Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Đề tài nghiên cứu khoa học đánh giá chất lượng môi trường nước sông thị vải tron...

Tài liệu Đề tài nghiên cứu khoa học đánh giá chất lượng môi trường nước sông thị vải trong những năm gần đây (đoạn chảy qua huyện tân thành)

.PDF
94
582
69

Mô tả:

Đánh giá chất lượng môi trường nước sông Thị Vải trong những năm gần đây (đoạn chảy qua huyện Tân Thành) MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Lưu vực sông Thị Vải nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, chảy qua địa phận các tỉnh Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu và TP Hồ Chí Minh với diện tích lưu vực là 394 km2. Sông Thị Vải dài khoảng 46km, lòng sông sâu (trung bình 30 – 50 m) và rộng (trung bình 300 – 800 m) nên rất thuận lợi cho giao thông đường thủy, đặc biệt là xây dựng các cảng nước sâu. Vùng tả ngạn sông Thị Vải có trục quốc lộ 51 - tuyến đường huyết mạch nối liền thành phố biển Vũng Tàu với các trung tâm kinh tế lớn như TP Hồ Chí Minh, TP Biên Hòa cùng với hệ thống cảng nước sâu thì quá trình phát triển công nghiệp và cảng dọc theo lưu vực sông là điều tất yếu. Quá trình phát triển công nghiệp trong khu vực đã mang lại nhiều lợi ích kinh tế cho địa phương nói riêng và cả nước nói chung (như tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước qua thuế, tạo việc làm và thu nhập ổn định cho hàng vạn lao động…) mặt khác lại là nguyên nhân làm gia tăng các hoạt động xấu, làm nảy sinh nhiều vấn đề tiêu cực đối với môi trường, đặc biệt là sự suy giảm nghiêm trọng chất lượng nước sông Thị Vải. Thực tế, nước thải tại các khu công nghiệp đã làm cho nước sông Thị Vải bị ô nhiễm nghiêm trọng, đặc biệt là từ khu vực cảng Phú Mỹ trở lên Nhơn Trạch. Điều đó được thể hiện qua màu nước sông đã bị chuyển sang màu đen và có mùi hôi thối rất khó chịu, các chỉ tiêu phân tích chất lượng nước không đạt tiêu chuẩn, hệ động - thực vật thủy sinh và động vật đáy bị ảnh hưởng nghiêm trọng theo chiều hướng xấu cả về thành phần và số lượng loài. Tuy nhiên từ sau năm 2008, khi vụ việc vi phạm của công ty Vedan bị phát hiện và ngăn chặn, công tác quản lý và bảo vệ môi trường trên lưu vực sông Thị Vải diễn ra chặt chẽ hơn, đã có nhiều hệ thống xử lý nước thải được xây dựng và hoạt động. Hiện nay, các nhà máy, xí nghiệp trên lưu vực sông không còn xả 1 Đánh giá chất lượng môi trường nước sông Thị Vải trong những năm gần đây (đoạn chảy qua huyện Tân Thành) thải trực tiếp nước thải chưa xử lý ra sông, chất lượng môi trường nước sông Thị Vải đã được cải thiện rõ rệt. Trước thực trạng về sự gia tăng các nhà máy xí nghiệp, khu công nghiệp dọc lưu vực sông, song song đó là lượng xả thải ra sông ngày càng tăng, việc nghiên cứu hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường nước sông Thị Vải là hết sức cần thiết, để từ đó có thể đưa ra những giải pháp nhằm giảm thiểu các tác động tiêu cực đối với môi trường. Đề tài “ Đánh giá chất lượng môi trường nước sông Thị Vải trong những năm gần đây - đoạn chảy qua huyện Tân Thành ” được thực hiện nhằm mục tiêu “ Khảo sát nhằm đánh giá đúng chất lượng nước sông Thị Vải trong những năm gần đây, đánh giá tác động của các chất ô nhiễm lên nguồn nước, ảnh hưởng đến chất lượng nước, đến môi trường sống.Từ đó đề xuất các giải pháp khả thi nhằm hạn chế lượng xả thải, hạn chế nồng độ ô nhiễm trong chất thải, có các biện pháp quản lý tài nguyên nước phù hợp hơn để bảo vệ và cải thiện môi trường nước sông Thị Vải ”. 