Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đề tài nghiên cứu áp dụng sản xuất sạch hơn tại công ty chế biến và xuất khẩu th...

Tài liệu đề tài nghiên cứu áp dụng sản xuất sạch hơn tại công ty chế biến và xuất khẩu thủy sản thọ quang, phường thọ quang, quận sơn trà, thành phố đà nẵng

.DOC
68
338
96

Mô tả:

MỞ ĐẦU Trong những năm cuối thế kỷ 20 đầu thế kỷ 21, thế giới liên tiếp phải trải qua những thảm họa môi trường xảy ra trên phạm vi toàn cầu. Nguyên nhân chủ yếu là việc phát triển dân số và công nghiệp quá nhanh kèm theo là sự phát thải ngày càng nhiều các chất ô nhiễm vào môi trường. Việc tìm cách giảm thiểu thải các chất thải ra vào môi trường từ các nhà máy, xí nghiệp,… đang là một vấn đề mang tính cấp bách với các quốc gia trên thế giới. Chính vì vậy mà nhiều chuyên gia môi trường trên thế giới đã đưa ra nhiều biện pháp để giải quyết vấn đề này như: Công nghệ xử lý cuối đường ống, công nghệ sạch, công nghệ sản xuất sạch hơn,… Tuy nhiên, trong những năm gần đây một trong những hướng giải pháp hữu hiệu đang được ứng dụng ở một số nước phát triển đó là việc áp dụng sản xuất sạch hơn (SXSH) vào trong quá trình hoạt động sản xuất công nghiệp và dịch vụ trên nhiều lĩnh vực. Một trong những nguyên tắc cơ bản của sản xuất sạch hơn là phòng ngừa và giảm thiểu chất thải ngay tại nguồn phát sinh ra chúng. Phương pháp tiếp cận này vừa mang tính tích cực, lại vừa chủ động. Việt Nam là nước có nền kinh tế đang phát triển với nền công nghiệp lạc hậu, tiêu hao nhiều nguyên nhiên liệu, dẫn đến lượng chất thải sinh ra nhiều. Kết quả là chi phí sản xuất lớn và làm giảm khả năng cạnh tranh trong cơ chế thị trường đối với các doanh nghiệp. Mặt khác, việc xây dựng các hệ thống xử lý chất thải đòi hỏi chi phí đầu tư lớn mà trong điều kiện kinh tế nước ta thì khó có thể thực hiện được. Chính vì vậy việc áp dụng các nguyên lý của sản xuất sạch hơn một cách phù hợp vào các ngành sản xuất công nghiệp nhằm hạn chế lượng chất thải sinh ra trong quá trình sản xuất đồng thời nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp. Ở thành phố Đà Nẵng, ngành thuỷ sản được coi là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn trong định hướng phát triển kinh tế của thành phố. Tuy nhiên trong quá trình sản xuất tại các công ty chế biến thủy sản nói chung, Công ty Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Thọ Quang Đà Nẵng nói riêng, hằng năm đã thải ra một lượng lớn các chất thải điều đó làm ô nhiễm môi trường nước, môi trường không khí xung quanh. Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn đó chúng tôi tiến hành chọn đề tài “ Nghiên cứu áp dụng sản xuất sạch hơn tại Công ty Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Thọ Quang, Phường Thọ Quang, Quận Sơn Trà, Tp Đà Nẵng” nhằm hạn chế phát sinh chất thải tại nguồn, giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm và đem lại hiệu quả kinh tế cao cho công ty. 1 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tổng quan về phương pháp luận sản xuất sạch hơn 1.1.1. Khái niệm về sản xuất sạch hơn 1.1.1.1. Khái niệm [5,6,16] Theo Chương trình Môi trường LHQ (UNEP, 1994): “Sản xuất sạch hơn là sự áp dụng liên tục một chiến lược phòng ngừa môi trường tổng hợp đối với các quá trình sản xuất, các sản phẩm và các dịch vụ nhằm làm giảm tác động xấu đến con người và môi trường”. Sản phẩm và dịch vụ Tă ng hiệ u su ất Li ên tục Chiế n lược sản xuất sạch hơn Ph òn g ng ừa Gi ảm rủi ro Tổ ng hợ p Qu á trì nh sả n xu ất Co n ng ườ i M ôi trư ờn g Hì nh 1. 1. Sơ đồ kh ái qu át về đị nh ng hĩ a S X S H Như vậy, SXSH không ngăn cản sự phát triển, SXSH chỉ yêu cầu rằng sự phát triển phải bền vững về mặt môi trường sinh thái. Không nên cho rằng SXSH chỉ là 1 chiến lược về môi trường bởi nó cũng liên quan đến lợi ích kinh tế. 1.1.1.2. Sản xuất sạch hơn đối với các quá trình [5]  Đối với quá trình sản xuất: - Giảm tiêu thụ nguyên liệu và năng lượng cho một đơn vị sản phẩm. - Loại bỏ tối đa các vật liệu và năng lượng cho một đơn vị sản phẩm. - Giảm lượng và độc tính của tất cả các dòng thải trước khi chúng ra khỏi quá trình sản xuất.  