TRƯỜNG ĐA n l i ' < iV:.ÍOA KINH'TẾ VÁ
- ít
V;>G
iỌNHÌK?A;^ầ*í>y>C rí'.
CHI ĩ i rì. - SfiÀ'S'.i KUSri Tỉ; | j ẵ NGOẠI
Sinhriêutii*ít hiệu : D!ĩOi'g Vãn Cường
Lóp
ĩ.
í A,. ip V
:
,
. 42vJ -
:
TNT
T R Ư Ờ N G ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
C H U Y Ê N N G À N H KINH TÊ ĐỐI NGOẠI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
T h ứ nhất, tạo ra cơ chế huy động v ố n bằng cách liên kết những
ngưửi m u ố n huy động vốn (các tố chức phát hành chứng khoán, ví dụ như các
công ty co phần, chính phủ...) và những ngưửi có v ố n (các nhà đầu tư).
> T h ứ hai, cung cấp một cơ chế giá cả cho giá trị của các khoản đầu tư
> T h ứ ba, tạo tính thanh khoản cho các loại chứng khoán, hấp dẫn các
nhà đầu tư.
V ớ i những vai trcf hết sức quan trọng như vậy, các C T C K là một thành
phần không thể thiếu của TTCK. Đ ặ c biệt trong giai đoạn phát triển của
T T C K V i ệ t N a m hiện nay, các C T C K thể hiện vai to lớn của mình đối v ớ i sự
phát triển mạnh và bền vững của thị trưửng.
Dương
Văn Cường - AI2 - K42C
Khóa luận tốt nghiệp
2. Các hoạt động cơ bản cùa công ty chứng khoán
2. ỉ. Môi giới chứng khoán
Theo luật chứng khoán Việt N a m n ă m 2006 định nghĩa: "Môi giới
chứng khoán là việc công ty chứng khoán làm trung gian thực hiện mua, bán
chứng khoán cho khách hàng", v ố n pháp định đối v ớ i C T C K hoạt động riêng
trong lĩnh vực môi g i ớ i là 25 tỷ đồng.
Chúng ta cũng có thể hiếu thật đơn giản như sau: Môi giới chứng khoán
là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua, bán chứng khoán cho khách hàng
để hưởng hoa hồng. Theo đó, các C T C K đại diện cho khách hàng tiến hành
các giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại S G D C K hoặc thị trường O T C m à
chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối v ớ i kết quả giao dịch cấa mình.
Thông qua hoạt động môi giới, C T C K sẽ chuyển đến khách hàng các
sản phẩm, dịch v ụ tư vấn đầu tư và kết nối giữa nhà đầu tư m u ố n bán chứng
khoán v ớ i nhà đâu tư m u ô n mua chứng khoán. V à trong những trường hợp
nhất định, hoạt động môi giới sẽ trờ thành người bạn, người chia sẻ những lo
âu, căng thắng và đưa ra nhũng lời động viên kịp thời cho nhà đầu tư, giúp
nhà đầu tư có những quyết định tỉnh táo.
Luật chứng khoán V i ệ t Nam có những quy định ràng buộc đối v ớ i hoạt
động môi giới cấa các CTCK.
>
T h ứ nhất, C T C K phải quản lý tiền g ử i giao dịch chứng khoán
cấa khách hàng tách biệt k h ỏ i tiền cấa chính CTCK. C T C K không được trực
tiếp nhận tiền giao dịch chứng khoán cấa khách hàng.
>
T h ứ hai, khách hàng cấa C T C K phải m ờ tài khoản tiền tại ngân
hàng thương mại do C T C K lựa chọn.
>
T h ứ ba, C T C K chì được nhận lệnh cấa khách hàng có đấ tiền để
mua chứng khoán và có đấ chứng khoán để bán theo quy định cấa U B C K N N
Dương
Văn Cường - AI2 - K42C
6
Khóa luận tốt nghiệp
và phái có các biện pháp cần thiết đề đảm bào khá năng thanh toán của khách
hàng khi lệnh giao dịch được thực hiện.
V ớ i những yêu cầu hết sức khắt khe đó, m ỗ i nhân viên môi giới không
những vững về chuyên m ô n m à phải có phẩm chất đụo đức tốt, mẫn cán trong
công việc và v ớ i một thái độ công tâm, cung cấp cho khách hàng những dịch
vụ tốt nhất. N h à môi giới không được xúi giục khách hàng mua, bán chứng
khoán để k i ế m hoa hồng, m à nên đưa ra nhũng lời khuyên hợp lý đế hụn chế
đến mức thấp nhất về thiệt hụi cho khách hàng của mình. Đ ặ c trưng của hoụt
động môi giới là C T C K thu phí đối v ớ i mỗi giao dịch của khách hàng, vì vậy
khi thị trường tăng trường có nhiều người mua chứng khoán, hay k h i thị
trường đi xuống có nhiều người bán chứng lchoán thì C T C K đều đảm bảo
được doanh thu của mình.
2.2. Tự doanh chứng khoán
Luật chứng khoán V i ệ t N a m năm 2006 quy định: "Tự doanh chứng
khoán là việc công ty chứng khoán mua hoặc bán chứng khoán cho chính
mình. " V ố n pháp định đối v ớ i C T C K hoụt động bảo lãnh phát hành hiện nay
là 100 tỷ đồng.
Hoụt động tự doanh của C T C K được thực hiện thông qua cơ chế giao
dịch trên S G D C K hoặc thị trường t ự do OTC. Tụi m ộ t số thị trường vận hành
theo cơ chế khớp giá (quote driven) hoụt động tự doanh của C T C K sẽ được
thực hiện thông qua hoụt động tụo lập thị trường. C T C K đóng vai trò là nhà
tụo lập thị trường qua việc công ty nắm g i ữ một số lượng chứng khoán nhất
định của một số loụi chứng khoán và thực hiện mua bán chứng khoán v ớ i các
khách hàng để hường chênh lệch giá.
C T C K có ba kênh hoụt động t ự doanh cơ bản:
Dương
Văn Cường -A12- K42C
Khóa luận tốt nghiệp
>
T h ứ nhất, C T C K thực hiện việc mua bán chứng khoán niêm yết
trên sàn giao dịch
>
T h ứ hai, C T C K thực hiện mua bán chứng khoán chưa niêm yết
trên thị trường OTC.
>
T h ứ ba, C T C K thực hiện mua bán trái phiếu và các giấy tờ có giá
khác trên thị trường.
Ngoài việc đầu tư vào những kênh trên, C T C K còn thực hiện việc mua
chứng khoán theo lô lẻ, sau đó sẽ gộp thành lô chẵn đe niêm yêt và có thê bán
lại trên T T G D C K . Theo Luật chứng khoán V i ệ t Nam quy định, chỉ cho phép
nhà đầu tư giao dịch theo lô chẵn là bội số của l o . Các lô lẻ thường phát sinh
khi các tô chức phát hành chia cố tức, tách cô phiêu, phát hành thêm... Đây là
một hoạt động mang lại l ể i nhuận tương đối lớn cho các công t y chứng
khoán. Giá mua lô đuểc xác định bằng thoa thuận giũa lvhách hàng bán chứng
khoán với CTCK, do đó các C T C K có điều kiện để đưa ra mức giá phù hểp
đế thu hút khách hàng, tạo sự chủ động cho các C T C K trong hoạt động k i n h
doanh của mình.
Tổng giá trị giao dịch và doanh thu t ự doanh đã tăng mạnh qua các
năm, mặc dù có mức độ khác nhau ờ từng công ty. Trong kết cấu danh mục
đầu tư chứng khoán tự doanh ờ các C T C K cũng đã thay đổi. N ê u như trong 2
năm đầu m ớ i đi vào hoạt động (2000-2002), các công t y tập trung vào t ự
doanh cổ phiếu chưa niêm yết thì bắt đầu từ nửa cuối năm 2002 đến nay các
công ty tập trung vào t ự doanh trái phiếu và cố phiếu niêm yết.
Trong hoạt động t ự doanh, C T C K phải tuân thủ m ộ t số quy định của
pháp luật, không đưểc phép thực hiện những hành v i sau:
>
Đ ầ u tư vào cổ phiếu hoặc phần v ố n góp của công t y có sở hữu
trên 5 0 % v o n điều lệ của CTCK.
>
Cùng v ớ i những người có liên quan đầu tư trên 5 % v ố n điều lệ
của C T C K khác.
>
Đ ầ u tư t ừ 2 0 % trở lên tổng số cổ phiếu đang lưu hành của m ộ t tổ
chức niêm yết.
Dương
Văn Cường - AI2 - K42C
Khóa luận tốt nghiệp
>
Đ ầ u tư từ 1 5 % trờ lên đối v ớ i cổ phiếu đang lưu hành của một tô
chức không niêm yết.
>
Đ ầ u tư hoặc góp vốn t ừ 1 5 % trở lên tổng số v ố n góp cua m ộ t
công ty T N H H .
Hoạt động t ự doanh nhằm mồc đích thu l ợ i nhuận cho chính công t y
thông qua hành v i mua, bán chứng khoán v ớ i khách hàng. Nghiệp vồ này hoạt
động song hành với nghiệp vồ môi giới chứng khoán, vừa phồc vồ lệnh giao
dịch cho khách hàng đồng thời cũng phồc vồ cho chính công ty, vì vậy trong
quá trình hoạt động có thế dẫn đến xung đột l ợ i ích giữa thực hiện giao dịch
cho khách hàng và cho bản thân công ty. D o đó, luật pháp của các nước đều
yêu câu tách biệt rõ ràng giữa các nghiệp v ồ môi giới và t ự doanh chúng
khoán, C T C K phải ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện
lệnh cho mình. Thậm chí luật pháp m ộ t số nước còn quy định có 2 loại hình
C T C K là công ty môi giới chứng khoán chi làm chức năng môi giới và C T C K
tự doanh chứng khoan chỉ có chức năng t ự doanh.
Theo mồc 2 điều 34 Nghị định 27/2007 của B ộ tài chính quy định đối
với hoạt động của C T C K như sau:
>
T h ứ nhất, phải un tiên khớp lệnh của khách hàng trước lệnh của
chính mình
>
T h ứ hai, phải công bố cho khách hàng biết khi mình là đối tác
trong giao dịch trực tiếp v ớ i khách hàng và không được t h u phí của khách
hàng trong trường hợp này.
>
T h ứ ba, trong trường hợp lệnh mua/bán chứng khoán của khách
hàng có thể ảnh hường lớn t ớ i giá của loại chứng khoán đó, C T C K không
được mua/bán trước cùng loại chứng khoán đó cho chính m i n h hoặc tiết l ộ
thông t i n cho bên thứ ba mua/bán chứng khoán đó.
Dương
Văn Cường -AỈ2- K42C
9
Khóa luận tốt nghiệp
>
T h ứ tư, k h i khách hàng đặt lệnh giới hạn, C T C K không được
mua hoặc bán cùng loại chứng khoán đó cho mình ờ mức giá bằng hoặc tót
hơn mức giá của khách hàng trước khi lệnh của khách hàng được thực hiện.
Khác v ớ i nghiệp vụ môi giới, C T C K chỉ làm trung gian thực hiện lệnh
cho khách hàng để hường hoa hồng, trong hoạt đỏng t ự doanh, C T C K kinh
doanh bằng nguồn v ố n cùa chính công ty. Theo mục 2 điều 43 Nghị định
27/2007 quy định công ty chứng khoán phải đảm bảo có đủ tiền và chứng
khoán đê thanh toán các lệnh giao dịch cho tài khoản của chính mình. Vì vậy,
C T C K đòi hỏi phải có nguồn vốn lớn và đỏi ngũ nhân viên có trình đỏ chuyên
m ô n tót, có khả năng phân tích và đưa ra những quyết định đầu tư hợp lý, đặc
biệt trong trường hợp đóng vai trò là các nhà tạo lập thị trường.
2.3. Bảo lãnh phát hành chứng khoán
Luật chứng khoán năm 2006 ghi rõ: "Bảo lãnh phát hành chứng khoán
là việc tô chức bảo lãnh phát hành cam két với tô chức phát hành thực hiện
các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ
chứng khoán của tô chức phát hành đê bán lại hoặc mua sô chúng khoán còn
lại chưa được phân phôi hét của tô chức phát hành hoặc hô trợ tô chức phát
hành trong việc phân phôi chứng khoán ra công chúng. " V ò n pháp định đối
với C T C K hoạt đỏng bảo lãnh phát hành là 165 tỷ đồng.
N h ư vậy, bảo lãnh phát hành bao gồm cả việc tư vấn tài chính và phân
phối chứng khoán. Hiện nay việc bảo lãnh phát hành được thực hiện theo mỏt
trong những phương thức sau:
>
Bảo lãnh với cam két chác chan (fìrm commitment): Là phương
thức bảo lãnh m à theo đó tổ chức bảo lãnh cam k ế t sẽ mua lại toàn bỏ số
chứng khoán phát hành cho dù có phân phối được hết chứng khoán hay
không. Theo hình thức "cam kết chắc chan", các C T C K liên kết hợp thành
mỏt nhóm để mua chứng khoán của công ty phát hành v ớ i giá chiết khấu so
với gia chào bán ra công chúng (POP - Public Offering Price) và bán lại các
Dương
Văn Cường -A12- K42C
10
Khóa luận tốt nghiệp
chứng khoán đó cho công chúng v ớ i giá POP. Chênh lệch giữa giá mua chứng
khoán của C T C K và giá chào bán ra công chúng gọi là hoa hồng chiết khâu.
>
Bảo lãnh theo phương
thức dự phòng: Đây là phương thức
thường được áp dụng k h i một công ty đại chúng phát hành thêm cô phiếu, phô
biến ờ các nước phát triển. Trong trường hợp đó, công t y cần phắi bắo vệ
quyền l ợ i của cổ đông hiện hữu, và như vậy, công ty phắi chào bán cố phiêu
bổ sung cho các cổ đông hiện hữu trước khi bán ra công chúng. Trong trường
hợp cổ đông hiện hữu không muốn mua thêm cố phiếu, các tô chức bắo lãnh
sẽ mua những quyền mua không thực hiện sau đó phân phối ra công chúng.
C ó thể nói bắo lãnh theo phương thức d ự phòrm là việc tổ chức bắo lãnh cam
kết sẽ mua nốt số chứng khoán còn lại chưa đuợc phân phối hết của tô chức
phát hành và bán lại cho công chúng.
>
Bảo lãnh với cố gắng cao nhất (best effort): Là phương thức bắo
lãnh m à theo đó tô chức bắo lãnh thoa thuận làm đại lý cho tô chức phát hành.
Tồ chức bắo lãnh không cam kết bán toàn bộ số chứng khoán m à cam kết sẽ
cố gắng hết sức để bán chứng khoán ra thị trường, nhưng nếu không phân
phối hết thì sẽ trắ lại cho tổ chức phát hành phần còn lại.
>•
Bảo lãnh theo phương
thức bán tát cả hoặc không (all or
nothing): Trong phương thức này, tổ chức phát hành yêu cầu tổ chức bắo lãnh
bán một số lượng chứng khoán nhất định, nếu không phân phối được hết sẽ
huy toàn bộ đạt phát hành.
Bảo lãnh theo phương thức tôi thiêu - tôi đa: Là phương thức
trung gian giữa phương thức bắo lãnh v ớ i cố gắng cao nhất và phương thức
bán tất cắ hoặc không. Theo phương thức này, tổ chức phát hành yêu cầu tổ
chức bắo lãnh bán tối thiểu một tỷ lệ chứng khoán nhất định (mức sàn). V ư ợ t
trên mức ấy, t o chức bắo lãnh được t ự do chào bán chứng khoán đến mức t ố i
đa quy định (mức trần). N ê u lượng chứng khoán đạt được thấp hơn ti lệ yêu
cầu thì toàn bộ đạt phát hành sè bị huy bò.
Dương
Văn Cường -AI2-
K42C
li
Khóa luận tốt nghiệp
Luật chứng khoán V i ệ t Nam quy định hoạt động bào lãnh phát hành
cứa C T C K như sau:
>
Tổng giá trị bảo lãnh phát hành không được lớn hơn 5 0 % vốn
chủ sơ hữu của tổ chức bảo lãnh phát hành vào thời diêm cuối quý gân nhát
tính đến ngày ký hợp đồng bảo lãnh phát hành, trừ trường hợp bảo lãnh phát
hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
>
C ó tự lệ v ố n khả dụng trên n ợ điều chình trên 6 % trong ba (03)
tháng liền trước thời điểm nhận bảo lãnh phát hành.
Đ ế thực hiện thành công các đạt chào bán chứng khoán ra công chúng,
đòi hoi tô chức phát hành phải cần đến các C T C K để tư vấn cho đạt phát hành
và thực hiện bảo lãnh, phân phối chứng khoán ra công chúng. Đây là nghiệp
vụ bảo lãnh phát hành của các C T C K và là nghiệp vụ luôn chiếm tự lệ doanh
thu khá cao trong tổng doanh thu của các CTCK. Tuy nhiên, luật chứng khoán
cũng quy định rõ: "Công t y chứng khoán chì được phép thực hiện nghiệp v ụ
bảo lãnh phát hành chứng khoán k h i thực hiện nghiệp v ụ t ự doanh chứng
khoán" (khoản 2 điều 60)
N h ư vậy, nghiệp vụ bảo lãnh phát hành là việc C T C K có chức năng
bảo lãnh (sau đây gọi tắt là tổ chức bảo lãnh - T C B L ) giúp tổ chức phát hành
thực hiện đầy đủ các thủ tục trước k h i chào bán chứng khoán, t ổ chức việc
phân phối chứng khoán và giúp bình ồn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu
sau khi phát hành. Trên TTCK, to chức bảo lãnh phát hành không chi có các
C T C K m à còn bao g ồ m các định chế tài chính khác như ngân hàng đầu tư,...
nhưng thòng thường k h i C T C K nhận bảo lãnh phát hành thường kiêm luôn
việc phân phối chứng khoán, còn các ngân hàng đầu tư thường đứng ra nhận
bảo lãnh phát hành (hoặc thành lập tô hợp bảo lãnh phát hành) sau đó chuyển
phân phối chứng khoán cho các C T C K tự doanh hoặc các thành viên khác.
Dương
Văn Cường -AI 2- K42C
12
Khóa luận tốt nghiệp
2.4. Tư vân đâu tư chứng khoán
Tư vãn đáu tư chứng khoán là việc công ty chứng khoán cung cáp cho
nhà đầu tu kết qua phân tích, cũng như cóng bố báo cáo phàn tích và khuyên
nghị liên quan đèn chứng khoán, v ố n pháp định đôi v ớ i hoạt động này là 10
tỷ đồng.
Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán được phân loại theo các tiêu chí sau:
•
Theo hình thức của hoạt động tư vấn: Bao g ô m có tư vân trực
tiếp (gặp gỡ khách hàng trực tiếp hoặc thông qua thư tủ, điện thoại) và tư vấn
gián tiếp (thông qua các ấn phẩm, sách báo) để tư vấn cho khách hàng.
>
Theo mức đọ uy quyền của tư vấn: Bao gồm có tư vấn gợi ý (gợi
ý cho khách hàng về phương cách đầu tư hợp lý, quyết định đâu tư là của
khách hàng) và tư vấn uy quyền (vủa tư vấn vủa quyết định theo sự phân cấp,
uỷ quyền thực hiện của khách hàng).
>
Theo đôi tượng của hoạt động tư vân: Bao g ô m có tư vân cho
người phát hành (tư vấn cho tổ chức d ự kiến phát hành: cách thức, hình thức
phát hành, xây dựng hồ sơ, bản cáo bạch... và giúp tổ chức phát hành trong
việc lựa chọn tổ chức bảo lãnh, phân phối chứng khoán) và tư vấn đầu tư (tư
vấn cho khách hàng đầu tư chứng khoán trên thị trường t h ứ cấp về giá, thời
gian, định hướng đầu tư vào các loại chứng khoán...vv).
Theo quy định của Luật chứng khoán, các C T C K phải tuân thủ m ộ t số
quy định sau khi cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư cho khách hàng:
>
Không được đảm bảo cho khách hàng kết quả đầu tư trủ trường
hợp đầu tư vào những sản phẩm đầu tư có thu nhập cố định; không được trực
tiếp hay gián tiếp, bù đắp một phần hoặc toàn bộ các khoản thua lỗ của khách
hàng do đầu tư vào chứng khoán, trủ trường họp việc thua lỗ của khách hàng
là do l ỗ i của CTCK; không được quyết định đầu tư thay cho khách hàng.
> Không được tư vấn cho khách hàng đầu tư vào chứng khoán m à
không cung cấp đầy đủ thông t i n cho khách hàng.
Dương
Văn Cường -AI2- K42C
13
- Xem thêm -