2. Nội dung nghiên cứu - Tổng quan về điều kiện tự nhiên của sông Thị Vải: khí tượng, thủy văn, địa chất, thủy sinh… - Tổng quan về điều kiện kinh tế - xã hội trong vùng. - Quan sát, thống kê các hoạt động dọc lưu vực sông đoạn nghiên cứu. - Khảo sát thực địa tại các điểm quan trắc. - Nghiên cứu diễn biến chất lượng môi trường nước sông Thị Vải giai đoạn 2005 – 2011. - Khảo sát ảnh hưởng của các chất gây ô nhiễm lên môi trường, các hoạt động khác có liên quan đến lưu vực sông. 2 Đánh giá chất lượng môi trường nước sông Thị Vải trong những năm gần đây (đoạn chảy qua huyện Tân Thành) - Khả năng tự làm sạch của sông Thị Vải. - Xây dựng biện pháp bảo vệ môi trường như biện pháp quản lý, giảm thiểu ô nhiễm tại nguồn, giám sát ô nhiễm… 3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu Đề tài giới hạn đánh giá chất lượng nước trên sông Thị Vải đoạn chảy qua huyện Tân Thành. Tổng hợp và phân tích những nguyên nhân làm thay đổi chất lượng nước trên sông Thị Vải từ thượng nguồn đến khu vực hợp lưu Thị Vải – Gò Gia. 4. Phương pháp nghiên cứu Một số phương pháp được sử dụng để thực hiện luận văn này: - Thu thập và tổng hợp tài liệu: các số liệu về khí tượng, thủy văn, địa chất, hiện trạng môi trường, kinh tế - xã hội…được thu thập và tổng hợp cho phù hợp với giới hạn của đề tài. - Lựa chọn các thông số giám sát: lựa chọn một số thông số đặc trưng dựa trên đặc điểm của các nguồn thải chính có khả năng làm biến đổi chất lượng nước sông Thị Vải gồm: nhiệt độ, TSS, pH, DO, BOD5, COD, N-NH4+, N-NO3-, NNO2-, tổng N, tổng P…Các thông số được phân tích tại Trung tâm Quan trắc và Kĩ thuật Môi trường bằng các phương pháp như trong bảng 3.4. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn Trên cơ sở kế thừa các tài liệu nghiên cứu trước đây: - Đánh giá hiện trạng diễn biến môi trường chất lượng nước sông Thị Vải giai đoạn 2005 – 2011 đoạn chảy qua huyện Tân Thành. 3 Đánh giá chất lượng môi trường nước sông Thị Vải trong những năm gần đây (đoạn chảy qua huyện Tân Thành) - Từ đó, xây dựng các biện pháp giám sát, giảm thiểu ô nhiễm, lực chọn biện pháp quản lý môi trường theo lưu vực và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên trên sông Thị Vải. Chương 1 TỔNG QUAN VỀ SÔNG THỊ VẢI Sông Thị Vải là một nhánh sông nằm ở phía Đông Nam của hệ thống sông Đồng Nai – Sài Gòn, thuộc địa phận các tỉnh Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu và TP Hồ Chí Minh. Phía thượng lưu sông Thị Vải gồm suối Cả (khoảng 41 km), suối Le (khoảng 19 km) và khoảng 40 kênh rạch lớn nhỏ xen kẽ với các khu rừng ngập mặn. Phần chính của sông Thị Vải chảy qua địa phận huyện Long Thành (tỉnh Đồng Nai) và huyện Tân Thành (tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu) với diện tích lưu vực khoảng 394 km 2. 1.1. Điều kiện tự nhiên 1.1.1. Địa hình Lưu vực sông Thị Vải có địa hình tương đối bằng phẳng, tương đối cao ở phía Đông và Đông Bắc (trung bình khoảng 10 – 100 m), thấp dần về phía Tây Nam. Khu vực Nam và Tây Nam sông Thị Vải là vùng đầm lầy (bị ngập triều) trũng thấp với độ cao trung bình chỉ khoảng 0 – 2 m. Sông Thị Vải nằm trong vùng chí tuyến Bắc, có vị trí địa lý 10029’ vĩ độ Bắc và 107010’ kinh độ Đông. 4 Đánh giá chất lượng môi trường nước sông Thị Vải trong những năm gần đây (đoạn chảy qua huyện Tân Thành) Hình 1.1. Bản đồ sông Thị Vải đoạn khảo sát 5 Đánh giá chất lượng môi trường nước sông Thị Vải trong những năm gần đây (đoạn chảy qua huyện Tân Thành) 1.1.2. Đặc điểm khí tượng Với vị trí địa lý như trên nên đặc điểm khí hậu mang tính chất khí hậu ven biển tương đối ổn định, nắng nóng, mưa nhiều và có hai mùa rõ rệt: - Mùa khô: (từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau) chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, ít mưa . - Mùa mưa: (từ tháng 5 đến tháng 10) chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam, mưa nhiều, chiếm 90% lượng mưa cả năm.  