Đối với sản phẩm: - SXSH làm giảm tác động tiêu cực trong chu trình sống (vòng đời) của sản phẩm, tính từ khi khai thác nguyên liệu đến khi thải bỏ cuối cùng. 2  Đối với dịch vụ: - SXSH làm giảm các tác động tới môi trường của dịch vụ cung cấp trong suốt vòng đời của sản phẩm từ thiết kế và sử dụng hệ thống dịch vụ đến tiêu thụ toàn bộ nguồn hàng dịch vụ. 1.1.2. Các thuật ngữ liên quan đến sản xuất sạch hơn [6,16] SXSH đề cập tới thay đổi thái độ quan điểm, áp dụng các bí quyết và cải tiến quy trình sản xuất cũng như cải tiến sản phẩm. Sau đây là một số khái niệm tương tự SXSH: Công nghệ sạch (Clean technology): Là biện pháp kỹ thuật được các ngành công nghiệp áp dụng để giảm thiểu hay loại bỏ quá trình phát sinh chất thải hay ô nhiễm tại nguồn và tiết kiệm được nguyên liệu, năng lượng. (Theo định nghĩa của OCED, 1987). Công nghệ tốt nhất hiện có (Best Available Technology – BAT): Là công nghệ sản xuất có hiệu quả nhất hiện có trong việc bảo vệ môi trường nói chung, có khả năng triển khai trong các điều kiện thực tiễn về kinh tế, kỹ thuật, có quan tâm đến chi phí trong việc nghiên cứu, phát triển và triển khai. (Theo định nghĩa của UNIDO, 1992). Hiệu quả sinh thái (Eco-efficiency): Là sự phân phối hàng hoá và dịch vụ có giá cả rẻ hơn trong khi giảm được nguyên liệu, năng lượng và các tác động đến môi trường trong suốt cả quá trình của sản phẩm và dịch vụ (Theo định nghĩa của WBCSD, 1992). Phòng ngừa ô nhiễm (Pollution prevention) : Hai thuật ngữ SXSH và phòng ngừa ô nhiễm (PNÔN) thường được sử dụng thay thế nhau. Chúng chỉ khác nhau về mặt địa lý. Thuật ngữ PNÔN được sử dụng ở Bắc Mỹ trong khi SXSH được sử dụng ở các khu vực còn lại trên thế giới. Giảm thiểu chất thải (Waste minimisation) : Là tập trung vào việc tái chế rác thải và các phương tiện khác để giảm thiểu lượng rác bằng việc áp dụng nguyên tắc 3P (Polluter Pay Principle) và 3R (Reduction, Reuse, Recycle). (Theo khái niệm của Cục Bảo vệ Môi trường của Hoa Kỳ, 1988 (US. EPA). 1.1.3. Lịch sử phát triển của sản xuất sạch hơn [5,12,15,16] Con người đã bắt đầu nhận thức về vấn đề BVMT kể từ khi nền công nghiệp ra đời và những ảnh hưởng đến môi trường, sức khỏe mà nó mang lại. Do đó, song song với quá trình phát triển của nền công nghiệp thì nhận thức và hoạt động BVMT của con người diễn ra theo xu thế sau: 3 Ô nhiễm quá lớn Tốn quá nhiều nguyên liệu,nhiên liệu SẢN XUẤT TRUYỀN THỐNG Sản phẩm quá ít (Hiệu suất thấp) Chất thải quá nhiều Trước những năm 50, chất thải thải ra con người trông chờ vào khả năng tự làm sạch của thiên nhiên. Chính vì vậy, đối với hoạt động BVMT thì con người luôn phớt lờ đi tình trạng ô nhiễm do những hoạt động mà họ đã gây ra. Những năm 60, con người đã nhận thức được những ảnh hưởng của các hoạt động sản xuất, khai thác tác động xấu đến môi trường sống của mình. Vì thế đã có một số biện pháp giảm thiểu tác hại của chất ô nhiễm đối với sức khỏe con người như: Nâng cao ống khói, pha loãng dòng thải,... Đến những năm 70, con người đã tiếp cận với những biện pháp xử lý chất thải như: Xây dựng nhà máy xử lý nước thải, thiết bị lọc bụi, chôn lấp chất thải rắn,... Tuy nhiên, với những cách giải quyết như vậy chỉ thực hiện được sau khi chất thải đã sinh ra, có nghĩa là cho chất thải đi qua hệ thống xử lý trước khi thải ra bên ngoài môi trường. Từ những năm 80 đến nay con người đã nhận thức được một điều rằng những biện pháp của những năm 60,70 chỉ mang tính bị động mà lại giải quyết không triệt để và mất nhiều chi phí xử lý. Chính những lập luận như vậy mà con người có cách nhìn nhận mới đó là đưa ra các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu mang tính chủ động. Vì vậy, mà xuất hiện các thuật ngữ như: Sản xuất sạch hơn (1985), phòng ngừa ô nhiễm, giảm thiểu chất thải, hiệu suất sinh thái. Tóm lại, từ phớt lờ ô nhiễm rồi pha loãng và phát tán chất thải, đến kiểm soát cuối đường ống và cuối cùng là SXSH là một quá trình phát triển khách quan, tích cực vừa góp phần tiết kiệm chi phí xử lý, hạn chế ô nhiễm môi trường, nâng cao lợi ích kinh tế cho các doanh nghiệp nói riêng và toàn xã hội nói chung. 4 1.1.4. Phương pháp luận đánh giá sản xuất sạch hơn 1.1.4.1. Các giải pháp kỹ thuật để đạt được sản xuất sạch hơn [16] Các giải pháp (hay cơ hội) để đạt được SXSH bao gồm các nhóm sau: CÁC KỸ THUẬT SXSH GIẢM TẠI NGUỒN TUẦN HOÀN Thu hồi và tái sử dụng tại chỗ Tạo ra sản phẩm phụ hữu ích Thay đổi nguyên liệu đầu vào Thay đổi quy trình sản xuất Kiểm soát quy trình sản xuất tốt hơn CẢI TIẾN SẢN PHẨM Quản lý nội vi tốt Cải tiến thiết bị Thay đổi công nghệ Hình 1.2. Sơ đồ biểu diễn các kỹ thuật sản xuất sạch hơn  Quản lý nội vi tốt (Good housekeeping): Quản lý nội vi là một loại giải pháp đơn giản nhất của sản xuất sạch hơn. Quản lý nội vi thường không đòi hỏi chi phí đầu tư và có thể được thực hiện ngay sau khi xác định được các giải pháp SXSH. Quản lý nội vi chủ yếu là cải tiến thao tác công việc, giám sát vận hành, bảo trì thích hợp, cải tiến công tác kiểm kê nguyên vật liệu và sản phẩm.  Thay thế nguyên vật liệu (Raw material substitution): Là việc thay thế các nguyên liệu đang sử dụng bằng các nguyên liệu khác thân thiện với môi trường hơn. Thay đổi nguyên liệu còn có thể là việc mua nguyên liệu có chất lượng tốt hơn để đạt được hiệu suất sử dụng cao hơn. Ví dụ: Thay thế mực in dung môi hữu cơ bằng mực in dung môi nước, thay thế acid bằng peroxit (VD: H2O2, Na2O2) trong tẩy rỉ, ...  