trị tài sản mà công ty sở hữu, và nó cũng ảnh
hưởng đến giá cả các mặt hàng của công ty bán. Dưới tác động của chúng, hầu hết
công ty nào cũng dễ bị chịu ảnh hưởng, và đó chính là bản chất nội tại của rủi ro hệ
thống.
- Đa dạng hóa (phân tán đầu tư) không làm giảm thiểu được rủi ro hệ thống.
- Rủi ro hệ thống được đo lường bằng hệ số Bê- ta. Hệ số Bê-ta cho biết mức
độ tác động của rủi ro hệ thống.
3.2) Rủi ro phi hệ thống
3.3) Khái niệm:
Rủi ro phi hệ thống( unsystematic risk): rủi ro xảy ra đối với một công ty
hay một ngành kinh doanh nào đó, nó độc lập với các yếu tố như kinh tế, chính trị
hay những yếu tố mà ảnh hưởng đến toàn bộ các chứng khoán có tính chất toàn hệ
thống.
a. Đặc điểm:
-Một rủi ro phi hệ thống chỉ ảnh hưởng đến một hoặc một nhóm nhỏ tài
sản. Bởi vì các rủi ro này chỉ ảnh hưởng đến cá nhân công ty đó hoặc tài sản của
nó, đôi khi, nó cũng được sử dụng đồng nghĩa với unique hoặc asset-specific
risks (rủi ro đặc biệt của tài sản).
- Rủi ro phi hệ thống có thể được loại bỏ hầu như không cần bỏ ra chi phí
(bằng việc đa dạng hóa), không có sự bù đắp cho việc chịu đựng nó
Nhóm 4
2
GVHD: Th.S Nguyễn Phú Quốc
.
- Rủi ro phi hệ thống cơ bản được loại bỏ bằng cách đa dạng hóa, do đó, một
danh mục đầu tư với nhiều tài sản hầu như không có rủi ro phi hệ thống.
-Ví dụ, nếu tài sản được xem là cổ phiếu của một công ty đơn lẻ, sự phát
hiện của các dự án NPV tích cực, chẳng hạn như các sản phẩm mới thành công và
những sáng kiến tiết kiệm chi phí sẽ có xu hướng tăng giá trị của các cổ phiếu.
những vụ Kiện bất ngờ, những vụ tai nạn công nghiệp, đình công, và các sự kiện
tương tự sẽ có xu hướng giảm dòng tiền tương lai và do đó, làm giảm giá trị cổ
phiếu.
Nếu chúng ta chỉ giữ một cổ phiếu, giá trị đầu tư của chúng ta sẽ biến động theo
những sự kiện đặc biệt của công ty. Mặt khác, Nếu chúng ta giữ một danh mục đầu
tư lớn, một số các cổ phiếu trong danh mục đầu tư sẽ có giá trị tăng lên vì những sự
kiện đặc biệt mang tính tích cực của công ty và một số sẽ có giá trị giảm xuống vì
các sự kiện tiêu cực.
Tuy nhiên, hiệu quả ròng trên tổng giá trị của danh mục đầu tư sẽ tương đối nhỏ,
vì những hiệu ứng này sẽ có xu hướng triệt tiêu lẫn nhau. Bây giờ chúng ta thấy tại
sao một số sự thay đổi liên quan đến tài sản cá nhân lại bị loại trừ bằng sự đa dạng
hóa. Khi chúng ta kết hợp tài sản vào danh mục đầu tư ( duy nhất hoặc phi hệ
thống), thì những sự kiện-tích cực hay tiêu cực- có xu hướng "quét sạch" khi chúng
ta có nhiều hơn một vài tài sản.
IV. Đo lường rủi ro
Lợi nhuận của doanh nghiệp thường phụ thuộc rất nhiều vào tình trạng kinh tế:
khủng hoảng,bình thường, phát triển.Vì vậy cần xác định xác suất lợi nhuận có thể
đạt được trong từng điều kiện.
Rủi ro là kết quả kinh doanh không được ổn định. Do đó đánh giá rủi ro là đánh
giá về sự biến động của hoạt động kinh doanh so với một kết quả có tính ổn định
hợp lí nào đó. Chúng ta có thể dùng các chỉ tiêu sau để tính toán:
4.1) Xác định độ lệch tiêu chuẩn:
a. Đo lường rủi ro trong quá khứ
Phương sai:
𝒏
(𝑹𝒊− 𝑬(𝑹))𝟐
𝟐
𝝈 =∑
𝒏−𝟏
𝒋=𝟏
Với
𝒏
𝑬(𝑹) = ∑ 𝑷𝒋 . 𝑹𝒋
𝒋=𝟏
E(R) : tỷ suất lợi tức kì vọng của chứng khoán
Pi : Xác suất xảy ra trạng thái i
Ri : tỷ suất lợi tức của chứng khoán ở trạng thái i
Nhóm 4
3
GVHD: Th.S Nguyễn Phú Quốc
Độ lệch:
𝝈 = √𝝈𝟐𝒙
Độ lệch càng lớn thì rủi ro càng cao và ngược lại.
Độ lệch bằng 0 thì không có rủi ro.