Chế độ nhiệt Nhiệt độ không khí trung bình năm tương đối cao và ít biến động qua các tháng trong năm. Theo số liệu của Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Bộ, nhiệt không khí trung bình năm tại huyện Tân Thành giai đoạn 2006 – 2011 dao động trong khoảng 27,3 – 27,9oC. Nhiệt độ cao nhất vào tháng 4 (khoảng 29,5oC), thấp nhất vào tháng 1 (khoảng 25,4oC). Chênh lệch nhiệt độ trung bình giữa tháng nóng nhất và tháng lạnh nhất là khoảng 4oC. Năm 2007 2008 2009 2010 2011 Nhiệt độ TB năm (oC) 27,9 27,3 27,7 27,7 27,5 Nguồn:Trung tâm Khí tượng Thủy Văn BR – VT  Độ ẩm không khí Độ ẩm tương đối trung bình cả năm ở khu vực là 77,4 – 79,9%. Trong ngày độ ẩm không khí biến thiên nghịch với nhiệt độ, cao nhất vào lúc 7h sáng và thấp nhất vào lúc 13 – 14h. Biên độ dao động của độ ẩm không khí trung bình giữa các tháng trong năm không cao Năm 2006 2007 2008 2009 2010 2011 Độ ẩm tương đối TB năm (%) 77,4 77,9 77,6 79,8 79,6 79,9 Nguồn: Trung tâm Khí tượng Thủy văn BR - VT  Tổng lượng bốc hơi 6 Đánh giá chất lượng môi trường nước sông Thị Vải trong những năm gần đây (đoạn chảy qua huyện Tân Thành) Tổng lượng bốc hơi hàng năm tại khu vực trên 1200 mm với lượng bốc hơi trung bình cao nhất vào tháng 3 (166,3 mm), thấp nhất vào tháng 10 (90,2 mm).  Lượng mưa Lượng mưa tương đối cao, phân bố không đều trong năm, trung bình khoảng 1500 – 2000 mm/năm. Lượng mưa cao nhất vào khoảng tháng 7 – 9 đạt khoảng 258,5 – 234,5 mm và thấp nhất vào khoảng tháng 1,2 đạt khoảng dưới 1mm. Trên 80% lượng mưa tập trung vào mùa mưa Năm 2006 2007 2008 2009 2010 2011 Lượng mưa TB năm (%) 1153,7 1520,0 1389,1 1158,1 1421,9 1383,5 Nguồn: Trung tâm Khí tượng Thủy văn BR - VT  Chế độ gió Gió biến đổi quanh năm cả về hướng và giá trị, chịu ảnh hưởng của hai loại gió chính là gió mùa mưa và gió mùa khô: - Vào các tháng mùa mưa (tháng 5 đến tháng 10) chủ yếu là gió mùa Tây Nam, Tây – Tây Nam với vận tốc trung bình khoảng 2 – 4 m/s, mang theo nhiều hơi nước và gây mưa nhiều. - Vào các tháng mùa khô (từ tháng 11 đến tháng 4) chủ yếu là gió mùa Đông, Đông - Bắc mang ít hơi nước. - Hướng gió chuyển tiếp giữa hai mùa là hướng Đông – Đông Nam. 1.1.3. Đặc điểm thủy văn Sông Thị Vải bắt nguồn từ suối Bưng Môn (huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai) kéo dài đến cửa Cái Mép (huyện Tân Thành, tỉnh BR – VT ) và cuối cùng đổ ra vịnh 7 Đánh giá chất lượng môi trường nước sông Thị Vải trong những năm gần đây (đoạn chảy qua huyện Tân Thành) Gành Rái với tổng chiều dài sông khoảng 46 km. Tại hạ lưu của sông có một số nhánh nối với hệ thống sông Sài Gòn - Đồng Nai như Tắc Nha Phương, sông Gò Gia. Có 4 phụ lưu đổ vào sông Thị Vải là: sông Sóc, sông Quýt, sông Nước Lớn, sông Chân. Ngoài các phụ lưu trên còn có một số suối nhỏ đổ vào với lưu lượng không đáng kể. Sông Thị Vải có phần thượng nguồn rất nhỏ bé và có thể coi nó là một con sông cụt nếu so sánh ảnh hưởng của phần thượng nguồn này với ảnh hưởng của phần hạ nguồn. Sông Thị Vải là một hệ thống tương đối biệt lập nhờ các giáp nước và nối với vịnh Gành Rái. Vịnh này là một vùng biển nông và tương đối khép kín. Đường bờ sông Thị Vải khá quanh co. Sông Thị Vải không có các mùa kiệt và mùa lũ tương ứng với hai mùa khô và mùa mưa như các sông khác trong vùng Nam bộ. Ở đây chỉ có thể có các cơn lũ quét nhỏ, thời gian ngắn hay sự ngập úng do mưa lớn tại chỗ, tuyệt đối không có lũ dài ngày do nước trên thượng nguồn đổ về. Bảng 1.1: Các yếu tố đặc trưng của hệ thống sông Thị Vải Sóc Quýt Nước Lớn Chân Thị Vải Cao độ nguồn 175 125 100 50 265 Chiều dài sông (km) 16 16 21 24 76 Chiều dài lưu vực (km) 16 14 16 23 55 Chiều rộng các phụ lưu (km) 1,4 3,5 6 3,6 14 Diện tích lưu vực (km2) 23 48,6 96 81,8 120 Diện tích giữa các phụ lưu (km2) 16,4 30,8 68,4 53,3 76,5 Hệ số uốn 1,24 1,25 1,38 1,48 1,61 Tên sông Nguồn: Viện Nghiên cứu Khoa học Thủy lợi Nam bộ  Mức ngập nước và dòng chảy 8 Đánh giá chất lượng môi trường nước sông Thị Vải trong những năm gần đây (đoạn chảy qua huyện Tân Thành) Đối với sông Thị Vải, hiệu ứng