Tối ưu hóa quá trình sản xuất (Process optimization): Để đảm bảo các điều kiện sản xuất được tối ưu hoá về mặt tiêu thụ nguyên liệu, sản xuất và phát sinh chất thải, các thông số của quá trình sản xuất như nhiệt độ, thời gian, áp suất, pH, tốc độ,... cần được giám sát, duy trì và hiệu chỉnh càng gần với điều kiện tối ưu càng tốt, làm cho quá trình sản xuất đạt được hiệu quả cao nhất, có năng suất tốt 5 nhất. Ví dụ: Tối ưu hóa tốc độ băng chuyền và hiệu chỉnh nhiệt độ thích hợp của máy.  Bổ sung thiết bị (Equipment modification): Lắp đặt thêm các thiết bị để đạt được hiệu quả cao hơn về nhiều mặt. Ví dụ: Lắp đặt máy ly tâm để tận dụng bia cặn, các thiết bị cảm biến (sensor) để tiết kiệm điện, nước,...  Thu hồi và tái sử dụng tại chỗ (On-site recovery and reuse): Tận dụng chất thải để tiếp tục sử dụng cho quá trình sản xuất hay sử dụng cho một mục đích khác. Ví dụ: Sử dụng siêu lọc để thu hồi thuốc nhuộm trong nước thải, thu hồi nước ngưng để dùng lại cho nồi hơi, ...  Sản xuất các sản phẩm phụ hữu ích (Production of useful by-products): Tận dụng chất thải để tiếp tục sử dụng cho một mục đích khác. Ví dụ: Sản xuất cồn từ rỉ đường phế thải của nhà máy đường.  Thiết kế sản phẩm mới (New product design): Thay đổi thiết kế sản phẩm có thể cải thiện quá trình sản xuất và làm giảm nhu cầu sử dụng các nguyên liệu độc hại. Ví dụ: Sản xuất pin không chứa kim loại độc như Cd, Pb, Hg,...  Thay đổi công nghệ (Technology change): Chuyển đổi sang một công nghệ mới và hiệu quả hơn có thể làm giảm tiêu thụ tài nguyên và giảm thiểu lượng chất thải và nước thải. Thiết bị mới thường đắt tiền, nhưng có thể thu hồi vốn rất nhanh. Ví dụ: Rửa cơ học thay vì rửa bằng dung môi, thay công nghệ sơn ướt bằng sơn khô (sơn bột). 1.1.4.2. Phương pháp luận đánh giá sản xuất sạch hơn [6,16] Để áp dụng được SXSH cần phải có phân tích một cách chi tiết về trình tự vận hành của quá trình sản xuất cũng như thiết bị sản xuất hay còn gọi là đánh giá về SXSH (Cleaner Production Assessment: CPA). Đánh giá SXSH là một công cụ hệ thống có thể giúp nhận ra việc sử dụng nguyên liệu không hiệu quả, việc quản lý chất thải kém, và các rủi ro về bệnh nghề nghiệp bằng cách tập trung chú ý vào các khía cạnh môi trường và các tác động của các quá trình sản xuất công nghiệp. Cũng đã có nhiều chương trình giảm thiểu chất thải được khởi xướng như ở Mỹ, Canada và Châu Âu vào những năm 1985. Năm 1993, Uỷ ban năng suất quốc gia Ấn Độ (PPC) thực hiện dự án DESIRE (trình diễn giảm năng lượng chất thải tại các ngành công nghiệp nhỏ) gồm các giai đoạn theo sơ đồ sau: 6 Giai đoạn 1: Khởi đầu Nhiệm vụ 1: Thành lập nhóm SXSH (hay kiểm toán giảm thiểu chất thải) Nhiệm vụ 2: Liệt kê các công đoạn của quá trình sản xuất Nhiệm vụ 3: Xác định và chọn ra các công đoạn gây lãng phí Giai đoạn 2: Phân tích các công đoạn Nhiệm vụ 4: Chuẩn bị sơ đồ dòng của quá trình Nhiệm vụ 5: Lập cân bằng vật chất và năng lượng Nhiệm vụ 6: Xác định chi phí cho các dòng thải Nhiệm vụ 7: Thẩm định quá trình để xác định nguyên nhân sinh ra chất thải Giai đoạn 3: Đề xuất các cơ hội giảm thiểu chất thải Nhiệm vụ 8: Xây dựng các cơ hội giảm thiểu chất thải Nhiệm vụ 9: Lựa chọn các cơ hội có thể thực hiện được Giai đoạn 4: Lựa chọn các giải pháp giảm thiểu chất thải Nhiệm vụ 10: Đánh giá tính khả thi về kỹ thuật Nhiệm vụ 11: Đánh giá tính khả thi về kinh tế Nhiệm vụ 12: Đánh giá khía cạnh môi trường Nhiệm vụ 13: Lựa chọn giải pháp sẽ thực hiện Giai đoạn 5 : Thực hiện các giải pháp giảm thiểu chất thải Nhiệm vụ 14: Chuẩn bị thực hiện Nhiệm vụ 15: Thực hiện giải pháp giảm thiểu chất thải Nhiệm vụ 16: Giám sát và đánh giá kết quả Giai đoạn 6: Duy trì giảm thiểu chất thải Nhiệm vụ 17: Duy trì các giải pháp giảm thiểu chất thải Nhiệm vụ 18: Xác định và chọn ra các công đoạn gây lãng phí mới 1.1.5. Quy trình thực hiện sản xuất sạch hơn [5,6,16] 1.1.5.1. Giai đoạn 1- Khởi động Mục đích của giai đoạn này là lập kế hoạch và tổ chức kiểm toán SXSH.  Nhiệm vụ 1: Thành lập nhóm SXSH Thành phần điển hình của một nhóm công tác SXSH nên bao gồm đại diện: - Cấp lãnh đạo doanh nghiệp (ban giám đốc công ty, nhà máy) - Các bộ phận sản xuất (xí nghiệp, phân xưởng) 7 - Bộ phận tài chính, vật tư, bộ phận kỹ thuật - Các chuyên gia SXSH (có thể mời các chuyên gia SXSH bên ngoài). Quy mô và thành phần của nhóm công tác phù hợp với cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp. Cần phải có một nhóm trưởng để điều phối toàn bộ chương trình kiểm toán và các hoạt động cần thiết khác. Mỗi thành viên trong nhóm công tác sẽ được chỉ định một nhiệm vụ cụ thể, nhưng tổ chức của nhóm càng linh hoạt càng tốt để việc trao đổi thông tin được dễ dàng. Nhóm công tác phải đề ra được các mục tiêu định huớng lâu dài cho chương trình SXSH. Định ra tốt các mục tiêu sẽ giúp tập trung nỗ lực và xây dựng được sự đồng lòng. Các mục tiêu phải phù hợp với chính sách của doanh nghiệp, có tính hiện thực.  Nhiệm vụ 2: Liệt kê các công đoạn của quá trình sản xuất Cần tổng quan tất cả các công đoạn bao gồm: Sản xuất, vận chuyển,... Thu thập số liệu để xác định định mức (tiêu thụ nguyên liệu, năng lượng,...)  Nhiệm vụ 3: Xác định và chọn ra các công đoạn gây lãng phí Ở nhiệm vụ này, nhóm công tác không cần đi vào chi tiết mà phải đánh giá diện rộng tất cả các công đoạn của quá trình sản xuất về lượng chất thải, mức độ tác động đến môi trường, các cơ hội SXSH dự kiến, các lợi ích dự đoán,... Những đánh giá như vậy là hữu ích để đặt trọng tâm vào một hay một số công đoạn sản xuất sẽ phân tích chi tiết hơn. Ở bước này, việc tính toán các định mức là rất cần thiết như: Tiêu thụ nguyên liệu, năng lượng, nước; lượng nước thải, lượng phát thải khí. 1.1.5.2. Giai đoạn 2- Phân tích các công đoạn  Nhiệm vụ 4: Chuẩn bị sơ đồ dòng của quá trình sản xuất Lập ra một sơ đồ dòng giới thiệu các công đoạn của quá trình đã lựa chọn (trọng tâm kiểm toán) nhằm xác định tất cả các công đoạn và nguồn gây ra chất thải. Sơ đồ này cần liệt kê và mô tả dòng vào - dòng ra đối với từng công đoạn. Việc thiết lập sơ đồ chính xác thường không dễ, nhưng lại là nhiệm vụ rất quan trọng quyết định đến sự thông suốt của quá trình. 8 Dòng vào (Input) Nước ..........m3 Nguyên liệu: ............. kg .............. m3 Công đoạn 1 Dòng ra (Output) Nước thải.........m3 Các thành phần: .............. kg .............. kg Công đoạn 2 Năng lượng........kW Các phụ gia: ........... kg ........... kg ........... kg Phát thải..........kg Nhiệt thải ....... kW Công đoạn n Chất thải rắn: .......... kg .......... kg .......... kg Sản phẩm: ............. kg ............. m3 Khách hàng Hình 1.3. Sơ đồ dòng quá trình sản xuất  Nhiệm vụ 5: Lập cân bằng vật chất và năng lượng Cân bằng vật chất và năng lượng là cần thiết để định lượng sơ đồ dòng và nhận ra các tổn thất cũng như chất thải trong quá trình sản xuất. Ngoài ra, cân bằng vật chất còn sử dụng để giám sát việc thực hiện các giải pháp SXSH sau này. Cân bằng vật chất (CBVC) có thể là: cân bằng cho toàn bộ hệ thống hay cân bằng cho từng công đoạn thậm chí từng thiết bị; cân bằng cho tất cả vật chất hay cân bằng cho từng thành phần nguyên liệu. Tuy nhiên, CBVC sẽ dễ dàng hơn, có ý nghĩa hơn và chính xác hơn khi nó được thực hiện cho từng khu vực, các hoạt động hay các quá trình sản xuất riêng biệt. Để thiết lập cân bằng vật chất và năng lượng, các nguồn số liệu sau là cần thiết: 9 - Báo cáo sản xuất. - Các báo cáo mua vào và bán ra. - Báo cáo tác động môi trường. - Các đo đạc trực tiếp tại chỗ. Những điều cần lưu ý khi lập cân bằng vật chất và năng lượng: - Các số liệu đòi hỏi phải có độ tin cậy, độ chính xác và tính đại diện. - Không được bỏ sót bất kỳ dòng thải quan trọng nào như phát thải khí, sản phẩm phụ,... - Phải kiểm tra tính thống nhất của các đơn vị đo sử dụng. - Nguyên liệu càng đắt và độc hại, cân bằng càng phải chính xác. - Kiểm tra chéo có thể giúp tìm ra những điểm mâu thuẫn. - Trong trường hợp không thể đo được, hãy ước tính một cách chính xác nhất.  Nhiệm vụ 6: Xác định chi phí cho các dòng thải Có thể tiến hành bằng cách tính toán chi phí nguyên liệu và các sản phẩm trung gian mất theo dòng thải. Phân tích chi tiết hơn có thể tìm ra chi phí bổ sung của nguyên liệu tạo ra chất thải, chi phí của sản phẩm nằm trong chất thải, chi phí thải bỏ chất thải, thuế chất thải,...  Nhiệm vụ 7: Thẩm định quá trình để xác định nguyên nhân sinh ra chất thải Mục đích của nhiệm vụ này là qua phân tích tìm ra các nguyên nhân thực tế hay ẩn gây ra các tổn thất và từ đó có thể đề xuất các cơ hội tốt nhất cho các vấn đề thực tế. Để tìm ra nguyên nhân, cần đặt ra các câu hỏi “Tại sao...?”, ví dụ:  Tại sao tồn tại dòng chất thải này?  Tại sao tiêu thụ nguyên liệu, hóa chất và năng lượng cao như vậy?  Tại sao chất thải được tạo ra nhiều ? Lựa chọn công nghệ? Lựa chọn và chất lượng của nguyên liệu vào? Kế hoạch quản lý và hệ thống thông tin? Tình trạng của thiết bị? Chất thải sinh ra có phải vì: Kỹ năng của công nhân? Thiết kế và bố trí thiết bị? Đặc tính của sản phẩm? Vận hành và bảo dưỡng? 10 1.1.5.3. Giai đoạn 3 - Đề xuất các cơ hội (giải pháp) giảm thiểu chất thải  Nhiệm vụ 8: Xây dựng các cơ hội giảm thiểu chất thải (GTCT) Các cơ hội GTCT được đưa ra trên cơ sở phân loại như (1). Thay thế nguyên liệu (5). Thay đổi công nghệ (2). Quản lý nội vi tốt hơn (6). Thu hồi và tuần hoàn tại chỗ (3). Kiểm soát quá trình tốt hơn (7). Sản xuất sản phẩm phụ hữu ích (4). Cải tiến thiết bị (8). Cải tiến sản phẩm  Nhiệm vụ 9: Lựa chọn các cơ hội có thể thực hiện được Các cơ hội SXSH đề ra ở trên được sàng lọc để loại đi các trường hợp không thực tế. Quá trình loại bỏ phải đơn giản, nhanh và dễ hiểu, thường chỉ cần định tính. Các cơ hội sẽ được phân chia thành: - Cơ hội khả thi thấy rõ, có thể thực hiện ngay. - Cơ hội không khả thi thấy rõ, loại bỏ ngay. - Các cơ hội còn lại - sẽ được nghiên cứu tính khả thi chi tiết hơn. 1.1.5.4. Giai đoạn 4 - Lựa chọn giải pháp giảm thiểu chất thải  Nhiệm vụ 10: Đánh giá tính khả thi về kỹ thuật Để thực hiện nhiệm vụ này, cần phải đánh giá tác động của cơ hội SXSH dự kiến đến quá trình sản xuất, sản phẩm, tốc độ sản xuất, độ an toàn,... Ngoài ra, cũng cần phải liệt kê ra những thay đổi kỹ thuật để thực hiện cơ hội SXSH này. Danh mục các yếu tố kỹ thuật để đánh giá: - Chất lượng sản phẩm, công suất, yêu cầu về diện tích. - Thời gian ngừng sản xuất để lắp đặt, các yêu cầu về vận hành và bảo dưỡng. - Nhu cầu huấn luyện kỹ thuật. - Khía cạnh an toàn và sức khỏe nghề nghiệp.  Nhiệm vụ 11: Đánh giá tính khả thi về kinh tế Tính khả thi về kinh tế là thông số quan trọng nhất để đánh giá các cơ hội SXSH. Cần ưu tiên trước hết các cơ hội có chi phí thấp. Các công việc cần làm: Thu thập số liệu, lựa chọn các tiêu chí đánh giá về kinh tế, tính toán kinh tế. Các tiêu chí đánh giá về kinh tế: Thời gian hoàn vốn (năm) = Vốn đầu tư ban đầu Dòng tiền ròng hàng năm 11 Đây là tiêu chí phản ánh mức độ rủi ro và là quy tắc nhanh cho các dự án nhỏ.  Nhiệm vụ 12: Đánh giá khía cạnh môi trường Trong đa số trường hợp, nhất là với các cơ hội SXSH liên quan đến quản lý nội vi và cải tiến hiệu quả, các lợi ích về môi trường là khá rõ (giảm chất thải). Tuy nhiên, với những trường hợp phức tạp như: Thay đổi nguyên liệu, sản phẩm hay quá trình thì việc đánh giá các khía cạnh môi trường cần được quan tâm. Cần chú ý các khía cạnh môi trường: - Ảnh hưởng lên số lượng và độc tính của các dòng thải. - Nguy cơ chuyển sang môi trường khác. - Tác động môi trường của các nguyên liệu thay thế. - Tiêu thụ năng lượng. Những tiêu chí cải thiện môi trường thực sự là: - Giảm tổng lượng chất ô nhiễm. - Giảm độc tính của dòng thải hay phát thải còn lại. - Giảm sử dụng nguyên liệu không tái tạo hay độc hại. - Giảm tiêu thụ năng lượng.  Nhiệm vụ 13: Lựa chọn giải pháp sẽ thực hiện Kết hợp các kết quả đánh giá khả thi về kỹ thuật, kinh tế, môi trường để lựa chọn giải pháp SXSH cho việc thực hiện tiếp theo. 1.1.5.5. Giai đoạn 5 - Thực thi giải pháp giảm thiểu chất thải Một số các giải pháp có thể thực hiện ngay sau khi được xác lập (ví dụ: Sửa chữa các chỗ rò rỉ và buộc tuân thủ các quy trình công tác), trong khi một số khác đòi hỏi phải có một kế hoạch hệ thống để thực hiện.  Nhiệm vụ 14: Chuẩn bị thực hiện Để bảo đảm thực hiện tốt các cơ hội SXSH, một kế hoạch hành động (action plan) phải được xây dựng. Một kế hoạch hành động phải gồm: - Các hoạt động gì sẽ được tiến hành? - Các hoạt động phải tiến hành như thế nào? - Các nguồn tài chính và các nhu cầu về nhân lực để tiến hành các hoạt động? -Ai sẽ chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động? - Giám sát các cải tiến bằng cách nào? 12  Nhiệm vụ 15: Thực hiện giải pháp giảm thiểu chất thải Để đạt được kết quả tối ưu thì việc đào tạo nguồn nhân lực nội bộ (cán bộ, công nhân) không được phép bỏ qua mà phải xem là một công tác quan trọng. Nhu cầu đào tạo phải được xác định trong khi đánh giá tính khả thi về mặt kỹ thuật. Để có thể áp dụng SXSH một cách hiệu quả và tự duy trì được thì cần phải thực hiện phương pháp được thiết kế phù hợp với cơ sở, ngành đó. Thực hiện trên cơ sở từng phần một có thể đạt được ngay các kết quả ngắn hạn nhưng sẽ không duy trì được lâu.  Nhiệm vụ 16: Giám sát và đánh giá kết quả Đây là công việc không thể bỏ sót vì quá trình giám sát và đánh giá kết quả nhằm tìm ra các nguyên nhân làm sai lệch (nếu có) của kết quả đạt được so với kết quả dự kiến và thông tin đến cấp quản lý để duy trì sự cam kết của họ với SXSH. Việc giám sát và đánh giá đạt được bằng cách so sánh kết quả trước và sau khi thực hiện giải pháp SXSH về tiêu thụ nguyên liệu, năng lượng, sự phát sinh chất thải,... 1.1.5.6. Giai đoạn 6 - Duy trì giải pháp giảm thiểu chất thải Nhóm công tác SXSH vẫn còn trách nhiệm sau khi đã thực hiện các giải pháp SXSH nhằm duy trì giải pháp và tiếp tục làm giảm chất thải, tăng lợi nhuận trong tương lai.  Nhiệm vụ 17: Duy trì các giải pháp giảm thiểu chất thải Thông thường trong các lĩnh vực như quản lý nội vi hay tối ưu hóa quá trình, người lao động thường hay có xu hướng quay trở lại với các hoạt động và gây lãng phí nếu không thường xuyên tạo ra động cơ duy trì các hoạt động đã cải tiến. Một số biện pháp có thể bảo đảm cho người lao động tiếp tục tham gia và các thành tựu đã đạt được như tiền thưởng, bằng khen, ...  Nhiệm vụ 18: Tiếp tục xác định và chọn ra các công đoạn gây lãng phí Trong khi đang cải thiện hoạt động môi truờng của quá trình lãng phí đã lựa chọn, phải lựa chọn quá trình mới để làm trọng tâm cho quá trình kiểm toán SXSH tiếp theo. Trọng tâm kiểm toán mới lựa chọn sẽ lại là đối tượng của các nhiệm vụ bắt đầu từ giai đoạn 2. 1.1.6. Lợi ích của sản xuất sạch hơn [5] Việc áp dụng sản xuất sạch hơn có thể mang lại lợi ích đáng kể cho các doanh nghiệp cũng như môi trường. Sau đây là những lợi ích mà SXSH mang lại: 13 SẢN XUẤT Nguyên liệu thô Sản phẩm Giả m Chất thải Hai lợi ích chính: - Giảm chất thải đồng nghĩa với giảm ô nhiễm môi trường (có lợi về mặt môi trường). - Giảm chất thải đồng nghĩa với giảm nguyên liệu thô dầu vào hoặc tăng sản phẩm đầu ra (có lợi về mặt kinh tế). 1.1.6.1. Lợi ích trực tiếp khi áp dụng sản xuất sạch hơn Về kinh tế, nhờ nâng cao hiệu quả bảo toàn được nguyên liệu thô và năng lượng, giảm chi phí xử lý cuối đường ống, cải thiện được môi trường bên trong và bên ngoài công ty. Cụ thể là: Nâng cao hiệu quả do áp dụng SXSH dẫn đến hiệu quả sản xuất tốt hơn, nghĩa là có nhiều sản phẩm được sản xuất ra hơn trên một đơn vị đầu vào của nguyên liệu thô. Bảo toàn nguyên liệu thô và năng lượng: Do giảm tiêu thụ nguyên liệu thô và năng lượng nên giảm được chi phí đầu vào, đồng thời cũng giảm được chi phí xử lí. Đây là yếu tố các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm vì nguồn tài nguyên ngày càng cạn kiệt, giá cả thì tăng cao. Cải thiện môi trường bên ngoài: Thực hiện SXSH sẽ giảm được lượng và mức độ độc hại của chất thải nên đảm bảo chất lượng môi trường, đồng thời giảm nhu cầu lắp đặt vận hành thiết bị xử lí cuối đường ống. Cải thiện môi trường bên trong (môi trường làm việc): Điều kiện môi trường làm việc của người lao động được cải thiện do công nghệ sản xuất ít bị rò rỉ chất thải hơn, quản lí nội vi tốt nên môi trường làm việc sạch sẽ và trong lành hơn, ít phát sinh ra tai nạn lao động, giảm đáng kể các bệnh nghề nghiệp,..... Thu hồi phế liệu và phế phẩm. Tuân thủ các quy định luật pháp tốt hơn. Các cơ hội thị trường mới và hấp dẫn. 14 1.1.6.2. Lợi ích gián tiếp khi áp dụng sản xuất sạch hơn Tiếp cận dễ dàng với các nguồn tài chính: Do SXSH tạo ra hình ảnh môi trường có tính tích cực cho công ty đối với phía cho vay vốn, do đó sẽ tiếp cận tốt hơn với nguồn tài chính. Tuân thủ tốt hơn các quy định về môi trường: Do SXSH giúp người xử lí các dòng thải dễ dàng, đơn giản và rẻ hơn nên tuân thủ được các tiêu chuẩn xả thải. Hình 1.4. Sơ đồ- chiến lược SXSH Các cơ hội thị trường mới và tốt hơn: Do nhận thức của người tiêu dùng về môi trường ngày càng tăng nên đòi hỏi các doanh nghiệp phải thể hiện được sự thân thiện với môi trường trong các sản phẩm và quá trình sản xuất của họ. Các doanh nghiệp thực hiện SXSH sẽ đáp ứng các tiêu chuẩn về môi trường như ISO 14000, hoặc yêu cầu của thị trường như nhãn sinh thái. Hình ảnh tốt hơn cộng đồng: SXSH tạo ra hình ảnh “xanh” cho doanh nghiệp, sẽ được xã hội và cơ quan hữu quan chấp nhận. Tránh các báo cáo truyền thông bất lợi có thể hủy hoại danh tiếng được tạo dựng trong nhiều năm của công ty. 1.2. Tổng quan về ngành chế biến thủy sản ở Việt Nam 1.2.1. Tổng quan về ngành chế biến thủy sản ở Việt Nam Đất nước Việt Nam có lợi thế là có bờ biển dài, nhiều sông ngòi, ao hồ nên việc khai thác và nuôi trồng thủy sản đã mở ra triển vọng lớn về việc cung cấp thủy sản cho nhu cầu đời sống nhân dân, cho xuất khẩu và phực vụ cho việc phát triển ngành chăn nuôi gia súc. Theo thống kê nguồn động vật thủy sản đang cung cấp cho nhân lọai trên 20% tổng số protein của thực phẩm, đặc biệt ở nhiều nước có thể lên đến 50%. Giá trị và ý nghĩa dinh dưỡng của thịt cá cũng giống như thịt gia súc nghĩa là protein của thịt cá có đầy đủ các lọai axit amin, mà đặc biệt là có đủ các axit amin không thay thế. Thịt cá tươi có mùi vị thơm ngon, dễ tiêu hóa, dễ hấp thụ. 15 Nhu cầu tiêu thụ của nhân dân ngày càng cao, vì vậy việc chế biến ra các sản phẩm mới, hoàn thiện các sản phẩm đang sản xuất để nâng cao chất lượng của sản phẩm là nhiệm vụ quan trọng của các nhà sản xuất [7]. 1.2.2. Ô nhiễm môi trường do chế biến thủy sản Hiện nay tốc độ phát triển kinh tế tương đối cao một phần là nhờ vào tiềm năng trong nuôi trồng, đánh bắt và chế biến thủy sản. Tiềm năng kinh tế đã và đang đóng góp vào sự tăng trưởng chung của cả nước. Tuy nhiên, nước ta đang phải đối mặt với tình trạng ô nhiễm môi trường, bởi sự hình thành các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nhà máy chế biến thủy hải sản . Đây là thực trạng đáng báo động mà nhiều năm nay chính quyền địa phương, các ngành chức năng dù đã cố gắng, nhưng chưa tìm ra biện pháp khắc phục hiệu quả. Đà Nẵng được thiên nhiên ưu ái có nguồn thủy sản phong phú, tạo điều kiện cho nghành công nghiệp chế biến thủy sản phát triển, đem lại nhiều lợi ích to lớn trong việc phát triển kinh tế của vùng, đóng góp một phần vào GDP của cả nước. Tuy nhiên, theo kết quả khảo sát mức độ ô nhiễm môi trường ở khu vực