Ví dụ:
Năm
2000
2001
2002
2003
2004
Tỷ suất lợi tức
30%
35%
25%
40%
30%
Ta tính được:
0.3+0.35+0.25+0.4+0.3
Tỷ suất lợi tức kì vọng E(R) =
= 0.32
5
Phương sai:
(0.3−0.32)2 + (0.35−0.32)2 + (0.25−0.32)2 + (0.4−0.32)2 + (0.3−0.32)2
𝜎2 =
= 0.00325
Độ lệch chuẩn:
4
𝜎𝑥 = √22400 = 149.66
b. Số liệu của biến cố theo xác suất:
Phương sai:
𝒏
𝝈𝟐𝒙 = ∑ 𝑷𝒋 (𝑹𝒊 − 𝑬(𝑹))𝟐
𝒋=𝟏
Với
𝒏
𝑬(𝑹) = ∑ 𝑷𝒋 . 𝑹𝒋
𝒋=𝟏
Độ lệch chuẩn:
𝝈 = √𝝈𝟐𝒙
Nhóm 4
4
GVHD: Th.S Nguyễn Phú Quốc
Ví dụ:
Điều kiện
Khủng hoảng
Bình thường
Phát triển
Xác suất
0.15
0.15
0.7
Tỷ suất lợi tức
0.2
-0.2
0.1
Tỷ suất lợi tức kì vọng:
E(R)=0.15 x 0.2 + 0.15 x (-0.2)+ 0.6 x 0.1 = 0.07
Phương sai:
𝜎 2 = 0.15(0.2 − 0.07)2 + 0.15(−0.2 − 0.07)2 + 0.7(0.1 − 0.07)2 = 0.0648
Độ lệch chuẩn:
𝜎 = √𝜎 2 = 0.2546
Để đánh giá mức độ rủi ro của các phương án đầu tư có cùng kì vọng toán
học, chúng ta có thể dùng độ lệch chuẩn. Phương án nào có độ lệch chuẩn lớn hơn
thì phương án đó có rủi ro cao hơn.
Để đánh gía mức độ rủi ro của các phương án đầu tư có kì vọng toán học khác
nhau, chúng ta dùng hệ số biện động. Phương án nào có hệ số biện động cao hơn thì
phương án đó nhiều rủi ro hơn.
Hệ số biến động được tính bằng công thức:
𝑯𝒔 =
𝝈
𝑬(𝑹)
𝜎: độ lệch chuẩn
𝐸(𝑅): tỷ suất lợi tức kì vọng
𝐻𝑠 :càng lớn thì rủi ro càng cao và ngược lại.
Ví dụ: Xét 2 dự án đầu tư A và B:
Tỷ suất lợi tức mong đợi
Độ lệch tiêu chuẩn
Phương án A
75%
35%
Phương án B
55%
40%
Ta lần lượt tính hệ số biện động của từng phương án:
35%
𝐻𝑠𝐴 =
= 0.467
75%
40%
= 0.727
55%
tức là phương án B rủi ro cao hơn phương án A nên ta chọn phương
𝐻𝑠𝐵 =
Do 𝐻𝑠𝐵 >𝐻𝑠𝐴
án A.
Nhóm 4
5
GVHD: Th.S Nguyễn Phú Quốc
4.2) Xác định hệ số Bê-ta:
Hệ số Bê-ta dùng để đo lường rủi ro hệ thống
𝛽𝑖 =
𝐶𝑂𝑉(𝑅𝑖,𝑅𝑀)
𝜎𝑀2
COV(Ri,𝑅𝑀 ): Hiệp phương sai giữa tỉ suất lợi tức chứng khoán i và tỉ suất lợi
tức của thị trường.
𝜎𝑀2 : Phương sai của tỉ suất sinh lợi thị trường
𝛽: cho biết khuynh hướng và mức độ biến động của một chứng khoán đối với
sự biến động của thị trường:
+ 𝛽= 1 chứng khoán đó dao động cùng với dao động của thị trường
+ 𝛽<1 chứng khoán đó có mức thay đổi ít hơn mức thay đổi của thị trường
+ 𝛽>1 chứng khoán đó thay đổi nhiều hơn mức thay đổi của thị trường
Hệ số Bê-ta càng cao thì rủi ro càng cao và ngược lại.
Bảng 1: Các hệ số beta ước tính cho các cổ phiếu của một số công ty nổi tiếng
Beta Coefficient (β)
Kroger Co
Coca cola
3M
Microsoft
Google
Ebay
Abercrombie & Fitch
Bon-ton Stores, Inc
0.29
0.58
0.82
1.00
1.08
1.52
1.68
2.74
Xếp hạng các beta trong Bảng 13.8 là tượng trưng cho cổ phiếu của các tập
đoàn lớn của Mỹ.
Như vậy, từ Bảng 1, một nhà đầu tư mua cổ phần trong Coca-Cola, với beta là
0,58, sẽ kỳ vọng kiếm được ít hơn so với một nhà đầu tư mua cổ phiếu tại eBay, với
beta khoảng 1,52.
Nhóm 4
6
GVHD: Th.S Nguyễn Phú Quốc
V. Vận dụng rủi ro trong tài chính doanh nghiệp
5.1) Rủi ro tài chính
a. Rủi ro của dự án đầu tư trong sản xuất kinh doanh
Đầu tư luôn chứa đựng những rủi ro bởi lẽ đầu tư là bỏ tiền ra trong hiện tại để
nhằm tìm kiếm tiền trong tương lai và kết quả có thể rất tốt nhưng cũng có thể là rất
xấu. Do đó, đánh giá rủi ro trong điều kiện có rủi ro luôn là cần thiết bởi vì qua đó
có thể ngăn ngừa những tổn thất do rủi ro gây ra và phát huy những mặt tích cực khi
mà cơ hội đem đến.
a1. Rủi ro thị trường:
Giá cả cổ phiếu có thể dao động mạnh trong một khoảng thời gian ngắn mặc
dù thu nhập của công ty vẫn không thay đổi. Nguyên nhân của nó có thể rất khác
nhau nhưng phụ thuộc chủ yếu vào cách nhìn nhận của các nhà đầu tư về các
loại cổ phiếu nói chung hay về một nhóm các cổ phiếu nói riêng. Những thay
đổi trong mức sinh lời đối với phần lớn các loại cổ phiếu thường chủ yếu là do sự
hy vọng của các nhà đầu tư vào nó thay đổi và gọi là rủi ro thị trường. Rủi ro thị
trường xuất hiện do có những phản ứng của các nhà đầu tư đối với những sự kiện
hữu hình hay vô hình. Sự chờ đợi đối với chiều hướng sụt giảm lợi nhuận của
các công ty nói chung có thể là nguyên nhân làm cho phần lớn các loại cổ phiếu
thường bị giảm giá. Các nhà đầu tư thường phản ứng dựa trên cơ sở các sự kiện
thực, hữu hình như các sự kiện kinh tế, chính trị, xã hội còn các sự kiện vô hình
là các sự kiện nảy sinh do yếu tố tâm lý của thị trường. Rủi ro thị trường thường
xuất phát từ những sự kiện hữu hình, nhưng do tâm lý không vững vàng của các
nhà đầu tư nên họ hay có phản ứng vượt quá các sự kiện đó. Những sự sút giảm
đầu tiên trên thị trường là nguyên nhân gây sợ hãi đối với các nhà đầu tư và họ
sẽ cố gắng rút vốn và sau đó kéo theonhững phản ứng dây chuyền làm tăng vọt
số lượng bán, giá cả chứng khoán sẽ rơi xuống thấp so với giá trị cơ sở.
a.2. Rủi ro lãi suất:
Rủi ro lãi suất nói đến sự không ổn định trong giá trị thị trường và số tiền
thu nhập trong tương lai, nguyên nhân là dao động trong mứclãi suất
chung.Nguyên nhân cốt lõi của rủi ro lãi suất là sự lên xuống của lãi suất Trái
phiếu Chính phủ,khi đó sẽ có sự thay đổi trong mức sinh lời kỳ vọng của các loại
chứng khoán khác, đó là các loại cổ phiếu và trái phiếu công ty. Nói cách khác,
chi phí vay vốn đối với các loại chứng khoán không rủi ro thay đổi sẽ dẫn đến
sự thay đổi về chi phí vay vốn của các loại chứng khoán có rủi ro.
Nhóm 4
7
GVHD: Th.S Nguyễn Phú Quốc
a.3 Rủi ro sức mua:
Rủi ro thị trường và rủi ro lãi suất có thể đưc định nghĩa là những biến cố về
số tiền thu được hiện nay của nhà đầu tư. Rủi ro sức mua là biến cố của sức mua
của đồng tiền thu được. Rủi ro sức mua là tác động của lạm phát đối với
khoản đầu tư, biến động giá càng cao thì rủi ro sức mua càng tăng nếu nhà đầu
tư không tính toán lạm phát vào thu nhập kỳ vọng.
Trong đầu tư dài hạn khi thẩm định dự án trong điều kiện có rủi ro thì những
tiêu chuẩn thẩm định cần phải có sự điều chỉnh làm sao cho phù hợp với các mức độ
của các rủi ro khác nhau.
Một số tiêu chuẩn thẩm định dự án đầu tư (Phổ biến và thường được sử dụng)
Theo tiêu chuẩn hiện giá thuần - NPV:
+ Điều chỉnh lãi suất:
Dự án đầu tư nhiều rủi ro thì lãi suất sử dụng vốn đầu tư phải cao hơn dự án đầu
tư ít rủi ro
+ Điều chỉnh dòng thu nhập
Dự án đầu tư nhiều rủi ro thì dòng thu nhập của đầu tư phải điều chỉnh hạ thấp
theo hệ số điều chỉnh, còn dự án ít rủi ro thì không có sự điều chỉnh.
Theo tiêu chuẩn tỷ suất thu nhập nội bộ - IRR (Interal Rate of Return):
Dự án nhiều rủi ro đòi hỏi phải có IRR cao hơn dự án ít rủi ro
Theo tiêu chuẩn chỉ số sinh lợi – PI (Profitable Index):
Dự án đầu tư nhiều rủi ro đòi hỏi PI cao hơn dự án ít rủi ro
PI được định nghĩa như là giá trị hiện tại của dòng tiền so với chi phí đầu tư ban
đầu
𝑃𝑉 𝑁𝑃𝑉 + 𝐼 𝑁𝑃𝑉
𝑃𝐼 =
=
=
+1
𝐼
𝐼
𝐼
Trong trường hợp các dự án độc lập lẫn nhau
PI >1: Chấp nhận dự án
PI<1: Loại bỏ
Trường hợp các dự án loại trừ
PI>1 và PI max : Chọn dự án
Tiêu chuẩn thời gian thu hồi vốn – PP (PayBack Period)
Thời gian thu hồi vốn càng dài thì mức độ rủi ro càng lớn
Một giải pháp quan trọng nhằm hạn chế rủi ro trong đầu tư:
Phân tích độ nhạy của dự án đầu tư
Phân tích độ nhạy là phân chia liên tục cho mỗi biến số một vài giá trị tương
ứng với các giả thuyết trong tình huống xấu, tốt hoặc trung bình. Rồi phân
tích tác động của các thay đổi này đối với NPV.
Ví dụ
Nhóm 4
8
GVHD: Th.S Nguyễn Phú Quốc
Công ty X có dự án với vốn đầu tư là 100.000.000đ, đời sống của dự án là 10
năm, thuế suất thuế TNDN là 30%, lãi suất chiết khấu 14%. Coi như vốn đầu tư thu
hồi không đáng kể khi kết thúc đầu tư. Một vài số liệu liên quan:
Công ty X có dự án với vốn đầu tư là 100.000.000đ, đời sống của dự án là 10
năm, thuế suất thuế TNDN là 30%, lãi suất chiết khấu 14%. Coi như vốn đầu tư thu
hồi không đáng kể khi kết thúc đầu tư. Một vài số liệu liên quan:
Tầm cỡ thị trường
Thị phần công ty
Giá bán đơn vị
Biến phí đơn vị
Định phí (chưa kể
KH)
Xấu
254000
25.5%
930
690
8000000
Trung Bình
300000
30%
1000
600
7000000
Tốt
350000
35%
1200
550
6000000
Xét trong điều kiện trung bình
Đvt: triệu đồng
Khấu hao hàng năm: 100/10=10
Doanh thu: 300000 x 30% x 0.001 = 90
Biến phí: 300000 x 30% x 0.0006 = 54
Định phí: 7+10 = 17
Lãi ròng : (90 – 54 -17)x(1-30%) = 13.3
Thu nhập: CF = 13.3 + 10 =23.3
Hiện giá thuần: NPV = 23.3 x
1−(1+14%)−10
14%
− 100 = 21.535
Bằng cách chỉ cho một biến số thay đổi tính toán lại hiện giá thuần
Mẫu:
Trường hợp tầm cợ thị trường tăng từ 30% lên 35% và các biến số khác
không đổi
Lợi nhuận trước thế là: (0.001-0.0006)x300000x35% - 17 = 25
Thu nhập: CF = 25(1-30%) + 10 = 27.5
Hiện giá thuần : NPV = 27.5 x
Tương tự
1−(1−14%)−10
14%
Ta có bảng sau
Nhóm 4
9
− 100
GVHD: Th.S Nguyễn Phú Quốc
Chỉ tiêu
Xấu
Tầm cỡ thị trường 19.44
Thị phần công ty 19.52
Gi á bán đơn vị
18.89
Biến phí đơn vị
17.63
Định phí
22.6
CF
Tốt
27.5
27.5
35.9
26.45
24
Xấu
1.3804
1.8186
-1.4676
-8.0399
17.8842
NPV
Tốt
43.4432
43.4432
87.2586
37.9663
25.1868
Qua bảng trên ta có thể thấy 2 biến giá bán và biến phí đơn vị khi phân tích độ
nhạy theo NPV làm NPV âm, điều đó có thể khiến doanh nghiệp bị lỗ.
Tham khảo: http://tailieu.tv/tai-lieu/cac-tieu-chuan-tham-dinh-du-an-dau-tu-14858/
5.2) Rủi ro của một danh mục đầu tư chứng khoán
Đầu tư tài chính, ở đây là đầu tư chứng khoán là loại đầu tư có nhiều rủi ro, do
đó khi đầu tư thì phải luôn xem xét hiệu quả của đầu tư trong điều kiện có rủi ro
cách làm này là hết sức cần thiết.
Tỷ suất lợi tức kì vọng của danh mục đầu tư:
E(Rp) = ∑𝑛𝑖=1 𝑊𝑖 𝑥𝐸(𝑅𝑖 )
Trong đó:
E(Rp): Tỷ suất lợi tức kì vọng của danh mục đầu tư
Wi: Tỷ trọng của chứng khoán thứ i trong danh mục đầu tư
E(Ri): Tỷ suất lợi tức kì vọng của chứng khoán i
N: số loại chưng khoán trong danh mục đầu tư
Với: ∑𝑛𝑖 𝑊𝑖 = 1
Để xây đựng được một danh mục đầu tư sao cho vẫn đạt được tỷ suất sinh lợi
mong đợi nhưng rủi ro giảm thiểu đến mức thấp nhất phải xác định hệ số tương
quan
Hệ số tương quan:
Nói lên mối quan hệ giữa các chứng khoán (không có quan hệ, quan hệ chặt chẽ
hay rời rạc, quan hệ cùng hướng hay ngược hướng…)
Hệ số tương quan được tính bằng cách chia hiệp phương sai (Covariance) của
hai biến với tích độ lệch chuẩn (Standard deviation) của chúng
𝐶𝑜𝑣(𝑥,𝑦)
Rx,y=
, -1 ≤ Rx,y ≤ 1
𝜎𝑥𝜎𝑦
Với :
Hiệp phương sai
1
Cov(X,Y) = ∑𝑛𝑖=1(𝑋𝑖 − 𝑋)(𝑌𝑖 − 𝑌)=∑𝑛𝑖=1 𝑃𝑖(𝑋𝑖 − 𝑋)(𝑌𝑖 − 𝑌)
𝑛
Nếu :
Nhóm 4
10
GVHD: Th.S Nguyễn Phú Quốc
+ Rx,y = 1 thì 2 chứng khoán X và Y có mối quan hệ xác định hoàn toàn (Tương
quan tuyến tính đồng biến)
+ Rx,y = -1 => có quan hệ phủ định hoàn toàn (Nghịch biến)
+ Rx,y = 0 => Không có quan hệ với nhau (Độc lập)
Trong đó:
Xi: Lãi suất của chứng khoán X ở điều kiện i
Yi: Lãi suất của chứng khoán Y ở điều kiện i
Công thức liên quan
Độ lệch chuẩn của danh mục đầu tư
𝜎 = √∑𝑛𝑖=1 ∑𝑛𝑗=1 𝑊𝑖𝑊𝑗. 𝑟𝑖𝑗. 𝜎𝑖. 𝜎𝑗 =√∑𝑛𝑖=1 ∑𝑛𝑗=1 𝑊𝑖𝑊𝑗𝐶𝑜𝑣(𝑖, 𝑗)
Trong đó:
Wi, Wj : lần lượt là tỷ trọng đầu tư vào chứng khoán i,j
Ri,: Hệ số tương quan giữa các chứng khoán i,j
Ví dụ: Dự kiến lãi suất đầu tư vào công ty A, B như sau:
Xác suất
20%
60%
20%
Lãi suất đầu tư vào công ty
A
15%
22%
29%
B
32%
22%
12%
Yêu cầu:
1. Hãy tính xem công ty nào rủi ro hơn?
2. Quan hệ lãi suất giữa 2 công ty như thế nào?
3. Nếu đầu tư tổng hợp thì tỷ lệ đầu tư tối ưu (rủi ro tối thiểu) là bao nhiêu?
Giải
Công ty A:
Suất sinh lời:
E(RA) = 20%x15%+22%x60%+29%x20%=22%
Phương sai:
𝜎𝐴2 = (15% − 22%)2 𝑥20% + (22% − 22%)2 𝑥60% + (29% − 22%)2 𝑥20%
= 0.196%
Độ lệch chuẩn:
𝜎𝐴 = √0.196% = 4,427%
Công ty B:
E(RB) = 20%x32% + 60%x22% + 20%x12% = 22%
Nhóm 4
11
GVHD: Th.S Nguyễn Phú Quốc
𝜎𝐵2 = (32% − 22%)2 𝑥20% + (22% − 22%)2 𝑥60% + (12% − 22%)2 𝑥20%
= 0.4%
𝜎𝐵 = √0.4% = 6.432%
Ý 1 - Chứng khoán của công ty B rủi ro hơn
Hiệp phương sai:
Cov(A,B) = 20%(15%-22%)(32%-22%) + 60%(22%-22%)(22%-22%) + 20%(29%22%)(12%-22%) = -0,28%
Hệ số tương quan:
RA,B=-0.28%/(4.427%x6.324%) = -1
Ý 2- Chứng khoán của 2 công ty có quan hệ phủ định hoàn toàn nhau
Gọi:
WA là tỷ trọng đầu tư vào công ty A, B là (1-WA)
Độ lệch chuẩn danh mục
𝜎 = √𝑊𝐴2 𝑥𝜎𝐴2 + (1 − 𝑊𝐴)2 𝑥𝜎𝐵2 + 2𝑊𝐴(1 − 𝑊𝐴)𝐶𝑜𝑣(𝐴, 𝐵)
0.196%𝑊 2 + 0.4%(1 − 𝑊)2 + 2𝑊(1 − 𝑊)(−0.28%) = 0
1.156𝑊 2 -1.36W + 0.4 = 0
W = 58,82%, (1-W) = 41,18%
Ý 3 – Tỷ lệ đầu tư tối ưu là 58.82% vào công ty A, 41.18% vào công ty B
Việc đầu tư kết hợp đã làm giảm rủi ro của từng phương án đầu tư riêng lẻ. Nói
cách khác mức độ rủi ro của từng phương án đầu tư riêng lẻ đã làm giảm đi đáng kể
khi hợp thành 1 luồng vốn đầu tư tổng hợp.
5.3) Rủi ro đòn bẩy tài chính
Khi nhắc tới rủi ro tài chính là chúng ta nói về việc sử dụng đòn bẩy tài chính
của doanh nghiệp
Đòn bẩy tài chính phụ thuộc vào quy mô nợ vay trong kì, nợ vay trong kì lớn
đòn bẩy sẽ lớn và ngược lại, nợ vay trong kì nhỏ đòn bẩy sẽ nhỏ.
Việc vay vốn để kinh doanh có những mặt tích cực và hạn chế sau:
Tích cực:
+Mở rộng kinh doanh trong điều kiện vốn chủ sở hữu có giới hạn
+Giảm chi phí về thuế TNDN
+Khếch đại lãi sau thuế
Hạn chế hay rủi ro:
Cũng như việc sử dụng đòn bẩy kinh doanh, việc sử dụng đòn bẩy tài chính như
“ con dao 2 lưỡi”. Bên cạnh những lợi ích mà nó mang lại, doanh nghiệp cũng có
thể lâm vào tình trạng khó khăn nếu việc sử dụng đòn bẩy tài chính không mang lại
hiểu quả.
+ Mất khả năng trả nợ dẫn đến phá sản
Nhóm 4
12
GVHD: Th.S Nguyễn Phú Quốc
+ Làm ăn thua lỗ, làm vốn chủ sỡ hữu sụt giảm nhanh
Nếu tổng tài sản không có khả năng sinh ra một tỉ lệ lợi nhuận đủ lớn để bù đắp
các chi phí tiền lãi vay phải trả thì tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sỡ hữu bị
giảm sút. Vì phần lợi nhuận do vốn chủ sỡ hữu làm ra phải dùng để bù đắp sự thiếu
hụt của lãi vay phải trả
Biện pháp hạn chế những tiêu cực rủi ro tài chính:
+ Thiết lập 1 cơ cấu tài chính hợp lí
+ Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn
+Mở rộng thì trường
5.4) Rủi ro về giá và tỷ giá
Giá cả hàng hóa, cũng như tỷ giá luôn thay đổi tùy thuộc vào quan hệ cung cầu,
tâm lí người tiêu dùng…trong nền kinh tế thị trường. Vì thế rủi ro về sự biến động
của giá cả hàng hóa, cũng như tỷ giá là loại rủi ro phổ biến ảnh hưởng đến tình hình
tài chính của doanh nghiệp.
Để hạn chế những rủi ro đó người ta thường dùng các công cụ tài chính phái sinh
như:
+Hợp đồng quyền chọn
+Hợp đồng kì hạn
+Hợp đồng tương lai
+Hợp đồng hoán đổi
a. Hợp đồng kì hạn (Forward)
HĐKH là một thỏa thuận trong đó một người mua và một người bán chấp nhận
thực hiện 1 giao dịch hàng hóa với khối lượng xác định (hoặc trao đổi một số lượng
tiền nhất định) tại 1 thời điểm xác định trong tương lai với 1 mức giá được ấn định
gọi là tỷ giá kì hạn vào ngày hôm nay.
Giá hàng hóa trên thị trường
Ví dụ:
Ngày 28/11/06 công ty X đang thương lượng kí kết hợp đồng xuất khẩu trị giá
100.000 USD. Hợp đồng sẽ đến hạn thanh toán vào ngày 28/5/07 tức là sáu tháng
sau kể từ ngày kí hợp đồng. Ở thời điểm thương lượng, tỷ giá mua bán VND/USD
là 16.020 – 29. Để tự bảo hiểm rủi ro tỷ giá, công ty liên hệ với ngân hàng Y để bán
100.00 USD kì hạn 6 tháng.
Biết rằng:
Lãi suất kì của USD: gởi 4%/năm, cho vay 4.5% /năm
Lãi suất của VND: gởi 0.7%/tháng , cho vay 0.85%/tháng
Nhóm 4
13
GVHD: Th.S Nguyễn Phú Quốc
Ta có:
Ngân hàng Y chào tỷ giá mua kì hạn 6 tháng như sau:
Fb = Sb + Sb(Rtb-Rco)*t
6
Fb = 16.020 + (0.7%*12-4.5%)* = 16332,4
12
Tương tự, trong trường hợp công ty X kí kết hợp đồng nhập khẩu và cần mua
ngoại tệ kì hạn 6 tháng từ ngân hàng Y
Fo = So + So(Rto-Rcb)*t
6
Fo = 16.029 + 16.029(0.85%*12-4%)* = 16.526
12
Do đã cố định được giá thông qua hợp đồng kì hạn nên phòng ngừa được rủi ro
do biến động giá của hàng hóa, vật liệu, chứng khoán…
b. Hợp đồng tương lai (Future)
Hợp đồng tương lai là HĐKH được chuẩn hóa và thực hiện trên thị trường có tổ
chức
Ưu điểm:
+ Thanh toán hàng ngày chứ không cần phải đến ngày đáo hạn
+ Hạn chế tối đa rủi ro về biến động giá cũng như với đồi tác
Nhược điểm:
+ Dù lợi hay thiệt đến ngày đáo hạn phải thực hiện hợp đồng, không có quyền lựa
chọn khác
+ Thiếu linh hoạt
c. Hợp đồng quyền chọn (Option)
HĐQC là một hợp đồng cho phép người mua có quyền, chứ không phải nghĩa
vụ, mua hoặc bán một số lượng hàng hóa cơ sở với một mức giá thực hiên đã được
ấn định trước cho một thời hạn xác định trong tương lai, sau khi đã trả một khoản
phí ngay từ lúc kí hợp đồng với người bán.
Phân loại:
Theo quyền người mua
+ HĐQC mua (Call Options)
+ HĐQC bán (Put Options)
Theo thời điểm thực hiện quyền chọn
+ Quyền chọn kiểu Châu Âu (European Options)
+ Quyền chọn kiểu Mỹ (American Options)
Theo thị trường giao dịch
+HĐQC giao dịch trên thị trường tập trung
+HĐQC giao dịch trên thị trường phi tập trung
Nhóm 4
14
GVHD: Th.S Nguyễn Phú Quốc
Ưu điểm:
Bảo hiểm rủi ro tỷ giá và giúp các nhà đầu tư tận dụng được cơ hội đầu cơ nếu
như tỷ giá biến động thuận lợi
Nhược điểm:
Nhà đầu tư phải bỏ phí ra mua quyền chọn, cho dù nó có được thực hiện hay
không thực hiện quyền chọn
d. Hợp đồng hoán đổi (Swap)
HĐHĐ là hợp đồng cho phép hai đối tượng hoán đổi quyền lợi và nghĩa vụ của
mình với người khác mà không từ bỏ tài sản của mình
Ưu điểm:
- Là công cụ phòng chống rủi ro tỷ giá, lãi suất khá hoàn hảo
- Mang lại cơ hội tìm kiếm lợi nhuận
Nhược điểm:
Bắt buộc phải thực hiện hợp đồng khi đáo hạn bất chấp giá trị thị trường lúc đó
như thế nào
5.5) Rủi ro về dòng tiền và khả năng thanh toán
Rủi ro thay đổi những dòng tiền liên quan đến các khoản mục như: một tài sản
hoặc công nợ đã được ghi nhận, một dự báo giao dịch khả năng thực hiện cao và
một giao dịch tiềm tàng các rủi ro nhất định có thể ảnh hưởng đến thu nhập ròng
trên báo cáo. . Đối với phòng ngừa rủi ro dòng tiền nguyên tắc hạch toán được áp
dụng là:
Công cụ phòng ngừa rủi ro được ghi nhận ban đầu trên cân đối kế toán theo giá
trị hợp lý. Quản lý rủi ro dòng tiền có thể được hiểu là quản lý rủi ro đối với dòng
ngân lưu (cash flow) của các Công ty; như vậy, bao hàm luôn cả việc quản lý rủi ro
tài chính dòng ngân lưu của doanh nghiệp. Quản lý rủi ro dòng tiền hướng tới việc
tránh cho doanh nghiệp thiếu hụt khả năng thanh khoản. Quản lý dòng ngân lưu bao
gồm các hoạt động: kiểm soát, phân tích và điều chỉnh dòng ngân lưu và rủi ro, mà
cụ thể là các hoạt động thu hồi các khỏan phải thu, kiểm soát chi tiêu, ước lượng
nhu cầu vốn lưu động và tiền mặt, đầu tư tiền nhàn rỗi. Trong khi đó, quản lý rủi ro
Nhóm 4
15
GVHD: Th.S Nguyễn Phú Quốc
bao gồm các nội dung: thiết lập mục đích rõ ràng, hoạch định chính sách và chiến
lược, nhận diện, đánh giá và xếp hạng rủi ro, từ đó có biện pháp ngăn ngừa và loại
trừ khía cạnh xấu của rủi ro.
Như vậy, quy trình quản lý rủi ro dòng tiền trong công ty niêm yết bao gồm các
bước (7 bước): thiết lập mục tiêu -> hoạch định chiến lược -> nhận diện rủi ro dòng
tiền -> phân tích -> đánh giá và xếp hạng rủi ro -> điều chỉnh, loại trừ và ngăn ngừa
rủi ro -> kiểm soát rủi ro.
Rủi ro thanh khoản là tình trạng ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu sử
dụng vốn khả dụng (nhu cầu thanh khoản). Tình trạng này nhẹ thì gây thua lỗ, hoạt
động kinh doanh bị đình trệ, nặng thì làm mất khả năng thanh toán dẫn đến ngân
hàng phá sản
Biện pháp phòng tránh:
-Điều tiết mọi hoạt động tín dụng.
- Hoàn thiện công tác dự báo và phân tích thị trường của các ngân hàng thương mại.
- Tăng tính liên kết hệ thống giữa các NHTM để đảm bảo an toàn thanh toán.
- Quan tâm đến các vấn đề quản trị thanh khoản tại các NHTM
ản
5.6) Rủi ro chiến lược
a. Rủi ro cạnh tranh
b. Rủi ro thay đổi khách hàng, thay đổi ngành
Đầu tư nhiều vào khách hàng chiến lược, trong khi không đánh giá được
“năng lực thị trường” của khách hàng. Rủi ro sẽ xảy ra khi doanh nghiệp
không thể đánh giá đúng “năng lực thị trường” của khách hàng. Kết quả cuối
cùng là các doanh nghiệp phải bắt đầu hạ giá, sản phẩm được thiết kế riêng
cho khách hàng và dần dần lợi nhuận sẽ giảm khi khách hàng sử dụng “năng
lực thị trường” để tạo lợi thế cho mình
Rủi ro này xảy ra khi doanh nghiệp nhầm lẫn giữa những khách hàng lớn –
là những khách hàng mà doanh nghiệp bán được khối lượng hàng hóa lớn tuy
nhiên không có mối quan hệ chiến lược và lợi nhuận mà khách hàng này đem
Nhóm 4
16
GVHD: Th.S Nguyễn Phú Quốc
lại thấp – với khách hàng chiến lược. Việc hiểu nhầm này sẽ dẫn đến doanh
nghiệp sẽ đầu tư sai vào việc xây dựng mối quan hệ chiến lược và không tập
trung vào phát triển các khách hàng mới có tiềm năng trong tương lai.
Biện pháp phòng tránh:
- Giảm bớt sự phụ thuộc vào một số khách hàng chiến lược thông qua tạo ra
một danh mục cân bằng các khách hàng chiến lược.
- Đánh giá đúng mối quan hệ với khách hàng bằng cách phân biệt rõ khách
hàng lớn và khách hàng chiến lược.
- Quan tâm đến chiến lược kinh doanh của khách hàng chiến lược. Hiểu được
cách thức kinh doanh của khách hàng chiến lược cho phép doanh nghiệp chủ
động hơn trong cách tiếp cận quản lý.
5.7) Rủi ro hoạt động
a. Rủi ro trong hoạt động bán chịu hàng hóa
Hoạt động bán chịu giúp doanh nghiệp: mở rộng khách hàng, tăng doanh thu,
tăng lợi nhuận, tăng cạnh tranh…
Nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro: người mua không thanh toán, kéo dài thời gian
thanh thoán hoặc có thanh toán nhưng không đầy đủ…
Giải pháp hạn chế rủi ro
Xây dựng một chính sách bán chịu hợp lí, căn cứ vào:
+ Mục tiêu của người bán
+ Khả năng (tài chính, quản lí) của người bán
+ Khả năng thanh toán của người mua
+ Uy tín của người mua
Xây dựng hạn mức tín dụng cho từng đối tượng:
+ Hạn mức tín dụng cao rủi ro cao và ngược lại
+ Xây dựng thời hạn tín dụng:
+ Thời hạn tính dụng dài rủi ro cao và ngược lại
+ Kết hợp nhiều chính sách bán hàng như: trả ngay, bán chịu có chiết khấu với
nhiều kì hạn…để phân tán rủi ro và nâng cao hiệu quả kinh tế.
b. Rủi ro kinh doanh
EBIT– Lợi nhuận trước thuế và lãi vay:
Nhóm 4
17
GVHD: Th.S Nguyễn Phú Quốc
Khi nói tới rủi ro kinh doanh là nói tới tính biến thiên của EBIT Và sự biện động
của nó do nhiều nguyên nhân tác động như: nhu cầu thị trường, giá cả đầu ra đầu
vào…
Quy mô chi phí cố định:
Quy mô chi phí cố định lớn
=> Đòn bẩy định phí (kinh doanh) lớn
=> Rủi ro cao
Biện pháp hạn chế rủi ro trong kinh doanh: mở rộng thị trường, đa dạng hóa
sản phẩm, duy trì một quy mô kinh doanh phù hợp…
c. Rủi ro về hệ thống thông tin và kiểm soát tài chính
Môi trường mà doanh nghiệp đang hoạt động là không ngừng vận động, do
vậy doanh nghiệp cần quan tâm xem xét điều chỉnh các biện pháp đang thực hiện
cho phù hợp với những chuyển biến của môi trường. Thông tin trong doanh nghiệp
có thể được tiếp nhận qua các nguồn,do vậy chúng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Những
rủi ro về thông tin sai lệch có thể dẫn đến những rủi ro khác, ảnh hưởng rất lớn đến
sự vận hành của doanh nghiệp.
Biện pháp phòng tránh:
-Xây dựng hệ thống báo cáo thường xuyên nhằm đảm bảo kiểm soát chặt chẽ quá
trình thực hiện.
-Đảm bảo mọi thiếu sót trong việc thực hiện các biện pháp kiểm soát rủi ro phải
được thông tin kịp thời đến cấp quản lý có trách nhiệm
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra và đánh giá việc tuân thủ chính sách quản lý rủi ro
và các tiêu chuẩn liên quan.
5.8) Một số rủi ro khách quan ở ngoài doanh nghiệp
- Thiên tai:
Là những tổn thất do tác độn của tự nhiên như : động đất, lũ lụt …
- Chiến tranh:
Ở những nơi có tình hình chính trị biến động là những nơi kinh doanh cực kì rủi
ro, không thể kinh doanh ổn định được.
- Lạm phát tiền tệ
Khi lạm phát ở mức cao thì các hoạt động kinh doanh sẽ bị tê liệt
Một nền kinh tế với chế độ tiền tệ không ổn định thì kinh doanh sẽ đầy rủi ro.
- Sự thay đổi của lãi suất:
Lãi suất biến động đồng nghĩa rủi ro tiềm ẩn đem lại
- Sự thay đổi về luật pháp:
Nhóm 4
18
- Xem thêm -