ngập nước do mưa và do nước từ thượng nguồn đã bị che lấp hoàn toàn bởi yếu tố thủy triều. Mức ngập nước tại đây được hiểu là mức ngập triều thuần túy, chế độ ngập phụ thuộc tính chất bán nhật triều không đều. Độ lớn mực nước dao động trong ngày triều cường có thể đạt tới 400 cm, cường suất các cưỡng bức của thủy triều về phía biển đối với sông Thị Vải trong thời kì này là rất lớn. Ngược lại vào các ngày triều kém độ dao động mực nước chỉ bằng 1/3 – 2/3 thời kì triều cường. Độ lớn của triều vào những ngày chuyển tiếp là khoảng 250 – 300 cm. Tại khu vực gần cửa sông (Cái Mép), dòng chảy vào có hướng Bắc – Tây Bắc với vận tốc cực đại khoảng -59,4 cm/s (cực tiểu -24,0 cm/s), lưu lượng cực đại khoảng 8,384 m3/s (cực tiểu khoảng -3,054 m3/s). Dòng chảy ra có hướng Nam – Đông Nam với vận tốc cực đại khoảng +90,8 cm/s (cực tiểu khoảng +62,8 cm/s), lưu lượng cực đại khoảng +11,236 m3/s (cực tiểu khoảng +7,252 m3/s). Tại khu vực Gò Dầu, dòng chảy vào có hướng Đông Bắc với vận tốc cực đại -54,2 cm/s (cực tiểu -9,3 cm/s) và lưu lượng cực đại khoảng -3,129 m3/s (cực tiểu -0,572m3/s), dòng chảy ra có hướng Tây Nam với vận tốc cực đại khoảng +80,7 cm/s (cực tiểu +4,3 cm/s) và lưu lượng cực đại khoảng +5,034 m3/s (cực tiểu +188 m3/s). 9 Đánh giá chất lượng môi trường nước sông Thị Vải trong những năm gần đây (đoạn chảy qua huyện Tân Thành)  Chế độ thủy triều Diễn biến mực nước lên xuống theo thủy triều Triều lên lúc 4 – 9h sáng và 16 – 23h đêm, triều xuống lúc 9 – 16h và 23 – 4h sáng hôm sau. Mực nước sông trung bình thay đổi từ 39 – 35 cm. Mực nước cao nhất đã quan trắc được là +180 cm, mực nước thấp nhất là -329 cm. Giá trị trung bình của độ lớn thủy triều là 310 cm, độ lớn thủy triều lớn nhất là 465 cm và độ lớn thủy triều nhỏ nhất là 141 cm. Lưu lượng nước cực đại pha triều rút là 3.400 m3/s. Lưu lượng nước cực đại pha triều lên là 2.300 m3/s. Lưu lượng nước mùa khô là 200 m3/s, thấp nhất 40 – 50 m3/s. Lưu lượng nước mùa mưa 350 – 400 m3/s. Mùa triều kiệt (tháng 6 và tháng 7) và mùa triều cường (tháng 11 và tháng 12) trên thềm lục địa Nam bộ đồng thời cũng là mùa nước cường và nước kém trên sông Thị Vải. Đó là thực tế về tính chất vật lý đặc biệt quan trọng đối với việc tiếp cận và nghiên cứu chế độ thủy văn của sông Thị Vải.  Biên độ triều Biên độ triều rất cao, khoảng 492 cm. Biên độ dao động mực nước triều tăng dọc sông. Dây là hiện tượng lạ của một con sông, nhưng lại rất phổ biến đối với các vịnh 10 Đánh giá chất lượng môi trường nước sông Thị Vải trong những năm gần đây (đoạn chảy qua huyện Tân Thành) dài và hẹp. Điều này giúp khẳng định sông Thị Vải có tính chất của một vịnh biển hẹp hơn là một con sông. Tóm lại Đối với sông Thị Vải, thủy triều là cơ chế động lực quan trọng nhất trong số các yếu tố thủy văn của sông. Nó có vai trò quyết định đối với quá trình trao đổi vật chất trong các thủy vực thuộc sông Thị Vải. Ảnh hưởng của thủy triều cũng chính là ảnh hưởng của chế độ thủy văn nói chung đối với diễn biến môi trường tại khu vực này. Ảnh hưởng này thể hiện ở ba cơ chế chính: cơ chế ngập nước, cơ chế vận chuyển của nước và vật chất theo pha triều. 1.1.4. Đặc điểm địa chất Theo báo cáo kết quả đo vẽ bản đồ địa chất và tìm kiếm khoáng sản nhóm tờ Đông Tp.HCM năm 1994 cho thấy phần lớn diện tích lưu vực sông Thị Vải đợc phủ bởi các trầm tích thềm sông, thềm biển hệ Đệ Tứ gồm các phân vị địa tầng sau:  Thống Pleistocen, phụ thống hạ - phần trên: Gồm các trầm tích hỗn hợp sông - biển (amQI3tb) phân bố tại vùng trũng cửa sông trong khu vực Vũng Tàu - Cần Giờ và hoàn toàn không lộ ra trên mặt. Trầm tích có đặc điểm thường xen kẹp giữa phần thô và phần mịn theo mặt cắt đứng. Bề dày trầm tích biến đổi, tăng dần về phía Tây Nam từ khoảng 5 – 10 m đến trên 20 – 25 m. Trong trầm tích thường chứa di tích cổ sinh với mức độ không đồng đều và ít phong phú, trong đó các dạng ưu mặn chiếm đa số.  Thống Pleistocen, phụ thống trung - phụ thống thượng – phần dưới: 11 Đánh giá chất lượng môi trường nước sông Thị Vải trong những năm gần đây (đoạn chảy qua huyện Tân Thành) Gồm các trầm tích sông - biển hỗn hợp (amQII-III1tđ): các trầm tích này phân bố từ khu vực trung tâm bắt đầu từ Hố Nai – Trảng Bom và mở rộng về phía Nam qua Long Thành – Nhơn Trạch kéo dài tới Vũng Tàu. Trầm tích thường có thành phần hạt mịn chiếm ưu thế. Trong trầm tích rải rác gặp di tích thực vật và bào tử phấn hoa không đồng đều, ở các mặt cắt vùng thấp còn gặp cả di tích tảo nước mặn xen nước lợ, di tích vỏ động vật biển và trừng lỗ, đặc biệt là quanh khu vực Vũng Tàu. Bề dày trầm tích biến đổi chủ yếu trong khoảng 10 – 30 m và có thể tới 40 – 50 m trong các mặt cắt đầy đủ ở Vũng Tàu.  Thống pleistocen, phụ thống thượng - phần trên: Gồm các trầm tích hỗn hợp sông - biển (am): các trầm tích đồng bằng cửa sông (am) của hệ tầng Củ Chi phân bố quanh khu vực Long Thành về phía Tây và Tây Nam qua Nhơn Trạch xuống Mỹ Xuân – Phú Mỹ tạo bề mặt ngang khá ổn định từ 8 – 15 m. Đặc điểm chung của trầm tích có độ lựa chọn vừa phải, ít hạt thô (cuội), càng về phía Nam (từ phía Nam Nhơn Trạch trở xuống) có độ chọn lọc khá và chứa di tích sinh vật biển như trùng lỗ và tảo nước mặn. Bề dày của trầm tích thay đổi từ 8m đến 15m và có chiều tăng dần về phía Nam. 1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 1.2.1. Dân số - lao động Theo số liệu thống kê năm 2006 của cục thống kê tỉnh Đồng Nai, BR – VT và Tp.HCM, tổng diện tích các xã ven sông Thị Vải khoảng 74.546 ha, tổng dân số 96.708 người, mật độ dân số trung bình khoảng 130 người/km2. Phần đông dân số sống ven sông Thị Vải chủ yếu dựa vào nghề nông, làm muối, nuôi tôm và đánh bắt thủy sản. Ngoài ra, một số lao động có trình độ văn hóa cao được tuyển dụng vào các khu công nghiệp, nhưng do mặt bằng trình độ học vấn của dân cư ở đây còn thấp nên số lao động này không nhiều, chủ yếu làm công nhân trong các KCN, còn lực lượng lao động kĩ thuật cao trình độ đại học chủ yếu từ nơi khác đến. 12 Đánh giá chất lượng môi trường nước sông Thị Vải trong những năm gần đây (đoạn chảy qua huyện Tân Thành) Bảng 1.2: Diện tích và dân số các xã ven sông Thị Vải (ha) Dân số (người) Xã Long Phước 4.420 12.933 Xã Phước Thái 1.720 15.794 Xã Phước An 14.799 7.240 Xã Long Thọ 2.388 7.292 Xã Mỹ Xuân 37.059 19.544 Thị trấn Phú Mỹ 3.174 20.235 Xã Tân Phước 5.500 8.322 Xã Phước Hòa 5.540 10.896 74.546 96.708 Huyện Xã/thị trấn Long Thành Nhơn Trạch Tân Thành Diện tích Tổng cộng Nguồn: Tổng hợp số liệu năm 2006 1.2.2. Văn hóa – giáo dục Nhìn chung mặt bằng trình độ dân trí của những người trong độ tuổi lao động trong vùng còn thấp. Đa số người dân học hết cấp 1, cấp 2 đã nghỉ học do gia đình gặp nhiều khó khăn, và do các công việc lúc bấy giờ chưa đòi hỏi trình độ cao (như làm ruộng lúa, làm muối, đánh bắt thủy sản). Đây là một hạn chế trong việc tuyển lựa công nhân có kĩ thuật người địa phương phục vụ cho các khu công nghiệp. Những năm gần đây, việc đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo nghề ven lưu vực sông Thị Vải đã được chú trọng, trình độ dân trí được nâng cao rõ rệt. 1.2.3. Vệ sinh môi trường – y tế Công tác vệ sinh môi trường trên khu vực chưa tốt: hầu hết các hộ gia đình đều đã có nhà vệ sinh riêng nhưng phân và nước thải của các chuồng chăn nuôi gia cầm gia súc còn tùy tiện nên làm ô nhiễm môi trýờng và phát triển ruồi, muỗi gây dịch bệnh cho khu dân cư. Hiện nay, mới chỉ có các xã dọc theo trục đường chính (như quốc lộ 51) và những nơi đông dân cư như chợ, trường học có dịch vụ thu gom rác thải sinh hoạt, còn lại vẫn xả rác bừa bãi hoặc thiêu đốt tự tiện không hợp vệ sinh. Hệ thống thu 13 Đánh giá chất lượng môi trường nước sông Thị Vải trong những năm gần đây (đoạn chảy qua huyện Tân Thành) gom nước thải sinh hoạt vẫn chưa có nên hiện tượng ngập úng thường xảy ra vào mùa mưa. Công tác khám chữa bệnh ở các xã trong vùng nhìn chung tương đối tốt, hầu hết các xã đều có trạm y tế và bác sĩ khám chữa bệnh, sức khỏa người dân được đảm bảo. 1.2.4. Giao thông vận tải Tuyến quốc lộ 51 nằm dọc phía Đông sông Thị Vải là tuyến đường huyết mạch tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại và vận chuyển hàng hóa từ BR – VT về Đồng Nai, Tp.HCM và ngược lại, thúc đẩy quá trình đô thị hóa – công nghiệp hóa trên địa bàn. Nhiều tuyến đường nông thôn trên địa bàn đã được bê tông hóa và xây dựng mới, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại và lưu thông hàng hóa. Sông Thị Vải tương đối rộng và sâu kéo dài trên toàn chiều dài sông, ít bị bồi lắng nên rất thuận lợi xây dựng các cảng nước sâu, góp phần làm cho hoạt động giao thông đường thủy ngày càng phát triển. 1.2.5. Hoạt động kinh tế  Nông nghiệp Song song quá trình phát triển công nghiệp, hiện nay đất nông nghiệp đã bị thu hẹp dần do quy hoạch chuyển sang đất xây dựng. Tuy nhiên vẫn còn khoảng 50% dân số sống bằng nghề nông, chủ yếu là phát triển kinh tế vườn với nhiều loại cây ăn trái, rau, đậu…Lúa một vụ với năng suất thấp vẫn còn được duy trì trong mùa mưa ở các vùng đất giáp ranh giữa vùng triền gò và vùng trũng thấp của lưu vực sông Thị Vải.  Công nghiệp Do thuận lợi về cơ sở hạ tầng, giao thông, năng lượng…và đổi mới các chính sách nên quá trình công nghiệp hóa phát triển rất nhanh, những năm gần đây số lượng các khu công nghiệp đã tăng đáng kể. Ven sông Thị Vải có rất nhiều Khu công nghiệp hoạt động ở nhiều ngành như: 14 Đánh giá chất lượng môi trường nước sông Thị Vải trong những năm gần đây (đoạn chảy qua huyện Tân Thành) - Công nghiệp hóa chất: superphotphate Long Thành, nhà máy sản xuất chất tẩy rửa, nhà máy sản xuất PVC… - Công nghiệp chế biến thực phẩm: nhà máy Vedan, dầu thực vật Tường An, các nhà máy chế biến bột mì… - Công nghiệp chế biến thủy tinh: thủy tinh Nhật, nhà máygốm Taicera, sứ vệ sinh Caesar Việt Nam… - Công nghiệp thuộc da, dệt may. - Công nghiệp điện - điện tử - cơ khí.  Nuôi trồng và khai thác thủy sản Nghề khai thác thủy sản mang tính truyền thống lâu đời của nhiều hộ dân tại đây. Trước đây, nghề khai thác thủy sản rất phát triển, chủ yếu là khai thác tôm, cá trên sông rạch. Trong những năm gần đây, sản lượng khai thác đang có chiều hướng giảm dần do môi trường nước bị ô nhiễm và nạn sử dụng xung điện khai thác thủy sản đã làm hủy hoại nguồn lợi thủy sản. Việc phá rừng để làm ao nuôi tôm đã làm diện tích rừng ngập mặn giảm đi đáng kể, cộng với việc lạm thác nguồn lợi thủy sản của ngư dân đã làm suy kiệt nguồn lợi thủy sản của rừng ngập mặn. Trên 50% hộ dân hành nghề khai thác trước đây có điều kiện đã chuyển sang nghề khác để sinh sống. Những hộ không đủ điều kiện để chuyển nghề khác do thu nhập không đủ trang trải có nhiều người vẫn cố tình sử dụng những nghề mang tính hủy diệt như te điện, cào điện để khai thác thủy sản trong khi Chính phủ đã có quy định cấm từ lâu. Chương 2 TỔNG QUAN CÁC THÔNG SỐ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC 15 Đánh giá chất lượng môi trường nước sông Thị Vải trong những năm gần đây (đoạn chảy qua huyện Tân Thành) 2.1. Các thông số đặc trưng cho chất lượng nước mặt 2.1.1. Nhiệt độ Nhiệt độ của nước có vai trò quan trọng đối với các quá trình sinh hóa diễn ra trong thủy vực. Nhiệt độ nước quá cao sẽ ảnh hưởng tới tốc độ phân hủy vật chất, tới độ oxy hòa tan… do đó ảnh hưởng tới chất lượng nước và ảnh hưởng tới thủy sinh vật. Nước thải từ nhà máy nhiệt điện và lò hơi của một số ngày công nghiệp có nhiệt độ cao. Khi thải ra môi trường, nó làm tăng nhiệt độ của các thủy vực, ảnh hưởng đến một số thủy sinh vật và làm suy giảm oxy hòa tan trong nguồn nước ( do khả năng bão hòa oxy trong nước nóng thấp hơn và vi khuẩn phân hủy chất hữu cơ sẽ hoạt động mạnh hơn. 2.1.2. Độ đục Ở sông, độ đục của nước là do sự có mặt của các chất không hòa tan như phù sa (kích thước khoảng 2 – 50 µm), các chất keo (kích thước nhỏ hơn 2µm) có nguồn gốc vô cơ và hữu cơ. Do đó độ đục thay đổi theo mùa rõ rệt. Mùa mưa, nước mưa chảy vào sông cuốn theo các tạp chất trên mặt đất nên nước sông thường có độ đục cao (thường thấy sau các trận mưa lớn), giảm dần theo mùa khô. Độ đục đánh giá sự có mặt của các chất lơ lửng trong nước ảnh hưởng đến độ truyền ánh sáng. Độ đục không ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe, nhưng tác động đến quá trình lọc và khử trùng nước. Độ đục ngăn cản cường độ chiếu sáng của mặt trời vào thủy vực nên ảnh hưởng đến cường độ quang hợp của thực vật phù du. Khi độ đục thấp, lượng ánh sáng xâm nhập vào thủy vực ít, cường độ quang hợp của thực vật phù du giảm. Đối với cá, khi độ đục cao cá khó hô hấp nên cường độ bắt mồi giảm. Nhưng nếu nước quá trong thì nước nghèo dinh dưỡng, sinh vật phù du phát triển kém, hạn chế thành phần thức ăn tự nhiên của cá, năng suất nuôi cá giảm. 16 Đánh giá chất lượng môi trường nước sông Thị Vải trong những năm gần đây (đoạn chảy qua huyện Tân Thành) 2.1.3. Độ mặn (Cl-) Chloride ảnh hưởng đáng kể đến độ mặn của nước, ở nồng độ trên 250 mg/l chloride gây nên vị mặn rõ nét. Đối với những nguồn nước có độ cứng, khó có thể nhận biết được vị mặn trong nước. Nồng độ chloride cao sẽ ảnh hưởng không tốt đến kết cấu của ống dẫn bằng kim loại. Trong nông nghiệp, chloride tác động lên cây trồng làm giảm sản lượng và chất lượng nông phẩm. Chloride có trogn tất cả các loại nước tự nhiên. Nguồn nước ở vùng cao và đồi núi thường chứa hàm lượng chloride thấp, trong khi nước sông và nước ngầm lại chứa một lượng chloride rất cao. Chloride tồn tại trong nước theo nhiều cách: - Nước hòa tan chloride từ tầng đất mặt, hay các tầng đất sâu hơn. - Bụi mù từ biển di chuyển vào đất liền dưới dạng những giọt nhỏ bổ sung liên tục chloride vào đất liền. - Nước biển xâm nhập vào các con sông gần biển và tầng nước ngầm lân cận. - Chất thải của con người trong sinh hoạt và sản xuất. 2.1.4. Giá trị pH pH là chỉ số đặc trưng cho nồng độ ion H+ trong dung dịch, đặc trưng cho độ axit hay độ kiềm của nước. Độ pH của nước có liên quan đến dạng tồn tại của kim loại và khí hòa tan trong nước. pH của nước sẽ ảnh hưởng tới các quá trình hóa học như quá trình đông tụ hóa học, sát trùng, ăn mòn… Độ pH còn ảnh hưởng tới sự cân bằng các hệ thống hóa học trong nước, qua đó ảnh hưởng tới đời sống thủy sinh vật. Ví dụ, khi nước trong thủy 17 Đánh giá chất lượng môi trường nước sông Thị Vải trong những năm gần đây (đoạn chảy qua huyện Tân Thành) vực có tính axit thì các muối kim loại tăng khả năng hòa tan, gây độc cho thủy sinh vật. Do vậy pH rất có ý nghĩa về khía cạnh sinh thái môi trường. 2.1.5. Hàm lượng chất rắn Chất rắn trong nước là sự có mặt của tất cả các chất (vô cơ và hữu cơ) hiện diện trong nước, ngoại trừ bản thân nước (H2O). Các chất rắn hiện diện trong nước từ nhiều nguồn khác nhau như: quá trình các chất rửa trôi từ đất, quá trình phân hủy các chất hữu cơ từ xác động thực vật, ảnh hưởng của các loại nước thải công nghiệp và sinh hoạt. Các chất rắn trong nước có thể có bản chất là: - Các chất vô cơ dạng hòa tan hoặc không tan ở dạng huyền phù. - Các chất hữu cơ hòa tan và không tan. - Các vi sinh vật (vi khuẩn, tảo, động vật nguyên sinh…). Tùy theo đặc điểm mà chất rắn được chia thành các loại sau (đơn vị tính đều là mg/l): - Tổng chất rắn hòa tan (Total Disolved Solids – TDS): tổng các chất hòa tan trong nước, chủ yếu là các ion vô cơ, một lượng nhỏ chất hữu cơ và khí hòa tan (oxy, CO2…). - Tổng chất rắn không hòa tan / chất rắn lơ lửng (Total Suspended Solids – TSS): tổng các chất không hòa tan trong nước, chủ yếu là các chất ở dạng lơ lửng và thể keo. - Tổng chất rắn (Total Solids – TS): tổng tất cả các chất có mặt trong nước không phải là nước (H2O). 18 Đánh giá chất lượng môi trường nước sông Thị Vải trong những năm gần đây (đoạn chảy qua huyện Tân Thành) Sự có mặt của các chất rắn nhìn chung gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng nước khi sử dụng cho sinh hoạt, cho sản xuất, cản trở hay tiêu tốn thêm nhiều hóa chất trong quá trình xử lý. 2.1.6. Oxy hòa tan (DO: Disolved Oxygen) DO là yếu tố quyết định quá trình phân hủy sinh học các chất ô nhiễm trong nước diễn ra trong điều kiện yếm khí hay hiếu khí. Số liệu đo đạc DO rất cần thiết, giúp có biện pháp duy trì điều kiện hiếu khí trong nguồn nước tự nhiên tiếp nhận chất ô nhiễm. Trong kiểm soát ô nhiễm các dòng chảy, đòi hỏi phải duy trì DO trong giới hạn thích hợp cho các loại động vật thủy sinh. Việc xác định DO được dùng làm cơ sở xác định BOD để đánh giá mức độ ô nhiễm của nước thải. Do là yếu tố liên quan đến khống chế sự ăn mòn sắt, thép… Nồng độ oxy hòa tan trong nước (DO) tuân theo định luật Henry. Đối với nước mặt, nồng độ oxy hòa tan trong nước phụ thuộc chặt chẽ vào nhiệt độ và thường nằm trong khoảng 14,6 mg/l ở 0oC đến 7 mg/l ở 35oC dưới áp suất 1atm. Nếu nước có độ khoáng hóa càng cao (nồng độ muối cao) thì khả năng hòa tan oxy càng thấp. Khả năng hòa tan của oxy vào nước ương đối thấp, do vậy cần phải hiểu rằng khả năng tự làm sạch của các nguồn nước tự nhiên là rất có giới hạn. Do đó, hàm lượng oxy hòa tan là thông số đặc trưng cho mức độ nhiễm bẩn chất hữu cơ của nước mặt. Các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị DO: - Sự khuếch tán oxy từ không khí vào nước: lượng oxy khuếch tán vào nước phụ thuộc vào nhiệt độ, sự có mặt của các khí khác trong nước, nồng độ oxy hòa tan trong nước. - Sự tiêu hao oxy do quá trình phân hủy sinh học chất hữu cơ: lượng tổn thất oxy do nhu cầu phân hủy sinh học chất hữu cơ của các vi khuẩn hiếu khí được coi là lượng tiêu hao oxy lớn nhất trong nước. Lượng tiêu hao này phụ thuộc vào bản chất và lượng 19 Đánh giá chất lượng môi trường nước sông Thị Vải trong những năm gần đây (đoạn chảy qua huyện Tân Thành) chất ô nhiễm hữu cơ, lượng và loại vi khuẩn, nhiệt độ, thể tích ao hồ, lưu lượng và tốc độ dòng chảy. - Sự tiêu hao oxy do quá trình phân hủy các chất hữu cơ ở đáy thủy vực tạo ra quá trình phân hủy yếm khí thải ra các loại khí độc hại (NH3, H2S, CH4, CO2…). Những sản phẩm này tiếp tục phân hủy khi đi tới lớp nước phía trên. Sự phân hủy này do các vi khuẩn hiếu khí thực hiện vì thế oxy bị tiêu tốn. - Sự bổ sung oxy do quang hợp. - Sự hao hụt oxy hòa tan do hô hấp của thủy sinh vật. 2.1.7. Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD - Biochemical Oxygen Demand) Thông số BOD của nước là lượng oxy cần thiết để vi khuẩn phân hủy các chất hữu cơ có khả năng phân hủy sinh học trong điều kiện chuẩn: ủ mẫu 5 ngày đêm trong bóng tối ở nhiệt độ 20oC, giàu oxy và vi khuẩn hiếu khí. Nói cách khác, BOD biểu thị lượng giảm oxy hòa tan sau 5 ngày: BOD5 = DO0 – DO5 Điều kiện ủ mẫu là điều kiện thuận lợi nhất cho vi khuẩn phân hủy chất hữu cơ, do vậy thông số BOD5 sẽ càng lớn nếu mẫu nước càng chứa nhiều chất hữu cơ có thể dùng làm thức ăn cho vi khuẩn, hay là các chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học (Carbonhydrat, protein, lipid…). BOD là một thông số quan trọng: - Là chỉ tiêu duy nhất để xác định lượng chất hữu cơ có khả năng phân hủy sinh học. - Là tiêu chuẩn kiểm soát chất lượng các dòng thải chảy vào các thủy vực thiên nhiên. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng