Tr-êng ®¹i häc Má ®Þa chÊt
Khoa : Tr¾c ®Þa
MỤC LỤC
Chương 1
Yêu cầu, đặc điểm đối với lưới khống chế thi công
2
1.1
Một số khái niệm về bố trí công trình
2
1.2
Một số yêu cầu chung đối với mạng lưới thi công thủy điện
3
1.3
Phân tích các phương pháp thành lập lưới
8
1.4
Lựa chọn hệ quy chiếu đối với các mạng lưới thi công
9
Tổng quan về công nghệ định vị GPS
11
2.1
Cấu trúc chung của hệ thống định vị toàn cầu GPS
11
2.2
Phướng pháp định vị GPS
13
2.3
Phương pháp liên kết lươi GPS
15
2.4
Ứng dụng GPS trong lưới trắc địa công trình Thủy điện
17
Thiết kế phương án Xử lý số liệu
28
3.1
Xử lý số liệu GPS bằng phần mềm GPSURVEY 2.35
28
3.2
Tính chuyển tọa độ đo GPS về hệ tọa độ công trình
42
3.3
Thực nghiệm
Chương 2
Chương 3
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Nghiªn cøu khoa häc sinh1 viªn
Líp : Tr¾c ®Þa B - 52
Tr-êng ®¹i häc Má ®Þa chÊt
Khoa : Tr¾c ®Þa
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay vấn đề ứng dụng công nghệ GPS vào lĩnh vực trắc địa nói chung
và trắc địa công trình nói riêng đã trở nên phổ biến. Với các trị đo cạnh ngắn và liên
kết trong một mạng lưới chặt chẽ, công nghệ GPS có tiềm năng đạt được độ chính
xác cao về vị trí tương hỗ giữa các điểm trong lưới đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn
chặt chẽ của các mạng lưới chuyên dùng trong TĐCT. Đối với các công trình thuỷ
điện có địa hình phức tạp, độ dốc lớn, quy mô công trình lớn, kéo dài theo dọc sông
thì việc ứng dụng công nghệ GPS trong xây dựng thành lập các loại lưới khống chế
là hoàn toàn hợp lý và đạt hiệu quả cao hơn so với các phương pháp truyền thống
trước đây. Với mục đích nghiên cứu việc ứng dụng công nghệ GPS vào thực tiễn
xây dựng các công trình thuỷ điện tôi đã chọn đề tài:
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ GPS trong thành lập lưới khống chế
thi công công trình thuỷ điện.
Bố cục của đề tài gồm 3 phần:
Chương 1: Yêu cầu, đặc điểm đối với lưới khống chế thi công công trình thủy
điện.
Chương 2: Ứng dụng công nghệ GPS vào thành lập lưới khống chế thi công
công trình thủy điện
Chương 3: Thực nghiệm xử lý số liệu của lưới.
Trong thời gian thực hiện đề tài này được sự nhiệt tình giúp đỡ của PGS.TS
Trần Khánh cùng các thầy cô trong khoa, sự đóng góp ý kiến của các bạn đặc
biệt là sự nỗ lực hết mình của các thành viên trong nhóm. Chúng em đã hoàn
thành đề tài nghiên cứu khoa học này.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do kiến thức còn hạn hẹp, kinh nghiệm thực
tế chưa nhiều, thời gian nghiên cứu ít nên không tránh khỏi những thiếu sót.
Chúng em mong được sự đóng góp ý kiến của quý Thầy cô và các bạn để nghiên
cứu khoa học này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nghiªn cøu khoa häc sinh2 viªn
Líp : Tr¾c ®Þa B - 52
Tr-êng ®¹i häc Má ®Þa chÊt
Khoa : Tr¾c ®Þa
Hà Nội tháng 3 năm 2011
Chương 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ LƯỚI KHỐNG CHẾ THI CÔNG
CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ BỐ TRÍ CÔNG TRÌNH
1.1.1. Khái niệm chung
Bố trí công trình là công tác trắc địa được tiến hành ở ngoài thực địa để
xác định vị trí mặt bằng và độ cao của các điểm, độ cao thẳng đứng của các kết
cấu, các mặt phẳng đặc trưng của công trình để xây dựng theo đúng thiết kế.
Lưới khống chế thi công thường được thành lập dưới dạng lưới tự do vì :
- Độ chính xác yêu cầu trong giai đoạn bố trí thi công công trình cao hơn
độ chính xác của lưới cơ sở được thành lập trong giai đoạn khảo sát thiết kế.
- Hệ tọa độ trong giai đoạn khảo sát là hệ tọa độ nhà nước còn trong giai
đoạn bố trí công trình thường sử dụng hệ tọa độ quy ước riêng.
- Lưới khống chế thi công thường được quy chiếu lên mặt phẳng có độ cao
trung bình của khu vực thi công
- Công trình thủy điện thường trải dài trên 1 khu vực rộng lớn, mật độ bố
trí tại mỗi vị trí là khác nhau.Thường tại khu vực nhà máy có khối lượng công
tác bố trí nhiều hơn khu vực xây dựng đập
Cơ sở hình học để chuyển bản thiết kế ra ngoài thực địa là các trục bố trí,
vị trí của chúng chỉ rõ trên bản thiết kế, người ta phân biệt một số trục bố trí như
trục chính, trục cơ bản, trục chi tiết…
- Trục chính là các trục đối xứng của công trình, đối với công trình dạng
tuyến đó là trục dọc của công trình.
- Trục cơ bản là trục tạo nên hình dạng và kích thước theo chu vi công
trình.
Nghiªn cøu khoa häc sinh3 viªn
Líp : Tr¾c ®Þa B - 52
Tr-êng ®¹i häc Má ®Þa chÊt
Khoa : Tr¾c ®Þa
- Trục chi tiết, trục trung gian là những trục để bố trí các phần chi tiết của
công trình.
Để tiến hành bố trí công trình, cần xây dựng trên thực địa một hệ thống
các điểm mặt bằng và độ cao gọi là lưới khống chế thi công, tọa độ và độ cao của
chúng được xác định với độ chính xác cần thiết. Sau đó tiến hành tính toán và
lập các bản vẽ bố trí dựa trên tọa độ và độ cao các điểm trong lưới và các số liệu
thiết kế.
1.1.2. Trình tự thực hiện công tác bố trí công trình
Công tác bố trí công trình được tiến hành theo ba giai đoạn:
- Bố trí cơ bản: từ điểm khống chế trắc địa bố trí trục chính của công trình.
Từ trục chính bố trí trục cơ bản.
- Bố trí chi tiết: từ trục chính và trục cơ bản bố trí các trục dọc trục ngang
của các bộ phận công trình, đồng thời bố trí các điểm và mặt phẳng theo độ cao
thiết kế.
- Bố trí công nghệ: công tác trong giai đoạn này nhằm đảm bảo lắp đặt và
điều chỉnh các kết cấu xây dựng và thiết bị kỹ thuật.
1.2. MỘT SỐ YÊU CẦU CHUNG ĐỐI VỚI MẠNG LƯỚI THI CÔNG
TRONG XÂY DỰNG THỦY ĐIỆN.
1.2.1. Đặc điểm cấu trúc chung của công trình thủy điện.
Các công trình thuỷ lợi được xây dựng để sử dụng các tài nguyên thuỷ
năng và nguồn dự trữ nước vào việc giải quyết một số vấn đề của nền kinh tế
quốc dân. Một số vấn đề quan trọng đó là:
- Sử dụng năng lượng dòng chảy ở các trạm thuỷ điện.
- Giải quyết vấn đề giao thông bằng cách xây dựng hệ thống các kênh dẫn
và âu thuyền.
- Tưới và tiêu nước cho các vùng đất canh tác.
- Cấp nước cho các thành phố và các Sở giao thông, Công Nông nghiệp.
Nghiªn cøu khoa häc sinh4 viªn
Líp : Tr¾c ®Þa B - 52
Tr-êng ®¹i häc Má ®Þa chÊt
Khoa : Tr¾c ®Þa
Tập hợp các công trình thuỷ lợi để giải quyết đồng thời các vấn đề trên
được gọi là đầu mối thuỷ lợi. Một đầu mối thuỷ lợi lớn có thể bao gồm những
công trình sau:
- Đập chắn bằng bê tông cốt sắt có sân tràn hoặc đập đất không sân tràn.
- Các công trình để thông thương dòng chảy (như các âu thuyền hoặc kênh
nổi và ngầm).
- Các công trình để cá qua lại giữa thượng và hạ lưu.
- Hồ chứa nước cùng với công trình thoát nước và các kênh dẫn để cấp
thoát nước cho đồng ruộng.
Các công trình thủy điện được phân loại như sau:
- Nhà máy sau đập: các nhà máy kiểu này thì có đập được xây dựng ở gần
nhà máy, như nhà máy thủy điện Hòa Bình,Sơn La, thủy điện Thác Bà…
- Nhà máy đường dẫn: thủy điện được xây dựng theo phương pháp này thì
đập được bố trí xây dựng cách xa nhà máy, nước được dẫn qua ống dẫn vào nhà
máy, như thủy điện A Lưới.
Các tuyến đập thì được phân loại theo hình dạng: có đập cong ( hình
1.1a), đập thẳng ( hình 1.1b).
(Hình 1.1a)
( Hình 1.1b)
Hình 1.1: Đập nhà máy thủy điện Hòa Bình và Sơn La
Các đường hầm thì có: dạng kênh, đường hầm ( hình 1.2a), đường ống
dẫn nước ( hình 1.2b).
Nghiªn cøu khoa häc sinh5 viªn
Líp : Tr¾c ®Þa B - 52
Tr-êng ®¹i häc Má ®Þa chÊt
Khoa : Tr¾c ®Þa
1.2a: Nhà máy thuỷ điện
1.2b:Đường ống áp lực
Hình 1.2: Nhà máy thuỷ điện và đường ống áp lực
1.2.2. Lưới tam giác thủy công
Do các mạng lưới trắc địa được xây dựng trước đây trong thời kì khảo sát
không đáp ứng được yêu cầu về độ chính xác cũng như mật độ điểm. Bởi vậy,
trên khu vực xây dựng công trình đầu mối người ta thành lập các mạng lưới trắc
địa chuyên dùng mà độ chính xác của chúng phụ thuộc chủ yếu vào hạng mục
của các công trình đầu mối, lưới này có tên gọi là lưới tam giác thủy công.
Lưới tam giác thủy công và thủy chuẩn thủy công được thiết kế và xây
dựng làm cơ sở cho công tác:
- Đưa tim mốc thiết kế công trình ra thực địa
- Là hệ tọa độ, độ cao cơ sở để đo vẽ các loại bản đồ, mặt cắt trong quá
trình thành lập bản vẽ thi công, thi công công trình
- Kiểm tra độ chính xác quá trình thi công, xây lắp và hoàn công các hạng
mục công trình
- Là cơ sở để xây dựng mạng lưới biến dạng trắc địa công trình bằng
phương pháp trắc địa.
Lưới tam giác thủy công được chia làm 3 cấp hạng: I, II, III. Các thông số
kĩ thuật và độ chính xác của các cấp lưới tam giác thủy công được nêu trong
bảng 1.1.
Nghiªn cøu khoa häc sinh6 viªn
Líp : Tr¾c ®Þa B - 52
Tr-êng ®¹i häc Má ®Þa chÊt
Khoa : Tr¾c ®Þa
Bảng 1.1: Độ chính xác của các cấp lưới tam giác thủy công
Cấp thiết
kế của
công
trình
Công
suất nhà
máy
điện
(kW)
Cấp
hạng
lưới tam
Chiều dài
S.S.T.P
giác
cạnh (km) đo góc (“)
thủy
công
I
≥ 300
I
0.5 – 1.5
II
50- 300
II
III-IV- V
< 50
III
Sai số
khép tam
giác
Sai số
chiều dài
cạnh yếu
nhất
±1.0
±3.5 ”
1: 200000
0.3 – 1.0
±1.5
± 5.0 ”
1: 150000
0.2 – 0.8
± 2.0
±7.5 ”
1: 70000
Ngoài ra phải xét đến tính phức tạp của công trình, các hạng mục của công
trình phân tán hay tập chung, mức độ khó khăn của điều kiện địa hình mà tăng
hoặc chia cấp hạng lưới tam giác thủy công để đảm bảo độ chính xác cần thiết
cho công trình.
Căn cứ vào mặt bằng công trình và điều kiện địa hình mà có thể xây dựng
1 hoặc 2 bậc lưới tam giác thủy công. Nếu xây dựng 2 bậc lưới tam giác thủy
công thì lưới bậc 1 là lưới tam giác cơ sở cho toàn bộ công trình. Lưới bậc 2 là
lưới tam giác cho hạng mục công trình cục bộ.
Hệ quy chiếu của lưới tam giác thủy công phải được lựa chọn phù hợp để
đảm bảo lưới có độ biến dạng nhỏ nhất so với thực địa và các sai số do phép
chiếu gây lên không ảnh hưởng đến độ chính xác của các cấp lưới đã chọn.
Lưới được xây dựng phải phù hợp với kích thước, hình dạng mặt bằng
công trình đảm bảo lưới có độ biến dạng ít nhất. Hệ tọa độ của lưới phải phù hợp
(gần đúng nhất) với hệ tọa độ đã dùng trong giai đoạn khảo sát, thiết kế công
trình.
Số lượng, mật độ điểm lưới tam giác thủy công cho từng công trình cần
được tính toán, bố trí sao cho mỗi điểm tim tuyến có thể được xác định độc lập
Nghiªn cøu khoa häc sinh7 viªn
Líp : Tr¾c ®Þa B - 52
Tr-êng ®¹i häc Má ®Þa chÊt
Khoa : Tr¾c ®Þa
từ ít nhất 2 điểm tam giác. Mốc lưới tam giác thủy công được thiết kế xây dựng
là loại mốc hình trụ bền vững, mặt mốc dạng định tâm bắt buộc. Xung quanh
mốc có tường vây bảo vệ.
Máy trắc địa sử dụng để đo lưới tam giác thủy công phải có độ chính xác
cao và ổn định. Có thể sử dụng các máy toàn đạc điện tử và máy thu vệ tinh
GPS. Trước và sau khi đo phải thực hiện công tác kiểm nghiệm, hiệu chỉnh máy
theo đúng quy định của quy phạm nhà nước.
Công tác đo ngoại nghiệp phải chọn thời gian thích hợp để giảm tối thiểu
ảnh hưởng do thời tiết đến sai số đo đạc và tuân thủ nghiêm ngặt quy trình đo
đạc lưới trắc địa với yêu cầu độ chính xác cao.
Tính toán xử lý số liệu của lưới phải được thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Luôn bảo toàn cấu trúc nội tại lưới loại trừ ảnh hưởng của sai số số liệu
gốc đối với kết quả bình sai.
- Tất cả các bậc lưới phải được tính toán trong hệ tọa độ phù hợp với hệ đã
được sử dụng trong giai đoạn khảo sát công trình.
1.2.3. Yêu cầu độ chính xác bố trí tim tuyến công trình thủy điện
Công tác đưa tim các trục chính (tim tuyến) công trình từ bản vẽ thiết kế
ra thực địa là nhiệm vụ của tổ chức thiết kế.
Các điểm tim tuyến công trình chỉ được đo đạc định vị thực địa khi có cơ
sở gốc là các điểm lưới tam giác thủy công.
Số lượng các điểm tim tuyến do chủ nhiệm đề án yêu cầu, có tham khảo ý
kiến của kĩ sư chính và chủ nhiệm địa hình công trình. Yêu cầu độ chính xác
xem bảng 1.2.
Bảng 1.2: Độ chính xác công tác đưa tim tuyến
Hạng mục công trình
Sai số tuyến (cm)
Chiều dọc
Chiều ngang
I. Công trình cấp I, II
Nghiªn cøu khoa häc sinh8 viªn
Líp : Tr¾c ®Þa B - 52
Ghi chú
Độ chính xác tương
đường chuyền hạng 4
Tr-êng ®¹i häc Má ®Þa chÊt
Khoa : Tr¾c ®Þa
nhà nước
1. Đập dâng, tràn
1 -2
1 -2
“
2. Tuyến năng lượng
2 -5
2 -5
“
3. Trục các tổ máy
1 -5
1 -5
“
Độ chính xác tương
đương đường chuyền cấp
1 Nhà nước
II. Công trình cấp III, IV, V
1. Đập, tràn
5
5
“
2. Kênh, tuyến năng lượng
7
7
“
3. Nhà máy
1 -5
1 -5
“
Các tim tuyến công trình sau khi đưa ra thực địa cần xây dựng mốc tương
đương các mốc khống chế: đường chuyền hạng IV và đường chuyền cấp 1 theo
độ chính xác tương ứng với từng tim tuyến.
1.3. PHÂN TÍCH CÁC PHƯƠNG PHÁP THÀNH LẬP LƯỚI
Lưới tam giác thủy công được thành lập theo một trong những phương
pháp sau: Phương pháp lưới tam giác đo góc cạnh kết hợp; Phương pháp lưới
GPS; Phương pháp kết hợp lưới GPS và tam giác đo góc cạnh.
1.3.1. Phương pháp lưới tam giác đo góc cạnh kết hợp
Trong lưới đo góc cạnh kết hợp có thể đo tất cả hoặc một phần các góc và
cạnh của lưới. So với các lưới tam giác đo góc và đo cạnh, lưới tam giác đo góc
cạnh ít phụ thuộc hơn vào kết cấu hình học của lưới, giảm đáng kể giữa dịch vị
dọc và dịch vị ngang, đảm bảo kiểm tra chặt chẽ trị đo góc và cạnh. Lưới đo góc
cạnh cho phép tính tọa độ các điểm chính xác hơn ( khoảng 1.5 lần) so với lưới
tam giác đo góc hoặc đo cạnh. Khi bình sai lưới đo góc cạnh nảy sinh vấn đề lựa
chọn quan hệ giữa sai số đo góc và đo cạnh. Quan hệ này được coi là hợp lý khi
đảm bảo điều kiện:
Nghiªn cøu khoa häc sinh9 viªn
Líp : Tr¾c ®Þa B - 52
Tr-êng ®¹i häc Má ®Þa chÊt
Khoa : Tr¾c ®Þa
m
mS
S
Trong thực tế nên đảm bảo quan hệ này trong phạm vi:
m
1 S
.
3
3 m
S
1.1
1.2
Lưới tam giác đo góc cạnh ít phụ thuộc hơn vào kết cấu hình học của lưới,
giảm đáng kể sự phụ thuộc giữa dịch vị dọc và dịch vị ngang, đảm bảo kiểm tra
chặt chẽ các trị đo góc và cạnh. Lưới đo góc cạnh cho phép tính tọa độ các điểm
chính xác hơn khoảng 1,5 lần so với lưới tam giác đo góc hoặc đo cạnh.
1.3.2. Phương pháp lưới GPS
Hiện nay công nghệ GPS được ứng dụng rộng rãi trong lĩnh vực trắc địa,
trong đó có ngành trắc địa công trình, bởi vì công nghệ này có nhiều ưu điểm nổi
bật và đạt hiệu quả công tác cao. Theo các tiêu chuẩn máy thu hiện có, có thể
ứng dụng GPS để thành lập các mạng lưới khống chế thi công công trình.
Khi thiết kế lưới, ngoài việc đảm bảo các điều kiện cần thiết đối với lưới
GPS, cần lưu ý để các điểm được chọn phải đảm bảo sử dụng có hiệu quả trong
thi công công trình. Muốn vậy lưới cần được thiết kế trên tổng bình đồ công
trình.Vì lưới khống chế thi công được thành lập trên khu vực xây dựng với các
đối tượng cản trở tầm ngắm trên bầu trời, tạo sự phát xạ nhiệt và sang điện từ, do
vậy cần lưu ý chọn vị trí các điểm GPS chịu ảnh hưởng ít nhất của tác động trên.
Các vật cản xung quanh điểm đo có góc cao không quá 15 0 (hoặc có thể là 200)
để tránh cản trở tín hiệu GPS.
1.4. LỰA CHỌN HỆ QUY CHIẾU ĐỐI VỚI CÁC MẠNG LƯỚI THI CÔNG
Lưới khống chế thi công có một vai trò rất quan trọng trong quá trình xây
dựng công trình. Chất lượng của lưới khống chế thi công sẽ đảm bảo tính chính
xác của công trình trong thời gian xây dựng. Vì vậy để đảm bảo độ chính xác bố
trí công trình, lưới khống chế thi công được thành lập phải đảm bảo yêu cầu: sự
đồng nhất giữa tọa độ thiết kế và hệ tọa độ thi công công trình. Do đó nhất thiết
chúng ta phải lựa chọn hệ quy chiếu sao cho hợp lý.
10
Nghiªn cøu khoa häc sinh
viªn
Líp : Tr¾c ®Þa B - 52
Tr-êng ®¹i häc Má ®Þa chÊt
Khoa : Tr¾c ®Þa
1.4.1. Chọn mặt chiếu
Số hiệu chỉnh do chiếu cạnh AB xuống mặt chiếu AB (hình 1.4):
S = A0B0 - AB được tính theo công thức:
S
S Hm H
A
Rm
(1.3)
Trong đó : S là chiều dài cạnh đo được;
Hm là độ cao trung bình của cạnh
và HA là độ cao của mặt chiếu;
B
S
B'
A
S1
Rm là bán kính trung bình của
Ellipxoid (R= 6370 km)
A1
A2
S2
Hm
B2
mÆ
t chiÕu c«ng
B1 tr×nh
Elipxoid
Từ công thức trên, ta có:
S h
H HA
m
S
Rm
O
Hình 1.4: Số hiệu chỉnh chiều dài
Số hiệu chỉnh này ảnh hưởng không đáng kể đến tỷ lệ lưới, nếu H m H A
càng nhỏ. Để H m H A nhỏ thì ta phải chọn sao cho độ cao mặt chiếu đi qua độ
cao trung bình của khu vực xây dựng.
1.4.2. Chọn múi chiếu
Số hiệu chỉnh chiều dài cạnh sẽ có dấu dương và tăng từ trục đến mép của
múi chiếu. Khoảng cách Smp giữa hai điểm trên mặt phẳng được tính theo công
thức:
ym2
Smp k 1
S
2
2
R
m
Trong đó: S- chiều dài cạnh trên Ellipxoid;Rm- bán kính trung bình của
Ellipxoid;
11
Nghiªn cøu khoa häc sinh
viªn
Líp : Tr¾c ®Þa B - 52
Tr-êng ®¹i häc Má ®Þa chÊt
Khoa : Tr¾c ®Þa
yc y
d
ym
2
là trị trung bình hoành độ điểm đầu và cuối của S.Để chọn hệ tọa độ cho lưới
trắc địa công trình ta đặt điều kiện: Smp = 0
Từ công thức (1.4) sẽ tính được :
ym Rm
1 k0 .2
Hệ số k được chọn tùy theo phép chiếu. Với k = 1 ứng với phép chiếu
Gauss (hệ tọa độ HN-72); k = 0.9996 ứng với phép chiếu UTM, múi chiếu 60; k
= 0.9999 ứng với phép chiếu UTM, múi chiếu 30. Như vậy, khi dùng phép chiếu
Gauus ( k=1) thì kinh tuyến trục sẽ cách khu đo không quá 20km. Nếu sử dụng
phép chiếu UTM 60 ( k= 0.9996) thì kinh tuyến trục cách khu đo trong giới hạn
160 km đến 200 km, còn phép chiếu UTM 30 ( k= 09999) thì kinh tuyến trục
cách khu đo trong giới hạn 70km đến 110km.
Chương 2
TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ ĐỊNH VỊ GPS
2.1. CẤU TRÚC CHUNG CỦA HỆ THỐNG ĐỊNH VỊ TOÀN CẦU (GPS)
Với mục đích đạo hàng và dẫn đường trên biển phục vụ cho mục đích
quân sự, vào khoảng những năm 60 các nhà khoa học Mĩ và Liên Xô đã chạy
đua nghiên cứu về vệ tinh nhân tạo và đã đạt được những thành tựu to lớn trong
việc sử dụng vệ tinh của mình để xác định vị trí điểm trên bề mặt trái đất hoặc
12
Nghiªn cøu khoa häc sinh
viªn
Líp : Tr¾c ®Þa B - 52
Tr-êng ®¹i häc Má ®Þa chÊt
Khoa : Tr¾c ®Þa
trên đại dương phục vụ cho việc dẫn đường cho tàu, thuyền và nhiều lĩnh vực
khác.
Trong những năm đó, các nhà khoa học của Liên Xô đã phóng thành công
hệ thống định vị toàn cầu mang tên Glonass (Global - Navigation - Satellite System). Cùng với thời gian này, bộ quốc phòng Mỹ cũng đã xây dựng được một
hệ thống đạo hàng vô tuyến vệ tinh mang tên: NAVSTAR GPS (Navigation
Satellite Providing Timing and Ranging Global Positioning System). Hai hệ
thống định vị và toàn cầu của Mỹ và Liên Xô đều có cấu trúc và nguyên lý hoạt
động giống nhau bao gồm ba bộ phận cấu thành là: Đoạn không gian, đoạn điều
khiển, đoạn sử dụng.
2.1.1. Đoạn không gian
Đoạn không gian bao gồm các vệ tinh chuyển động trên 6 mặt phẳng quỹ
đạo ở độ cao khoảng 20.200km. Mặt phẳng quỹ đạo nghiêng với mặt phẳng xích
đạo trái đất một góc 550. Vệ tinh GPS chuyển động trên mặt phẳng quỹ đạo gần
như là tròn với chu kì 718 phút. Hệ thống gồm 24 vệ tinh ( Hình 2.1 ), mỗi quỹ
đạo có 4 vệ tinh.
Hình 2.1.Vệ tinh và phân bố vệ tinh trên quỹ đạo
Với sự phân bố vệ tinh trên quỹ đạo vệ tinh như vậy, ở bất kì vị trí quan
trắc nào trên trái đất và trong bất kì thời gian nào cũng có thể quan trắc được ít
nhất 4 vệ tinh GPS. Tất cả các vệ tinh đều có thiết bị dao động với tần số chuẩn
cơ sở là f0 =10.23 MHz. Tần số này còn gọi là tần số chuẩn của đồng hồ nguyên
tử, với độ chính xác cỡ 10-12. Từ tần số cơ sở f0 thiết bị sẽ tạo ra 2 tần sóng tải L1
và L2.
13
Nghiªn cøu khoa häc sinh
viªn
Líp : Tr¾c ®Þa B - 52
Tr-êng ®¹i häc Má ®Þa chÊt
Khoa : Tr¾c ®Þa
Bảng 2.1: Các thành phần tín hiệu vệ tinh
Sóng tải
Tần số (MHz)
Bước sóng (cm)
L1
154f0 = 1575.42
19.023
L2
120f0 = 1227.60
24.42
L3
120f0 = 1227.60
24.42
- Các sóng tải L1, L2 thuộc dải sóng cực ngắn và được điều biến bởi hai
loại code khác nhau là: C\A – code và P – code.
2.1.2. Đoạn điều khiển ( Control Segment )
Hình 2.2: Các trạm điều khiển của hệ thống GPS
Đoạn điều khiển được thiết lập để duy trì hoạt động của toàn bộ hệ thống
định vị toàn cầu này. Một trạm điều khiển trung tâm có nhiệm vụ chủ yếu trong
giai đoạn điều khiển, cập nhật thông tin đạo hàng truyền từ vệ tinh, cùng phối
hợp với trạm điều khiển trung tâm là hệ thống hoạt động kiểm tra bao gồm 4
trạm theo dõi phân bố quanh trái đất.
2.1.3. Đoạn sử dụng ( User Segment)
Phần sử dụng bao gồm các máy thu tín hiệu từ vệ tinh trên đất liền, máy
bay hoặc tàu thủy. Các máy thu này phân ra làm 2 loại: máy thu 1 tần số và máy
thu 2 tần số.
14
Nghiªn cøu khoa häc sinh
viªn
Líp : Tr¾c ®Þa B - 52
Tr-êng ®¹i häc Má ®Þa chÊt
Khoa : Tr¾c ®Þa
Hình 2.3: Máy Trimble 4600 LS
2.2. PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH VỊ GPS
2.2.1. Nguyên lí định vị GPS
Công tác định vị GPS được chia theo 2 nguyên tắc cơ bản là định vị tuyệt
đối và định vị tương đối.
Định vị tuyệt đối là sử dụng một máy thu để xác định tọa độ điểm đặt máy
trong hệ tọa độ WGS-84. Kỹ thuật “tựa khoảng cách”- định vị tuyệt đối:
C.t + C.t = ( x 3 x P ) 2 ( y 3 y P ) 2 ( z 3 z P ) 2
(2.1)
Trong đó: s = [xs ys zs]- tọa độ vệ tinh; p=[xp yp zp]- tọa độ diểm mặt đất; C- vận
tốc sóng; t- thời gian sóng đi từ vệ tinh tới máy thu; t- số hiệu chỉnh thời gian.
Định vị tương đối là sử dụng ít nhất 2 máy thu để xác định vị trí tương đối
giữa các điểm đồng thời đặt máy thu. Định vị tương đối: xác định pha sóng mang
L1, L2:
S = N +
(2.2)
Trong đó: - bước sóng (=c/f); f - tần số sóng; N - số nguyên lần bước sóng;
- Pha của sóng; S – Khoảng cách vệ tinh máy thu.
2.2.2. Các phương pháp đo GPS
1. Phương pháp đo GPS tuyệt đối
Đo GPS tuyệt đối là sử dụng máy thu GPS để xác định ngay ra tọa độ
điểm quan sát trong hệ thống tọa độ WGS-84. Đó có thể là các thành phần tọa độ
vuông góc trong không gian (X, Y, Z) hoặc các thành phần tọa độ mặt cầu (B, L,
H). Hệ thống tọa độ WGS-84 là hệ thống tọa độ cơ sở của hệ thống GPS; tọa độ
của vệ tinh cũng như các điểm quan sát cũng lấy theo hệ thống tọa độ này. Hệ
15
Nghiªn cøu khoa häc sinh
viªn
Líp : Tr¾c ®Þa B - 52
Tr-êng ®¹i häc Má ®Þa chÊt
Khoa : Tr¾c ®Þa
tọa độ WGS-84 được lập gần giống với Ellipxid, WGS-84 có kích thước: a =
6378137.0m; và 1/ỏ = 298.2572
Để xác định tọa độ tuyệt đối của một điểm mặt đất chúng ta sử dụng kĩ
thuật “tựa khoảng cách”. Kỹ thuật này được mô tả bằng công thức (2.3):
C.t + C.t = ( x 3 x P ) 2 ( y 3 y P ) 2 ( z 3 z P ) 2
(2.3)
2. Phương pháp đo GPS tương đối
Đo GPS tương đối là trường hợp sử dụng 2 máy thu GPS đặt tại 2 điểm
quan sát khác nhau xác định hệ tọa độ không gian(X, Y, Z) hay hiệu tọa độ
trắc địa (B, L, H) giữa các điểm đó trong hệ tọa độ WGS-84.
Nguyên tắc đo GPS tương đối được thực hiện trên cơ sở sử dụng đại lượng
đo là pha sóng tải. Để đạt độ chính xác cao và rất cao, cho kết quả xác định hiệu
tọa độ (hay vị trí tương hỗ) giữa 2 điểm đang xét, người ta tạo ra và sử dụng các
sai phân khác nhau cho pha sóng tải nhằm làm giảm ảnh hưởng của các nguồn
sai số khác nhau như: sai số đồng hồ trên vệ tinh cũng như trong máy thu…
2.2.3. Các loại sai số trong kết quả đo GPS
1. Sai số đồng hồ
Đây là sai số đồng hồ trên vệ tinh, đồng hồ trên máy thu và sự không đồng
bộ của chúng. Đồng hồ trên vệ tinh là đồng hồ nguyên tử, độ chính xác cao
nhưng không phải là không có sai số. Trong đó sai số hệ thống lớn hơn sai số
ngẫu nhiên rất nhiều, nhưng có thể dùng mô hình để cải chính sai số hệ thống, do
đó sai số ngẫu nhiên trở thành chỉ tiêu quan trọng để đánh giá độ chính xác của
đồng hồ.
2. Sai số quỹ đạo vệ tinh
Chuyển động của vệ tinh trên quỹ đạo không tuân thủ nghiêm ngặt theo
định luật Kepler do có nhiều tác động nhiễu như: tính không đồng nhất của trọng
trường trái đất, ảnh hưởng sức hút mặt trăng, sức cản khí quyển…
Vị trí tức thời của vệ tinh chỉ có thể xác định theo mô hình chuyển động
xây dựng trên cơ sở các số liêu quan sát trên các trạm có độ chính xác cao trên
mặt đất thuộc phần điều khiển của hệ thống GPS và đương nhiên có chứa sai số.
3. Sai số do tầng điện ly và tầng đối lưu
16
Nghiªn cøu khoa häc sinh
viªn
Líp : Tr¾c ®Þa B - 52
Tr-êng ®¹i häc Má ®Þa chÊt
Khoa : Tr¾c ®Þa
Được phát đi từ vệ tinh có độ cao 20.200km xuống tới máy thu trên mặt
đất, các tín hiệu vô tuyến xuyên qua tầng điện ly và tầng đối lưu. Tốc độ lan
truyền tín hiệu tăng tỉ lệ thuận với mật độ điện tử tự do trong tầng điện ly và tỷ lệ
nghịch với tần số của tín hiệu.Tầng đối lưu được tính từ mặt đất đến độ cao
50km và tầng điện ly ở độ cao từ 50 – 1000km. Tín hiệu truyền từ vệ tinh qua
tầng điện ly, tầng đối lưu đến máy thu bị khúc xạ và thay đổi tốc độ lan truyền.
4. Sai số do nhiễu tín hiệu
Ăngten máy thu không chỉ thu tín hiệu đi thẳng từ vệ tinh tới mà còn nhận
cả các tín hiệu phản xạ từ mặt đất và môi trường xung quanh. Sai số do hiện
tượng này sinh ra được gọi là sai số do nhiễu tín hiệu vệ tinh. Để giảm sai số
này, các nhà chế tạo máy thu không ngừng hoàn thiện cấu tạo của máy thu và
ăngten.
5. Các nguồn sai số khác
Gồm có: Sai số do ảnh hưởng tự xoay của trái đất, sai số do triều tịch của
trái đât, sai số do hiệu ứng của thuyết tương đối, sai số vị trí của máy thu, sai số
vị trí tâm ăngten của máy thu.
2.3. PHƯƠNG PHÁP LIÊN KẾT LƯỚI GPS
Khi thiết kế đồ hình lưới, căn cứ vào mục đích sử dụng, thông thường có 4
phương thức cơ bản thành lập lưới.: liên kết điểm, liên kết cạnh, liên kết lưới,
liên kết hỗ trợ cạnh điểm. Ngoài ra còn có liên kết hình sao, liên kết đường
chuyền phù hợp, liên kết chuỗi tam giác. Lựa chọn phương thức nào là tùy thuộc
độ chính xác yêu cầu của công trình, điều kiện bên ngoài thực địa và số lượng
máy thu GPS.
Dưới đây là một số đồ hình liên kết ( hình 2.4) :
2.4a. Đồ hình liên kết dạng điểm
2.4b. Đồ hình liên kết dạng cạnh
17
Nghiªn cøu
khoa
häc
sinh
viªn
Máy thu GPS
Líp : Tr¾c ®Þa B - 52
Tr-êng ®¹i häc Má ®Þa chÊt
Khoa : Tr¾c ®Þa
2.4c. Đồ hình dạng liên kết chuỗi tam giác
2.4d: Đồ hình liên kết cạnh - điểm
2.4e: Đồ hình liên kết lưới đường chuyền
2.4f: Đồ hình dạng hình sao
Hình 2.4:Một số đồ hình liên kết
2.4. ỨNG DỤNG GPS TRONG THÀNH LẬP LƯỚI TRẮC ĐỊA CÔNG
TRÌNH THỦY ĐIỆN
Ở Việt Nam, viêc khai thác sử dụng công nghệ GPS mới chỉ bắt đầu từ
năm 1990. Song trong công tác trắc địa công trình, công nghệ GPS đã được ứng
18
Nghiªn cøu khoa häc sinh
viªn
Líp : Tr¾c ®Þa B - 52
Tr-êng ®¹i häc Má ®Þa chÊt
Khoa : Tr¾c ®Þa
dụng rộng rãi trong việc thành lập lưới khống chế mặt bằng cơ sở, lưới thi công
công trình, chuyển trục lên cao, quan trắc chuyển dịch ngang công trình cầu, nhà
và các đập thủy điện, những công trình có kết cấu vững chắc đang phải hoạt
động với áp lực lớn…
Đặc biệt có khá nhiều lưới không chế thi công các công trình thủy điện
được thành lập bằng công nghệ GPS như: thủy điện Hòa Bình. Yaly, Sông Hinh,
Ba Hạ, Bắc Hà, Sông Tranh… Với những đặc điểm phù hợp và thuận lợi trong
việc thành lập các mạng lưới khống chế mặt bằng phục vụ thi công công trình
thủy điện nên công nghệ GPS đã và đang là công cụ quan trọng chủ yếu để
thành lập các mạng lưới khống chế của loại công trình này.
Dưới đây, sẽ giới thiệu một số mạng lưới GPS tại những công trình thủy
điện điển hình đã được thực thi ở nước ta trong thời gian qua bằng công nghệ
GPS:
2.4.1. Lưới khống chế mặt bằng công trình thủy điện Hủa Na
Công trình thủy điện Hủa Na được thiết kế trên sông Chu, khu vực thuộc
địa bàn xã Đồng Văn, huyện Quế Võ, tỉnh Nghệ An.
Lưới tam giác hạng IV được xây dựng tại khu vực tuyến đập và nhà máy
để làm cơ sở cho việc phát triển các mạng lưới cấp thấp, phục vụ cho đo đạc bản
đồ tỷ lệ 1: 2000 và các công tác trắc địa khác. Lưới tam giác hạng IV gồm 11
điểm, xây dựng thành một mạng lưới chuỗi tam giác bao trùm toàn bộ khu vực
dự kiến xây dựng công trình. Các điểm lưới tam giác hạng IV có kí hiệu điểm từ
TG01 TG11, được đo nối với các điểm tam giác hạng IV ( HN02, HN05 và
HN06) đã được lập trong giai đoạn trước.
2.4.2. Lưới tam giác thủy công công trình thủy điện Bản Chát
Công trình thủy điện Bản Chát nằm trên sông Nậm Mu, thuộc địa phận xã
Mường Kim, huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu. Lưới tam giác thủy công gồm 7
điểm hạng II, được đo nối với 3 điểm tam giác hạng IV cũ. Lưới được đo bằng
máy toàn đạc điện tử kết hợp với đo công nghệ GPS. Việc tính toán bình sai
được tiến hành bằng phần mềm GPSurvey 2.35. Kết quả đánh giá độ chính xác
một số yếu tố của lưới thi công như sau:
19
Nghiªn cøu khoa häc sinh
viªn
Líp : Tr¾c ®Þa B - 52
Tr-êng ®¹i häc Má ®Þa chÊt
Khoa : Tr¾c ®Þa
Sai số trung phương trọng số đơn vị: M = 3.56, sai số vị trí điểm lớn nhất:
(điểm DC01) mP = 0.003 m, sai số tương đối cạnh lớn nhất: mS/ S = 1/ 172064
(cạnh DC01- BC06, S = 313.4 m), sai số phương vị lớn nhất: (DC01- BC06)
mφ = 1.46”.
2.4.3 Tính năng kĩ thuật của một số loại máy thu GPS
Máy thu GPS là phần cứng thuộc đoạn sử dụng. Máy thu GPS cho phép
thu nhận các tín hiệu từ các vệ tinh GPS để thực hiện nhiệm vụ định vị. Hiện nay
có nhiều nước chế tạo các máy thu GPS, đầu tiên là Mỹ sau đó là các nước khác
như Pháp, Đức, Canada, … Ở nước ta có nhiều loại máy của hãng Trimble
Navigation (Mỹ) được nhập vào như: 4000 SE, 4000 ST, 4600 LS , 4000 SSE,
4000 SST, 4800 LS. Ngoài ra còn có của các hãng khác như Ashtech (Mỹ),
Leica (Thụy Sĩ), Sercel (Pháp)…
Trong đó máy thu 1 tần số sẽ thu các tín hiệu ở tần số L1, còn máy thu 2
tần sẽ thu tín hiệu ở tần số L1 và L2. Các tín hiệu nhân được mang các thông tin
đạo hàng như Ephemerit, tín hiệu khoảng cách giả PRN- code, thời gian và tình
trạng hệ thống, thông tin về tầng ion ( đối với máy thu 2 tần số )…
Tính năng kỹ thuật của một số máy thu GPS được đưa ra trong bảng (2.2)
Bảng 2.2: Thông số kỹ thuật của một số loại máy thu GPS
Ký hiệu
máy
Tên
hãng
nước SX
GPS
4600LS
Trimble
GPS
4800LS
Trimble
GPS
5700LS
Trimble
Mĩ
Mĩ
Mĩ
Đo khoảng cách
Tầm hoạt
động
Sai sô
phương vị
±( 5mm + 1ppm)
≤ 10
±( 1” + 5/D)
±( 5mm +
0.5ppm)
≥ 10
±( 1” + 5/D)
±( 5mm +
0.5ppm)
≥ 10
±( 1” + 5/D)
SSTP
20
Nghiªn cøu khoa häc sinh
viªn
Líp : Tr¾c ®Þa B - 52
Loại
máy
Tần số
thu
1 tần
L1
2 tần
L1, L2
2 tần
L1, L2
- Xem thêm -