do Sở TNMT thành phố thực hiện cho thấy, các nhà máy thủy sản Danifood, Thuận Phước, Thọ Quang,… công nghệ xử lý nước thải cổ điển (Điều hòa – Aerotank – lắng – khử trùng) chất lượng nước đầu ra không ổn định và vượt tiêu chuẩn 5945-2005 cột B nhiều lần; nước thải bị ô nhiễm hữu cơ nghiêm trọng; nồng độ BOD 5 vượt 12,6 lần; COD vượt 10,48 lần; tổng Nitơ vượt 2,17 lần,… [4]. Tại khu vực ĐBSCL hiện có 189 nhà máy chế biến thủy sản; tổng công suất chế biến 1,2 triệu tấn/ năm. Trong đó, số nhà máy tại Tp. Cần Thơ, tỉnh Cà Mau, Kiên Giang, Tiền Giang, An Giang chiếm 53% tổng số nhà máy trong khu vực. So với năm 2003 số nhà máy tăng 2,3 lần; tổng công suất tăng tới 2,7 lần. Nhiều cơ sở sản xuất trong số này cộng với hàng chục cảng cá, bến cá và hàng trăm cơ sở chế biến nước mắm, hàng khô, bột cá, tái chế phế liệu, hàng năm thải ra môi trường khối lượng chất thải rất lớn gồm cả chất thải rắn (khoảng 1 triệu tấn), lỏng (khoảng 10 triệu m3) và khí đe doạ môi trường của vùng ĐBSCL đồng thời gây ra tình trạng mất cân bằng cung cầu nguyên liệu vì năng lực chế biến thực tế chỉ đạt 58% công suất thiết kế. Nhiều mẫu phân tích các chất thải rắn, lỏng, dầu mỡ, khí đã vượt quá giới hạn cho phép theo Tiêu chuẩn Việt Nam nhiều lần như: Màu, coliform, BOD5, COD, phốt pho tổng, nitơ tổng, mùi hôi,... đã ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ người trực tiếp lao động và dân [11]. Ở Sóc Trăng trong một đợt tiến hành thanh tra đối với 11 đơn vị sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh, trong đó có bảy cơ sở chế biến thủy sản. Kết quả cho thấy, các công ty này chưa có báo cáo kết quả giám sát cho cơ quan chuyên môn 16 theo đúng nội dung đánh giá tác động môi trường. Qua kết quả phân tích mẫu nước thải tại các cơ sở chế biến thủy sản, hầu hết không đạt tiêu chuẩn, một số chỉ tiêu vượt đến hàng chục lần [13]. Do đó, hàng năm môi trường phải tiếp nhận một lượng rất lớn chất thải chưa qua xử lý từ các cơ sở, nhà máy chế biến thủy sản. Chính vì vậy, để giải quyết bài toán môi trường ngoài việc đẩy mạnh tuyên truyền vận động, tạo điều kiện để mọi người tiếp cận kiến thức về pháp lý trong lĩnh vực môi trường, các vấn đề liên quan đến tác động môi trường, tạo chuyển biến trong nhận thức về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh. Đồng thời, cơ quan chức năng cần đẩy mạnh công tác kiểm tra, xử lý những trường hợp vi phạm nhằm đảm bảo môi trường ở những cơ sở sản xuất chề biến thủy sản. Chúng ta có thể áp dụng sản xuất sạch hơn vào trong nghành chế biến thủy sản, một mặt giải quyết được tình trạng phát sinh chất thải gây ô nhiễm môi trường, mặt khác tiết kiệm được năng lượng và nguyên liệu đem lại lợi ích kinh tế cho các công ty. 1.3. Tổng quan về SXSH và thực tế về việc áp dụng SXSH tại các công ty chế biến thủy sản ở Việt Nam SXSH là một cách tiếp cận mới và có tính sáng tạo đối với các sản phẩm và quy trình sản xuất do việc áp dụng liên tục chiến lược phòng ngừa ô nhiễm tổng hợp đối với các quá trình sản xuất, các sản phẩm và dịch vụ nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và giảm rủi ro đến con người và môi trường. 1.3.1. Tổng quan về tình hình áp dụng sản xuất sạch hơn trên Thế giới Trong những năm trở lại đây, ở các nước trên Thế Giới đã áp dụng rộng rãi SXSH trong quá trình sản xuất nhằm giảm thiểu lượng chất thải phát sinh, tiết kiệm năng lượng, nguyên liệu và tiếp cận chủ động trong các hoạt động sản xuất công nghiệp. Với xu thế như vậy, ở các nước công nghiệp phát triển như: Mỹ, Canada, Hà Lan,… đã áp dụng SXSH từ những năm 1985 còn các nước như: Ấn Độ, Singapore thì áp dụng từ năm 1993 đến nay [13]. Sau đây là một số doanh nghiệp của một vài nước áp dụng thành công SXSH như: công ty Chartered chế tạo kim loại (Singapore), công ty Germanakos SA thuộc da (Hy Lạp) [17]. 17 1.3.2. Tổng quan về tình hình áp dụng sản xuất sạch hơn ở Việt Nam 1.3.2.1. Tình hình áp dụng sản xuất sạch hơn ở Việt Nam Ở Việt Nam hiện nay, việc áp dụng SXSH tại các cơ sở sản xuất công nghiệp ở nước ta chỉ là bước đầu. Khái niệm về SXSH đã xuất hiện ở Việt Nam từ những năm 1996, từ tháng 11/1998 đã có dự án trung tâm sản xuất sạch Việt Nam. Tính cho đến nay đã có một số cơ sở thuộc nhiều ngành khác nhau đã áp dụng thành công việc áp dụng SXSH vào trong quá trình sản xuất. Nhận thức được điều đó trong những năm 1996 nước ta đã có nhiều văn bản hướng dẫn và hơn 350 doanh nghiệp đã và đang áp dụng sản xuất sạch hơn trong sản xuất. Dưới đây là một số doanh nghiệp đã và đang áp dụng sản xuất sạch hơn trong sản xuất như: Dự án “Hỗ trợ công nghệ sản xuất sạch hơn và tiết kiệm nhiên liệu trong chế biến thủy sản” do Viện Công nghệ Hóa học chủ trì đã được triển khai trên địa bàn tỉnh Bến Tre, tại 3 nhà máy: Nhà máy chế biến thủy sản Faquimex thuộc công ty cổ phần xuất nhập khẩu lâm thủy sản Bến Tre, doanh nghiệp tư nhân chế biến thực phẩm Thiên Long, cơ sở Thạch dừa Minh Châu, Nhà máy chế biến cao su Xuân Lập thuộc Công ty Cao su Đồng Nai, Công ty TNHH sản xuất và thương mại Nam Hưng (Quảng Nam),... 1.3.2.2. Thực tế về việc áp dụng sản xuất sạch hơn tại các công ty chế biến thủy sản ở Việt Nam a. Quá trình triển khai SXSH tại các công ty thủy sản Hầu hết các DN chế biến thủy sản Việt Nam đều có tiềm năng giảm tiêu thụ nguyên, nhiên liệu và năng lượng từ 10 - 50% nếu áp dụng SXSH. Các DN áp dụng SXSH có thể giảm các tổn thất, thất thoát nguyên vật liệu và sản phẩm, do đó có thể đạt năng suất cao hơn với chất lượng sản phẩm ổn định hơn, lợi nhuận gia tăng, tính cạnh tranh được cải thiện [9]. Nhận thức được điều đó đã có một số công ty đã và đang triển khai áp dụng sản xuất sạch hơn như: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thuỷ sản Nghệ An II, Công ty TNHH Thái An, Công ty chế biến và xuất khẩu thủy sản Thọ Quang,... [9]. b. Các thuận lợi và khó khăn khi thực hiện SXSH  Các thuận lợi khi thực hiện SXSH [2,5] Đối với từng doanh nghiệp: Trong quá trình DN đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì mỗi DN thường xây dựng một hệ thống QLMT và việc liên tục cải thiện MT. Bên cạnh đó thì nhận thức của lãnh đạo DN/công ty cũng ngày càng được nâng cao, họ thường đưa ra những cam kết ý tưởng áp dụng SXSH, báo cáo môi trường của doanh nghiệp hay là những bản hạch toán môi trường, cải thiện năng suất sản xuất cũng như chất lượng sản phẩm. 18 Mặt khác, nhà nước lại đưa ra những đổi mới trong hệ thống văn bản, quy phạm pháp luật, các công cụ khuyến khích kinh tế: Thuế, trợ cấp, giấy phép phát thải, giáo dục đào tạo nguồn nhân lực, các khoan vay lãi suất thấp của các cơ quan tài chính cho các doanh nghiệp. Ngoài ra, còn được sự ủng hộ của các tổ chức quốc tế như: Tổ chức Công nghiệp và Môi Trường LHQ (United Nations Environment Programme –Industry và Environment-UNEPIE): - Chất “xúc tác” cho thực hiện SXSH. - Xác định và khuyến khích áp dụng các tiêu chí môi trường vào phát triển công nghiệp. - Giúp đỡ và hỗ trợ các chính sách và chiến lược phát triển công nghiệp bền vững.  Các khó khăn khi thực hiện SXSH [2,5,14] Mặc dù trong thập kỷ qua đã có nhiều nỗ lực nhằm giáo dục các cơ sở công nghiệp về lợi ích của SXSH, nhưng việc chấp nhận và thực hiện các nguyên lý vận hành nhằm đạt SXSH vẫn chậm hơn nhiều so với yêu cầu. Đã xuất hiện nhiều khó khăn đối với SXSH, ngay cả khi thông tin kỹ thuật và kinh phí tài chính đã sẵn sàng. Một số khó khăn mang tính thể chế, số khác lại là vấn đề văn hóa, còn các vấn đề cụ thể thì rất khác nhau giữa các nước. Tuy nhiên hầu hết các nước đều gặp những vấn đề sau: Trong nội bộ doanh nghiệp: + Nhận thức về SXSH của doanh nghiệp còn hạn chế. + Thiếu thông tin và kiến thức chuyên môn, nhận thức về môi trường thấp. + Nguồn lực về áp dụng SXSH của các doanh nghiệp còn yếu. + Các sức ép về cạnh tranh. + Thiếu sự quan tâm và cam kết của các cơ sở sản xuất với chiến lược SXSH. + Thiếu nguồn tài chính để đầu tư cho các công nghệ mới, sạch hơn. + Thiếu cơ chế sáng kiến. + Khả năng sử dụng hạn chế đối với các thiết bị hỗ trợ cho SXSH. Cản trở từ bên ngoài: + Khó khăn trong tiếp cận các kỹ thuật SXSH. + Khó khăn trong tiếp cận các nguồn tài chính bên ngoài. + Hệ thống khung thể chế về SXSH chưa được xây dựng đồng bộ. 19 + Nguồn lực về áp dụng SXSH của nhà nước còn bị hạn chế. + Tồn tại nhiều tiềm tàng cho việc thực hiện SXSH. c. Một số thành công khi áp dụng SXSH Như đã nêu ở trên có một số doanh nghiệp đã áp dụng thành công SXSH vào dây chuyền công nghệ sản xuất. Sau đây là một vài ví dụ chi tiết về thành công sau khi công ty đã áp dụng SXSH [3].  Công ty CP Giấy XK Thái Nguyên - Sản phẩm: Giấy vàng mã XK Đài Loan. - Nguyên liệu: Tre, nứa, gỗ. - Công suất: 6.500 tấn/năm, tổng số cán bộ công nhân viên là 200 người. - Lợi ích kinh tế: + Các giải pháp chi phí thấp: Vốn đầu tư 57 triệu VNĐ, lợi ích đem lại là 616 triệuVNĐ/năm. + Các giải pháp đầu tư lớn: Vốn đầu tư: 2,5 tỷ VNĐ, lợi ích đem lại là 1,5 tỷ VNĐ/năm. - Lợi ích môi trường: + Giảm phát thải: 125 tấn CO2/năm. + Giảm nước thải: 114.400m3/năm. + Giảm phát thải bụi: 5,19 tấn/năm.  Công ty CP xi măng Phú Thọ - Các giải pháp (gđ 1): + Thay đổi vị trí động cơ. + Lắp thiết bị tiết kiệm điện có tải dao động. + Thay đèn tín hiệu bằng đèn công suất thấp. + Dùng đèn Compact 50W. + Đầu tư: 970 triệu đồng. + Tiết kiệm: 740.000kwh/năm ≈ 740 triệu đồng. + Bảo ôn lò sấy, thay cửa lò đốt. + Đầu tư: 100 triệu, tiết kiệm 140 tấn than/năm ≈ 76 triệu đồng. + Thay thế, sửa chữa, bảo dưỡng hệ thống lọc bụi, đệm,… + Đầu tư: 250 triệu đồng, lãi 30 triệu đồng /năm, giảm 200 tấn bụi/năm. - Các giải pháp (gđ 2): 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan